Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Bài giảng Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.96 KB, 34 trang )

Bài 5: Kế tốn hàng tồn kho

BÀI 5: KẾ TỐN HÀNG TỒN KHO
Nội dung
 Kế toán nguyên vật liệu.
 Kế tốn cơng cụ, dụng cụ.
 Kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang.
 Kế tốn thành phẩm, hàng hóa.
 Kế tốn hàng gửi đi bán.
 Kế tốn dự phịng giảm giá hàng
tồn kho.

Giới thiệu

Mục tiêu

 Bài này sẽ hướng dẫn bạn nguyên tắc và

Học xong bài này, các bạn sẽ:
 Hiểu được nội dung các loại hàng tồn
kho và các quy định liên quan tới kế
toán hàng tồn kho.
 Nắm vững các chứng từ, tài khoản kế
toán áp dụng và phương pháp kế toán
các loại hàng tồn kho.

phương pháp kế toán của đối tượng kế toán
hàng tồn kho.
 Hàng tồn kho là một phần tài sản ngắn hạn


của doanh nghiệp biểu hiện dưới các hình
thức như nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ,
thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán.
Giá trị hàng hóa tồn kho ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy, cơng tác kế tốn hàng tồn
kho có ý nghĩa rất lớn và quan trọng đối với
doanh nghiệp.

Thời lượng học
 12 tiết.

ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

89


Bài 5: Kế tốn hàng tồn kho

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống
Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước thường xuyên đứng trước
một bài tốn nan giải: giải quyết lượng hàng hóa, tài sản tồn kho,
chậm luân chuyển. Đó có thể là hàng dư dôi từ các đơn hàng xuất
khẩu, hàng bán trái mùa, máy móc thiết bị đã khấu hao hết, hoặc
đơn giản là hàng hóa khách hàng trả lại, hoặc tài sản không sử
dụng đến.

Câu hỏi

Đôi khi, các bạn đi trên đường hay gặp các quảng cáo như xả hàng tồn kho, thanh lý hàng tồn
kho... Vậy Hàng tồn kho là gì?

90

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Hàng tồn kho là những tài sản:

 Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường;
 Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Hàng tồn kho bao gồm:
 Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán,
hàng hóa gửi đi gia cơng, chế biến;
 Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
 Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm;
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
trên đường;
 Chi phí dịch vụ dở dang.
Bí quyết kiểm sốt hàng tồn kho

Thương mại quốc tế càng phát triển nhanh thì địi hỏi các doanh nghiệp phải tăng tốc hội nhập. Tuy
nhiên, đối với các nhà cung ứng muốn hội nhập được họ cần phải có phương pháp kiểm sốt hàng tồn
kho một cách hợp lý.

Ben Chang, Giám đốc điều hành Hãng IDS Group Management, chuyên cung ứng hàng hóa, phân phối
sản phẩm cho nhiều công ty lớn trên thế giới, làm việc trong Công ty Havi Group và tại đây ông đã
cung ứng hàng cho hãng Mc Donald"s xuyên suốt khu vực châu Á, giúp hãng này phát triển mạnh mẽ
và trở thành hãng bán đồ ăn nhanh thống trị thị trường từ Thái Lan đến Trung Quốc.
Chang cho biết "Việc cung ứng hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả cho phép các cơng ty có thể phát
triển nhanh chóng và tập trung vào việc mở rộng quy mơ kinh doanh", Chang nhận xét. Tại Havi,
Chang thực hiện việc giữ tối đa hàng tồn kho là 11 ngày và thời gian giao hàng trong vòng 7 ngày.
"Hàng tồn kho là điều tối kỵ với nhiều doanh nghiệp", ơng nói. Số lượng hàng tồn kho càng nhiều thì
rắc rối càng tăng. Hàng hóa được cung ứng đúng thời điểm ra thị trường là điều lý tưởng nhất đối với
các nhà cung ứng hàng.
Áp dụng kinh nghiệm học được từ Havi khi cung ứng hàng cho hãng Mac Donald"s, Chang đã sử dụng
các phương pháp này khi phân phối sản phẩm cho Nike, Unilever, Pfizer và Kellogg, giúp các hãng
này yên tâm đầu vào, mở rộng sản xuất để củng cố, phát triển thương hiệu của mình tại châu Á, đặc
biệt là tại thị trường Trung Quốc.
Tuy nhiên, ông cũng khuyên rằng, việc tăng tốc di chuyển hàng tồn kho cần phải được doanh nghiệp
tính tốn cẩn thận và họ phải chắc chắn rằng sản phẩm đến công ty trong thời điểm cần thiết thật sự.

(Theo DĐDN)
Các phương pháp kiểm kê hàng tồn kho:
Tuỳ theo đặc điểm của hàng tồn kho, mỗi doanh nghiệp áp dụng một trong hai phương pháp sau đây
để kiểm kê và tương ứng với từng cách kiểm kê khác nhau là các phương pháp kế toán khác nhau.
CHÚ Ý

Phương pháp kê khai thường xuyên: thích hợp áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị
kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp
và được xuất thường xuyên.
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

91



Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Phương pháp kê khai thường xuyên:
 Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
 Trong trường hợp này, các tài khoản phản ánh hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên
tục mỗi khi có sự biến động của hàng tồn kho nên giá trị hàng tồn kho có thể xác định bất
cứ thời điểm nào trong kỳ. Phương pháp này thích hợp áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất và các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
 Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đây là phương pháp kiểm kê giá trị thực tế trong kho của vật tư, hàng hoá vào cuối mỗi kỳ và
tính ra giá trị của chúng đã xuất trong kỳ theo công thức:
Giá trị hàng
tồn kho xuất
trong kỳ

=

Tổng giá trị
hàng tồn kho
nhập trong kỳ

+

Giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ




Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ

Theo phương pháp này, mọi biến động vật tư, hàng hoá được phản ánh vào một tài khoản riêng,
sau đó đến cuối kỳ mới hạch tốn để xác định giá trị hàng hoá tồn kho thực tế và phản ánh vào
các tài khoản hàng tồn kho. Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Phương pháp này giảm
nhẹ được khối lượng hạch tốn nhưng độ chính xác phụ thuộc cơng tác quản lý tại kho, quầy,
bến bãi...
5.1.

