Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.35 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng ta trong các văn kiện Đại hội lần thứ VIII đến lần thứ XI đều
nêu ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó phải đẩy
mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi phải tích luỹ, thu hút các nguồn vốn đầu tư phát
triển.Vốn đầu tư rất quan trọng vì đây là yếu tố vật chất quyết định trực
tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung, nhịp độ CNH, HĐH nói
riêng.
Nguồn vốn đầu tư ở nước ta gồm: Nguồn vốn trong nước và nguồn
vốn đầu tư nước ngoài, trong đó vốn đầu tư trong nước là quyết định,
vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng. Trong nguồn vốn đầu tư nước
ngoài có vốn đầu tư trực tiếp (FDI), nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, và nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FII), trong đó FDI là chủ yếu và
đây là nguồn vốn dài hạn. Kể từ khi thực thi luật đầu tư nước ngoài
(1988) đến cuối năm 2009 tổng nguồn vốn đầu tư nườc ngoài đăng ký
là 192.726,5 triệu USD, vốn thực hiện là 66.945,5 triệu USD.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; trong
khung cảnh nền kinh tế thế giới đang có sự cơ cấu lại sau khủng hoảng
kinh tế, tài chính toàn cầu năm 2008, vấn đề thu hút FDI của Việt Nam
đang đặt ra những cơ hội thuận lợi mới, đồng thời lại có những khó khăn
mới, thách thức mới (nhất là cạnh tranh gay gắt trên thị trường đầu tư)
cần phải có những nỗ lực mới để vượt qua khó khăn, thách thức đó.
Vĩnh Phúc là tỉnh mới được thành lập năm 1997 là một tỉnh nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng và điều kiện
thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài như: Gần Thủ đô Hà Nội cận
kề cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, có hệ thống giao thông đường
thuỷ, đường bộ khá thuận lợi, có lực lượng lao động khá dồi dào, lại có
nhiều quỹ đất phát triển công nghiệp.
Trong những năm qua, Vĩnh Phúc đã thu hút được một lượng vốn


đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp, thương mại,
dịch vụ và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Tính từ năm 1988 đến
1
tháng 12/2009, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang ký trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc là 2.279,4 triệu USD. Tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng
ký đạt khoảng 37%. Nhờ đó diện mạo kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc đã
thay đổi đáng kể, đã sớm đưa Vĩnh Phúc tham gia vào câu lạc bộ 1000
tỷ. Tuy nhiên đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc vẫn còn có
những hạn chế khó khăn nhất định, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007 và sau khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 2008.
Để gúp phần giải toả những hạn chế khó khăn ấy, cần thiết phải có
nghiên cứu về các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào phát
triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển công nghiệp nói riêng. Với ý
tương đó, học viên chọn đề tài "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc" để làm luận văn thạc sỹ Kinh
tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được
nhiều tác giả nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau, chủ yếu tập
trung phân tích thực trạng thu hút FDI của Việt Nam cũng như các địa
phương đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đã có một số công
trình khoa học đề cập đến vai trò của FDI đối với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển công nghiệp thương mại, dịch vụ có thể
nêu ra một số công trình nghiên cứu như sau:
1. Trần Xuân Tùng (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam. Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. TS Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Nxb Khoa học
Xã hội, Hà Nội.

3. TS Lê Bá Xuân (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà
Nội.
4. PGS.TS Đỗ Đức Bình (2005), Đầu tư của các công ty xuyên
quốc giai (TNC
S
) tại Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. PTS. Nguyễn Khắc Thân - PGS.TS: Chu văn Cấp (đồng chủ
biên, 1996), Những giải pháp chính trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu
2
quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
6. PGS.TS Nguyễn Bích Đạt (2006), Khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
7. Thu hút FDI từ các nước trong khu vực nhằm đẩy mạnh kinh tế
Việt Nam - thực trạng và giải pháp (2004), luận văn thạc sỹ của Đinh
Văn Cường, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia HCM.
8. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng
phát triển bền vững (2008), luận văn thạc sỹ của Trần Thị Tuyết Lan,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia HCM.
9. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp trên địa bàn
Hà Nội (2006), luận văn thạc sỹ của Trần Văn Lưu, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia HCM.

Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đã đề cập khá toàn
diện và phân tích sâu sắc từng mặt của nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, chưa
có công trình nào đề cập vấn đè đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát
triển công nghiệp Vĩnh Phúc. Kế thừa các kết quả nghiên cứu của
nghiên cứu các công trình đã có Luận văn này tiếp tục nghiên cứu để

góp phần làm sáng tỏ những lý luận có bản về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc. Như vậy, đề tài luận
văn vẫn là cần thiết có ý nghĩa lý luận thực tiễn và không trùng lặp với
các công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích:
- Trên cơ sở hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, luận văn phân tích đánh giá thực trạng đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc trong thời gian
qua.
- Đề xuất mục tiêu, phương hướng phát triển công nghiệp và thu
hút FDI vào phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020.
3
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI để phát triển công
nghiệp nhất là các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào phát triên công
nghiệp.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thu hút FDI vào phát triển công nghiệp của
một số địa phương từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng
vào thu hút FDI để phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc.
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát
triển công nghiệp Vĩnh Phúc trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
từ đó đánh giá khái quát kết quả đã đạt được, những mặt hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra cần tiệp tục giải quyết.
- Đề xuất một số mục tiêu, phương hướng phát triển công nghiệp
tạo cơ sở nhằm đẩy mạnh thu hút FĐI vào phát triển công nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào
phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng:
Luận văn nghiên cứu vấn đề thu hút FDI vào phát triển công nghiệp
ở Vĩnh Phúc,dưới góc độ kinh tế chinh trị. Tập trung chủ yếu vào làm
rõ vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển công
nghiệp;thực trạng thu hút FDI vào phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc và
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI để phát
triển công nghiệp trong thời gian tới.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể là các ngành công
nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất và phân phối điện ga, và các khu
công nghiệp trên địa bàn.
- Mốc thời gian để thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho việc đánh
giá thực trạng là từ năm 2000 đến nay (chủ yếu từ 2006 - nay).
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng lý luận kinh tế
chính trị Mác-Lênin, đường lối chủ trương phát triển kinh tế xã hội của
4
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, và một số lý thuyết kinh tế
học hiện đại về đầu tư quốc tế và quan hệ kinh tế đối ngoại
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lênin, luận văn sử dụng phương pháp thống kê kinh tế,
phân tích tổng hợp, so sánh, tổng kết thực tiễn thông qua các tài liệu để
hiểu và làm rõ các vấn đề nghiên cứu của luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ vai trò của FDI đối với sự phát triển
công nghiệp Vĩnh Phúc, phân tích tình hình phát triển công nghiệp và
quá trình thu hút vốn FDI cho phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc đề xuất
các giải pháp cơ bản để tiếp tục thu hút FDI cho phát triển công nghiệp

trong giai đoạn 2011 -2015, tầm nhìn dến 2020.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho các cấp lãnh đạo, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp vè vốn để đầu
tư nước ngoài nói riêng, kinh tế đối ngoại nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, học tập các chuyên đề kinh tế liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút đầu tư trực tiếp
vào phát triển công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát
triển công nghiệp Vĩnh Phúc.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài để phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vai trò của nó trong
phát triển công nghiệp
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Khái niệm, đặc trưng và các hình thức
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư nước ngoài là một trong những hình thức cơ bản của kinh tế
quốc tế gắn liền với sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là loại hình di chuyển vốn giữa
các nước, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp
quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. FDI là một trong những
hình thức đầu tư chủ yếu của hoạt động đầu tư quốc tế.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI

như sau: FDI xẩy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư)
có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó, phương tiện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác.
Theo Luật đầu tư nước ngoài năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội
cgur nghĩa Việt Nam thì: "Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để
tiến hành hoạt động đầu tư” và đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Từ những khái niệm trên luận văn đi đến thống nhất với khái niệm
như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư
ở một nước đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia nào
đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực
thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
1.1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của FDI
Thứ nhất, FDI gắn liên với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các
quốc gia trên thế giới nó bao gồm tài sản hữu hình (máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu) và tài sản vô hình (bí quyết, sáng chế, kiểu dáng, nhãn
hiệu, kỹ năng quản lý). Hoạt động FDI không chỉ là sự di chuyển vốn
6
thuần tuý mà còn bao gồm cả hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà đầu tư.
Thứ hai, FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang
hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các doanh
nghiệp lại với nhau.
Thứ ba, Quyền quản lý doanh FDI phụ thuộc vào mức độ góp vốn
của chủ đầu tư, theo đó, FDI sẽ là người chủ sở hữu hoàn toàn hoặc
đồng chủ sở hữu với một tỷ lệ góp vốn nhất định, đủ mức khống chế và
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ tư, thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, mạng lưới Marketing rộng lớn. Các yếu tố
này có vai trò quan trọng đối quá trình CNH, HĐH ở các nước đang
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Thứ năm, chủ thể của FDI chủ yếu là các Công ty xuyên quốc gia,
đa quốc gia.
Thứ sáu, FDI đảm bảo cho nhà ĐTNN tham gia kiểm soát, điều
hành quá trình đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Một số hình thức FDI chủ yếu
Thứ nhất, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức được đầu tư
ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi
nhuận, phân chia tài sản mà không thành lập pháp nhân mới.
Thứ hai, doanh nghiệp liên doanh là loại doanh nghiệp do hai bên
hay nhiều bên phía nước ngoài và nước nhận đầu tư (nước chủ nhà) hợp
tác cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chia sẻ
rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
Thứ ba, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Thứ tư, Đầu tư theo hợp đồng
1.1.2. u t tr c ti p n c ngo i v i phát tri nĐầ ư ự ế ướ à ớ ể
công nghi pệ
1.1.2.1. Khái niệm công nghiệp và đặc trưng của nó
* Khái niệm công nghiệp:
* Phân loại công nghiệp:
7
* Đặc trưng của công nghiệp:
* Vai trò của ngành công nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển
công nghiệp
Riêng với lĩnh vực công nghiệp FDI có vai trò to lớn như sau:

Một là, FDI trong ngành công nghiệp chiếm trọng lớntrong tổng
FDI được thu hú vào các ngành kinh tế; điều này được lý giải bởi:
Hai là, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Ba là, FDI đối với chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ kỹ
thuật và công nghệ của công nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp.
Bốn là, FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực tạo việc làm và
nâng cao mức sống cho người lao động.
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào phát triển
công nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào phát triên công
nghiệp. Đó là:
Thứ nhất, sự ổn định chính trị - xã hội.
Thứ hai, độ mở của nền kinh tế.
Thứ ba, môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và các chính
sách đầu tư.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và chất lượng nguồn nhân
lực.
Thứ năm, chiến lược phát triển công nghiệp, các ngành công
nghiệp được khuyến khích đầu tư phát triển.
1.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào phát triển công nghiệp của
một số tỉnh ở nước ta
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
1.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
8
Chương 2
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC

2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh
hưởng tới thu hút FDI vào phát triển công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
(1) Dân số và lao động
(2) Về kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
(3) Tình hình phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc từ 1997-2009:
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào một số ngành công nghiệp Vĩnh Phúc
2.2.1. Tình hình chung
Vĩnh Phúc đươc đánh giá là một trong những tỉnh có chỉ số năng
lực cạnh tranh “top ten” của cả nước nhờ tạo nên sự hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư trong và nước ngoài. Với những cố gắng nỗ lực trong thu
hút đầu tư nhiều năm qua, Vĩnh Phúc đã tạo nên nhiều bước đột phá
quan trọng khi trong một thời gian ngắn thu hút dược nhiều thương hiệu
mạnh trên thế giới đến đầu tư và đang hoạt động có hiệu quả. Đặc biệt
trong năm 2008. Năm có thể vô cùng khó khăn của các doanh nghiệp
khi phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng tại Vĩnh Phúc
việc thu hút đầu tư vẫn đạt kết quả khả quan.
Quá trình thu hút FDI và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc có thể
chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1997-2001: Giai đoạn tìm hiểu thị trường:
* Giai đoạn 2002-2007: Giai đoạn tăng trưởng của ĐTNN:
* Giai đoạn 2008-2010: Do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có
ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của các quốc gia,nên số lượng dự án
FDI vào công nghiệp Vĩnh Phúc giảm xuống, song tỉnh vẫn đạt được kết
quả khả quan. Cụ thể tỉnh đã thu hút được thêm 24 dự án với tổng vốn
đăng ký 685,55 triệu USD.
9
2.2.2. Tình hình cụ thể về thu hút FDI vào một số ngành công

nghiệp Vĩnh Phúc
2.2.2.1. Số dự án và số vốn đầu tư
Tính đến ngày 31/12/2010, Vĩnh Phúc đã thu hút được 116 dự án
FDI với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 2.313,0 triệu USD, vốn đầu tư
thực hiện là 859,95 triệu USD tính đến ngày 31/12/2010. Trong đó có
97 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp với số vốn đầu tư đăng ký là
1.878,9 triệu USD và vốn thực hiện là 758,58 triệu USD chiếm 83% số
dự án, 81% tổng vốn FDI và 84% so với tổng vốn đầu tư thực hiện vào
Vĩnh Phúc. Tổng vốn đầu tư đăng ký (TVĐK), vốn pháp định (VPĐ) và
vốn đầu tư thực hiện (ĐTTH) của ngành công nghiệp.
2.2.2.2.Về hình thức đầu tư
Trong tổng số các dự án FDI vào ngành công nghiệp còn hiệu lực ở
Vĩnh Phúc hiện nay thì hình thức đầu tư FDI vào Vĩnh Phúc vẫn là các
hình thức đầu tư FDI truyền thống. Đó là 100% vốn đầu tư nước ngoài,
hình thức liên doanh và hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.2.2.3. Về đối tác đầu tư
Kể từ khi tỉnh Vĩnh Phúc chủ trương thu hút FDI đến nay đối tác
đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội nói chung và công nghiệp Vĩnh
Phúc nói riêng khá đa dạng.
2.2.2.4. Về địa bàn đầu tư
Cùng với việc chủ trương, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
Vĩnh Phúc đã chủ động quỹ đất quy hoạch và xây dựng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tạo mặt bằng cho việc thu hút phát triển
công nghiệp, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.3. Đánh giá chung tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc
2.2.3.1. Những kết quả đạt được về thu hút FDI vào phát triển công
nghiệp
Trong những năm qua, kinh tế Vĩnh Phúc tăng trưởng liên tục, đạt
mức cao, năm 2008 là 17,77%. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch

theo hướng tích cực: Công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm trên
85% GDP của tỉnh. Đời sông nhân dân được cải thiện rõ rệt. Vĩnh Phúc
từ “tỉnh nông nghiệp” đang bước lên thành “tỉnh công nghiệp”, là một
10
trong các tỉnh sau của cả nước và đã gia nhập câu lạc bộ 1000 tỷ từ
nhiều năm nay.
Trong số những nhân tố đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thu hút FDI vào phát triển công nghiệp có vai trò
quan trọng. Thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển công nghiệp đã góp phần tích cực đổi mới công
nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết
được nhiều việc làm cho người lao động và là yếu tố thúc đẩy hội
nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
Dưới đây là những phân tích cụ thể.
Một là: FDI góp phần tăng trưởng công nghiệp
Hai là: Bổ sung nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp
Ba là: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp.
Bốn là: Góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ ngành
công nghiệp.
Năm là: Mở rộng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu và nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm công nghiệp.
Sáu là: Giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
* Nguyên nhân đạt được trong việc việc thu hút FDI vào phát
triển công nghiệp Vĩnh Phúc
Thứ nhất, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách thu hút và sử dụng vốn FDI đã dần được hình thành. Vốn
FDI đã được đưa vào thành một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Từ đó xác định các ngành, lĩnh vực và địa phương
khuyến khích vốn FDI trở nên dễ dàng hơn và được đưa ra danh mục
các dự án khuyến khích đầu tư đã dược tiến hành.

Thứ hai, công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư được quan tâm mạnh.Tỉnh
tăng cường quảng bá, kêu gọi đầu tư trên một số báo, đài truyền hình,
hội thảo giới thiệu tiềm năng, kêu gọi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
và ở các quốc gia, các vùng có tiềm năng về vốn, công nghệ, trình độ
quản lý (Nhật Bản, Hoa Kỳ, Nga, Hàn Quốc) đưa vào hoạt động
Website của tỉnh.
Thứ ba, công tác quản lý sau cấp phép đầu tư được chú trọng. Tỉnh
tiếp nhận báo cáo định kỳ của các dự án đầu tư nước ngoài, tổ chứcvà
11
kiểm rà soát và phân loại các dự án, có biện pháp tích cực đôn đốc các
dự án triển khai chậm…
Thứ tư, tỉnh đã quan tâm xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, các
KCN tập trung để thu hút đầu tư nước ngoài, có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tham gia đầu tư phát
triển các khu đô thị mới, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị
giao thông công cộng, các công trình phúc lợi xã hội…
Thứ năm, những nguyên khác như chi phí lao động rẻ ở Tỉnh là một
lợi thế trong thu hút vốn FDI đặc biệt là với những ngành thâm dụng
lao động như dệt may, da giày, tiền thuê văn phòng, tiền thuê đất rẻ
cộng thêm những ưu đãi đặc biệt làm giảm chi phí cho nhà đầu tư nước
ngoài.
2.2.3.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra
Qua việc phân tích một cách toàn diện, những ảnh hưởng của việc
thu hút FDI đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát
triển công nghiệp nói riêng trong thời gian qua cho thấy việc thu hút
FDI đã có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế tỉnh. Tuy nhiên,
thực tiễn quá trình hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập.
Một là, các chính sách vĩ mô (thuế, cota, chính sách hạn chế tiêu
dùng…) của Trung ương thay đổi đã tác động mạnh và rất nhạy cảm

đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp FDI.
Hai là, sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư FDI
Ba là, FDI góp phần bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, đóng góp tích cực vào
sự tăng trưởng cao và liên tục của tỉnh trong thời gian qua.
Bốn là, hầu hết các doanh nghiệp FDI chưa quan tâm nhiều đến đời
sống tinh thần cho người lao động, chỗ ăn, ở cho người lao động còn
mang tính chất tạm bợ.
Năm là, tác động xấu đến môi trường
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Thứ nhất, hệ thống luật pháp và chính sách về ĐTNN chưa thực sự
đầy đủ và đồng bộ.
12
Thứ hai, một số hạn chế liên quan đến các qui định về đất đai va
chi phí đền bù không thích hợp.
Thứ ba, hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được chú trọng.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế và yếu kém.
Thứ năm, công nghiệp phụ trợ vẫn chưa phát triển.
Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
của doanh nghiệp FDI.
13
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011-2020
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015 và đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2015 và đến năm 2020
Đại hội tỉnh Đảng bộ Vĩnh Phúc lần thứ XV, năm 2010 đã xác

