Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Vấn đề tự học môn lịch sử (khóa trình lịch sử việt nam) của học sinh lớp 11 (chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn TP đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 125 trang )

ỌC
N N
I HỌC SƢ P
M
KHOA LỊCH SỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

I HỌC

Vấn đề tự học mơn Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt Nam) của
học sinh lớp 11 (chƣơng trình chuẩn) ở trƣờng THPT trên
địa bàn T.P à Nẵng

Sinh viên thực hiện : Doãn Thị Năm
Ngƣời hƣớng dẫn : Th.S Dƣơng Thị Tuyết

Đà Nẵng, tháng 5/ 2013
1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được đề tài hơm nay, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ nhiều
phía: nhà trường, các thầy (cơ) giáo và gia đình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Lịch sử trường ĐHSP Đà Nẵng đã
tận tình chỉ bảo, góp ý để khóa luận có hướng đi đúng đắn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn Th.S Dương Thị Tuyết, người
đã tận tình hướng dẫn, theo sát em trong suốt thời gian dài hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ các thầy cô bộ môn Lịch sử ở các trường
THPT trên địa bàn T.P Đà Nẵng : THPT Phan Châu Trinh, Hịa Vang, Nguyễn Trãi đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian tiến hành khảo sát thực tế, phục vụ cho việc nghiên


cứu đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến phòng học liệu khoa Lịch sử; thư viện trường
Đại Học sư phạm; thư viện Tổng hợp T.P Đà Nẵng; thư viện Tổng hợp Huế đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình tiếp cận các nguồn tài liệu.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã ủng hộ và tạo điều
kiện, giúp em có động lực và thời gian để hồn thành khóa luận.
Dù đã cố gắng nhưng do điều kiện, thời gian, trình độ cịn hạn chế nên đề tài của em
khơng tránh khỏi sai sót. Kính mong thầy (cơ) đóng góp ý kiến để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.

à Nẵng , tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Doãn Thị Năm

2


MỤC LỤC
MỞ ẦU ............................................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................... 7
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 8
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 8
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 8
4.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 8
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 8
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 9
5.1. Nguồn tư liệu ................................................................................................................ 9
5.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 9

6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................... 9
7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................................... 9
NỘI DUNG ....................................................................................................................... 11
C ƢƠN

1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN Ề ............................... 11

TỰ HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT ............................................................ 11
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ .................................................................................... 11
1.1.1.1. Tự học ................................................................................................................... 11
1.1.1.2. Chủ thể ................................................................................................................. 12
1.1.1.3. Tích lũy ................................................................................................................. 12
1.1.1.4. Sở hữu ................................................................................................................... 12
1.1.2. Một số quan điểm về tự học .................................................................................... 13
1.1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin .................................................................. 13
1.1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh ......................................................................................... 14
1.1.2.3. Đường lối, chủ trương của Đảng ta về vấn đề tự học........................................... 16
3


1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của việc tự học mơn Lịch sử ......................................................... 17
1.1.3.1. Về mặt giáo dưỡng ............................................................................................... 17
1.1.3.2. Về mặt giáo dục .................................................................................................... 18
1.1.3.3. Về mặt phát triển .................................................................................................. 19
1.1.4. Các loại hình tự học Lịch sử .................................................................................... 19
1.1.4.1. Tự học cá nhân ..................................................................................................... 19
1.1.4.2. Tự học theo nhóm, tổ ........................................................................................... 25
1.1.4.3. Tự học cả lớp ........................................................................................................ 30
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................ 36

1.2.1. Thực trạng................................................................................................................ 36
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................................... 38
C ƢƠN 2: Ệ THỐNG CÁC LO I HÌNH TỰ HỌC MƠN LỊCH SỬ (KHĨA
TRÌNH LỊCH SỬ VIỆT NAM) CỦA HỌC SINH LỚP 11 (C ƢƠN TRÌN
CHUẨN) Ở TRƢỜN T PT TRÊN ỊA B N T.P
N NG................................ 41
2.1. Khóa trình lịch sử Việt Nam trong chương trình Lịch sử lớp 11 (chương trình chuẩn)
........................................................................................................................................... 41
2.1.1.Vị trí, ý nghĩa đối với chương trình lịch sử lớp 11 ................................................... 41
2.1.2. Nội dung cơ bản ...................................................................................................... 41
2.2. Bảng tổng hợp các loại hình tự học khóa trình lịch sử Việt Nam của học sinh lớp 11
(chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn T.P Đà Nẵng ..................................... 45
C ƢƠN 3: MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỰ HỌC MƠN LỊCH SỬ
(KHĨA TRÌNH LỊCH SỬ VIỆT NAM) CỦA HỌC SINH LỚP 11 (C ƢƠN
TRÌNH CHUẨN) Ở TRƢỜN T PT TRÊN ỊA B N T.P
N NG ................. 56
3.1. Những nguyên tắc chung đối với việc tự học môn Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt
Nam) của học sinh lớp 11(chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn T.P Đà Nẵng
........................................................................................................................................... 56
3.1.1. Nắm vững yêu cầu về chương trình mơn học ......................................................... 56
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................................ 57
3.1.3. Đảm bảo tính vừa sức và phù hợp với đặc điểm bộ mơn ........................................ 59
3.2. Các hình thức và biện pháp tự học mơn Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt Nam) của
học sinh lớp 11 (chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn T.P Đà Nẵng ............ 59
3.2.1. Đối với bài học nội khóa ......................................................................................... 59
4


3.2.1.1. Đối với bài cung cấp kiến thức mới ..................................................................... 60
3.2.1.2. Đối với bài ôn tập, sơ kết, tổng kết ...................................................................... 74