Kế toán Nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tham gia vào hoạt
động sản xuất, nguyên vật liệu bị tiêu hao và chuyển
dịch toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị mới của sản
phẩm và dịch vụ.
Để theo dõi và quản lý nguyên vật liệu, kế toán thường
phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức sau:
 Phân loại theo nội dung kinh tế : Theo cách phân
loại này, nguyên vật liệu bao gồm:
o Ngun vật liệu chính: Thuộc nhóm này bao gồm các loại nguyên vật liệu tạo
thành thực thể của sản phẩm và thường có giá trị lớn như: Sắt, thép, xi măng
trong xây dựng hay vải cho ngành may, thức ăn cho ngành chăn nuôi.
o Nguyên vật liệu phụ: Thuộc nhóm này bao gồm các loại nguyên vật liệu có
tác dụng làm tăng chất lượng cho sản phẩm về độ bền, thẩm mỹ hoặc có tính
chất xúc tác như sơn, ve, vecni trong xây dựng,

gia vị,...
o Nhiên liệu: Thuộc nhóm này bao gồm các vật
liệu cung cấp năng lượng dưới thể rắn như than,
củi hoặc thể lỏng như xăng, dầu, khí đốt.
o

92

Phụ tùng: Thuộc nhóm này bao gồm các chi
tiết, linh kiện được sử dụng để thay thế các bộ phận chi tiết hư hỏng.
ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
o

o

Thiết bị xây dựng cơ bản: Thuộc nhóm này bao gồm các thiết bị vệ sinh,
thơng gió,..
Vật liệu khác: Thuộc nhóm này gồm các vật liệu như vật liệu thu gom, phế liệu
thu hồi,..

 Phân loại theo mục đích, cơng dụng: Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu
bao gồm:
o

o

Nguyên vật liệu trực tiếp: Thuộc nhóm này bao gồm nguyên vật liệu được sử

dụng trực tiếp vào chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác: Thuộc nhóm này bao gồm các
nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý sản xuất, bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.

 Phân loại theo nguồn gốc hình thành: Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu
được hình thành từ các nguồn:
o

Mua ngồi.

o

Th gia cơng.

o

Tự chế biến.

o

Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần.

o

Thu gom phế liệu.

Ghi nhớ

 Cách phân loại NVL theo nội dung kinh tế nhằm mục đích quản lý nguyên vật liệu theo

từng yếu tố để dễ dàng cho công tác thu mua, dự trữ, phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
 Cách phân loại NVL theo mục đích, cơng dụng nhằm mục đích tập hợp chi phí nguyên
vật liệu đúng đối tượng sử dụng.

 Cách phân loại NVL theo nguồn hình thành nhằm mục đích xác định chính xác trị giá vốn
của nguyên vật liệu.
5.1.1.

Tính giá nguyên vật liệu

Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của các loại nguyên vật liệu
theo nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, việc xác định giá trị ghi sổ của
nguyên vật liệu khi nhập kho hay xuất kho chính là việc xác định giá thực tế (giá gốc).
 Giá thực tế nhập kho được xác định theo nguồn hình thành như sau:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế
ngun vật liệu
nhập kho

=

Giá mua ghi
trên hóa đơn

+

Các chi phí
liên quan


+

Các loại thuế
khơng được
hồn lại

Giá thực tế ngun vật liệu nhập kho do tự chế biến:
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho

=

Giá thành sản
xuất thực tế

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do th ngồi gia cơng chế biến:
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

93


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Giá thực tế
nguyên vật
liệu nhập kho

Giá thực tế xuất
kho th ngồi

+
chế biến

=

Chi phí vận chuyển tới
nơi chế biến và từ nơi +
chế biến về DN

Tiền thuê ngoài
chế biến

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho

=

Giá thỏa thuận
do các bên
xác định

+

Các chi phí tiếp
nhận (nếu có)

Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng)
Trong kỳ, doanh nghiệp A thu mua một CHÚ Ý

số vật liệu theo tổng giá thanh tốn (giá
6 phương pháp tính giá thực tế xuất kho
cả thuế GTGT 10%) là 110.000. Chi phí
 Phương pháp giá thực tế đích danh
vận chuyển bốc dỡ đã trả bằng tiền mặt
là 420 (gồm cả thuế GTGT là 20).  Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO
Doanh nghiệp đã thanh tốn tồn bộ tiền  Phương pháp nhập sau, xuất trước LIFO
hàng bằng tiền mặt. Khoản giảm giá  Phương pháp giá bình quân cố định
hàng mua do người bán giao chậm hàng  Phương pháp giá bình qn liên hồn
được hưởng 1% là 1.100 (trong đó thuế  Phương pháp đơn giá thực tế bình quân
GTGT là 100) đã nhận lại bằng tiền mặt.
cuối kỳ trước
Yêu cầu: Hãy tính giá thực tế số vật
liệu nhập kho của doanh nghiệp A
Lời giải: Giá thực tế nhập kho của số vật liệu trên = 100.000 + 400 - 1.000 = 99.400
 Giá thực tế xuất kho
Do mỗi thứ vật tư nhập kho vào có đơn giá khác nhau, nên khi xuất kho, giá thực
tế xuất kho được tính theo các phương pháp sau:
o Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này tính giá xuất kho của lơ ngun vật liệu nào thì tính theo giá
thực tế đích danh của lơ đó. Cách tính giá này có ưu điểm theo dõi được kịp
thời thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu.
o Phương pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out (FIFO)):
 Phương pháp này tính giá nguyên vật liệu
xuất kho trên cơ sở giả định là lô nguyên vật
liệu nào nhập vào kho trước sẽ được xuất
dùng trước, vì vậy giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho sẽ được tính theo đơn giá nhập
của lơ ngun vật liệu nhập cũ nhất. Cách
tính giá này có ưu điểm tính giá theo trình

tự và cần có đủ hoá đơn về giá của các lần nhập kho trước đó nên chỉ thích
hợp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có ít loại ngun vật liệu và số
lần nhập kho không nhiều.
o Phương pháp nhập sau, xuất trước (Last in, First out (LIFO)):
 Phương pháp này tính giá nguyên vật liệu trên cơ sở giả định là lô nguyên
vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho sẽ được tính theo đơn giá nhập của lơ ngun vật
94