định: Phấn đấu đến năm 2015 Vĩnh Phúc có đủ các yếu tố cơ bản của
một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và thành phố Vĩnh Yên trở
thành thành phố loại 1 vào những năm XX của thế kỷ XXI.
Từ đó, Đại hội lần thứ XV tỉnh Đảng bộ Vĩnh Phúc cũng đã xác
định các mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội:
* Mục tiêu đến năm 2015
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14 - 15%/năm.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 3 - 3,5 tỷ USD
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 61 -
62%; dịch vụ 31- 32% và nông, lâm, thuỷ sản chiếm khoảng 6,5 - 7%
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 75 triệu đồng (3.500 -
4000USD).
- Tỷ lệ huy động ngân sách đạt 22 - 25%/năm
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 142.000-145.000 tỷ
đồng
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 0,25 - 0,3%/năm
- Số lao động được giải quyết việc làm từ 100 - 115 nghìn lao động,
giai đoạn 2011- 2015 (20 - 21 ngàn người/năm)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 66%
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân giảm 1,5 - 2%/năm
* Đến năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016- 2020 đạt 14 - 14,5%
- GDP bình quân đầu người đạt 6,500- 7000 USD
14
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 58 - 60%; dịch vụ 38 -
38,5% nông - lâm nghiệp, thuỷ sản 3 - 3,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 75%.
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển công nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2020
3.1.2.1. Về mục tiêu

+ Mục tiêu chung.
- Phát triển công nhiệp với nhịp độ cao, bền vững làm động lực
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu
đưa tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020.
- Duy trì cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng chủ yếu là
công nghiệp chế biến, trong đó công nghiệp cơ khí (chế tạo ô tô, xe
máy) là ngành chủ đạo. Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao,
nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử.
- Nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới và thu hút các công nghệ
tiên tiến. Sản xuất các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng chất xám
cao, nâng cao hàm lượng nội địa trong giá thành.
- Thu hút các dự án đầu tư công nghiệp có nguồn vốn và giá trị sản
xuất lớn, công nghiệp hiện đại, giá trị gia tăng cao.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề.
- Tập trung phát triển công nghiệp ở các huyện Vĩnh Tường, Lập
Thạch, Tam Dương, Yên Lạc và Tam Đảo.
+ Mục tiêu cụ thể.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng GDP của ngành công nghiệp (giá so
sánh) giai đoạn 2011- 2020 là 13,64% (giai đoạn 2006 - 2010 là
21,19%).
- Tỷ trọng GDP ngành công nghiệp trong tổng GDP (giá so sánh)
sẽ là 58,18% cho giai đoạn 2011 - 2020 (giai đoạn 2006 - 2010 là
56,59%).
- Tốc độ tăng trưởng GTSX của ngành công nghiệp (giá so sánh)
giai đoạn 2011- 2020 là 14,24% (giai đoạn 2006 - 2010 là 21%).
15
- Tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp trong cơ cấu giá
trị sản xuất của nền kinh tế tỉnh giai đoạn 2011- 2020 là 78,38% (giai
đoạn 2006 - 2010 là 80,25%).

- Đến năm 2015 cần có 6500 ha đến 7000 ha đất phát triển công
nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, chất lượng cao.
3.1.2.2. Phương hướng phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư
nhất là FDI vào phát triển công nghiệp
Căn cứ vào những luận cứ nêu trên, thứ tự ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
1. Công nghiệp cơ khí chế tạo
2. Công nghiệp khai thác và sản xuất VLXD
3. Công nghiệp điện tử, tin học
4. Công nghiệp chế biến và nông lâm sản, thực phẩm đồ uống
5. Công nghiệp dệt may, da giầy
6. Công nghiệp hóa chất và dược phẩm
7. Phát triển TTCN và làng nghề truyền thống [39]
3.2. Các giải pháp nhằm thu hút FDI vào phát triển công
nghiệp
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển công nghiệp
làm cơ sở cho quy hoạch đầu tư nước ngoài
Việc quy hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhất là FDI phải
gắn chặt với quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn.
(1) Công nghiệp cơ khí chế tạo
(2) Công nghiệp, điện tử, tin học
(3) Công nghiệp khai thác và sản xuất VLXD.
(4) Công nghiệp dệt may, da giầy.
(5) Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và hóa
dươc.
(6) Phát triển TTCN - làng nghề.
3.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật và phát triển công nghiệp phụ trợ
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương cũng là một vấn đề
đáng quan tâm của các chủ đầu tư nước ngoài khi tiến hành hoạt động

