Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.77 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG CƠNG NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP
LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI
VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG

Phản biện 1: ………………………………………………….
…………………………………………………………………

Phản biện 2: ………………………………………………….
…………………………………………………………………


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ……., Nhà ….. - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi …. giờ … ngày … tháng … năm 201…

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đang tạo ra dòng di chuyển
lao động quốc tế rất đáng quan tâm. Sự di chuyển lao động này có
tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước
trên thế giới. Ở Việt Nam, mở cửa thị trường lao động đã và đang tạo
điều kiện cho việc di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm
việc, đồng thời cũng tạo điều kiện cho lao động nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam ngày một gia tăng. Vấn đề được đặt ra là hiện rất
cần xây dựng một khung pháp luật thích hợp nhằm quản lý và sử
dụng lao động nước ngồi tại nước ta có hiệu quả phục vụ cho phát
triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, người nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam
là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật
đặc biệt là pháp luật lao động. Theo Báo cáo của Cục Việc làm Bộ Lao động Thương binh & Xã hội thì số lượng lao động nước
ngoài vào Việt Nam làm việc ngày càng tăng và theo nhiều hình
thức khác nhau.
Trên thực tế, quá trình người lao động nước ngồi đến làm
việc tại Nam Việt Nam và hoạt động quản lý nhà nước của chúng

ta trên lĩnh vực này trong những năm qua bên cạnh những mặt
thuận lợi, tích cực cũng xuất hiện, bộc lộ nhiều vấn đề bất cập,
hạn chế như: (1) Thể chế quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài đã được quan tâm, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
thực tiễn, song vẫn cịn có điểm bất cập, chưa có sự thống nhất
giữa các văn bản quy phạm pháp luật. Chẳng hạn như, quy định
của pháp luật về việc cấp giấy phép lao động và thị thực nhập
cảnh cho người nước ngồi làm việc tại Việt Nam có điểm không
1


nhất quán. Những quy định pháp luật hiện hành về các biện pháp
xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về lao động nhìn chung
chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe, như việc trục xuất người lao
động nước ngồi vi phạm rất khó khăn, bởi quy định người bị trục
xuất phải chịu chi phí trục xuất nhưng khơng có cơ chế bảo đảm
nên khó thực hiện. Chính vì vậy, nhiều trường hợp vi phạm nhiều
lần, có biểu hiện thách thức cơ quan chức năng. Chế tài xử lý vi
phạm rõ ràng còn thiếu và quy định rải rác ở nhiều văn bản luật.
(2) Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với hoạt động cấp
phép cho người lao động nước ngồi tại Việt Nam đã có sự kiện
tồn, thống thống nhất. Song chưa ổn định, cịn chia cắt với nhiều
chủ thể, lực lượng tham gia. Việc phân công lực lượng ở một số
địa phương chưa thống nhất còn chồng chéo, chưa đạt yêu cầu.
Hiện nay, việc quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam
do hai Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quản
lý. (3) Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý cịn bất cập, sai
sót như: việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài vào Việt Nam làm việc tại một số địa phương thực hiện
chưa nghiêm. Một số địa phương xác nhận đối tượng không phải

cấp giấy phép lao động sai quy định; hoặc áp dụng “linh hoạt” khi
cấp giấy phép lao động, như cho nợ phiếu lý lịch tư pháp hay các
giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động; hoặc khi gia
hạn giấy phép lao động, không kiểm tra kỹ việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế. (4)
Mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý
đối với người lao động nước ngồi cịn nhiều bất cập, chồng chéo
chưa thật sự nhịp nhàng như trong q trình trao đổi thơng tin
quản lý, phối hợp trong triển khai các hoạt động quản lý cấp giấy
2


phép lao động, các loại giấy tờ xuất, nhập cảnh, cư trú của người
lao động nước ngoài tại địa phương.
Điều này cho thấy, thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
cấp phép cho lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
còn nhiều bất cập, hạn chế cần nghiên cứu một cách có hệ thống
nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp có tính
khả thi để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động
cấp phép cho lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Xuất phát từ tình hình thực tế, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản
lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Đề tài với mục đích
nhằm làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao
động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của quản lý
nhà nước về hoạt động cấp phép trong thời gian qua. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hoạt động
cấp phép cho lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói, hoạt động quản lý nhà nước về lao động là
người nước ngồi làm việc tại Việt Nam nói chung và quản lý nhà
nước về hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng có một
số đề tài nghiên cứu, đánh giá, phân tích ở các góc độ, nội dung
khác nhau. Những bài viết nghiên cứu đã có những đóng góp về
mặt lý luận và thực tiễn đối với đề tài. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép
3


lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn
Thành phố Hà Nội. Do đó đề tài đảm bảo tính mới, khơng trùng
lặp, mang tính lý luận và thực tiễn cao, đòi hỏi cần được nghiên
cứu một cách có hệ thống và đầy đủ hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa
các hoạt động quản lý nhà nước về Lao động người nước ngoài và
hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngồi làm việc tại Việt
Nam nói chung từ đó đánh giá được thực trạng việc quản lý nhà nước
về hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động cấp
phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa
bàn Thành phố Hà Nội thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung vào

những nhiệm vụ chính sau:
- Hệ thống hóa kiến thức quản lý nhà nước về Lao động và
hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngồi làm việc tại Việt
Nam.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép
lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, và tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế,
yếu kém và những thành tựu đã đạt được.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp lý luận và thực
tiễn của các ngành khoa học: hành chính học, chính trị học, xã hội
học, khoa học xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, đề tài được tổ chức nghiên cứu bởi

các phương pháp:
Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp chuyên gia
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước về
hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Những nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung cơ sở
khoa học cho việc tiếp tục nghiên cứu việc đổi mới quản lý nhà nước
về hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại
5


Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội góp phần nâng cao và xây
dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động cấp
phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động cấp
phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG CẤP PHÉP CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƢỜI

NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài quản lý nhà
nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do
các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định,
phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo
6


đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập
pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất.
Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp
thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép
lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là hoạt động chấp hành
và điều hành của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội được
Nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để
thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong đời sống hàng ngày các
chức năng của Nhà nước trong quản lý cấp giấy phép lao
động,liên quan nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, làm việc…
của người lao động nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo
khai thác, sử dụng hiệu quả, ngăn chặn những vấn đề phức tạp
phát sinh từ nguồn lao động này, cũng như bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của lao động nước ngồi tại Việt Nam.
1.2. Đặc điểm, sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về lao động
nƣớc ngoài, cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại

Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm
1.2.1.1. Về văn hóa, phong tục, tập qn
1.2.1.2. Về trình độ lao động
1.2.1.3. Về mơi trường lao động
1.2.1.4. Về tình hình an ninh, chính trị
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về lao động nước ngoài,
cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
7


1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về hoạt
động cấp phép cho ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngồi làm
việc tại Việt Nam
1.3.1. Yếu tố chính trị
Chính trị là một yếu tố ảnh hưởng khơng nhỏ đến quản lý nhà
nước đối với hoạt động cấp phép cho người lao động nước làm việc tại
Việt Nam. Một nền chính trị tiến bộ, ổn định, nhất quán rõ ràng sẽ có
ảnh hưởng tốt tới việc xây dựng, ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật.
1.3.2. Yếu tố pháp luật
Nhìn từ góc độ chung nhất, sự ảnh hưởng của yếu tố pháp luật
đến quản lý nhà nước đối với hoạt động cấp phép cho người lao động
nước làm việc tại Việt Nam trước hết thể hiện ở chất lượng xây dựng
và ban hành pháp luật. Việc xây dựng, ban hành pháp luật được thực
hiện một cách khoa học, hợp lý thì nhà nước sẽ có được một cơng cụ
tốt, cơng cụ có hiệu lực thực thi. Ngược lại, nếu chất lượng xây dựng
khơng tốt thì khơng thể có một hệ thống pháp luật hồn hảo làm công
cụ quản lý.
1.3.3. Năng lực tổ chức và trách nhiệm thực hiện pháp luật

của các chủ thể
Khi các chủ thể quản lý có năng lực và trách nhiệm cao thì quá
trình tổ chức thực hiện pháp luật, vận hành cơ chế quản lý sẽ đạt hiệu
quả cao. Điều đó thể hiện ở chỗ các chủ thể quản lý sẽ xây dựng chính
sách, cơ chế quản lý hợp lý, nhận thức một cách đúng đắn, đầy đủ và
có những phương pháp tổ chức các hoạt động quản lý (thực hiện các
thủ tục cấp phép, kiểm tra sau cấp phép, xử lý vi phạm... ) ngày một
hợp lý hơn, tiên tiến hơn, thu hút được người lao động nước ngoài chất
8