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

o

liệu nhập gần nhất. Cách tính giá này có ưu nhược điểm giống như phương
pháp FIFO nhưng phương pháp này cịn có một ưu điểm hơn phương pháp
FIFO là nó phản ứng nhanh với giá cả thị trường.
Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
 Phương pháp này tính giá thực tế xuất kho theo giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, theo công thức:
Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho

=

Giá bình quân của một
đơn vị nguyên vật liệu

trong kỳ

x

Số lượng nguyên
vật liệu xuất

 Phương pháp này giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
nhưng phương pháp này lại dồn cơng việc tính giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế
toán khác.
o Phương pháp giá bình qn liên hồn:
 Phương pháp này cho phép xác định đơn giá bình quân của từng loại
nguyên vật liệu theo mỗi lần nhập. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng
nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho. Phương pháp này tính giá nguyên vật liệu
xuất kho kịp thời nhưng khối lượng tính tốn khá nhiều và phải phân loại
ngun vật liệu theo danh điểm.
o Phương pháp đơn giá thực tế bình quân cuối kỳ trước:
 Phương pháp này sử dụng đơn giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ trước làm
đơn giá để tính giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ. Phương
pháp này đơn giản nhưng độ chính xác khơng cao khi giá thị trường ngun
vật liệu có sự biến động mạnh.
Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng)
Trích tài liệu kế toán của một doanh nghiệp xây dựng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tình
hình nhập xuất xi măng trong tháng 1/2008 như sau:
(1) Ngày 1/1/2008, xi măng tồn kho 600kg, giá trị
100/kg.
(2) Ngày 6/1/2008, xuất kho 400kg dùng cho xây dựng

toà nhà Building Láng Hoà Lạc.
(3) Ngày 11/1/2008, mua chịu nhập kho 1.000kg với
giá thanh tốn 132.000 (trong đó thuế GTGT 10%), chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng
tiền mặt là 2.000 (chưa kể thuế GTGT 5%).
(4) Ngày 18/1/2008, xuất kho cho xây dựng 400 kg.
(5) Ngày 24/1/2008, xuất kho cho xây dựng 600kg.
(6) Ngày 28/1/2008, mua bằng tiền mặt 200kg với giá chưa thuế 115/kg.
Yêu cầu: Tính giá thực tế xi măng xuất kho theo các phương pháp.
 Phương pháp FIFO:
Theo phương pháp này, giá thực tế mỗi lần xuất kho của xi măng được tính như sau:

ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

95


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Ngày 6/1/2008: 400 x 100 = 40.000
o Ngày 18/1/2008: 200 x 100 + 200 x 122 = 44.400
o Ngày 24/1/2008: 600 x 122 = 73.200
Tổng giá trị xi măng xuất dùng trong kỳ: 157.600
o

 Phương pháp LIFO:
Theo phương pháp này, giá thực tế mỗi lần xuất kho của xi măng được tính như sau:
o Ngày 6/1/2008: 400 x 100 = 40.000
o Ngày 18/1/2008: 400 x 122 = 48.800
o Ngày 24/1/2008: 600 x 122 = 73.200
Tổng giá trị xi măng xuất dùng trong kỳ: 165.000

 Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ:
Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ 

60.000 + 120.000 + 2.000 + 23.000
 113,89
600 + 1.000 + 200

Giá trị thực tế vật liệu xuất kho:
o Ngày 6/1/2008: 400 x 113,89 = 45.556
o Ngày 18/1/2008: 400 x 113,89 = 45.556
o Ngày 24/1/2008: 600 x 113,89 = 68.334
Tổng giá trị xuất dùng trong kỳ: 159.446
 Phương pháp bình qn gia quyền liên hồn:
Đơn giá bình quân sau lần nhập ngày 6 

20.000 + 120.000 + 2.000
 118,33
200 + 1000

Đơn giá bình quân sau lần nhập ngày 18 

200 x 118,33 + 200 x 115
 116,665
200 + 200

Giá trị thực tế vật liệu xuất kho:
o Ngày 6/1/2008: 400 x 100 = 40.000
o Ngày 18/1/2008: 400 x 118,33 = 47.332
o Ngày 24/1/2008: 600 x 118,33 = 70.998
Tổng giá trị xuất dùng trong kỳ: 158.330

 Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân sau lần nhập ngày 6 = 100
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho:
o Ngày 6/1/2008: 400 x 100 = 40.000
o Ngày 18/1/2008: 400 x 100 = 40.000
o Ngày 24/1/2008: 600 x 100 = 60.000
Tổng giá trị xuất dùng trong kỳ: 140.000
5.1.2.

Chứng từ kế toán

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan tới nguyên vật liệu đều được kế toán
ghi nhận kèm các chứng từ gốc là phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên và phải được giám đốc ký duyệt trước khi nhập
nguyên vật liệu vào kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên và chỉ khi có đủ
96

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ kho, kế toán vật tư mới được xuất
nguyên vật liệu. Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được đóng thành quyển và được
đánh số liên tục trong một kỳ kế tốn.
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các loại chứng từ kế tốn liên quan như:
 Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ (mẫu 07 - VT),
 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản
phẩm, hàng hóa (mẫu 03 - VT),
 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,

hàng hóa (mẫu 05 - VT),
 Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ (mẫu 04 - VT)
5.1.3.

