Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.3 KB, 72 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN TIẾN

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN TIẾN

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 83.40.403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG

HÀ NỘI, 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, khơng trùng lặp với các cơng
trình nghiên cứu có liên quan đã cơng bố. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2020
Tác giả

Nguyễn Văn Tiến


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng
dẫn khoa học TS. Phan Văn Hùng, Bộ Nội vụ đã tận tình hướng dẫn và đóng góp
nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Cũng cho phép tôi xin được chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội, Khoa Hành Chính học, Phịng Quản lý đào tạo Sau đại học, cùng tồn
thể các giảng viên các khoa, phịng thuộc Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhiệt tình giảng
dạy và tạo điều kiện cho tơi hồn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy giáo, cơ
giáo, gia đình, bạn bè, đồng chí và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên q báu cho tơi
hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2020
Tác giả

Nguyễn Văn Tiến



DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

CB,CC
CP

Cán bộ, cơng chức
Chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NXB
UBND

Nhà xuất bản
Ủy ban nhân dân

ThS

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ



DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Lục Nam ............................................................. 24
Bảng 2.1. Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch hàng năm ...............................................31
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát cán bộ, công chức 25 xã về kỹ năng giải quyết công việc của
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. ........32
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát đánh giá của người dân khi đến UBND xã giải quyết công
việc đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam ...........34
Bảng 2.4. Tổng hợp số liệu các vụ việc đăng ký hộ tịch tại huyện Lục Nam ...............36


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ..........................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .....................................................................5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ
TỊCH CẤP XÃ ...............................................................................................................7
1.1. Khái quát về công chức cấp xã .............................................................................7
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xā ...............7
1.1.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ...........................................8

1.1.3. Vị trí, vai trị của công chức chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ............................. 9
1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ......................10
1.2. Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ..................................12
1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ..............12
1.2.2. Chất lượng thực thi công vụ .............................................................................12
1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã .12
1.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ..............13
1.3.1. Kiến thức của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .........................................13
1.3.2. Mức độ giải quyết công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch xã .................14
1.3.3. Thái độ ứng xử, đạo đức thực thi công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã .........................................................................................................................15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã15
1.4.1. Công tác tuyển dụng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .............................. 15
1.4.2. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã 16


1.4.3. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã .............17
1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc ...........................................17
1.5. Yêu cầu phải nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã18
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã ở một số địa
phương .......................................................................................................................19
1.6.1. Kinh nghiệm của huyện Việt Yên, Bắc Giang .................................................19
1.6.2. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................20
1.6.3. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang .......................................................................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................23
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG ........................................24
2.1. Khái quát về huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ...................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 24

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................25
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang........................................................................................... 25
2.2.1. Khái quát đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang ...................................................................................................................25
2.2.2. Về trình độ chun mơn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
huyện Lục Nam hiện nay ........................................................................................... 27
2.2.3. Về trình độ LLCT của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện
Lục Nam hiện nay ......................................................................................................29
2.2.4. Về kỹ năng giải quyết công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại
huyện Lục Nam ..........................................................................................................29
2.2.5. Về đạo đức công vụ của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch trong thực thi
công vụ .......................................................................................................................33
2.3. Nhận xét, đánh giá chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................................................................................39
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................39
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém ..................................................................................40
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .........................................................41


Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................43
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH
BẮC GIANG ................................................................................................................44
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
hiện nay ......................................................................................................................44
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ..................................................................44
3.1.2. Mục tiêu ...........................................................................................................46
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................................................................................46