3.2.1.3. Đối với bài kiểm tra, đánh giá .............................................................................. 76
3.2.2. Đối với hoạt động ngoại khóa ................................................................................. 77
3.2.2. 1. Đọc sách .............................................................................................................. 78
3.2.2. 2. Kể chuyện ............................................................................................................ 79
3.2.2. 3. Tham quan lịch sử ............................................................................................... 80
3.2.2. 4. Tham gia hoạt động cơng ích xã hội ................................................................... 81
3.3. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................................ 81
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................. 81
3.3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .................................................................. 82
3.3.2.1. Nội dung ............................................................................................................... 82
3.3.2.2. Phương pháp ......................................................................................................... 82
3.3.3. Kết quả thực nghiệm................................................................................................ 82
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 84
1. Kết luận.......................................................................................................................... 84
2. Một số kiến nghị ............................................................................................................ 85

5


MỞ ẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bàn về chuyện học hành, từ cổ chí kim, từ Đơng sang Tây đã có nhiều bậc hiền triết
và nhiều nhà giáo dục bàn đến. Sau đây xin đưa ra một số quan điểm:
Gibbon cho rằng: “Mỗi người đều phải nhận hai thứ giáo dục, một người do người
khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn – do chính mình tạo lấy” [48;101].
Mác đã nói: “Khơng có con đường nào thênh thang để tiến lên những đỉnh cao của
khoa học” [48;101].
Lênin khuyên thanh niên: “Học, học nữa, học mãi!” [48;101].
Trong cuốn “Sửa đổi lề lối làm việc”, Bác Hồ viết: “Cách học tập, phải lấy tự học
làm cốt, phải biết tự động học tập” [48;102].

Trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, cùng với việc thay đổi mục tiêu chương
trình, nội dung giáo dục thì vấn đề đổi mới PPDH được coi là vấn đề trọng tâm. Đổi mới
PPDH là quá trình tất yếu của lịch sử, là yêu cầu khách quan của thực tiễn giáo dục. Nghị
quyết Đại hội VIII và nghị quyết Trung ương II đã khẳng định: Tập trung sức nâng cao
chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh phát triển mạnh
mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên.
Đối với bộ môn Lịch sử ở các trường THPT, do đặc trưng của bộ môn Lịch sử là
những sự việc đã diễn ra và tồn tại khách quan trong quá khứ. Nó chứa đựng rất nhiều sự
kiện, nhân vật với các mốc thời gian khác nhau. Đây là nguyên nhân làm cho HS thấy
chán học mơn sử. Vì vậy, đại bộ phận HS khơng thích mơn sử, coi như mơn học của các
sự kiện và năm tháng, môn học của trí nhớ, khơ khan và nhàm chán. Vấn đề này đặt ra
yêu cầu bức thiết cho các GV dạy sử phải tiến hành đổi mới PPDH bộ môn.
Học tập lịch sử theo quan niệm hiện đại không phải là sự học thuộc, nạp vào trí nhớ
của người học theo lối thầy đọc trò chép, thầy giảng trò nghe, HS học thuộc lịng theo
thầy, theo SGK mà là HS thơng qua quá trình làm việc với sử liệu, tự tạo cho mình các
hình ảnh lịch sử, hình dung được nhữngsự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ.

6


Với quan niệm trên thì vấn đề tự học mơn Lịch sử của HS có ý nghĩa rất lớn, giúp
cho HS khơng chỉ biết mà cịn hiểu và nắm vững kiến thức một cách sâu sắc. Có “nó” sẽ
có được chìa khóa của sự thành cơng, chỉ cần ta biết cách sử dụng đúng đắn.
Là một sinh viên sắp bước ra khỏi cánh cổng trường Đại học và về các trường phổ
thông dạy học, để định hướng được phương pháp dạy học đúng đắn và hiệu quả, nâng cao
trình độ chuyên môn cho sự nghiệp giảng dạy sau này, chúng tơi rất muốn tìm hiểu về vấn
đề tự học mơn Lịch sử của HS ở các trường THPT. Đặc biệt là việc tự học Lịch sử của HS
lớp 11 – vì đây là cơ sở, là nền tảng để HS lớp 12 học tập tốt và hiệu quả môn Lịch sử,
chuẩn bị tốt cho kì thi tốt nghiệp và kì thi đại học khối C.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Vấn đề tự học môn Lịch sử (khóa

trình lịch sử Việt Nam) của học sinh lớp 11 (chƣơng trình chuẩn) ở trƣờng THPT
trên địa bàn T.P à Nẵng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi nghiên cứu về PPDH Lịch sử, đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn
đề tự học Lịch sử của học sinh THPT. Liên quan đến đề tài này có các cơng trình sau:
Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị (chủ biên) (2004), Phương pháp dạy học Lịch sử,
NXB Giáo dục. Nội dung có giới thiệu qua về vai trị, ý nghĩa của việc tổ chức tự học cho
HS. Đưa ra quan niệm đúng về việc tự học. Đồng thời cũng nêu lên được một số hình
thức tự học Lịch sử. Nhưng chỉ dừng lại ở mức giới thiệu.
Nguyễn Thị Côi (2008), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Lịch
sử, NXB Đại học sư phạm. Nội dung tác phẩm có đề cập đến vấn đề tự học ở nhà. Khẳng
định hoạt động học tập là một khâu của quá trình dạy học. Chứng minh được tự học là
một vấn đề quan trọng của HS. Nêu ra một số đặc điểm hoạt động tự học, nội dung tự học
ở nhà của HS và một số nhiệm vụ của GV đối với việc tự học của HS.
Tạp chí giáo dục (2012), số 292 - kì 2, Tạp chí lý luận - Khoa học giáo dục – Bộ
giáo dục và đào tạo. Bàn về phát triển kĩ năng tự học với SGK cho HS trong dạy học Lịch
sử ở trường Phổ thông với các nội dung: Tầm quan trọng của SGK với việc phát triển tự
học cho HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT; nội dung và tiêu chí đánh giá kĩ năng
tự học với SGK cho HS trong dạy học lịch sử; một số biện pháp phát triển kĩ năng tự học
với SGK cho HS.
7