CHÚ Ý

Phiếu nhập kho được lập trong
trường hợp nguyên vật liệu
nhập kho tăng lên. Phiếu xuất
kho được lập trong trường hợp
xuất kho nguyên vật liệu cho
những mục đích khác nhau.

Tài khoản kế tốn

Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên: Kế toán sử dụng tài khoản 152 để phản ánh tình hình hiện có, nhập, xuất các
loại nguyên vật liệu.
Tài khoản 152 theo bảng hệ thống tài khoản kế tốn thống nhất chỉ có tài khoản cấp 1,
các tài khoản cấp 2, 3 được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý, ví dụ:
 Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính.
 Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 152 được trình bày trong sơ đồ 5.1
Tài khoản 152

SDĐK:
- Giá trị thực tế NVL nhập kho
- Giá trị NVL thừa khi kiểm kê

- Giá trị thực tế NVL xuất kho

- Giá trị NVL thiếu khi kiểm kê

SDCK: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ
Sơ đồ 5.1: Kết cấu của tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”

Ngoài ra, khi hạch tốn ngun vật liệu, kế tốn cịn sử dụng tài khoản 151 – Hàng
mua đang đi trên đường.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 151 được phản ánh trong sơ đồ 5.2:
Tài khoản 151

SDĐK:
- Giá trị nguyên vật liệu đang đi trên đường

- Giá trị nguyên vật liệu đã được nhập kho, đưa
vào sử dụng hoặc bán thẳng

SDCK: Giá trị thực tế nguyên vật liệu còn đang
đi trên đường cuối kỳ
Sơ đồ 5.2: Kết cấu của tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”
CHÚ Ý

Nếu trong tháng, kế toán nhận được hoá đơn nhưng vật tư, hàng hố chưa về nhập kho có thể
tạm giữ các hố đơn đó vào tập hố đơn chờ xử lý và nếu cuối tháng vật tư, hàng hoá vẫn đang
đi trên đường mới xử lý và hạch toán vào tài khoản 151 để đơn giản cho công việc ghi chép.

ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

97



Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kế toán sử dụng tài khoản TK 611 – Mua hàng để phản ánh tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu trong kỳ.
Tài khoản 611 khơng có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
 TK 6111: Mua nguyên vật liệu
 TK 6112: Mua hàng hoá
Kết cấu của tài khoản 611 được phản ánh trên sơ đồ 5.3:
Tài khoản 611
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn
kho đầu kỳ.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu tăng
thêm trong kỳ.

- Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất
dùng, xuất bán, thiếu hụt,... trong kỳ.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn
cuối kỳ.

Sơ đồ 5.3: Kết cấu của tài khoản 611 “Mua hàng”

5.1.4.

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến nguyên
vật liệu

Theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 152: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141,…: Tổng giá thanh toán
(2) Hàng mua đang đi trên đường, đã nhận được hoá đơn
nhưng chưa về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141,…: Các hình thức thanh toán

Hàng mua đang trên đường

(3) Hàng mua đang đi trên đường nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK151: Hàng đang đi trên đường
(4) Nhận góp vốn liên doanh bằng ngun vật liệu, kế tốn ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
(5) Nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK 152: Ngun vật liệu
Có TK 154: Giá trị kinh doanh dở dang
(6) Xuất kho nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641,… : Chi phí phát sinh tại bộ phận sử dụng
Có TK 152: Nguyên vật liệu
(7) Xuất kho nguyên vật liệu trả lại vốn góp liên doanh, kế tốn ghi:
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 152: Nguyên vật liệu
98

ACC301_Bai4_v2.0013107203



Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

(8) Nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Chờ xử lý
Nợ TK 1388, 334: Yêu cầu bồi thường
Nợ TK 632: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, khi nguyên vật liệu thiếu trong
định mức
Có TK 152
(9) Nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác, khi doanh nghiệp quyết định mua nốt số
nguyên vật liệu thừa đó
Có TK 632: Thu nhập khác, khi NVL thừa được xác định là của doanh nghiệp
CHÚ Ý

Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp quyết định không mua số thừa và phát hiện ngay
khi về nhập kho có sự chênh lệch thì có thể ghi đơn vào TK 002 - Vật tư, hàng hoá giữ hộ.
TK 111,112,141,..

TK 152
(1) Mua NVL nhập kho

TK 621, 627, 641, 632,
(6) Xuất kho NVL

TK 151
(2) Hàng đang
đi trên đường


TK 411

(3) Hàng đi

(7) Xuất NVL trả lại vốn góp

đường nhập kho
TK 133

TK 154
(10) NVL xuất th ngồi gia công

Thuế GTGT đầu vào

TK 222, 223
(11) Xuất NVL để góp
vốn liên doanh

TK411
(4) Nhận góp vốn liên doanh

TK 138, 642
(8) NVL thiếu khi kiểm kê kho

TK 154

(5) NVL tự chế nhập kho

TK111, 112, 331,..


(10) NVL thuê gia công nhập kho
TK 338, 711
(9) Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho

(12) Giảm hàng mua hoặc trả lại
NVL cho người bán
TK 133

Sơ đồ 5.7: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến nguyên vật liệu
theo phương pháp kê khai thường xuyên

(10) Đối với nguyên vật liệu nhập kho do th ngồi gia cơng chế biến, khi xuất
ngun vật liệu đưa đi gia cơng, chế biến, kế tốn ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: Nguyên vật liệu

ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

99


Bài 5: Kế tốn hàng tồn kho

Chi phí phát sinh trong q trình gia cơng, hoặc tự chế ngun vật liệu, kế tốn ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 334, 338: Chi phí lương, trích lương cho nhân viên
Có TK 331: Tiền th gia cơng
Khi nhập lại kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 152: Ngun vật liệu

Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(11) Xuất nguyên vật liệu để góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi:
Nợ TK 222: Vốn góp liên doanh
Nợ TK 811: Chênh lệch giá đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 711: Chênh lệch giá đánh giá lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu
tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh
Có TK 3387: Chênh lệch giá đánh giá lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu
tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh
(12) Giảm giá hàng mua hoặc trả lại nguyên vật liệu cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh toán của hàng giảm giá hoặc trả lại
Có TK 152: Giá mua chưa có thuế GTGT
Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng)
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
(1) Doanh nghiệp A áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn
kho, kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhập kho một số nguyên vật liệu
tự chế biến, nâng cao phẩm cấp, giá trị xuất kho là 30.000. Chi phí tự chế biến gồm:
 Tiền lương phải trả 2.000
 Khấu hao tài sản cố định 500
 Dịch vụ mua ngoài 220 (cả thuế GTGT 10%) và tiền mặt là 100
(2) Công ty B kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm
là 5.000 và dùng cho quản lý sản xuất là 3.000.
Các nghiệp vụ trên được định khoản như sau:
(1) Phản ánh giá trị xuất kho:
Nợ TK 154:
30.000
Có TK 152
30.000

Chi phí tự chế biến:
Nợ TK 154:
2.800
Nợ TK 133:
20
Có TK 334:
2.000
Có TK 214:
500
Có TK 331:
220
Có TK 111:
100
100

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Khi nhập vật liệu lại kho:
Nợ TK 152:
32.800
Có TK 154:
32.800
(2) Phản ánh nghiệp vụ xuất kho vật liệu cho các bộ phận:
Nợ TK 621:
5.000
Nợ TK 627:
3.000

Có TK 152
8.000
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(1) Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 151: Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 152: Nguyên vật liệu
(2) Kết chuyển nguyên vật liệu tồn cuối kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 151, 152
Có TK 611
(3) Giá trị ngun vật liệu mua vào trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 311, 331,...: Các hình thức thanh toán
(4) Giảm giá hàng mua hoặc trả lại nguyên vật liệu cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331,.. : Các hình hức thanh tốn
Có TK 611
Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
(5) Giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642,…: Mục đích sử dụng nguyên vật liệu
Có TK 611
TK 151, 152

TK 151, 152

TK 611

(1) Kết chuyển giá trị nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ


(2) Kết chuyển giá trị nguyên vật
liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331,.
(4) Giảm giá hàng mua hoặc
trả lại nguyên vật liệu cho người bán

TK 111, 112, 311, 331
(3) Giá trị nguyên vật liệu

TK 1331

mua vào trong kỳ
TK 1331

TK 621, 641, 642,..
(5) Giá trị nguyên vật liệu

Sơ đồ 5.8: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến
nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

101


Bài 5: Kế tốn hàng tồn kho

Ví dụ (ĐVT: nghìn đồng)
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
(1) Công ty C kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, mua chịu vật liệu của cơng ty K với giá thanh
tốn 66.000 (gồm thuế GTGT 10%), chi phí vận chuyển bốc dỡ trả bằng tiền mặt là
2.200 (cả thuế GTGT 10%).
(2) Công ty D kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
là 2.000 và dùng cho bán hàng là 500.
Các nghiệp vụ trên được định khoản như sau:
(1) Mua chịu vật liệu:
Nợ TK 6111 (VL) :
60.000
Nợ TK 1331:
6.000
Có TK 331 (K):
66.000
Chi phí vận chuyển:
Nợ TK 6111 (VL) :
2.000
Nợ TK 1331:
200
Có TK 111:
2.200
(2) Xuất kho vật liệu dùng cho các bộ phận:
Nợ TK 621:
2.000
Nợ TK 641:
500
Có TK 6111 (VL):
2.500
5.1.5.


Sổ kế tốn

Kế tốn ngun vật liệu sử dụng các loại sổ sau để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu trong kỳ
 Sổ chi tiết vật liệu (mẫu số S10 - DN)
 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu (mẫu số S11 - DN)
 Sổ chi tiết tài khoản 152 (mẫu số S38 - DN)
5.2.

Kế tốn cơng cụ, dụng cụ

Cơng cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh, khơng
thay đổi hình thái vật chất nhưng không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ.
Một số phương pháp phân bổ giá trị của công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
 Phương pháp phân bổ một lần: Kế tốn phân bổ tồn bộ giá trị của cơng cụ, dụng
cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ xuất dùng. Phương pháp này sử dụng
trong trường hợp giá trị của công cụ, dụng cụ nhỏ, thời gian sử dụng ngắn.
 Phương pháp phân bổ 50%: Khi xuất dùng cơng cụ, dụng cụ, kế tốn tiến hành
phân bổ 50% giá trị vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận báo hỏng, giá
trị còn lại được phân bổ vào chi phí của kỳ báo hỏng theo cơng. thức:
Giá trị cịn lại của
cơng cụ, dụng cụ
báo hỏng

102

=

Giá trị CC, DC hỏng

2

Phế liệu
– thu hồi



Tiền bồi
thường

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

 Phương pháp phân bổ dần dần (nhiều lần): Giá trị phân bổ một lần hay một kỳ
dựa vào số lần dự kiến phân bổ
Mức phân bổ giá trị CCDC
trong 1 kỳ

Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
=
Số kỳ hoặc số lần sử dụng dự kiến

5.2.1.

Chứng từ kế toán

Một số chứng từ sử dụng chủ yếu bao gồm:
 Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)

 Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
 Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ (mẫu 07 - VT)
 Biên bản kiểm nghiệm công cụ, dụng cụ (mẫu 03 - VT)
 Biên bản kiểm kê công cụ, dụng cụ (mẫu 05 - VT)
5.2.2.