3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã ..............................................46
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .48
3.2.3. Chú trọng công tác quy hoạch, xác định vị trí việc làm của đội ngũ cơng chức
Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ........................................................................................... 49
3.2.4. Tăng cường công tác đánh giá nhằm nâng cao năng lực công vụ cho công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ..................................................................................50
3.2.5. Xây dựng và thực hiện đúng chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã .................................................................................................50
3.2.6. Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc ................................ 52
3.2.7. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa công chức Tư pháp - Hộ tịch với các
ngành, đồn thể và cơng chức chuyên môn khác ở địa phương ................................ 52
3.2.8. Tăng cường xử lý vị phạm trong thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã.............................................................................................................53
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................55
KẾT LUẬN ..................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................58
PHẦN PHỤ LỤC .........................................................................................................60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ cơng chức nhà nước là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy hành
chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Tổ chức Nhà nước, nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 cấp là Trung ương, tỉnh, huyện và xã. Xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ sở trong hệ thống đơn vị hành chính của Nhà
nước Việt Nam. Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước tại địa phương, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân;
đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực
tiễn cuộc sống của Nhân dân. Trong đó, lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch và người công
chức Tư pháp – Hộ tịch giữ một vị trí hết sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng Tư
pháp - Hộ tịch là một lĩnh vực khó và phức tạp địi hịi cơng chức Tư pháp - Hộ tịch

phải có tầm hiểu biết sâu rộng về chun mơn (Luật) và thông thạo về đặc điểm dân
cư, tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy
người cơng chức Tư pháp - Hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt, hiệu quả
pháp luật của nhà nước, từ đó mới có thể giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về Tư pháp - Hộ tịch một cách hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã hiện nay đang bộc lộ những hạn
chế, bất cập như: Yếu về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn; một bộ phận công chức Tư
pháp - Hộ tịch chưa được đào tạo cơ bản về chuyên môn; việc bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chưa được tiến hành thường xuyên, kip thời;
đồng thời cơng tác bố trí, ln chuyển cán bộ làm cho công tác Tư pháp - Hộ tịch chưa
được quan tâm đúng mức. Chính những nguyên nhân này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả và chất lượng công tác Tư pháp - Hộ tịch ở cấp cơ sở. Nhất là trong thời
đại công nghệ 4.0 như hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”,
“Mọi việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Trước tình hình đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất
lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã không chỉ mang tính lý luận khoa học
mà cịn có ý nghĩa thực tiễn đáp ứng được yêu cầu bức xúc của việc cải cách hành
chính, cải cách tư pháp nói chung trong q trình hồn thiện bộ máy nhà nước hiện
nay. Đặc biệt, Huyện Lục Nam là một huyện có điều kiện kinh tế - xã hội tương đối
1


phát triền của tỉnh Bắc Giang. Trong những năm qua, huyện Lục Nam đã phát triển
không ngừng cùng với sự phát của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế và
thu hút đầu tư. Chính sự phát triển đó đã đặt huyện Lục Nam đứng trước nhiều thời cơ
cũng như là thách thức mới đòi hỏi bộ máy quản lý nhà nước, nhất là bộ máy quản lý ở
cấp cơ sở phải thay đổi để bắt kịp cùng xu thế mới. Xuất phát từ những lý do trên tác
giả đã quyết định chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Có thể nói chất lượng của cơng tác Tư pháp – Hộ tịch cấp xã luôn là một vấn để
thu hút được sự quan tâm của nhiều nhả quản lý và các nhà nghiên cứu trong những
năm qua. Vì đây là một trong những vấn đề hết sức quan trọng nhất là trong những
năm gần đây khi đất nước ta đang ngày càng đổi mới và hội nhập quốc tế. Trong q
trình cải cách hành chính, người công chức Tư pháp – Hộ tịch phải không ngừng học
hỏi, rèn luyện để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ công tác đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, Nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về chất
lượng, năng lực của cơng chức nói chung và đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã nói riêng đã được cơng bố trên các sách, báo, các kênh thông tin đại chúng như:
- Cuốn sách “ Giải đáp chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn” do ThS. Nguyễn Thế Vịnh – ThS. Phan Văn Hùng (Đồng chủ biên),
NXB Chính trị Quốc gia, năm 2010;
- Cuốn sách “ Tiếp tục hồn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức cơ sở” do ThS. Nguyễn Thế Vịnh – ThS. Đinh Ngọc Giang (Đồng chủ biên),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009;
Có nhiều cơng trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến năng lực của công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã như:
- Bản “ Báo cáo năng lực công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã” NXB Tư
pháp năm 2010;
- Đề án cấp Bộ được nghiệm thu năm 2010 của tác giả Trần Văn Quảng, Viện
Khoa học pháp lý: “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, cái cách tư pháp”.
Đề án đã nêu ra 4 yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp cấp xã. Đề
án nhận định trong số các nhóm nhiệm vụ được được giao, công chức Tư pháp - Hộ
2