Ngồi ra, bàn chung về vấn đề tự học có các tác phẩm sau:
Nguyễn Cảnh Toàn – Lê Hải Yến (2012), Xã hội học tập học tập suốt đời và các kĩ
năng tự học, NXB Dân trí. Nội dung tác phẩm nói về bản chất của tự học; tự học với việc
đọc sách; kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong việc tự học; kỹ năng ghi nhớ và
vận dụng kến thức và việc tìm hiểu cơ sở tư duy các môn học để tự học đạt hiệu quả cao.
Vũ Quốc Chung – Lê Hải Yến (2003), Để tự học đạt được hiệu quả, NXB Đại học
sư phạm. Nội dung bàn về nội lưc, ngoại lực của người tự học. Đi sâu hướng dẫn về kỹ

thuật đọc sách. Tuy nhiên đối tượng của tác phẩm không phải là học sinh THPT mà dành
cho người đang học từ xa và vừa học vừa làm.
Ngồi các cơng trình trên thì cũng còn nhiều Hội thảo và tác phẩm nữa liên quan
đến vấn đề tự học. Tuy nhiên, các tác phẩm, tài liệu nói trên là cơ sở để chúng tơi tham
khảo và tiến hành đề tài “Vấn đề tự tự học mơn Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt Nam)
của học sinh lớp 11 (chƣơng trình chuẩn) ở trƣờng THPT trên địa bàn T.P

à

Nẵng”.
3. ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. ối tƣợng nghiên cứu
- Vấn đề tự học môn Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt Nam) của HS lớp 11 (chương
trình chuẩn) ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu đề tài trong phạm vi ở một số trường THPT trên địa bàn
T.P Đà Nẵng.
- Thời gian: Nghiên cứu đề tài trong năm học 2012-2013.
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn xung quanh vấn đề tự học môn Lịch sử, nhằm tìm
ra những hình thức và biện pháp tự học Lịch sử cho HS lớp 11 ở các trường THPT để góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy – học bộ môn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tự học môn Lịch sử ở trường THPT.
- Hệ thống các loại hình tự học mơn Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt Nam) của HS
lớp 11(chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn T.P Đà Nẵng.
8



- Đưa ra một số hình thức và biện pháp về việc tự học mơn Lịch sử (khóa trình lịch
sử Việt Nam) của HS lớp 11(chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn T.P Đà
Nẵng.
- Đề xuất một số kiến nghị.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tƣ liệu
Đề tài chúng tôi nghiên cứu dựa trên các nguồn tài liệu sau:
- Các tác phẩm sử học liên quan đến vấn đề tự học môn Lịch sử.
- Các tạp chí giáo dục và một số bài viết khác.
- Các số liệu từ điều tra và thực nghiệm sư phạm.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Các phương pháp lí luận như: phương pháp sưu tầm, lịch sử, lơgic, tổng hợp và
phân tích nguồn tư liệu, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa.
- Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê tốn học.
6. óng góp của đề tài
Qua việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp mọi người hiểu được vai trò quan trọng của việc
tự học Lịch sử. Giúp mỗi HS có được phương pháp tự học Lịch sử đúng đắn và phù hợp
để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn.
Đề tài nghiên cứu của chúng tơi có thể làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh
viên, HS nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu.
Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài có thể mang lại cho chúng tơi một số kinh
nghiệm và kiến thức cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ - là hành trang
cần thiết cho việc giảng dạy sau này.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính
của đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tự học môn Lịch sử ở trường THPT


9


Chương 2: Hệ thống các loại hình tự học mơn Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt Nam)
của học sinh lớp 11 (chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn T.P Đà Nẵng
Chương 3: Một số hình thức và biện pháp tự học mơn Lịch sử (khóa trình lịch sử
Việt Nam) của học sinh lớp 11 (chương trình chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn T.P Đà
Nẵng

10


NỘI DUNG
C ƢƠN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN Ề
TỰ HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
1.1.1.1. Tự học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tự học:
Theo giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn : “Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng
công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế
giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn
nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm
lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực nào đó thành sở hữu của
mình” [48;103].
Nhà tâm lý học N.Arubakhin coi: “Tự tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học” [46;16].
Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động
cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với

các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể.
Còn theo tác giả Lê Khánh Bằng : tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi người do
nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân,
cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”.
Như vậy, từ định nghĩa về tự học của các tác giả trên có thể hiểu một cách đầy đủ:
“tự học” là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức
bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định, là một q trình lĩnh
hội kinh nghiệm xã hội thông qua hoạt động lý luận và thực tiễn của mỗi cá nhân bằng
cách thiết lập mối quan hệ mới, cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu các mơ hình phản
ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn kinh nghiệm của chủ thể.
11


1.1.1.2. Chủ thể
Khái niệm “chủ thể” lúc đầu được dùng theo nghĩa rộng, có nghĩa là cái mang
những đặc tính, trạng thái, hoạt động và về mặt này thì đồng nghĩa với khái niệm thực thể.
Từ thế kỉ XVII, khái niệm chủ thể được bắt đầu dùng trước hết với nghĩa nhận thức luận.
Theo nghĩa rộng, trong lý luận phản ánh, vật chất là chủ thể của mọi sự biến đổi. Theo
nghĩa hẹp, chủ thể là con người (cá nhân hoặc nhóm) tiến hành hoạt động nhận thức và
hoạt động cải tạo thực tiễn. Nói đối lập với “khách thể”, khách thể là đối tượng của hoạt
động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn của chủ thể.
Trong đề tài này, chủ thể được nhắc đến chính là cá nhân người học, là người làm
chủ quá trình nhận thức.
1.1.1.3. Tích lũy
Khái niệm “tích lũy” thường được nhắc đến trong các tài liệu là “tích lũy tư bản”.
Trong phạm vi của đề tài thì khơng có một khái niệm cụ thể nào về “tích lũy”. Qua q
trình nghiên cứu, tìm hiểu chúng tơi xin đưa ra cách hiểu của mình về “tích lũy” như sau:

“tích lũy” hay “tích lũy kiến thức” là cả một quá trình người học tiếp nhận, lĩnh hội các
kiến thức (cũ và mới) trong quá trình học tập cùng với những kinh nghiệm trong thực tiễn
cuộc sống, sàng lọc và biến những kiến thức và kinh nghiệm mà mình lĩnh hội được thành
kiến thức và kinh nghiệm của mình. Quá trình từ tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm đến
khi các kiến thức, kinh nghiệm đó trở thành vốn kiến thức, kinh nghiệm của mình gọi là
quá trình “tích lũy”.
1.1.1.4. Sở hữu
Có các loại hình sở hữu khác nhau: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá
nhân…Trong phạm vi đề tài “sở hữu” được nhắc đến là loại hình “sở hữu cá nhân”. Theo
cách hiểu của C.Mác và Ăngghen thì “sở hữu cá nhân” hay “sở hữu cá thể” có trước sở
hữu tư sản, là do cá nhân mỗi người làm ra, kết quả lao động của cá nhân dựa trên cơ sở
quyền tư hữu của người lao động đối với những tư liệu sản xuất chỉ nhằm cho việc sử
dụng cá nhân; quyền sở hữu sản phẩm là dựa trên lao động của bản thân (nếu có nhờ đến
sự giúp đỡ của người khác thì chỉ là thứ yếu).
Như vậy, sở hữu có thể hiểu một cách đơn giản là người làm chủ và quyền làm
chủ.
12


1.1.2. Một số quan điểm về tự học
1.1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra bản chất của q trình dạy học ở trường phổ thơng là
quá trình nhận thức của HS dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển của GV nhằm đạt
được mục tiêu giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Trong đó, tự học là q trình tiếp thu,
gia cơng, lưu trữ thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau để vận dụng trí nhớ vào giải quyết
vấn đề thực tiễn và chuyển hóa thành trí tuệ của bản thân mình. Đó chính là sự phản ánh
khách quan thông qua chủ quan của HS, từ đó HS mới có thể nắm vững tri thức và phát
triển nhân cách toàn diện. Mác và Ăngghen cho rằng con người phải được phát triển toàn
diện bằng các hoạt động thực tiễn sinh động. Điều này được kiểm nghiệm bởi chính q
trình hoạt động cách mạng và những cống hiến khoa học vĩ đại của các bậc vĩ nhân cho

lồi người. Đó là kết quả của q trình tự tìm tịi, nghiên cứu và khổ luyện để rút nên chân
lí lớn của thời đại.
Mác đã từng nói: “khơng có con đường nào thênh thang dẫn đến các đỉnh cao khoa
học” [48;101], điều này đã khẳng định một lần nữa yếu tố quyết định của nội lực con
người. Chúng ta chỉ có thể chinh phục được đỉnh cao khoa học khi biết chấp nhận con
đường đầy khó khăn thử thách có cả thành cơng và thất bại. Hơn nữa nó cịn địi hỏi con
người có ý chí quyết tâm, tinh thần bền bỉ, cầu học cầu tiến bộ để chiếm lĩnh tinh hoa văn
hóa nhân loại. Q trình “tự vận động” của HS cũng khơng nằm ngồi quy luật đó.
Như vậy, việc tự học tất yếu địi hỏi phải có sự nỗ lực, tích cực và tự điều chỉnh
hành vi của bản thân, tự học chỉ đem lại hiệu quả cao khi tính mục đích trở thành một
phẩm chất độc lập của nhân cách gắn liền với việc xây dựng ý chí, niềm tin trong q
trình học tập của HS. Mặt khác, quá trình tự học là quá trình “tự vận động” của HS từ chỗ
chưa biết đến biết và ngày càng đầy đủ, sâu sắc, hoàn thiện hơn. Từ chỗ nắm vững tri
thức đến nắm vững kỹ năng, kỹ xảo và ngày càng ở mức độ cao hơn. Từ chỗ vận dụng
những điều đã học vào các tình huống quen thuộc đến vận dụng chúng vào những tình
huống mới trên cơ sở ngày càng hoàn thiện hơn các năng lực và phẩm chất đạo đức khác.
Quá trình này diễn ra dưới sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV.
Tự học cịn là q trình tích cực trong đó HS với niềm hăng say, khao khát chiếm
lĩnh tri thức và kinh nghiệm đã được chắt lọc qua nhiều thế kỉ để biến thành trí tuệ của
13


mình. Như Lênin đã khẳng định: “cần phải trau dồi trí thức, cần thay thế lối học sách vở
cũ, lối nhồi sọ cũ, lối giáo dục cũ bằng nghệ thuật tiến bộ toàn bộ kiến thức của nhân loại
thành những kiến thức của chính chúng ta” [27;13]. Tự học là q trình đấu tranh của
chính bản thân người học và động lực của quá trình này là kết quả của việc giải quyết
những mâu thuẫn nội tại của quá trình tự học. Biểu hiện của nó là sự mâu thuẫn giữa một
bên là yêu cầu, nhiệm vụ nhận thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo học tập với một bên là khả
năng, mức độ giải quyết vấn đề của HS. Giải quyết được những mâu thuẫn này sẽ thúc
đẩy quá trình học tập, phát triển ngày càng cao ở những nấc thang nhận thức khác nhau.

Tự học là một hệ thống động, ln có sự vận động, biến đổi, tất cả sự biến đổi này đều
nhằm kết quả học tập tối ưu. Đó là một hệ thống các thao tác nhằm biến các nguồn tri
thức đã tiếp thu thành những sản phẩm trí tuệ của riêng bản thân và được sử dụng như
một công cụ lao động.
Nghiên cứu những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin sẽ giúp chúng ta có được
nhận thức đúng đắn về quá trình tự học, tự giáo dục, giúp chúng ta tin tưởng vào sức
mạnh tiềm tàng của bản thân để chinh phục đỉnh cao tri thức nhân loại.
1.1.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Có thể nói Hồ Chí Minh là một nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc ta. Ở Người là sự hội
tụ của những nền văn hóa lớn. Ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước, người thanh niên
Nguyễn Tất Thành đã trang bị cho mình vốn học chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo.
Người ln có khả năng tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo và đầu óc phê phán tinh tường,
sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu những nền văn minh thế giới mà không bị đánh
lừa bởi hào nhống bên ngồi. Đó là kết quả của sự khổ công học tập cộng với tư chất
thông minh, nhạy bén trong việc chiếm lĩnh những tinh hoa của truyền thống dân tộc, tinh
hoa của nhân loại để chuyển hóa thành trí tuệ của bản thân, từ đó khái quát lên thành lý
luận và đưa vào thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những cống hiến to lớn và quý
báu vào kho tàng lý luận dạy học của dân tộc ta. Bản thân người là một tấm gương sáng
vầ tinh thần học tập, tự rèn luyện, tự tìm ra con đường chiếm lĩnh trí tuệ của mọi thời đại
cho các thế hệ noi theo.
Ngay từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã nhận thấy được vai trị to lớn của giáo dục, giáo
dục là nội lực của sự phát triển đất nước. Trong đó, khả năng tự học là nội lực trung tâm
14


