Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 218 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ..................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH .....................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. viii
DANH MỤC HỘP ..................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài................................................................................ 3
5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận .............................................................. 3
5.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận
án...................................................................................................................................................... 4
6. Cấu trúc luận án ........................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 5
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 5
1.1.1.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến biến đổi khí hậu và gắn kết
đầu tư cơng với biến đổi khí hậu.................................................................................................... 5
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về đầu tư cơng và đầu tư công cấp tỉnh...................... 9
1.1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý đầu tư công và quản lý
đầu tư công cấp tỉnh ..................................................................................................................... 12
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án ............................................................. 18


1.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 22
1.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................................ 23
1.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu..................................................................... 28
1.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin, số liệu ................................................................... 32


ii

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠNG CẤP TỈNH
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ................................................. 34
2.1. Đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu..................................... 34
2.1.1. Biến đổi khí hậu ............................................................................................................ 34
2.1.2. Khái niệm đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu ............................ 35
2.1.3. Đặc điểm đầu tư cơng cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu ............................. 38
2.1.4. Nội dung đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu .............................. 40
2.2. Lý luận chung về quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí
hậu ................................................................................................................................. 41
2.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến
đổi khí hậu ..................................................................................................................................... 41
2.2.2. Nội dung quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu................. 46
2.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu ... 53
2.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến
đổi khí hậu ..................................................................................................................................... 56
2.3. Kinh nghiệm quản lý đầu tư cơng trong điều kiện biến đổi khí hậu và bài học
rút ra cho tỉnh Đồng Tháp .......................................................................................... 60
2.3.1. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư công gắn với biến đổi khí hậu của một số
quốc gia trên thế giới .................................................................................................................... 60
2.3.2. Nghiên cứu kinh nghiệm đầu tư cơng cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu ở
một số địa phương tại Việt Nam .................................................................................................. 62
2.3.3. Bài học rút ra về quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu cho

tỉnh Đồng Tháp ............................................................................................................................. 65
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP .......................................... 68
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp và ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đến quản lý đầu tư cơng tại tỉnh Đồng Tháp ........................................ 68
3.1.1. Về vị trí địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp ........................................ 68
3.1.2. Tình hình biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp .......................................................... 70
3.2. Tình hình thực hiện đầu tư cơng trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2018 ............................................................................... 73
3.2.1. Thực trạng đầu tư công tỉnh Đồng Tháp phân theo nguồn vốn đầu tư .................... 73
3.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu đầu tư công tỉnh Đồng Tháp phân theo ngành, lĩnh
vực .................................................................................................................................................. 75
3.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu đầu tư công tỉnh Đồng Tháp phân theo vùng .......... 78


iii

3.3. Thực trạng quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2011-2018 ................................................................................. 80
3.3.1. Công tác lập kế hoạch đầu tư công............................................................................. 80
3.3.2. Công tác tổ chức và quản lý thực hiện đầu tư công................................................... 86
3.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư công ............................................... 94
3.3.4. Công tác phân cấp và phối hợp quản lý đầu tư cơng ................................................ 96
3.3.5. Tình hình quản lý đầu tư cơng trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp
từ kết quả nghiên cứu điều tra...................................................................................................... 98
3.4. Đánh giá chung quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2011-2018 ............................................................................... 101
3.4.1. Những thành tựu......................................................................................................... 101
3.4.2. Hạn chế chủ yếu ......................................................................................................... 111
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................................. 115

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG
ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM
2025 ..................................................................................................................121
4.1. Quan điểm và định hướng tăng cường quản lý đầu tư cơng trong điều kiện
biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 ............................................... 121
4.1.1. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Đồng Tháp................................................................................................................................... 121
4.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025123
4.1.3. Định hướng tăng cường quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại
tỉnh Đồng Tháp ........................................................................................................................... 124
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu
tại tỉnh Đồng Tháp..................................................................................................... 126
4.3.1. Đổi mới cách làm và nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư công .... 126
4.3.2. Tiếp tục hồn thiện cơng tác tổ chức và quản lý thực hiện đầu tư công ................ 128
4.3.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với hoạt động đầu
tư cơng trong điều kiện biến đổi khí hậu, với cơ chế cụ thể và minh bạch nhằm tăng cường
giám sát cộng đồng và xã hội..................................................................................................... 130
4.3.4. Tăng cường hơn nữa công tác phân cấp và phối hợp trong quản lý đầu tư cơng và
rà sốt, cập nhật, hồn thiện các hệ thống văn bản pháp lý có liên quan tới lịng ghép cơng
tác quản lý đầu tư cơng với nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu, phòng tránh rủi ro thiên tai
...................................................................................................................................................... 131


iv

4.3.5. Xây dựng và hồn thiện chính sách khuyến khích, ưu đãi khi đầu tư vào các dự án
đầu tư cơng ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng cường đa dạng hóa các loại hình
đầu tư công .................................................................................................................................. 132
4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý đầu tư cơng trong điều kiện biến đổi
khí hậu.......................................................................................................................................... 135