lượng cao vào làm việc và kiểm tra, giám sát các hoạt động của họ,
bảo đảm cho nó được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật.
1.3.4. Cơ chế quản lý
Trong quản lý nhà nước, cơ chế quản lý là yếu tố có ý nghĩa
rất quyết định đến hiệu quả và hiệu lực quản lý. Nếu cơ chế quản lý
khoa học, phù hợp với đặc điểm của đối tượng quản lý thì cơ chế sẽ
giúp cho quá trình quản lý đạt hiệu quả mong muốn và ngược lại.
1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao
động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
Nội dung quản lý nhà nước hoạt động cấp phép lao động cho
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm: (1) Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách quản lý nhà nước
đối với người lao động nước ngoài; (2) Tổ chức bộ máy và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài;
(3) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; (4) Phối hợp
với các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài; (5) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người

lao động nước ngoài; (6) Hợp tác quốc tế trong quản lý người lao
động nước ngoài.
1.5. Bài học kinh nghiệm từ các Thành phố lớn
1.5.1.Thành phố Hồ Chí Minh
1.5.2.Tỉnh Khánh Hịa
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội
Tiểu kết chƣơng 1

9


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NGƢỜI LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT
NAM VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP
PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về hoạt
động cấp phép lao động cho ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc
tại Việt Nam trên địa bàn TP Hà Nội
2.1.1. Tình hình đặc điểm dân cư, kinh tế xã hội có ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn TP
Hà Nội
Vị trí địa lý, đặc điểm dân cư:
+ Vị trí địa lý: Với vị trí trung tâm của vùng đồng bằng châu
thổ sơng Hồng, có nhiều tuyến giao thông thuận lợi đi tới các tỉnh lân
cận và các khu vực biên giới, các tỉnh thành phố lớn khác, Hà Nội
thu hút nhiều người nước ngoài đến cư trú và làm việc.
+ Dân cư thành phố Hà Nội tập trung đơng, thành phần đa
dạng, trình độ dân trí cơ bản cao, là điều kiện thuận lợi về nhân lực

để thu hút các nguồn đầu tư trong và ngồi nước, đặc biệt là các
nguồn đầu tư nước ngồi.
Tình hình kinh tế, xã hội
Với vị thế là Thủ đơ của cả nước, thành phố Hà Nội có thể
được coi là một trong những địa bàn có kinh tế phát triển mạnh nhất
không chỉ riêng khu vực miền Bắc. Thủ đô được Đảng, Nhà nước
quan tâm đầu tư trong việc xây dựng phát triển các cơ sở hạ tầng
giao thông, đô thị, đặc biệt thu hút rất nhiều các nguồn đầu tư trong
10


và ngồi nước, có thể nói, bộ mặt của Thủ đơ Hà Nội ngày càng có
nhiều chuyển biến sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2. Năng lực, trình độ của cán bộ cơng chức
Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước
hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội là những người trực tiếp
tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về hoạt động cấp phép
lao động cho người nước ngồi làm việc tại Việt Nam. Năng lực,
trình độ của các cán bộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
việc xây dựng các văn bản pháp luật về hoạt động cấp phép lao
động cho người nước ngồi làm việc tại Việt Nam. Do đó, độ ngũ
cán bộ cơng chức làm cơng tác quản lý địi hỏi phải có tư duy
khoa học, khả năng nghiên cứu và am hiểu các văn bản chính sách
pháp luật của nhà nước, có kinh nghiệm thực tế.
2.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao
động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho

người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Việc tổ chức tốt một bộ
máy triển khai có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành
các nhiệm vụ được giao.
Hiện nay, ở cấp Trung ương nước ta có bộ máy đầu mối,
chuyên trách về thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động
cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội (Cục việc làm).
Ở cấp địa phương, cơ quan quản lý trực tiếp cấp phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn TP Hà Nội
11