Tài khoản kế tốn

Để hạch tốn cơng cụ, dụng cụ, kế toán sử dụng tài khoản 153 – Cơng cụ, dụng cụ.
Tài khoản 153 có 3 tài khoản cấp 2 tương ứng với các loại công cụ, dụng cụ là:
TK 1531 - Công cụ, dụng cụ
TK 1532 – Bao bì luân chuyển
TK 1533 - Đồ dùng cho thuê
Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần, kế tốn sử dụng TK 142 - Chi phí trả
trước; TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn để hạch toán.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 153 được thể hiện trong sơ đồ 5.9:
Tài khoản 153

SDĐK
Giá trị thực tế công cụ dụng cụ tăng trong kỳ

Giá trị thực tế công cụ, dụng cụ giảm trong
kỳ

SDCK
Giá trị thực tế công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ 5.9: Kết cấu của tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”

Với phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán vẫn sử dụng tài khoản 611 – Mua hàng để
hạch toán. Nội dung và kết cấu của tài khoản 611 được thể hiện giống phần kế toán

nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
5.2.3.

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến công cụ,
dụng cụ

Theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ 100%, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642,..: Mục đích sử dụng cơng cụ, dụng cụ
Có TK 153
(2) Giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng theo phương pháp 50%, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước
Có TK 153
(3) Phân bổ 50% giá trị cơng cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí, kế tốn ghi:
Nợ TK 627, 641, 642,...: Chi phí bộ phận xuất dùng
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

103


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Nợ TK 152, 153: Phế liệu thu hồi
Có TK 142, 242
(4) Giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng theo phương
pháp phân bổ dần, kế tốn ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
(5) Phân bổ dần giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng vào
chi phí, kế tốn ghi:

Nợ TK 627, 641, 642,...
Có TK 142, 242
Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế tốn chủ yếu liên quan đến cơng cụ, dụng cụ
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Các nghiệp vụ trong việc nhập kho cơng cụ, dụng cụ và hạch tốn hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ giống như hạch toán nguyên vật liệu.
TK 627, 641, 642,..

TK 153
(1) Giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng 100%
TK 142

(2) Giá thực tế CCDC xuất dùng

(3) 50% phân bổ chi phí

Phương pháp 50%
(3) Phế liệu thu hồi
TK 152, 153

(4) Giá thực tế CCDC xuất dùng

(5) Phân bổ chi phí từng kỳ

Phương pháp phân bổ dần

Sơ đồ 5.10: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến
công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xun

Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng)

u cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
(1) Công ty A kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhập kho một lô hàng công cụ, dụng cụ với
giá mua bao gồm cả thuế GTGT 10% là 60.500.
(2) Công ty B kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xuất kho một công cụ dùng cho phân xưởng
sản xuất có trị giá 5.000 và phân bổ 2 lần. Sau đó, phân xưởng sản xuất báo hỏng cơng
cụ, phế liệu thu hồi nhập kho có giá trị 500.
104

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Các nghiệp vụ trên được ghi sổ như sau:
(1) Nhập kho công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 153:
55.000
Nợ TK 1331:
5.500
Có TK 331:
60.500
(2) Xuất kho cơng cụ loại phân bổ 2 lần:
Nợ TK 142:
5.000
Có TK 153:
5.000
Nợ TK 627:
2.500

Có TK 142:
2.500
Cơng cụ hỏng, phế liệu thu hồi:
Nợ TK 627:
2.000
Nợ TK 152:
500
Có TK 142:
2.500
5.2.4.

Sổ kế tốn

Các sổ kế tốn liên quan đến cơng cụ, dụng cụ gồm một số loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ tổng hợp xuất, nhập, tồn (mẫu số S04b8 - DN)
 Sổ chi tiết công cụ, dụng cụ (mẫu số S11 - DN)
 Sổ theo dõi TSCĐ, công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng (mẫu số S22 - DN)
 Sổ chi tiết tài khoản 142 - Chi phí trả trước (mẫu số S38 - DN)
 Sổ chi tiết tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ (mẫu số S38 - DN)
5.3.

Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng,
cịn đang nằm trong q trình sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các
sản phẩm dở dang.
5.3.1.

Các phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.


Để xác định giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang theo các phương pháp sau, tuỳ theo loại hình doanh nghiệp yêu cầu:
 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp tính theo chi phí nguyên vật
liệu chính: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính theo chi phí
nguyên vật liệu chính cịn các chi phí khác như chi phí ngun vật liệu phụ, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung (chi phí chế biến) được tính vào tồn
bộ sản phẩm hoàn thành.
GHI CHÚ


Trường hợp đặc biệt của phương pháp này là phương pháp tính theo giá thành của
giai đoạn trước, áp dụng trong trường hợp quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai
đoạn và sản phẩm của giai đoạn trước được coi là vật liệu chính của giai đoạn sau.



Phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một trường hợp khác
của phương pháp này, chỉ thay vật liệu chính bằng nguyên vật liệu trực tiếp.

ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

105


Bài 5: Kế tốn hàng tồn kho

 Cơng thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp tính theo chi
phí vật liệu chính:
SD ck 


SD đk  Cps
Q ht  Q dd

CHÚ Ý

 Q dd

Trong đó:
o SDck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
o SDđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
o Cps: Chi phí phát sinh trong kỳ.
o Qht: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
o Qdd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Phương pháp này được áp
dụng trong trường hợp chi phí
về vật liệu chính chiếm tỷ
trọng lớn và được bỏ ngay một
lần ở đầu quá trình sản xuất.