4.3.7. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư cơng hợp lý nhằm khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý thích ứng với
biến đổi khí hậu ........................................................................................................................... 136
KẾT LUẬN ................................................................................................................140
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .......................141
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................142
PHỤ LỤC ...................................................................................................................150


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Cụm từ viết tắt

Diễn giải

BĐKH

BĐKH

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-XD


Cơng nghiệp - xây dựng

CQĐP/CQTW

CQĐP/ Chính quyền trung ương

CSHT

Cở sở hạ tầng

DA/ DAĐT/ DAĐTC

Dự án/ Dự án đầu tư/ Dự án đầu tư công

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐP/TW

ĐP/ Trung ương

ĐTC/QLĐTC

Đầu tư công/ Quản lý đầu tư công


ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GRDP

Tổng sản phẩm nội tỉnh

HĐND

Hội đồng nhân dân

HQĐT

Hiệu quả đầu tư

HSDT/ HSMT

Hồ sơ dự thầu/ hồ sơ mời thầu

HTX


Hợp tác xã

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KH&ĐT

KH&ĐT

KHCN

Khoa học công nghệ

KTXH

Kinh tế-xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT
NSĐP/NSTW

Ngân sách ĐP/ Ngân sách Trung ương

NSNN

Ngân sách Nhà nước


PCT

Phó chủ tịch

PTKT

PTKT

QLDA

Quản lý dự án

QLĐT

Quản lý đầu tư

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM-CN

Thương mai - Công nghiệp

TM-DV


Thương mai - dịch vụ

TN&MT

TN&MT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TSCĐ

Tài sản cố định

TTKT

Tăng trưởng kinh tế

TTX

Tăng trưởng xanh

UBND

Ủy ban nhân dân



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Cụm từ viết tắt

Diễn giải

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á
(The Asian Development Bank)

EU

Liên minh châu Âu
(European Union)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)

GRDP

Tổng sản phẩm nội tỉnh
(Gross Regional Domestic Product)

ICOR

Hệ số sử dụng vốn

(Incremental Capital - Output Rati)

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(International Monetary Fund)

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH
(Intergovermental Panel on Climate Change)

M&E

Giám sát và đánh giá
(Monitoring & Evaluation)

NGO

Tổ chức phi chính phủ
(Non-Governmental Qrganization)

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)

PA

Lý thuyết quan hệ người chủ - người thừa hành

(Principal-Agent Theory)

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Provincial Competitiveness Index)

PI

Đầu tư công
(Public Investment)

PIM

Quản lý đầu tư công
(Public Investment Management)

PIMAC

Trung tâm Quản lý Đầu tư Cơ sở Hạ tầng Công cộng và Tư nhân
(Public and Private Infrastructure Investment Management Center )

PPP

Hợp tác công - tư
(Public - Private Partner)

R&D

Nghiên cứu và phát triển

(Research & Development )

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(Vietnam Chamber of Commerce and Industry)


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số phiếu phát ra và thực tế thu về đối với phiếu điều tra số 1 ................................. 31
Bảng 1.2. Số phiếu phát ra và thực tế thu về đối với phiếu điều tra số 2 ................................. 31
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về “Mức độ xảy ra các hiện tượng thời tiết của biến đổi khí hậu tại
tỉnh Đồng Tháp trong thời gian gần đây (2011 - 2018)” .......................................................... 71
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá “Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến cuộc sống và cơng việc của
người dân ở Đồng Tháp” .......................................................................................................... 72
Bảng 3.3. Qui mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư công tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 – 2018 73
Bảng 3.4. Quy mô và cơ cấu đầu tư công tỉnh Đồng Tháp theo ngành, lĩnh vực giai đoạn
2011-2018 ................................................................................................................................. 76
Bảng 3.5. Cơ cấu đầu tư công tỉnh Đồng Tháp theo mục tiêu Thích ứng và Giảm nhẹ đối với
biến đổi khí hậu ........................................................................................................................ 78
Bảng 3.6. Qui mô và cơ cấu vốn đầu tư công tỉnh Đồng Tháp phân theo vùng giai đoạn 20112018 .......................................................................................................................................... 79
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá về “Cơ chế, chính sách đầu tư cơng thích ứng với biến đổi khí
hậu”........................................................................................................................................... 81
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá về “Đề xuất chủ trương, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công” ....... 82
Bảng 3.9. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư công giai đoạn 2011-2018 ........................... 83
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá về “Lập chương trình, dự án đầu tư công”................................. 84
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá về “Thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án đầu tư công” 85
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá về “Triển khai thực hiện chương trình, dự án đầu tư cơng” ...... 87