là Phịng Việc làm an tồn lao động trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội . Phịng Việc làm an tồn lao động
cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn TP Hà Nội
2.1.4. Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm
vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương
tiện chủ lực đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với
các nước đi trước.
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố
Hà Nội phải hướng đến yêu cầu của quá trình hội nhập, bắt kịp với
công nghệ tiên tiến của thế giới, cải cách thủ tục hành chính, một cửa
và một cửa liên thông, xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động
cấp phép lao động cho ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại
Việt Nam trên địa bàn TP Hà Nội
2.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện thể chế và
chính sách quản lý nhà về hoạt động cấp phép lao động cho người

nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thời gian qua, các cơ quan Trung ương, cũng như UBND
thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều văn bản quản lý từ những văn
bản quy phạm pháp luật đến những văn bản hướng dẫn thi hành thể
chế, chính sách đối với nội dung quản lý nhà nước về hoạt động cấp
phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa
bàn Hà Nội, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý đối với
việc cấp phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
12


2.2.2. Thực trạng bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về hoạt động cấp phép LĐNN làm việc tại Hà Nội
Tổ chức bộ máy quản lý được xác định là một yếu tố quan
trọng góp phần đảm bảo hiệu quả của quản lý. Tổ chức bộ máy được
cấu trúc hợp lý, phù hợp và ổn định sẽ phát huy được sức mạnh và
nâng cao được hiệu lực, hiệu quả quản lý và ngược lại. Nói cách
khác, việc tổ chức tốt một bộ máy triển khai có tính quyết định đến
việc thực thi và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Đối với tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép LĐNN cũng không
ngoại lệ.
2.2.3. Chính sách quản lý nhà nước đối với cấp phép lao
động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Chính sách là cơng cụ chủ yếu để thực hiện quản lý nhà nước
đối với các quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Việc xây dựng và ban
hành chính sách bao gồm tồn bộ q trình nghiên cứu, hoạch định
và trình cơ quan có thẩm quyền thơng qua. Chính sách thường được
thể chế hóa bằng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để điều
chỉnh những mối quan hệ kinh tế - xã hội, hành vi của cá nhân, tổ

chức phù hợp với mục tiêu của chính sách. Như vậy, các văn bản quy
phạm pháp luật về người lao động nước ngồi sẽ tạo khn khổ pháp
lý cho thực thi chính sách về người lao động nước ngồi tại Việt
Nam. Các chính sách về người lao động nước ngoài được ban hành
nhằm vào ý tưởng phát huy tối đa nguồn lực này vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội; tiếp thu và chuyển giao công nghệ, trình độ quản
lý, khoa học kỹ thuật tiên tiến từ các nước phát triển; đảm bảo an
ninh, quốc phòng trong hoạt động của lực lượng lao động nước ngoài
tại Việt Nam.

13


Bản thân chính sách, pháp luật mới chỉ là những quy định thể
hiện ý chí của nhà nước. Điều quan trọng là làm sao để các chính
sách, pháp luật trở thành một đại lượng tồn tại hợp quy luật, bám rễ
chặt trong cuộc sống, mọi chủ thể trong xã hội bao gồm tất cả công
dân, tổ chức, cơ quan tuân theo. Khi đó chính sách, pháp luật mới
thực sự trở thành công cụ quản lý của nhà nước trên các lĩnh vực xã
hội và trên mọi vùng lãnh thổ quốc gia. Cũng chỉ khi mọi người cùng
thực hiện đúng những quy định của pháp luật thì khi đó pháp luật
mới thể hiện được sức mạnh và vai trị của nó đối với xã hội. Trong
lĩnh vực lao động nước ngoài, việc triển khai thực thi chính sách,
pháp luật, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, có nhiệm vụ triển
khai các hoạt động thực thi pháp luật, chính sách đối với người lao
động nước ngồi. Tuy nhiên, do tính đặc thù của lĩnh vực lao động
nước ngồi có liên quan trực tiếp tới yếu tố nước ngồi nên trong q
trình triển khai thực thi chính sách, pháp luật đối với người lao động
nước ngồi cần có sự phối kết hợp liên ngành dựa trên chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối
với người lao động nước ngoài
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, quy định pháp luật
Việt Nam cho người lao động nước ngoài hướng đến mục tiêu nâng cao
nhận thức của người lao động nước ngoài về cấp phép lao động. Thực
tiễn cho thấy, tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, quy định pháp
luật Việt Nam cho người lao động nước ngồi được tiến hành đa dạng
với các hình thức tuyên truyền; phong phú về nội dung tuyên truyền và
hướng tới nhiều đối tượng người lao động nước ngoài tại các địa
phương.