 Xác định giá trị phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành: Phương pháp này quy đổi
sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương theo hệ số phụ thuộc
vào mức độ chế tạo dở dang của sản phẩm dở dang. Có 2 trường hợp trong phương
pháp này được tính khác nhau, phụ thuộc vào nguyên vật liệu chính được bỏ một
lần đầu hay được bỏ dần dần trong quá trình sản xuất:
o Trường hợp 1: Nguyên vật liệu chính được bỏ 1 lần đầu của quy trình sản xuất.
o Trường hợp 2: Nguyên vật liệu chính được bỏ dần dần theo quy trình sản xuất.
Trường hợp đặc biệt của phương pháp này là phương pháp tính theo 50% chi phí
chế biến trong trường hợp q trình sản xuất có các sản phẩm dở dang nằm rải rác

ở các bộ phận khác nhau.
Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang trong cả 2 trường hợp như sau:
Bảng 5.1: Công thức tính giá trị sản xuất kinh doanh dở dang
Nguyên vật liệu chính được
bỏ một lần đầu của quy trình
sản xuẩt
Chi phí vật liệu chính

Cdk  Cps
Q ht  Q dd

Chi phí khác (VL phụ, chi phí
SX chung chế biến

 Qdd

Cđk  C ps
Q ht  kQdd

Nguyên vật liệu chính được
bỏ dẫn dần theo quy trình
sản xuẩt

Cđk  C ps
Q ht  k  Q dd

 kQdd

 kQ dd


Trong đó:
o Cdk: Chi phí đầu kỳ
o Cck: Chi phí cuối kỳ
o Cps: Chi phí phát sinh trong kỳ.
o Qht: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
o Qdd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
o k là hệ số mức độ hoàn thành

CHÚ Ý

Sản phẩm dùng để chỉ một
giai đoạn của quá trình sản
xuất được hồn thành.

 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Phương pháp này căn cứ vào định mức tiêu hao cho các sản phẩm trong quá trình
chế tạo để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Phương pháp này thích hợp áp dụng
với các doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đầy đủ, chính xác và
điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành của từng sản phẩm.
106

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

5.3.2.

Chứng từ kế toán


Để hạch tốn các khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng các
chứng từ: Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 05 - VT)
5.3.3.

Tài khoản kế toán

Để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, người ta sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí
hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại dịch vụ,... của
các bộ phận sản xuất kinh doanh.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 154 được phản ánh trong sơ đồ 5.11 dưới đây:
Tài khoản 154

SDĐK
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ.
- Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp phát
sinh trong kỳ.
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ.

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất như: Vật
liệu xuất dùng không hết.
- Giá trị sản phẩm hỏng,...
- Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ hồn
thành.

SDCK
Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở
dang chưa hoàn thành

Sơ đồ 5.11: Kết cấu cuả tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, thì
tài khoản phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là tài khoản 631 - Giá thành
sản xuất để phản ánh tạm thời chi phí sản xuất kinh doanh, sau đó cuối kỳ kết chuyển
vào TK 154.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 631 được thể hiện trong sơ đồ 5.12 như sau:
Tài khoản 631
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên
quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện
dịch vụ.

- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ vào tài khoản 154.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành.

Sơ đồ 5.12: Kết cấu của tài khoản 631 “Giá thành sản phẩm”

5.3.4.

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế tốn chủ yếu liên quan đến chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp (chi tiết cho từng
loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng đối tượng,...), kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(2) Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân cơng (NC) trực tiếp, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

107


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

(3) Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
(4) Các khoản ghi giảm chi phí
Giá trị của phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 154
Giá trị sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được, kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 154
Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138, 334, 811,...: Các tài khoản liên quan
Có TK 154
(5) Giá trị thành phẩm nhập kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154
(6) Giá trị thành phẩm không qua nhập kho mà gửi thẳng qua đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 154
(7) Giá trị thành phẩm tiêu thụ ln khơng qua nhập kho, kế tốn ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154
TK 154

TK 621

(1) Chi phí NVL trực tiếp

TK 152, 1381,..

(4) Các khoản ghi giảm chi phí

TK 155, 152,...

TK 622
(5) Nhập kho

(2) Chi phí NC trực tiếp

TK 157

TK 627
(3) Chi phí sản xuất chung

Giá thành

(6) Gửi bán

thực tế
TK 632

(7) Tiêu thụ

Sơ đồ 5.13: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo phương pháp kê khai thường xuyên

108

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế tốn hàng tồn kho

Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng)
(1) Công ty K kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cuối tháng, tổng hợp các chi phí:
- Chi phí vật liệu xuất dùng là 12.000.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp là 8.000. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng là
5.000 (Các chế độ trích theo lương như quy định ).
- Hao mòn tài sản cố định tại phân xưởng là 1.500.
(2) Doanh nghiệp D kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Cuối tháng, nhập kho giá
trị thành phẩm là 62.000 và giá trị gửi bán đại lý là 15.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các nghiệp vụ trên được ghi sổ như sau:
(1) Phản ánh các chi phí
Phản ánh chi phí vật liệu:
Nợ TK 621:
12.000
Có TK 152:


12.000

Phản ánh chi phí nhân cơng trực tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 622:
8.000
Nợ TK 627:

5.000

Có TK 334:
13.000
Phản ánh các khoản trích theo lương
Nợ TK 622:

1.520 = 19%  8.000

Nợ TK 627:

950 =19%  5.000

Có TK 338:
Nợ TK 334:

2.470 = 19%  13.000
780 = 6%  13.000

Có TK 338:
780 = 6%  13.000
Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 627:

1.500
Có TK 214:
1.500
Tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng:
Nợ TK 154:
28.970
Có TK 621:
12.000
Có TK 622:
9.520
Có TK 627:
7.450
(2) Giá trị thành phẩm nhập kho:
Nợ TK 155:
62.000
Có TK 154:
62.000
Giá trị hàng gửi đi bán đại lý:
Nợ TK 157:
15.000
Có TK 154:
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

15.000
109


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

(1) Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản phẩm
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế
tốn ghi:
Nợ TK 631
Có TK 621: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
(3) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 631
Có TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
(4) Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế
tốn ghi:
Nợ TK 631
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
(5) Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kết chuyển giá
trị sản phẩm dở dang, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631: Giá thành sản phẩm
(6) Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, kế tốn ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631
(1) Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

TK 621

TK 631

(2) Chi phí NVL trực tiếp

TK 622

(3) Chi phí nhân cơng trực tiếp

TK 154

(5) Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

(6) Tổng giá thành sản xuất của

TK 632

sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
TK 627
(4) Chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 5.14: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan
đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng)
(1) Doanh nghiệp C kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cuối tháng, tổng hợp các chi phí sản xuất
phát sinh trong tháng theo khoản mục như sau:
110

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế tốn hàng tồn kho

- Chi phí vật liệu trực tiếp: 8.000

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: 6.720
- Chi phí sản xuất chung: 15.000
(2) Cơng ty E kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là 6.000 và
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là 8.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Các nghiệp vụ trên được phản ánh như sau:
(1) Tổng hợp các chi phí sản xuất cuối tháng:
Nợ TK 631:
29.720
Có TK 621:
8.000
Có TK 622:
6.720
Có TK 627:
15.000
(2) Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ:
Nợ TK 631:
6.000
Có TK 154:
6.000
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Nợ TK 154:
8.000
Có TK 631:
5.3.5.