tịch chủ yếu tập trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đăng
ký, quản lý hộ tịch và chứng thực mà chưa dành nhiều thời gian cho công tác xây dựng

pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật.
- TS. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi cơng vụ
trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 11/2012.
Trong bài viết, tác giả lí giải chất lượng thực thi công vụ của công chức phụ thuộc vào
các yếu tố như: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc, môi
trường làm việc của cơng chức; sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản
lí bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, cơ hội thăng tiến đối với công chức. Tác giả
đánh giá thực trạng công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước và nêu ra những
bất cập về năng lực của cơng chức. Qua đó, tác giả đưa ra một số ý kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng thực thi công vụ của Nhà nước như: Thực hiện đổi mới trong
tuyển dụng công chức; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng
hiệu quả, thiết thực; sử dụng cơng chức hợp lí, hiệu quả; chú trọng tạo động lực cho
công chức trong thực thi công vụ.
- Ths. Đinh Thị Hà (2016), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào, bồi
dưỡng cán bộ” Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016. Tác giả đã đưa
ra một số giải pháp đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn
được nhiều sinh viên, học viên cao học các ngành khoa học xã hội chọn làm đề tài
nghiên cứu như:
- Đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh” năm 2015 của thạc sỹ Nguyễn Thị Ban Mai, trường Đại học Lao động
– xã hội.
Các cơng trình nghiên cứu trên, các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống
và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng cơng chức nói chung và cơng chức Tư
pháp – Hộ tịch nói riêng dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình
hình thực tiễn, đó đều là những cơng trình, sản phẩm của trí tuệ, có giá trị và ý nghĩa
về mặt lý luận cũng như thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa, xây dựng nơng thơn
mới thì chất lượng đội ngũ đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là hết sức cấp

3


thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào. Do đó trong
luận văn này trên cơ sở tiếp thu những lý luận chung về công chức cấp xã, tác giả tiếp tục
đi sâu nghiên cứu và làm rõ những vấn đề về chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về không gian: Các xã, thị trấn (25 xã, thị trấn) thuộc huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Tập trung phân tích thực trạng chất lượng cơng chức
cấp xã trong khoảng thời gian 2015 – 2019.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đội
ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã để đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính phát hiện vấn đề và định hướng góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất lượng công chức và đội ngũ công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

+ Khảo sát, phân tích, đánh giá khái quát thực trạng chất lượng đội ngũ công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, qua đó xác định
ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại của hoạt động này.
+ Đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay.
4


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu nghiên cứu tại địa bàn
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong phần lớn các nghiên cứu.
Các nguồn tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng, phong phú, bao gồm các tài liệu đã
được xuất bản, tài liệu của cơ quan lưu trữ, tài liệu trên internet.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp khảo sát
thu thập số liệu
+ Nguồn số liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng hỏi: Phỏng vấn cán bộ, công chức cấp
huyện, cấp xã và công dân địa phương ở 20 đơn vị xã, thị trấn.
+ Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, các báo cáo, số liệu
của Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp huyện Lục Nam.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
+ Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Dự kiến xây dựng 150 phiếu hỏi, với 2 mẫu
phiếu, mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên cứu
của luận văn. Trong đó:
+ Mẫu phiếu 1: Điều tra cán bộ, công chức xã về đội ngũ công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã: 50 người.
+ Mẫu phiếu 2: Điều tra công dân địa phương: 100 người.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ lý luận về đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã,
chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc

Giang hiện nay.
- Khái quát thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đưa ra một số quan điểm và giải pháp mang tính định hướng góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính luận văn được chia làm 3 chương:

5


Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã.
Chương 2: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

6


Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC
TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Khái quát về công chức cấp xã

1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xā
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia

trên thế giới. Có thể hiểu một cách chung nhất “công chức” là để chỉ những công dân
được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước.
Khái niệm cơng chức ở Việt Nam được hình thành và gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nền hành chính nhà nước. Năm 2008, Luật Cán bộ, cơng chức được Quốc
hội khóa XII thơng qua và đưa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã. Cụ thể Tại
Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là
công đàn Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. Căn
cứ theo Khoản 2, Điều 3, Chương II của Nghị định số 92/2009/NĐ - CP, ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với
cán bộ, cơng chức ở xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã và Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ về cơng chức xã, phường, thị trấn gồm các chức danh sau:
- Trưởng công an (nơi chưa bố trí cơng an chính quy).
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - Thống kê;
- Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và Mơi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - Nơng nghiệp -Xây dựng và Mơi trường (đối với xã);
- Tài chính – Kế tốn;
- Tư pháp – Hộ tịch;
- Văn hóa – xã hội.
Như vậy, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong 7 chức danh công
chức cấp xã. Điều 81, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch
quy định về công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã như sau:
7


- Công chức Tư pháp - Hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những

xã, phường, thị trấn có đơng dân cư, số lượng cơng việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán
bộ chun trách làm cơng tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác.
- Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có thêm các tiêu
chuẩn sau đây:
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên;
+ Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch;
+ Chữ viết rõ ràng.
Như vậy, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được hiểu như sau: “Công chức
Tư pháp - Hộ tịch xã là công chức cấp xã, là những công dân được tuyển dụng vào làm
việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã. có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa
phương về công tác Tư pháp - Hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương”.

1.1.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là những người hoạt động theo nhiệm vụ,
quyền hạn mà pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhân
dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên. Là một bộ phận quan trọng trong công
chức cấp xã nên công chức Tư pháp - Hộ tịch phải đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất,
năng lực và trình độ theo quy định chung đối với cơng chức. Đặc điểm các công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được xác định bởi vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn
trong tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã.
- Về vị trí: Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng,
cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Xét theo ngành tư pháp thì tư pháp xã
cũng là cấp cuối cùng trong hệ thống ngành tư pháp, chịu sự quản lý về chun mơn
nghiệp vụ của phịng tư pháp cấp huyện.
- Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm công tác
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã quản
lý Nhà nước về công tác Tư pháp - Hộ tịch trong phạm vi của địa phương. Thực hiện
đúng nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV của

8


Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ngày 28/4/2009.
- Về tổ chức hoạt động: Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã được tuyển dụng và thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tư pháp. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau như: Luân chuyển công tác theo yêu cầu
của tổ chức về sắp xếp nhân sự, tuyển dụng theo chính sách thu hút, cử tuyển.
Tuy nhiên do công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đa phần là người bản địa nên
nhiều người vừa làm công tác quản lý nhà nước tại địa phương vừa sản xuất kinh
doanh ở gia đình. Nhiều người thu nhập chính không phải từ lương, phụ cấp mà từ kết
quả sản xuất kinh doanh tại gia đình. Chính vì vậy, họ chưa thực sự tồn tâm, tồn ý
cho cơng việc nên hiệu quả giải quyết công việc chưa cao. Đồng thời, họ sống cùng
nhân dân địa phương, phải chịu nhiều ảnh hưởng từ phong tục, tập quán của địa
phương, từ các mối quan hệ họ hàng, dòng tộc nên trong quá trình giải quyết cơng việc
cịn mang nặng tính tình cảm, thậm chí nhiều trường hợp cịn làm trái quy định của
pháp luật.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có tính chun mơn hóa chưa cao, kiêm
nhiệm nhiều cơng việc. Nhìn chung, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ yếu là
các cán bộ chuyên trách cấp xã ln chuyển sang, khơng qua thi tuyến, thậm chí khơng
có bằng cấp chun mơn mà chủ yếu xử lý cơng việc bằng kinh nghiệm thực tế. Vì
vậy, trình độ năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn nhiều hạn chế,
chưa được đào tạo một cách bài bản làm cho hiệu quả giải quyết công việc chưa cao.
Đây là một vấn đề lớn đã và đang đặt ra cho chính quyền cấp xã ở nhiều nơi phải nâng
cao năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để đáp ứng được yêu cầu công việc
đặt ra ngày càng nhiều và phức tạp.
1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Hệ thống chính quyền ở nước ta được tổ chức theo 4 cấp gồm có: Trung ương,
tỉnh, huyện, xã. Trong đó, cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước trên mọi mặt đời sống xã hội ở