của nền giáo dục, cần phải được khơi dậy và phát huy cao độ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
có tư tưởng lớn và hiện đại về cách học mà đặc biệt là con đường tự học.
Hồ Chí Minh đã xác định nhiệm vụ của giáo dục là “nhằm đào tạo những con người kế
tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân ta”[33;112]. Nền giáo dục đó phải
phát triển tồn diện năng lực sẵn có của HS, trong đó có năng lực tự học. Chính vì thế, Người

luôn quan niệm học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người, học suốt đời.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tự học có những nội dung cơ bản sau:
Trong việc tự học, điều quan trọng là phải xác định rõ mục đích hoạt động và xây
dựng động cơ hoạt động đúng đắn. Bản thân Hồ Chí Minh ln tự xác định cho mình
động cơ học tập cao cả và động cơ trong sáng. Người tự học với ý nguyện cao cả là tìm ra
con đường đấu tranh cứu nước cứu dân, giành độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân
dân. Mục đích đó là động cơ thơi thúc Bác tự học.
Hồ Chí Minh cịn thấy rõ vai trò của học tập đối với mọi người, chỉ có học tập mới
đưa hiểu biết chúng ta lên một tầm cao và chiều sâu mới để đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Người khẳng định “học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn lý
luận với công tác thực thực tế, không ai có thể tự cho mình là biết đủ rồi” [33;32]. Vì thế,
Người ln nhấn mạnh đến việc tự giác học tập, học suốt đời không mệt mỏi để mở mang
tầm hiểu biết của mình.
Trong tự học, phải tận dụng triệt để mọi hồn cảnh, mọi phương tiện, hình thức để
tự học và học đến đâu cố gắng thực hành đến đó.
Bàn về phương pháp học tập, Hồ Chí Minh đã dạy: “Về cách học tập, phải lấy tự
học làm cốt” [34;67]. Phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập một cách khoa học.
Khơng những thế, địi hỏi người học phải có lịng kiên trì, bền bỉ, quyết tâm thực hiện
được mục đích của mình. Người khun “Phải tự nguyện, tự giác, tích cực, tự động hồn
thành các kế hoạch học tập, nêu cao tinh thần chịu khó, cố gắng khơng lùi bước trước bất
kì khó khăn nào trong việc học tập” [33;112]. Bản thân Người trong cuộc đời hoạt động
cách mạng đã không ngừng học hỏi, mở mang tầm hiểu biết bằng chính những khao khát,
niềm say mê của một người lao động, một chiến sĩ cộng sản chân chính muốn chiếm lĩnh
được những thành tựu khoa học vĩ đại của loài người.
15


Sự thành cơng của chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đời hoạt động cách mạng từ khi
bắt gặp và tiếp thu chân lý vĩ đại của chủ nghĩa Mác-Lênin đến việc sáng tạo con đường
đấu tranh giành độc lập dân tộc ở một nước thuộc địa nửa phong kiến là kết quả của một

quá trình tự học bền bỉ, khổ cơng rèn luyện của Người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự gặp gỡ giữa trí tuệ lớn của Người với trí tuệ dân tộc và
thời đại. Người đã có những cống hiến to lớn trong kho tàng lý luận giáo dục, trong đó có
lý luận về vấn đề tự học. Đây là cơ sở, nền tảng quan trọng để chúng ta xác định vai trị
của tự học, từ đó đưa ra những con đường, cách thức đúng đắn nhằm phát huy năng lực
quý giá của người học.
1.1.2.3. ƣờng lối, chủ trƣơng của ảng ta về vấn đề tự học
Cùng với bước trưởng thành của dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước, nền
giáo dục của chúng ta ngày càng được nhận thức sâu sắc và được đánh giá xứng đáng
hơn. Vì thế phát triển mạnh mẽ cơng tác giáo dục đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên và
cần phải huy động mọi lực lượng xã hội để thu được những thắng lợi to lớn, vững chắc
bằng cách vận dụng những kinh nghiệm giáo dục được tích lũy trong lịch sử dân tộc và
tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại. Yếu tố quan trọng là phải phát huy
được nội lực, tiềm năng giáo dục của đất nước. Nội lực đó chính là nội lực của con người.
Do đó, Đảng ta đã xác định con người là mục tiêu, là động chính của sự phát triển,
là vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế, xã hội. Phát huy sự nghiệp giáo dục là nhằm
phát huy nhân tố con người được xem là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu xây dựng người
Việt Nam mới phải có ý thức tự giáo dục, tự hồn thiện theo hệ chuẩn mực giá trị văn hóa
để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhận thức được ý nghĩa to lớn đó, Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới và phát triển
giáo dục, đào tạo. Đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng
trong đó có bộ mơn lịch sử thể hiện sự đúng đắn của Đảng và nhà nước nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, để thực hiện nhiệm vụ: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước. Đảng ta đã xác định mục tiêu của giáo dục-đào tạo là tạo ra người
lao động có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học,
lịng say mê học tập và ý chí vươn lên. Mục đích cuối cùng của đổi mới là làm sao để
từng cá nhân, bản thân người học có ý thức tạo được một cuộc cách mạng học tập cho
16