đầu tư tại địa phương. Kết cấu hạ tầng hoàn thiện sẽ giúp cho các nhà
16
đầu tư giảm được chi phí đầu tư vào sản xuất, cũng như dễ dàng hơn
trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ vừa mang tính cấp
bách trước mắt và lâu dài. Nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, vì vậy cần phải
huy động nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế, vốn trong nước và
vốn nước ngoài; đồng thời phải tăng cường quản lý đầu tư xây dựng,
chống thất thoát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng.
Để phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ở tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh
cần phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển công nghiệp với
những giải pháp cho những năm tới như sau:
- Thúc đẩy và tạo môi trường cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham
gia vào phát triển công nghiệp phụ trợ bằng cách thực hiện các chế độ
ưu đãi cho các ngành công nghiệp phụ trợ như hỗ trợ huy động vốn, hỗ
trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, cung cấp thông tin công nghệ xây
dựng các khu công nghiệp dành riêng cho các doanh nghiệp trong
ngành công nghiệp phụ trợ.
- Khuyến khích nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành công
nghiệp phụ trợ nhất là ở những ngành, những lĩnh vực mà tỉnh chưa có
điều kiện và khả năng thực hiện.
- Tăng cường liên kết doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp FDI với
các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ,
giữa nhà cung cấp sản phẩm phụ trợ với doanh nghiệp sản xuất để có
thể chia sẻ nguồn lực phát triển, hỗ trợ sản xuất, giảm thiểu chi phí so
với việc kinh doanh sản xuất độc lập.
Trong mối quan hệ liên kết này, các doanh nghiệp lớn, các doanh
nghiệp FDI, các nhà sản xuất đóng vai trò hạt nhân, còn các doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp công nghiệp
phụ trợ đóng vai trò như các vệ tinh trong hệ thống.

- Phát triển nguồn nhân lực cho các ngành phụ trợ bằng cách mở
rộng hình thức đào tạo tại chỗ gắn kết đào tạo với sử dụng lao động
khuyến khích các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp FDI tổ chức lực
lượng lao động cho mình và cho các doanh nghiệp khác xây dựng
chương trình hợp tác với nước ngoài trong việc đào tạo kỹ sư, công
nhân lành nghề.
17
3.2.3. Cải thiện môi trường và chính sách đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, ở đâu có lợi
nhuận cao thì đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến rất nhiều
vấn đề. Trong đó quan trọng là cơ chế, chính sách và luật pháp của Nhà
nước, do vậy điều tất yếu để thu hút được vốn FDI một cách có hiệu
quả là chúng ta phải cải thiện môi trường đầu tư. Môi trường đầu tư
thuận lợi chắc chắn sẽ tạo niềm tin và sức thuyết phục để tỉnh sẽ là
điểm đến của nhiều nhà đầu tư trong tương lai. Để làm được điều đó,
cần:
Một là, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nói chung và thủ tục
đầu tư nói riêng.
Hai là, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư.
* Tăng cường công tác nghiên cứu, cập nhật thông tin về xu thế
phát triển về các thị trường vốn đầu tư trên thế giới và chính sách của
nhà ĐTNN để sớm có chính sách thích hợp trong hoạt động thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tạo thế chủ động trong mọi tình huống.
* Đổi mới nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư, in
các ấn phẩm quảng bá về môi trường đàu tư của tỉnh bằng các thứ
tiếng: Anh, Nhật, Hàn Quốc Tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các
doanh nghiệp nước ngoài để vận động các nhà đầu tư mới vào tỉnh. Vận
động kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN
(đặc biệt là đầu tư nước ngoài). Thẩm định chọn lọc những dự án có
vốn đầu tư lớn, công nghệ tiên tiến tính khả thi cao.

* Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư theo từng nhóm dự án để có
kế hoạch kêu gọi đầu tư theo địa chỉ (theo địa bàn, theo lĩnh vực ưu
tiên ). Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư, thông qua hoạt động kết hợp
giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở ban ngành chức năng tổ chức
hội nghị triển khai luật doanh nghiệp và luật đầu tư chung cho các nhà
đầu tư, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đồng thời xem
xét các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư để có biện pháp hỗ trợ,
tháo gỡ tổ chức hội thảo của tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư với các
vấn đề về cải thiện môi trường đầu tư đơn giản hoá thủ tục đầu tư, rút
ngắn quy trình cấp phép đầu tư.
* Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các nhà
lãnh đạo Đảng, chính quyền để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi
18
trường đầu tư, qua đó tìm hiểu thị trường và tìm kiếm đối tác đầu tư,
vận động đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.
* Chủ động kêu gọi, vận động các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến
đầu tư vào các ngành công nghiệp mà tỉnh có lợi thế, có khả năng cạnh
tranh, sử dụng công nghệ cao không gây ô nhiễm môi trường.
3.2.4. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công
nghiệp, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài
Để thu hút vốn FDI hiệu quả, Việt Nam nói chung và Vĩnh Phúc
nói riêng, cần quan tâm nhiều hơn nữa đến đào tạo và quản lý nguồn
nhân lực. Xác định rõ con người là nguồn lực cơ bản nhất và là mục
tiêu lâu dài của sự phát triển. Chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng. Ngày nay trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, vấn đề chất lượng nguồn nhân lực càng phải được
chú trọng, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng nguồn
nhân lực là điểm mấu chốt cần giải quyết để nâng cao hiệu quả và sức

cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân
lực không chỉ tác động đến tăng năng suất lao động, thực hiện tăng
trưởng kinh tế và tăng thu nhập quốc dân mà còn giúp phát triển hoàn
thiện con người, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
và nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI).
Phát triển nguồn nhân lực là giải pháp đảm bảo mang tính bền vững
của sự phát triển kinh tế, đồng thời cùng tạo điều kiện để tăng tính hấp
dẫn đối với việc thu hút vốn FDI. Nhận thực rõ vai trò và tầm quan
trọng của nguồn lao động, những năm qua tỉnh uỷ Vĩnh Phúc đã ban
hành nhiều đề án, nghị quyết quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh. Trong đó đề án phát triển giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2008 - 2015 được thông qua Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII của
tỉnh Vĩnh Phúc, là đề án có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh, góp phần
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Để từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần có những
giải pháp mang tính đồng bộ từ phía Nhà nước và riêng có của tỉnh
Vĩnh Phúc, các giải pháp vĩ mô và vi mô cụ thể là:
19
Cải cách nền giáo dục phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Con người phải biết tự đào tạo, luôn tiếp thu tri thức mới, có năng
lực sáng tạo thường xuyên đổi mới cách nghĩ cách làm thì mới có thể
thích nghi và làm chủ được kinh tế tri thức.
Giáo dục góp phần vào việc tạo ra tri thức, đồng thời góp phần
quảng bá tri thức. Vì vậy người ta coi giáo dục là ngành sản xuất cơ bản
nhất trong nền kinh tế tri thức.
Đi đôi với nâng cao chất lượng giáo dục, cần phải phát triển quy
mô giáo dục. Đẩy nhanh phổ cập giáo dục trung học, cơ sở và trung học
phổ thông, nâng số năm học bình quân của người trong độ tuổi lao
động lên 12 năm vào trước năm 2020.

Các cơ sở giáo dục đào tạo dạy nghề của tỉnh cần đổi mới phương
pháp dạy, phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo,
tự học của người học thích nghi với sự phát triển, coi trọng giáo dục
đạo đức, tác phong kỷ luật thích ứng với môi trường làm việc.
- Đầu tư thích đáng vào đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công nhân làm việc trong ngành công nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Trong hoạt động FDI công tác cán bộ đặc biệt quan trọng vì cán bộ
vừa tham gia hoạch định chính sách, vừa là người vận dụng pháp luật,
chính sách để xử lý tác nghiệp hàng ngày liên quan đến mọi hoạt động
FDI, đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động đúng theo pháp luật để
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân làm việc trong lĩnh vực
FDI cần phải:
- Xây dựng quy chế cán bộ tham gia hội đồng quản trị và quản lý
doanh nghiệp liên doanh, tổ chức đào tạo chính quy, cán bộ làm trong
các doanh nghiệp có vốn FDI.
* Có cơ chế thích hợp để khuyến khích các doanh nghiệp có vốn
FDI đào tạo lao động trong và ngoài nước.
* Có cơ chế đãi ngộ thoả đáng và phương pháp sử dụng cán bộ để
huy động được lao động chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học chuyên
gia, tri thức.
* Thúc đẩy tạo điều kiện để công nhân nâng cao trình độ, tay nghề,
nắm vững kỹ thuật như dành một phần ngân sách thoả đáng để đầu tư
20
xây dựng trường lớp đào tạo nghề, trang thiết bị dạy nghề. Phát triển
quan hệ quốc tế để đưa công nhân và giáo viên dạy nghề đi học tập nắm
vững công nghệ mới ở nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cả vật chất lẫn tinh thần nuôi dưỡng
tài năng trẻ về xây dựng kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.5. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư

nước ngoài
Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần
thiết, nó đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội
mà Đảng bộ Vĩnh Phúc đề ra, nhất là trong điều kiện nước ta đã gia
nhập WTO, vì thế mà không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả quản
lý của Nhà nước, theo hướng:
- Đảng bộ Vĩnh Phúc sớm có nghị quyết chuyên đề về FDI và chiến
lược phát triển công nghiệp. Trên cơ sở nghị quyết này mà chính quyền
địa phương triển khai nghị quyết của Đảng về FDI tạo sự tin tưởng
trong giới kinh doanh nước ngoài. Nghị quyết này mang định hướng
chiến lược lâu dài.
- Cần sửa đổi những chính sách, văn bản pháp luật về kinh tế không
phù hợp với quy định của WTO.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện tốt Luật Đầu tư và
Luật Doanh nghiệp. Đây là những luật mới sửa đổi có ý nghĩa tạo môi
trường thu hút đầu tư bình đẳng đối với đầu tư của nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài.
- Tăng cường chính sách ưu đãi có sức hấp dẫn cao đối với những
lĩnh vực, địa bàn cần thu hút đầu tư như: thực hiện chính sách thuế
khuyến khích các dự án công nghệ cao, thực hiện nhanh chương trình
nội địa hoá, chuyển giao công nghệ, bổ sung các ưu đãi cao hơn đối với
các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, đầu tư các dự án phát triển vào kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội vào nông thôn và các địa bàn khó khăn.
- Điều chỉnh giảm giá cho thuê đất và áp dụng thống nhất giá thuê
đất, chi phí thuê văn phòng, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng giữa
các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tự do chuyển đổi hình
thức đầu tư và tổ chức lại doanh nghiệp chuyển nhượng vốn thế chấp
21
giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất soát xét lại giá cho