Bảng 3.13. Số dự án dầu tư công thực hiện lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2011-2018 .............. 88
Bảng 3.14. Số dự án đầu tư công bị chậm tiến độ thi công và các nguyên nhân ..................... 90
Bảng 3.15. Tỷ lệ số dự án đầu tư công phải điều chỉnh giai đoạn 2011-2018 ......................... 91
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá về “Điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư cơng” ..................... 92
Bảng 3.17. Số dự án đầu tư công kết thúc đầu tư, bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 20112018 .......................................................................................................................................... 93
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá về “Vận hành chươn trình, dự án đầu tư cơng” ......................... 94
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá về “Đánh giá và kiểm tốn sau khi hồn thành chương trình, dự
án đầu tư công” ......................................................................................................................... 96
Bảng 3.20. Qui mô vốn đầu tư công tỉnh Đồng Tháp theo phân cấp quản lý giai đoạn 20112018 .......................................................................................................................................... 97
Bảng 3.21. Kết quả tổng hợp tính toán thống kê theo từng biến độc lập .............................. 100
Bảng 3.22. Kết quả tính tốn thống kê chung theo biến độc lập ............................................ 101
Bảng 3.23. Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2018 ......... 104
Bảng 3.24. Cơ cấu kinh tế (theo ngành) của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010-2018 .............. 106
Bảng 3.25. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010-2018
................................................................................................................................................ 107
Bảng 3.26. Kết quả đánh giá “về chất lượng hiện tại của các cơng trình cơ sở hạ tầng trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp” .............................................................................................................. 111
Bảng 3.27. Chỉ số ICOR tỉnh Đồng Tháp giái đoạn 2011-2018 ............................................ 114


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các quan hệ người chủ - người thừa hành trong đầu tư cơng ....................... 24
Hình 1.2. Quy trình nhận dạng và phân loại đầu tư cơng cho biến đổi khí hậu và tăng
trưởng xanh .................................................................................................................... 27

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000-2018 ...................... 69
Biểu đồ 3.2. Điểm số trung bình từng khâu của chu trình quản lý đầu tư cơng trong

điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp từ kết quả điều tra ................................ 99

DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Ý kiến của nhóm phỏng vấn về các hiện tượng nước biển dâng và xâm nhập
mặn ................................................................................................................................ 72
Hộp 3.2. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan các ngành, lĩnh vực ..........................107
Hộp 3.3. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan các cơng trình thích ứng biến đổi khí
hậu ...............................................................................................................................109


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng nhất của biến đổi
khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (Susmita Dasgupta và cộng sự, 2007). Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong ba vùng đồng bằng trên Thế giới, trong đó có
tỉnh Đồng Tháp sẽ là một trong khu vực dễ bị tổn thương nhất trong cả nước do chịu
nhiều tổn thương và thiệt hại về tính mạng, kinh tế do các hiện tượng thiên tai, mưa
bão, lũ lụt, sạt lỡ đất nghiêm trọng và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác. Để giải
quyết được những thách thức trên yêu cầu đặt ra cần có các giải pháp thích ứng, trong
đó ĐTC cũng là nguồn lực rất cần thiết và quan trọng.
Mặc dù đầu tư công (ĐTC) và quản lý đầu tư công (QLĐTC) trong điều kiện
BĐKH ở tỉnh Đồng Tháp trong những năm qua đã có những thành tựu đáng kể, trong
đó có tính đến việc tập trung các nguồn lực huy động để phát triển bền vững (PTBV)
kinh tế - xã hội – môi trường của tỉnh. Lượng vốn ĐTC luôn gia tăng hàng năm và
phân bổ vào các ngành nghề đã giúp cho cơ cấu kinh tế (CCKT) của Tỉnh có sự
chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp. Mức tăng tăng trưởng kinh tế (TTKT) của tỉnh Đồng Tháp trong
thời gian qua vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng khá nhưng bên cạnh đó vẫn cịn