mình. Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
(1998), ở chương I “những quy định chung” đã nhấn mạnh “yêu cầu đối với phương
pháp dạy học nói riêng là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”
[30;316].
Cần phải giúp từng HS thay đổi quan niệm và phương pháp học tập trong từng thời
kì đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước. Đó là phải bồi dưỡng, phát huy
năng lực tự học của HS.
Như vậy, việc đổi mới hệ thống giáo dục-đào tạo cũng như bồi dưỡng và phát huy
năng lực tự học của HS là một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết. Đó là sự nghiệp chung
của Đảng, nhà nước, tồn dân và cá nhân mỗi người trong xã hội.
1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của việc tự học mơn Lịch sử
Theo quan điểm của Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh: “Lịch sử là thầy giáo của
cuộc sống”, “là bó đuốc soi đường đi tới tương lai”, “Là tấm gương sáng cho mọi người
noi theo” và hành động cho sự phát triển hợp quy luật loài người. Đối với dân tộc ta, lịch
sử đã trở thành “một động lực cách mạng”. Trải qua những bước thăng trầm của cách
mạng, lịch sử vẫn giữ nguyên vẹn tính hiện thực khách quan của nó.
Chính vì thế, vấn đề tự học Lịch sử của HS là vấn đề quan trọng, “đó là một khâu
trong quá trình thống nhất của việc dạy học, nhằm phát huy năng lực độc lập, tư duy của
các em trên lớp cũng như ở nhà” [30;106]. Vì vậy, việc dạy học Lịch sử nói chung và
việc tự học Lịch sử của HS nói riêng đảm bảo các vai trị, ý nghĩa về mặt giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển đối với mỗi HS.
1.1.3.1. Về mặt giáo dƣỡng
Tự học Lịch sử là con đường đưa các em đến với kho tàng tri thức khổng lồ của lồi
người được tích lũy, chọn lọc qua nhiều thế kỷ. Giúp những chủ thể tương lai đất nước
hiểu sâu sắc và toàn diện về lịch sử dân tộc cũng như hiểu biết rộng hơn về lịch sử thế
giới. Tự học Lịch sử còn giúp HS nắm được các kiến thức cơ bản của lịch sử từ lúc hình
thành lồi người cho đến ngày nay: về quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của các
quốc gia trên thế giới trên tất cả các lĩnh vực (từ kinh tế, chính trị, xã hội đến văn hóa);
HS nắm và hiểu được các khái niệm, thuật ngữ, tên người, tên đất, niên đại, những hiểu

17


biết về lý luận sơ giản, những vấn đề phương pháp nghiên cứu và học tập, phù hợp với
yêu cầu và trình độ của HS.
Với con đường tự học Lịch sử, HS mới có thể chiếm lĩnh và mở rộng tri thức, tự
mình khám phá những kiến thức mới. Đối với HS lớp 11 ở trường THPT thì việc tự học
mơn Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt Nam) sẽ giúp cho các em hiểu và nắm bắt được tình
hình kinh tế, xã hội Việt Nam từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược (1858) cho đến
hết Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918): giúp HS biết được cuộc kháng chiến chống Pháp
gian khổ của nhân dân Việt Nam từ năm 1858 - cuối thế kỉ XIX; những chuyển biến mới
về kinh tế, xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân
Pháp; điểm mới trong phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914) và biết được tình hình Việt Nam trong những
năm Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918).
1.1.3.2. Về mặt giáo dục
Bên cạnh giúp HS nắm bắt được các kiến thức cơ bản về lịch sử thì tự học Lịch sử
còn giữ vai trò, ý nghĩa quan trọng khác là giáo dục cho HS lòng yêu nước, biết quý trọng
và giữ gìn những thành quả lao động và thành quả cách mạng của loài người.
Việc tự học Lịch sử giúp HS hiểu rằng: giá trị cuộc sống hôm nay được tạo bởi
những hy sinh xương máu trong lao động và chiến đấu của lớp người đi trước. Từ đó,
hình thành niềm tin đạo đức, chuẩn mực về thái độ và hành vi đúng đắn, xác định nhiệm
vụ bản thân đối với quê hương, đất nước.
Tự học Lịch sử còn là phương pháp hữu hiệu để rèn luyện ý chí, lịng kiên trì, niềm
tin, lí tưởng cho HS. Từ đó khắc phục được những sai lệch trong nhận thức, chống lại
hiện tượng “bóp méo lịch sử” đang diễn ra ngày càng nhiều trong giai đoạn hiện nay.
Từ tự học Lịch sử, HS sẽ có ý thức tự học các bộ mơn khác, giúp cho q trình học
tập của HS đạt kết quả cao hơn. Đối với HS lớp 11 ở trường THPT thì việc tự học mơn
Lịch sử (khóa trình lịch sử Việt Nam) sẽ giúp cho các em hiểu rõ về bản chất của chủ
nghĩa thực dân (Pháp), cuộc kháng chiến chống Pháp anh dũng và truyền thống yêu nước

chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta….

18


1.1.3.3. Về mặt phát triển
Tự học Lịch sử không chỉ giúp cho HS có biểu tượng đầy đủ, chính xác về một q
trình các em khơng sống, khơng trực tiếp quan sát mà cịn làm cho người học có ý thức xã
hội, suy nghĩ, cảm thụ những gì đã xảy ra để có trách nhiệm với hiện tại và tương lai đất
nước.
Khi tự học Lịch sử, HS không chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ sự kiện mà điều quan
trọng là trên cơ sở nắm vững kiến thức cơ bản của chương trình SGK để hiểu được bản
chất của sự kiện, hiện tượng và rút ra quy luật, bài học kinh nghiệm của quá khứ với hiện
tại. Đồng thời, có sự nhìn nhận, đốn định xu hướng phát triển trong tương lai.
Tự học Lịch sử còn giúp HS hứng thú học tập bộ mơn, HS sẽ khao khát tìm hiểu
Lịch sử, say mê với các hoạt động ngoại khóa để nâng cao hiểu biết của các em lên một
tầm cao mới. Đây cùng là biện pháp để rèn luyện tính nhẫn nại, phát triển tư duy độc lập
sáng tạo của HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử ở trường phổ thơng.
1.1.4. Các loại hình tự học Lịch sử
Việc tự học Lịch sử của HS diễn ra dưới nhiều loại hình khác nhau. Có thể chia ra
các loại hình tự học cơ bản sau:
1.1.4.1. Tự học cá nhân
Học cá nhân là một loại hình tự học, trong đó mỗi HS phải độc lập hồn thành các
nhiệm vụ học tập phù hợp với trình độ, khả năng riêng của của mình, khơng có sự tác
động, giúp đỡ của bạn bè.
Loại hình tự học cá nhân tạo điều kiện cho mỗi HS tự lực làm việc, phát huy hết
tiềm năng sáng tạo. Bởi vì, nó phù hợp ở mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS về
trình độ nhận thức, năng lực, tính cách với mục đích, nội dung, phương pháp, cường độ
làm việc phù hợp. Mặt khác, GV có thể đưa ra những nhiệm vụ nhận thức phù hợp với
từng HS. Kết quả học tập của mỗi em được thể hiện rõ. GV có thể đánh giá chính xác và