14


2.2.5. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc cấp phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
Phối hợp là một chức năng trong quản lý nhà nước, đây là
chức năng thể hiện sự chỉ đạo dọc, sự đồng bộ hoạt động theo cấp
hành chính về thời gian, phối hợp giữa các đơn vị khác nhau, xây
dựng cơ chế hoạt động có hiệu quả. Với cách tiếp cận đó địi hỏi,
hoạt động phối hợp lực lượng cần phải giải quyết một số vấn đề
trọng tâm như: thứ nhất là phối hợp với ai (hay còn được hiểu là
việc xác định các lực lượng phối hợp); thứ hai là phối hợp như
thế nào (hay còn được hiểu là việc xác định cách thức phối hợp)
và cuối cùng là phối hợp để thực hiện những nội dung gì. Có thể
nói, đây chính là những cơ sở lý luận quan trọng cho hoạt động
phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước nói chung và
quản lý nhà nước hoạt đơng cấp phép lao động cho người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nói riêng.

2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với
người lao động nước ngoài
Thanh tra là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Kiểm tra là hoạt động xem xét, đánh giá, nhận xét tình hình
thực tế hoạt động do cá nhân, cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Xử lý vi phạm là hoạt động áp dụng hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả của cơ quan quản lý nhà nước đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm kỷ luật, pháp luật.
15


2.2.7. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về cấp phép
lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Trong thời gian vừa qua, hoạt động hợp tác quốc tế được cơ
quan chức năng quan tâm thực hiện ở nhiều cấp và với nhiều hình
thức khác nhau như: Thiết lập quan hệ đối tác; Ký kết, tham gia các
điều ước quốc tế về người lao động nước ngồi; Tiếp nhận thơng tin
và hỗ trợ các nước trong việc xử lý các trường hợp vi phạm của
người lao động nước ngoài trong hoạt động cấp phép lao động; Phối
hợp trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý;
trong tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công
tác cấp phép, người lao động và người sử dụng lao động nước ngoài.
2.2.8. Tình hình cấp phép lao động cho người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn TP Hà Nội
Hà Nội hiện có số lượng người lao động là người nước ngoài
lớn, đứng thứ 2, sau thành phố Hồ Chí Minh so cả nước và có tốc độ

tăng nhanh qua các năm.
Bảng 3: Tổng hợp số lao động ngƣời nƣớc ngoài đƣợc
cấp phép tại Hà Nội
TỔNG GP

HÀN QUỐC

TRUNG QUỐC

NHẬT BẢN

12.742

3.558

1.164

553

Nguồn: Sở LĐTB& XH Hà Nội, 2018
Tình hình cấp phép cho lao động nước ngoài làm việc ở Hà
Nội cũng được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Số liệu cụ thể qua từng năm từ 01.01.2015 đến
31.3.2018
STT

Năm

Cấp mới


Cấp lại

Cấp miễn

Chấp thuận

1

2015

4.334

2.614

745

9.372 vị trí

2

2016

4.744

2.633

448

6.106 vị trí


16


3

2017

4.799

2.722

825

5.790 chức danh

4

31.3.2018

1.478

856

203

1.973 chức danh

5

01/01/2018 -


2.542

1.493

398

4.522 chức danh

30/6/2018
Số GPLĐ đang còn hiệu lực
2016

2017

6/2018

4.330

8.346

4.433
Nguồn: Sở LĐTB& XH Hà Nội, 2018

2.2.9. Quy trình cấp phép cho lao động là người nước
ngồi làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Hà Nội
Hiện nay, quản lý nhà nước hoạt động cấp phép cho lao động
là LĐNN làm việc tại Hà Nội được thực hiện qua mạng như sau:
Hướng dẫn quy trình, quy định trách nhiệm của cán bộ, cơng
chức, các phịng nghiệp vụ Sở trong việc tiếp nhận và giải quyết 5

thủ tục hành chính qua mạng điện tử, bao gồm:
- Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động người nước
ngồi.
- Báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng lao động người
nước ngoài.
- Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
- Cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
- Xác nhận người lao động nước ngồi khơng thuộc diện cấp
giấy phép lao động.
Tiểu kết chƣơng 2