8.000

Sổ sách kế toán


Khi hạch toán và ghi chép các khoản chi phí kinh doanh dở dang, kế tốn sử dụng các
loại sổ sau:
 Sổ chi tiết tài khoản 154 (mẫu số S38 - DN)
 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (mẫu số S36 - DN)
 Sử dụng một số loại sổ khác tuỳ theo đặc thù của từng doanh nghiệp.
5.4.

Kế tốn thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán

5.4.1.

Đánh giá, hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán

Thành phẩm là những sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình cơng nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định và nhập kho.
Bán thành phẩm là những sản phẩm kết thúc ở quy trình công nghệ sản xuất nhất
định (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến
hoặc có thể bán ra ngồi.
Hàng hố là những sản phẩm được trao đổi qua các đơn vị thương mại.
Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm, hàng hoá phải được phản ánh qua giá thực tế.
Giá thực tế nhập kho của thành phẩm được tính theo giá thành thực tế nhập kho còn
giá thực tế xuất kho của thành phẩm và giá thực tế nhập kho và xuất kho của hàng hố
được tính như các phương pháp tính giá nhập kho và xuất kho của nguyên vật liệu và
các loại hàng tồn kho khác.
Hàng gửi bán gồm 2 phương thức tiêu thụ là phương thức tiêu thụ hàng qua đại lý
(hàng ký gửi) và phương thức chuyển hàng qua hợp đồng.

ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203


111


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

5.4.2.

Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán thành phẩm, hàng hoá bao gồm: Phiếu
nhập kho (01 – VT) và phiếu xuất kho (02 - VT).
Ngồi ra, cịn có một số chứng từ liên quan như thẻ kho (06 - VT), biên bản kiểm kê
sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05 - VT), phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu 04
HDL – 3LL).
5.4.3.

Tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán thành phẩm, hàng hoá trong phương pháp kê
khai thường xuyên là tài khoản 155 - Thành phẩm và tài khoản 156 - Hàng hoá. Tài
khoản 155 phải chi tiết đến từng loại thành phẩm. Tài khoản 157 sử dụng để hạch toán
hàng gửi đi bán. Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 1561: Giá mua hàng hoá
 Tài khoản 1562: Chi phí thu mua hàng hố
 Tài khoản 1567: Hàng hố bất động sản
Nội dung và kết cấu của tài khoản 155 được phản ánh trong sơ đồ 5.15 như sau:
Tài khoản 155

SDĐK

- Giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho

- Giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho
- Giá trị của thành phẩm thiếu hụt

SDCK:
Giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ 5.15: Kết cấu của tài khoản 155 “Thành phẩm”

Nội dung và kết cấu của tài khoản156 được phản ánh trong sơ đồ 5.16 như sau:
Tài khoản 156

SDĐK
- Giá trị thực tế của hàng hoá nhập kho

- Giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho
- Giá trị của hàng hoá thiếu hụt

SDCK:
Giá trị thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ 5.16: Kết cấu của tài khoản 156 “Hàng hóa”

Nội dung và kết cấu của tài khoản 157 được phản ánh trong sơ đồ 5.17 như sau:
Tài khoản 157

SDĐK
- Giá vốn của số hàng đã xuất kho chuyển cho
người mua theo hợp đồng.

- Giá vốn của số hàng gửi bán từ trước đã

được ghi nhận doanh thu.

- Giá vốn hàng hoá đã xuất kho giao cho đai lý.

- Giá vốn số hàng mà đại lý đã thanh toán.

- Giá vốn của số hàng bán bị trả lại đã được chấp
nhận nhưng chưa chuyển về nhập kho.

- Nhập kho số hàng gửi bán bị trả lại đã được
chấp nhận.

SDCK:
Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
Sơ đồ 5.17: Kết cấu của tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”

112

ACC301_Bai4_v2.0013107203


Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Tài khoản sử dụng để hạch toán thành phẩm, hàng hoá trong phương pháp kiểm kê
định kỳ là tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 632 được thể hiện trên sơ đồ 5.18 như sau:
Tài khoản 632
- Giá trị vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ

- Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ


- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất
hoàn thành trong kỳ

- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

Sơ đồ 5.18: Kết cấu của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”

5.4.4.

Trình tự ghi sổ kế tốn một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến
thành phẩm và hàng hoá, hàng gửi bán

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Giá trị thành phẩm nhập kho từ sản xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(2) Giá trị thành phẩm, hàng hoá đã bán bị khách hàng trả lại, DN nhập lại kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 155, 156
Có TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
(3) Giá trị thành phẩm, hàng hoá thừa khi kiểm kê, kế tốn ghi:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
(4) Giá trị thành phẩm, hàng hoá thiếu khi kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 155, 156
(5) Đánh giá tăng giá trị thành phẩm, hàng hoá, kế toán ghi:

Nợ TK 155, 156
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá tăng tài sản
(6) Đánh giá giảm thành phẩm, hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 412
Có TK 155, 156
(7) Giá trị sản phẩm xuất bán , trao đổi , biếu tặng, trả lương, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán trong các trường hợp xuất bán, trao đổi trực tiếp
tại kho, biếu tặng, trả lương, trả thưởng cho công nhân viên
Nợ TK 157: Gửi đi trao đổi
Có TK 155, 156
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203

113


×