kịp thời điều chỉnh phương pháp sư phạm của mình. Quy trình thực hiện loại hình tự học
cá nhân được thể hiện:
* Học trên lớp
- Có các hình thức tự học sau:
+ Đọc SGK
+ Ghi bài giảng
19


+ Sử dụng đồ dùng trực quan
+ Trả lời các câu hỏi, làm bài tập
- Quy trình tổ chức, thực hiện đối với mỗi hình thức tự học:
* ọc SGK
Bƣớc

Nhiệm vụ của GV

Nhiệm vụ của HS

Bước 1: Chuẩn bị - Hướng dẫn cho HS nội dung - Chuẩn bị SGK.
cần đọc trong SGK.

- Biết được vị trí cần đọc.

- Cho HS biết mục đích của - Nhận thức được mục đích của
việc đọc sách nhằm giải quyết việc đọc sách.
các vấn đề gì.
Bước

2:


hành đọc

Tiến - Đặt ra yêu cầu khi đọc (thời - Có thể đọc khi GV khơng u cầu
gian, giữ trật tự trong quá trình (đọc SGK kết hợp với việc ghi bài
đọc…).

giảng).

- Quan sát ý thức, thái độ của - Giữ trật tự trong quá trình đọc.
mỗi HS khi đọc.

- Tóm tắt được nội dung chính khi
đọc.

Bước 3: Kiểm tra - Gọi HS lên trả lời một số câu - Dựa vào những kiến thức trong
kiến thức sau khi hỏi liên quan đến nội dung bài SGK, trả lời được các câu hỏi mà
đọc

đọc.

GV đưa ra.

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Nghe những ý kiến nhận xét,

- Đánh giá thái độ của HS khi đánh giá của GV để biết được năng
đọc.


lực đọc và hiểu SGK của mình.

* Ghi bài giảng
Bƣớc

Nhiệm vụ của GV

Nhiệm vụ của HS

Bước 1: Chuẩn bị - Chuẩn bị giáo án giảng dạy - Chuẩn bị dụng cụ: bút, vở ghi
(nội dung cần thiết cho HS ghi - Nhận thức được mục đích của
bài và cách trình bày bài việc ghi bài.
- Xác định nội dung cần thiết để

giảng).
20


- Hướng dẫn cho HS nội dung ghi.
cần ghi.
Bước

2:

Tiến

hành

- Trình bày các nội dung chính - Ghi chép bài giảng dựa trên dàn ý
cần ghi trên bảng đen (ghi đầy trên bảng của GV.

đủ tên bài, tên mục, các ý - Kết hợp với đọc SGK để bổ sung.
- Ghi chép bài phải đảm bảo các

chính).

- Theo dõi ý thức ghi chép bài yêu cầu: sạch sẽ, ngắn gọn nhưng
đầy đủ các ý chính.

của HS.

Bước 3: Kiểm tra - Đánh giá ý thức ghi bài của - HS tự kiểm tra ý thức ghi bài của
ý thức ghi bài

mỗi cá nhân qua viêc theo dõi mình bằng việc: xem lại vở ghi và
quá trình ghi chép bài của các hiểu được nội dung chính của bài
em (em nào khơng ghi? em nào học thông qua vở ghi hay không?
ghi sơ sài?,…) để kịp thời nhắc Có thể dùng vở ghi của mình để
học bài cũ khơng?.

nhở các em.
- Trước khi vào dạy bài mới,
bên cạnh kiểm tra vở bài tập thì
GV nên kiểm tra vở ghi để nắm
bắt được ý thức ghi bài cũng
như ý thức học bài của HS.

21


* Sử dụng đồ dùng trực quan

Bƣớc

Nhiệm vụ của GV

Nhiệm vụ của HS

Bước 1: Tìm hiểu - Chuẩn bị đồ dùng trực quan - Chuẩn bị các đồ dùng trực quan
đồ

dùng

trực (có thể yêu cầu HS chuẩn bị cần dùng trong bài học (tranh, ảnh

quan

trước ở nhà).

các nhân vật lịch sử) mà GV yêu

- Giới thiệu cho HS tên đồ cầu.
dùng trực quan (để cho HS tự - Biết tên đồ dùng trực quan.
giới thiệu , nếu là đồ dùng trực - Hiểu được các kí hiệu có trong đồ
quan do HS chuẩn bị)

dùng trực quan.

- Giới thiệu các kí hiệu có trong
đồ dùng trực quan do GV
chuẩn bị (lược đồ lịch sử).
Bước 2: Làm việc


- Đối với đồ dùng trực quan do - HS trình bày hiểu biết các kiến

với đồ dùng trực HS chuẩn bị thì GV nên để HS thức lịch sử qua đồ dùng trực quan
quan

trình bày, sau đó nhận xét.

mà mình tự chuẩn bị (tranh, ảnh).

- Nếu ĐDTQ do GV chuẩn bị:

- Nếu ĐDTQ do GV chuẩn bị:

+ Trình bày sự kiện, hiện tượng + Quan sát kĩ lược đồ kết hợp với
lịch sử mà đồ dùng trực quan nghe GV giảng.
(lược đồ lịch sử) muốn thể + Rèn luyện được cách chỉ lược đồ;
cách trình bày lược đồ.

hiện.