17


Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP
LAO ĐỘNG CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong
quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép cho Lao động là người
nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam hiện nay
Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước là hoàn thiện
hệ thống pháp luật về lao động và quan hệ lao động, hướng tới xây
dựng và phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, khơi
dậy và phát huy các lợi thế về nguồn lực lao động của Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Thời gian qua, quan hệ lao động ở Việt Nam đã có những chuyển

biến tích cực, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của người lao
động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống, thu nhập của
người lao động, giảm thiểu tranh chấp lao động và đình cơng, cải
thiện mơi trường đầu tư, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển.
3.1.2. Quan điểm, phương hướng của Thành phố Hà Nội
về quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép cho Lao động là người
nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam trên đại bàn TP Hà Nội
trong thời gian tới
UBND thành phố Hà Nội đã ủy quyền cho Giám đốc Sở
Lao động Thương binh và Xã hội quyết định việc chấp thuận cho
18


người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà
nƣớc về hoạt động cấp phép cho Lao động là ngƣời nƣớc
ngoài đang làm việc tại Việt Nam trên địa bàn TP Hà Nội
3.2.1.Nâng cao chất lượng ban hành hướng dẫn, triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước về
hoạt động cấp phép cho Lao động là người nước ngoài đang làm
việc tại Việt Nam
3.2.2. Chính sách, tổ chức quản lý nhà nước về hoạt động
cấp phép
3.2.3. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
hoạt động cấp phép cho Lao động là người nước ngoài đang làm
việc tại Việt Nam
3.2.4. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và bồi dưỡng, nâng cao
năng lực, trình độ của cán bộ quản lý trong quản lý nhà nước đối

với hoạt động cấp phép cho Lao động là người nước ngoài đang
làm việc tại Việt Nam
3.2.6. Tiếp tục đổi mới, nâng cao dịch vụ công đối với
dịch vụ cấp phép cho Lao động là người nước ngoài đang làm
việc tại Việt Nam
3.2.7. Thúc đẩy hoạt động phổ biến tuyên truyền cho các
chủ thể làm hoạt động quản lý liên quan
3.3. Một số khuyến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương
Xây dựng một bộ nguyên tắc cho pháp luật quản lý lao động
nước ngoài tại Việt Nam, và tách vấn đề xuất khẩu và nhập khẩu lao
động để điều tiết riêng biệt.
19


Nghiên cứu sửa đổi các quy định liên quan đến quản lý lao
động nước ngồi cịn bất cập tại Nghị định số ll/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phù về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động, về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam,
Nghiên cứu, sừa đổi, thay thế Nghị định số 167/2013/NĐCP của Chính phủ ngày 12/11/2013 về quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự theo hướng bổ sung một số chế tài xử
lý một số hành vi vi phạm Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngồi tại Việt Nam cịn thiếu, như chế tài xử lý
đối với hành vi sử dụng thị thực hoạt động sai mục đích nhập cảnh;
tăng nặng chế tài xử lý đối với hành vi không khai báo tạm trú cho
người nước ngoài. Sừa đổi thay thế Nghị định số 95/2013/NĐ-CP
ngày 22/8/2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ờ nước ngoài theo hợp đồng, theo hình
thức bổ sung thêm một số hành vỉ xử phạt đối người sừ dụng lao

động: Không gửi bản sao hợp động lao động đã ký kết với người lao
động nước ngoài về cơ quan cấp giấy phép lao động; không thực
hiện thông báo với cơ quan lao động khi người lao động nước ngoài
từ tinh khác đến làm việc,...
Ban hành các quy định về việc cưỡng chế thực hiện các quyết
định xử lý vi phạm hành chính đối với các trường họp người nước ngồi
chây ỳ, khơng thực hiện chấp hành quyết định xử phạt hành chính.
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các
đơn vị liên quan (Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở tư pháp,
Công An Hà Nội, UBND các Quận, huyện, thị xã...)
Xây dựng Trung tâm lưu giữ thông tin người nước ngoài tại
Hà Nội; mở rộng diện người nước ngoài đưa vào lưu giữ, quản lý tại
20