địa phương, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước đi vào cuộc sống.
Đối với chính quyền cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch là những người hoạt
động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật,
9


trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Công chức Tư pháp - Hộ
tịch là những người trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện những chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; đưa chủ trương, chính sách, pháp luật đó vào
cuộc sống và là một bộ phận rất quan trọng trong công chức cấp xã. Với vị trí là một
bộ phận của cơng tác quản lý nhà nước, do tính chất và nhiệm vụ được giao, công
chức Tư pháp - Hộ tịch phải là những người am hiểu các chính sách, pháp luật của
Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội ở địa phương. Đồng thời, họ
cũng là những người thường xuyên phải tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe
những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của người dân.
Chính vì vậy mà cơng chức Tư pháp - Hộ tịch có vai trị hết sức quan trọng
trong việc đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào đời
sống nhân dân. Thực tế đã chứng minh, nếu năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã tốt thì việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cấp cơ sở sẽ được hạn chế rất nhiều,
tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền của của người dân và nâng cao uy tín cho
chính quyền địa phương. Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
được thực hiện một cách có hiệu quả và đi vào đời sống nhân dân. Nếu năng lực công
chức Tư pháp - Hộ tịch khơng tốt, khơng có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức
thì chính quyền cấp xã khơng thể vững mạnh, nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước có thể thực hiện kém hiệu quả. Thậm chí thực hiện sai tinh
thần chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước làm cho tình hình địa
phương trở nên bất ổn.
Như vậy, năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có vai trị quyết
định đến hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính

Nhà nước nói chung.
1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Căn cứ vào khoản 6 điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì cơng chức Tư pháp-hộ tịch sẽ có những
nhiệm vụ như sau:
- Công chức Hộ tich- tư pháp giúp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:
10


Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cụ thể công chức Tư
pháp-hộ tịch có trách nhiệm tham mưu cho UBND ban hành tất cả các loại văn bản
liên quan đến quản lý nhà nước tại địa phương, vận dụng kiến thức pháp luật để
khơng bị chồng chéo và có tính thực thi cao hoặc đưa ra những văn bản quyết định xử
phạt hành chính phải đúng thẩm quyền, đúng hành vi, tránh sự khiếu nại, khiếu kiện
của các tổ chức, cá nhân góp phần ổn định chính trị – xã hội ở địa phương.
- Công chức Hộ tịch- tư pháp phải trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp
luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu
pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
+ Tổ chức tiến hành hẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định
của pháp luật; phối hợp với cơng chức Văn hóa – xã hội hướng dẫn xây dựng hương
ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa giải ở cơ sở; xử

lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về hộ tịch trên địa bàn;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Ví dụ như: tham mưu giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kỹ năng tiếp dân, kỹ năng lắng nghe, giải thích, phân tích từ đó làm giảm bớt
căng thẳng mâu thuẫn, đồng thời thực hiện kỹ năng vận dụng pháp luật để tham mưu
cho lãnh đạo UBND thực hiện công tác và thẩm quyền áp dụng pháp luật để giải quyết
vụ việc hợp tình, hợp lý tránh khiếu kiện kéo dài.
Ngồi ra, cơng chức Tư pháp – Hộ tịch còn phối hợp với cơ quan khác như
Cơng an nhân dân, Tịa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án
Hình sự, tổ chức hành nghề cơng chứng, để tống đạt các văn bản giấy tờ của đương sự,
quản lý hồ sơ án treo tại địa phương, cải tạo không giam giữ, giáo dục trẻ dưới vị
thành niên…
11