+ Yêu cầu HS chú ý quan sát + Hiểu được nội dung, bản chất các
sự kiện, hiện tượng lịch sử thơng

khi trình bày.

+ Gọi một HS khá, giỏi trình qua lược đồ.
+ Rút ra được những nhận xét,

bày lại.


+ Yêu cầu HS, nhận xét, đánh đánh giá các kiến thức lịch sử từ
giá một số sự kiện, hiện tượng việc quan sát lược đồ.
lịch sử thông qua việc quan sát
đồ dùng trực quan.

22


* Trả lời các câu hỏi, làm bài tập
Bƣớc

Nhiệm vụ của GV

Bước 1: Chuẩn bị - Đọc kĩ nội dung bài giảng.

Nhiệm vụ của HS
- Đọc trước nội dung bài học, nắm

- Định hướng được các câu hỏi bắt nội dung chính.
dành cho HS (phù hợp với trình
độ, hiểu biết của HS).
Bước

2:

Tiến

hành


- Đọc nội dung câu hỏi, bài - Nghe kĩ câu hỏi của GV và ghi lại
tập.

câu hỏi (bài tập) vào vở.

- Cho HS thời gian suy nghĩ

- Suy nghĩ, vận dụng những hiểu

- Hướng dẫn cách làm bài đối biết cùng với viêc nghiên cứu kiến
với bài tập khó và đưa ra những thức trong SGK để trả lời câu hỏi
gợi ý cho HS.

và hoàn thành các bài tập của GV.

- Gọi cá nhân HS lên trả lời câu
hỏi hoặc làm bài tập.
Bước 3: Nhận xét - Cho các thành viên khác trong - Mỗi HS tiếp thu ý kiến của các
chung

lớp bổ sung.

bạn.

- Nhận xét, đánh giá về câu trả - Nghe GV nhận xét, đánh giá.
lời, phần bài tập của HS.

- Hoàn thiện câu trả lời và phần bài

- Hoàn thiện câu trả lời và bài tập vào vở.

tập cho HS.
* Học ở nhà
- Có các hình thức tự học sau:
+ Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệu
+ Làm bài tập
+ Đọc trước bài mới
- Quy trình tổ chức, thực hiện đối với từng hình thức tự học:

23


* Sƣu tầm tranh, ảnh, tài liệu
Bƣớc

Nhiệm vụ của GV

Nhiệm vụ của HS

Bước 1: Xác định - Hướng dẫn HS sưu tầm các - Nhận thức được việc sưu tầm các
mục

đích

của tranh, ảnh, tài liệu liên quan tranh, ảnh, tài liệu nhằm phục vụ

việc sưu tầm.

đến nội dung bài học.

cho nội dung bài học.


- Cho HS thấy được các tranh,
ảnh, tài liệu sưu tầm nhằm làm
rõ nội dung cụ thể nào?
Bước

2:

Tiến - Gia hạn thời gian sưu tầm.

hành sưu tầm

- Có ý thức, thái độ khi tiến hành

- Theo dõi, đánh giá ý thức sưu sưu tầm (tích cực, tự giác).
tầm các tranh, ảnh, tài liệu của - Sưu tầm đúng chủ đề.
- Đối với các tài liệu, nên sưu tầm

cá nhân HS.

từ nhiều nguồn khác nhau (qua
sách; báo; qua Internet; …). Biết
cách xử lý các nguồn tài liệu đó.

* Làm bài tập
Bƣớc
Bước

1:


Nhiệm vụ của GV

Nhiệm vụ của HS

Tiến - Ra các bài tập phù hợp với - Ghi các bài tập mà GV giao.

hành làm bài

trình độ, năng lực của HS.

- Làm tất cả các bài tập trong SGK

- Gợi ý cho HS hướng làm bài.

và các bài tập của GV vào vở bài

- Giải quyết những thắc mắc tập.
trong q trình HS làm bài.

- Có thể hỏi bạn bè hoặc trực tiếp
hỏi GV những thắc mắc trong quá
trình làm bài.

Bước 2: Đánh giá - GV đánh giá ý thức làm bài - Ghi lại những nhận xét, góp ý của
kết quả làm bài

tập ở nhà của HS qua việc kiểm GV, hoàn thiện lại tất cả các bài
tra vở bài tập.

tập.


- Nhận xét về bài làm (số
24


lượng, chất lượng làm bài) của
HS.
- Sữu chữa những sai sót cho
HS.
*
Bƣớc

ọc trƣớc bài mới

Nhiệm vụ của GV

Nhiệm vụ của HS

Bước 1: Đọc bài - Hướng dẫn HS đọc bài trước - Đọc toàn bộ nội dung bài học mới
ở nhà.

mới

(đọc nhiều lần) để hiểu nội dung
của bài.

Bước 2: Tóm tắt

- GV hướng dẫn HS tóm tắt - Rút ra các ý chính.


nội dung chính nội dung chính (bài đó, mục đó - Tự lập dàn bài: từ ý chính đến ý
của bài

muốn nói đến các vấn đề gì?).

phụ, từ nội dung bao quát đến nội
dung cụ thể…
- Nắm được các nội dung chính của
bài đọc.

Bước 3: Hệ thống - Hướng dẫn HS sắp xếp các - Sắp xếp các sự kiện, hiện tượng
lại kiến thức của hiện tượng, sự kiện lịch sử sau lịch sử một cách lơgic, có hệ thống.
bài đọc

khi đọc (theo thời gian, trình
tự).

1.1.4.2. Tự học theo nhóm, tổ
Học theo nhóm, tổ cũng là một loại hình tự học, trong đó tổ, nhóm phải thực hiện
những nhiệm vụ nhận thức dành riêng cho từng nhóm mà GV giao. Mỗi cá nhân trong
nhóm đều phải suy nghĩ, cùng thảo luận và vạch ra cách giải quyết các nhiệm vụ đó.
Trong q trình học nhóm, thơng qua việc tìm tịi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận
trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác
bỏ. Qua đó, người học được nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn
hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân hay cả lớp.

25



×