thuê đất miễn giảm tiền thuê đất trong một số năm đầu để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tiến tới chấm dứt cơ chế góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất, chuyển sang chế độ Nhà nước cho thuê đất. Ban
hành các văn bản hướng dẫn việc thế chấp với đất, giá trị quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư mở rộng một số loại hình đầu tư
mới, để nhà đầu tư chủ động lựa chọn như hình thức doanh nghiệp hợp
doanh có vốn đầu tư nước ngoài, hình thức Công ty cổ phần, hình thức
Công ty mẹ Công ty con theo hướng đa mục tiêu, đa hình thức, công ty
quản lý điều phối các hoạt động và cung cấp dịch vụ thương mại công
nghệ tài chính, đào tạo tư vấn cho các dự án đầu tư.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực quản lý đầu tư.
Để đáp ứng ngày càng cao của nền kinh tế đang hội nhập quốc tế,
đội ngũ cán bộ của Nhà nước phải được đào tạo nâng cao trình độ về
mọi mặt, trước hết về năng lực chuyên môn phải đạt trình độ quản lý
tiên tiến hiện đại phù hợp với trình độ quản lý của đối tác, thường
xuyên cập nhật kiến thức liên quan đến thu hút đầu tư nước ngoài.

22
KẾT LUẬN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở
một nước đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia nào
đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực
thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nó là một trong những hình thức đầu tư chủ yếu của hoạt động đầu tư quốc
tế, gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các quốc gia, thường
được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua toàn
bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để
thôn tính hoặc sáp nhập các doanh nghiệp lại với nhau, chủ thể chủ yếu

của nó là các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia, là một loại vốn đầu
tư chủ yếu có thời hạn dài… FDI có vai trò to lớn đối với sự phát triển
của một quốc gia đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam, nó được xác định là một trong những nguồn vốn quan trọng trong
quá trình thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân.
Vĩnh Phúc tuy là tỉnh mới được thành lập nhưng có nhiều tiềm
năng và điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài và trong thực
tế những năm qua, Vĩnh Phúc đã thu hút được một lượng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và
phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Tuy nhiên đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Vĩnh Phúc vẫn còn có những hạn chế khó khăn nhất định, nhất
là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
năm 2007 và sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Điều đó đặt
ra nhiều vấn đề cần giải quyết cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Với mục
tiêu và phạm vi nghiên cứu được xác định rõ, trên cơ sở vận dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành được những
nội dung cơ bản:
Thứ nhất, hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI để
phát triển công nghiệp nhất là các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
vào phát triên công nghiệp. Tìm hiểu kinh nghiệm thu hút FDI vào phát
triển công nghiệp của một số địa phương từ đó rút ra bài học kinh
23
nghiệm có thể vận dụng vào thu hút FDI để phát triển công nghiệp
Vĩnh Phúc
Thứ hai, qua phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc trước và sau khi Việt Nam
gia nhập WTO, từ đó đánh giá khái quát kết quả đã đạt được, những
mặt hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra cần tiệp

tục giải quyết.
Thứ ba, thông qua lý luận, nhận rõ thực trạng và dựa trên các quan
điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển công nghiệp tạo cơ sở nhằm
đẩy mạnh thu hút FĐI vào phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào phát triển
công nghiệp Vĩnh Phúc giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020.
Thu hút FĐI là một vấn đề có nội hàm rộng và liên quan đến nhiều
lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến các chủ trương của Đảng và Nhà nước. Từ
bài học kinh nghiệm công tác, kiến thức tiếp nhận từ các khóa đào tạo
và những lần tìm hiểu khảo sát tại địa phương tác giả luận văn mạnh
dạn tham gia đóng góp ý kiến về vấn đề đang được nhiều người quan
tâm này. Vì vậy, những ý kiến nhận xét và giải pháp kiến nghị trong
luận văn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được nhiều ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo và của đồng nghiệp để
hoàn thiện luận văn tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn.
24

×