1.2. Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, chỉ có trình độ khơng thơi thì chưa
đủ, họ cần phải có khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích khái niệm chất lượng công chức cấp xã, chất lượng của
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là: Tổng hợp những kiến thức chuyên môn, các kỹ
năng và thái độ của người công chức liên quan đến lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch, bảo
đảm cho họ đáp ứng tốt nhất yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong quá trình thực thi
nhiệm vụ Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã .
1.2.2. Chất lượng thực thi công vụ
Chất lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một loại năng lực đặc thù,
gắn liền với chuyên môn nghiệp vụ công tác Tư pháp - Hộ tịch, gắn liền với thái độ phục vụ
nhân dân, lợi ích của người dân liên quan đến lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch ở cơ sở.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln địi hỏi công chức một mặt phải không ngừng học

tập qua trường lớp, qua sách vở, qua tiếp thu kinh nghiệm của người khác và phải đề
cao tự học, bởi vi lười học là “khuyết điểm rất to, khác nào người thầy thuốc đi chữa
bệnh cho người khác, mà bệnh nặng trong mình thì quên chữa”. Đồng thời, người
cũng yêu cầu lý luận phải được đem ra thực hành, học phải đi đơi với hành, nếu khơng
thì đó cũng chỉ là lý luận sng mà thơi. Đó chính là địi hỏi người cán bộ cách mạng
phải có năng lực tổ chức thực tiễn, có khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Để có khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao thì cơng chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã phải có những năng lực sau đây:
+ Năng lực tư duy lý luận.
+ Chất lượng tổ chức công việc
+ Chất lượng sáng tạo, tính quyết đốn
+ Chất lượng làm việc với con người: Biểu hiện ở chất lượng giao tiếp, đối
thoại, đoàn kết, dân chủ, thu phục nhân dân.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã
Về cơ cấu: Hiện nay việc bố chí chức danh cơng chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
nhằm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn là việc rất quan
12


trọng. Hiện nay theo cơ cấu sắp xếp thì mỗi xã tại huyện Lục Nam có 02 cơng chức Tư
pháp – Hộ tịch để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ.
Về trình độ nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã sau khi được tuyển
dụng. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng. Phải sử
dụng được kỹ thuật tin học trong cơng tác chun mơn.
Về đạo đức: Có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, tận tuỵ phục vụ nhân
dân; có lối sống trong sạch, không tiêu cực, tham nhũng, không gây phiền hà cho nhân
dân; Có uy tín với nhân dân địa phương...
Về phẩm chất chính trị: Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch phải luôn trung thành

với Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, có tinh thần yêu nước, luôn chấp hành
nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của
chính quyền địa phương.
1.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.3.1. Kiến thức của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là nguồn lực giúp cho hệ thống quản lý
hành chính cấp cơ sở có thể vận hành và hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao. Chính vì vậy, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch phải tổng hợp được các kiến thức và
trình độ chun mơn nghiệp vụ, học vấn, lý luận chính trị. Đó là một trong những điều
kiện tiên quyết bảo đảm cho việc thực thi công vụ đạt kết quả tốt. Cụ thể:
Về trình độ học vấn: Là mức độ tri thức của công chức đạt được thông qua hệ
thống giáo dục. Đây là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiếu đối với mọi cơng chức, nó
thể hiện trình độ, khả năng tổng hợp của công chức Tư pháp - Hộ tịch trên mọi lĩnh
vực. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn chế đến khả năng tiếp thu, lĩnh hội đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Từ đó, dẫn đến việc
tuyên truyền phổ biến, tổ chức, triển khai pháp luật trong nhân dân cũng hạn chế. Trên
thực tế, trình độ học vấn được biểu hiện trên những văn bằng tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thơng ...
- Về trình độ chun mơn nghiệp vụ: Là mức độ về sự hiểu biết, về những kiến
thức, kỹ năng của mỗi người công chức trong một ngành nghề, một lĩnh vực nhất định.
Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch thì trình độ chun mơn đóng vai trị quan trọng
13