các trung tâm lưu giữ trong thời gian chờ xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật nói chung và vi phạm về xuất nhập cảnh nói riêng.
Hồn thiện hệ thống khai báo tạm trú đối với người nước
ngoài qua mạng internet bổ sung thêm các trường thông tin như thời
hạn tạm trú, ngày nhập cảnh, mục đích nhập cảnh,... để phục vụ hoạt
động quản lý. Chia sẻ, truyền thông tin xét duyệt nhân sự, cấp thị
thực, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú cho các địa phương để phối họp
quản lý.
Tiểu kết chƣơng 3

21


KẾT LUẬN
Pháp luật Việt Nam những năm qua đã có những quy định

tương đối thơng thống để tạo điều kiện tối đa cho người nước ngoài
tham gia đầu tư, làm việc tại Việt Nam. Trong đó có việc cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cấp giấy phép lao động cũng gặp
khơng ít những khó khăn, vướng mắc.
Theo quy định của Chính phủ, khi người nước ngồi đến làm
việc tại Việt Nam, cần phải xin giấy phép lao động để đàm bảo
những quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đồng thời giúp các cơ quan
có thẩm quyền quản lí các hoạt động của lao động tại Việt Nam.Việt
Nam là một trong những nước đã và đang thực hiện rất nhiều chính
sách kêu gọi người nước ngồi vào đầu tư cũng như làm việc tại Việt
Nam. Tuy nhiên, để được phép làm việc tại Việt Nam thì ngồi việc
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có trình độ chun mơn nghiệp
vụ thì người nước ngồi phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp trừ một số trường hợp nhất định.Người lao
động là cơng dân nước ngồi phải xuất trình giấy phép lao động khi
làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơng dân nước ngồi
vào làm việc tại Việt Nam khơng có giấy phép lao động sẽ bị trục
xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Mặt khác, vấn đề sử dụng lao động nước ngoài ở các nước trên
thế giới xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của mỗi nước để phát
triển kinh tế - xã hội. Thông thường, ở những nước có nền cơng nghiệp
phát triển thì khơng nhập khẩu lao động có chun mơn hay trình độ
cao. Cịn ở những nước chậm phát triển thì lại nhập khẩu lao động có
trình độ chun mơn cao. Sử dụng lao động nói chung và sử dụng lao
22


động nước ngoài làm việc tại các cơ sở kinh tế ở Việt Nam nói riêng là

một vấn đề quan trọng trong việc sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho
sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia và đặc biệt là ở nước ta. Người
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam sẽ làm tăng thêm số lượng cũng
như làm phong phú thêm lực lượng lao động, đồng thời tăng tính cạnh
tranh trên thị trường lao động. Tuy vậy, việc di chuyển của người nước
ngoài vào vào Việt Nam sẽ làm cho số lượng và cơ cấu lao động thay
đổi. Chính vì vậy, thu thập thơng tin, nắm được cung -cầu và sự biến
động cung - cầu lao động nói chung và lao động nước ngồi nói riêng
làm cơ sở để quyết định chính sách đối với lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng lao động nước ngoài tại
Việt Nam, đồng thời xây dựng quy trình và các thủ tục liên quan đến
cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa
bàn TP Hà Nội hồn thiện, cơng khai, minh bạch, giảm thiểu tối đa các
thủ tục hành chính đảm bảo thuận lợi cho doanh nghiệp và người lao
động; Xây dựng chế độ thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, tổ
chức có sử dụng lao động nước ngoài, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật lao động. Đây là việc làm thường xuyên và liên tục
nhằm uốn nắn những sai lệch, giải quyết vướng mắc trong quá trình
thực hiện nhằm thực hiện tốt nội dung quản lý nhà nước đối với người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam và hoạt động cấp phép lao động cho
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn TP Hà Nội nhằm
hướng tới các mục tiêu đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
một cách hợp lý và gắn việc sử dụng lao động nước ngoài của từng
người sử dụng lao động với lợi ích chung của tồn xã hội, và giữ vững
chủ quyền, an ninh chính trị đồng thời bảo đảm bảo hội nhập quốc tế và
bảo vệ quyền con người.
23



×