nhất, vì đây là những kiến thức liên tới pháp luật, gắn liền trực tiếp tới quyền lợi của
nhân dân. Hiện nay tuyển dụng cán bộ, cơng chức nói chung và cơng chức Tư pháp Hộ tịch nói riêng chủ yếu dựa vào trình độ chun mơn. Bên cạnh đó, công chức Tư
pháp - Hộ tịch xã phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển
dụng. Có như vậy họ mới hiểu được nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của mình đối
với cơng tác tư pháp.
- Về trình độ ngoại ngữ và tin học: Đây cũng là một yếu tố cần thiết trong điều

kiện hội nhập hiện nay để công chức Tư pháp - Hộ tịch thu thập và quản lý thơng tin
có hiệu quả, người dùng vào quá trình đăng ký và quản lý hộ tịch ...
- Về trình độ lý luận chính trị: Phản ánh mức độ tri thức về những vấn đề cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch
cần phải hiểu được mình đang sống trong chế độ xã hội nào để vận dụng tốt lý luận
chính trị vào thực tiễn cuộc sống, vào cơng việc, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi
công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch, tạo niềm tin cho nhân dân.
1.3.2. Mức độ giải quyết công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch xã
Kỹ năng là khả năng vận dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh
nghiệm thu được trên thực tế, làm chủ khả năng, áp dụng các kỹ thuật, phương pháp
và công cụ để giải quyết cơng việc, nó là cách thức đặc biệt để tiến hành cơng việc. Kỹ
năng là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực công chức khi thực thi nhiệm vụ. Kỹ
năng là giai đoạn trung gian giữa tri thức và kỹ xảo trong quá trình nắm vững một
phương thức hành động. Khi kỹ năng trở nên thuần thục, nhuần nhuyễn đạt đến khả
năng nắm bắt được tâm lý của đối tượng quản lý thì kỹ năng đó trở thành nghệ thuật.
Khi đó, kỹ năng là khả năng nghề nghiệp, chun mơn kỹ thuật của người có năng lực,
có kinh nghiệm trong làm việc, thực hiện nhiệm vụ có kết quả tốt trong lĩnh vực
chun mơn được phân công. Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch xã thì cần phải có
những kỹ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ như: kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân
tích và đánh giá thơng tin; kỹ năng thực hiện, áp dụng pháp luật; kỹ năng phối hợp; kỹ
năng viết báo cáo; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng thuyết
phục, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tiếp dân và thành thạo các nghiệp vụ cụ thể. Ở mỗi
một nhóm nhiệm vụ cụ thể, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch xã sử dụng linh hoạt các kỹ
năng, nghiệp vụ khác nhau để thực thi công vụ một cách tốt nhất.
14


1.3.3. Thái độ ứng xử, đạo đức thực thi công việc của công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã là người thay mặt cho Nhà nước thực thi công
vụ, phục vụ nhân dân ở địa phương. Do tính chất và nhiệm vụ được giao, công chức

Tư pháp - Hộ tịch xã phải thường xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc mà dân u cầu. Chính vì vậy, để đảm
bảo cho việc thực thi nhiệm vụ, công chức Tư pháp - Hộ tịch xã phải có thái độ ứng
xử, lựa chọn cách thức phù hợp, đạt kết quả tốt nhất thông qua ngôn ngữ, hành vi giao
tiếp và ứng xử với nhân dân.
Đối với hoạt động giao tiếp với nhân dân: Đây là hoạt động giao tiếp giữa công
chức với công dân nhằm thực thi công vụ Nhà nước. Hoạt động này địi hỏi cơng chức
Tư pháp - Hộ tịch xã phải thành thạo trong kỹ năng tiếp dân, kỹ năng lắng nghe, giải
thích và thuyết phục. Khơng phải cơng dân nào cũng có khả năng trình bày những vấn
đề và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. Vì vậy, trong q trình
tiếp dân, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch phải biết lắng nghe để nắm rõ nội dung thông
tin, ý kiến, yêu cầu, tâm tư, nguyện vọng của người dân. Từ đó tư vấn, giải thích,
hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về những quy định có liên quan đến cơng việc và hướng dẫn
người dân làm các thủ tục, trình tự thực hiện các thủ tục đó một cách tốt nhất.
Đối với hành vi ứng xử với nhân dân: Hoạt động của công chức Tư pháp - Hộ
tịch chủ yếu tại công sở, nơi trực tiếp diễn ra mối quan hệ giữa Nhà nước với công
dân, tổ chức. Để đảm bảo đúng bản chất của Nhà nước là phục vụ nhân dân, công chức
Tư pháp - Hộ tịch xã phải có hành vi ứng xử phù hợp. Nó thể hiện ở thái độ, tác phong
cách ăn nói, lắng nghe ...
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã
1.4.1. Công tác tuyển dụng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Đây được coi là nhân tố đầu tiên, ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ, cơng
chức nói chung và cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói riêng. Kinh nghiệm thực tế
cho thấy rằng việc lựa chọn, tuyển chọn công chức đúng tiêu chuẩn, khách quan thì sẽ
xây dựng được những cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trình độ, năng lực và
ngược lại. Theo Nghị định số 112/2011/ND CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ “Về
15



cơng chức xã, phường, thị trấn” thì cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được tuyển
dụng thông qua 02 hình thức là xét tuyển và thi tuyển.
Trong tuyển dụng Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện có vai trị hết sức quan
trọng trong cơng tác tuyển dụng công chức. Nếu 02 cơ quan này phối hợp nhịp nhàng
với nhau trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng và tiến hành tuyển dụng một cách
khách quan, công tâm thì sẽ tuyển dụng được cơng chức cấp xã nói chung và cơng chức
tư pháp hộ tịch nói riêng khi đảm bảo về mặt năng lực, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra. Và ngược lại, nếu 02 cơ quan này không thực sự khách quan, công tâm trong
cơng tác tuyển dụng thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của công chức tư pháp hộ tịch
được tuyển dụng, công chức tư pháp hộ tịch được tuyển dụng sẽ không đảm bảo về mặt
năng lực thực thi nhiệm vụ.
1.4.2. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình cung cấp và trang bị, bổ sung những kiến thức,
hình thành kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức theo những yêu cầu, tiêu chuẩn nhất
định. Mục tiêu và kết quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng là tạo ra chất lượng ở mỗi
người công chức nhằm làm cho họ có khả năng đáp ứng tốt hơn u cầu thực thi cơng
vụ. Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng là khâu có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định trình độ
và năng lực của cơng chức. Năng lực của cơng chức được hình thành do nhiều nhân tố
tác động, trong đó một phần lớn được hình thành qua con đường giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng thông qua học tập, rèn luyện trong phong trào cách mạng của quần chúng.
Chính vì vậy muốn nâng cao năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trước hết
phải bắt đầu từ việc chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng..
Năng lực thực thi công vụ của công chức xã cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ
của môi trường xã hội, các mối quan hệ xã hội vốn mang những đặc trưng của các
làng, xã ở nước ta.
Các mối quan hệ xã hội bên ngoài như quan hệ dân cư ở làng, xã là quan hệ
thân thuộc, họ hàng, làng xóm. Những mối quan hệ này cũng chi phối đến năng lực
của người công chức trong thực thi công vụ, đó có thể là những cản trở trong khả năng
giải quyết cơng việc một cách khách quan khi có mâu thuẫn lợi ích trong cộng đồng;

khả năng giải quyết theo chính sách Nhà nước khi có mâu thuẫn giữa lợi ích của Nhà
16


×