một số hạn chế như lượng vốn ĐTC còn thiếu so với như cầu ĐTC ở ĐP, việc phân bổ
đầu tư vào các ngành, lĩnh vực chưa thật sự trọng tâm, trọng điểm nên chuyển dịch cơ
cấu đầu tư còn chậm, riêng về cơ cấu nguồn vốn còn phụ thuộc nhiều ngân sách Nhà
nước (NSNN) (trên 65% tổng vốn ĐTC trên địa bàn tỉnh, trừ năm 2014 chiếm khoảng
trên 47%) nên tính chủ động chưa cao trong công tác quản lý đầu tư (QLĐT), nhất là
trong hồn cảnh nền kinh tế thị trường (KTTT) có nhiều thay đổi phức tạp, hội nhập
sâu toàn cầu và ảnh hưởng bởi BĐKH hay sức ép từ khi có Luật ĐTC ra đời,…(Lê
Văn Tuấn và Từ Quang Phương, 2014; UBND tỉnh Đồng Tháp, 2017). Ngồi ra, do
tỉnh có vị trí địa lý nằm ở thượng nguồn thuộc phía tây của vùng ĐBSCL, không tiếp
giáp với biển nên ảnh hưởng từ các yếu tố của BĐKH (hạn hán, khô kiệt; mưa bão, lũ
lụt; nhiệt độ tăng; nước biển dâng và xâm nhập măn) sẽ khác với các ĐP ở phía hạ
nguồn của vùng. Từ đặc điểm phân hóa này, dẫn đến các vấn đề về ĐTC và QLĐTC
trong điều kiện BĐKH ở các tỉnh cũng sẽ có những đặc trưng riêng. Do vậy, công tác
QLĐTC trong điều kiện BĐKH ở tỉnh Đồng Tháp đã đảm bảo cân đối, bền vững và có
khoa học hay chưa thì cịn u cầu cần phải nghiên cứu.


2

Hơn nữa, đã có một số cơng trình nghiên cứu về ĐTC, QLĐTC, QLĐTC cấp
tỉnh như Anand Rajaram và cộng sự (2010), Era Babla – Norris và cộng sự (2011),
Richard Allen và Daniel Tommasi (2001), Brumby (2008),Vũ Thành Tự Anh (2018),
Vũ Cương (2014), Trần Thanh Hải (2012), Mai Thị Thu (2014)...nhưng nghiên cứu có
tính hệ thống và sâu về QLĐTC cấp tỉnh, đặc biệt có tính đến BĐKH thì có vẽ như
chưa có nghiên cứu nào, kể cả ở Đồng Tháp.
Từ các căn cứ trên, vấn đề “Quản lý đầu tư cơng trong điều kiện biến đổi khí
hậu tại tỉnh Đồng Tháp” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
− Mục tiêu chung

Nghiên cứu tình hình QLĐTC trong điều kiện BĐKH tại tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2011 - 2018, chỉ ra những bất cập và đề xuất các giải pháp tăng cường QLĐTC
trong điều kiện BĐKH tại tỉnh Đồng Tháp và có giá trị tham khảo đối với các ĐP có
điều kiện tương đồng tại vùng ĐBSCL.
− Mục tiêu cụ thể
Tổng hợp, bổ sung và phát triển một số cơ sở lý luận về ĐTC cấp tỉnh trong
điều kiện BĐKH và QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH.
Phân tích và đánh giá thực trạng QLĐTC trong điều kiện BĐKH tại tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2011 - 2018. Chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế, và
nguyên nhân của hạn chế của QLĐTC trong điều kiện BĐKH tại tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2011 - 2018.
Đề xuất các điều kiện, các giải pháp khả thi nhằm tăng cường QLĐTC cấp tỉnh
trong điều kiện BĐKH có giá trị tham khảo về mặt lý luận và thực tiễn đối với tỉnh
Đồng Tháp và các ĐP có điều kiện tương đồng tại vùng ĐBSCL.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện
BĐKH, mối quan hệ tương quan giữa BĐKH với QLĐTC cấp tỉnh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
− Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu về ĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH và công
tác QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH.
− Phạm vi không gian nghiên cứu: tại tỉnh Đồng Tháp (trên lãnh thổ của Tỉnh)


3

− Phạm vi thời gian nghiên cứu:

Các số liệu thứ cấp của nghiên cứu từ các nguồn chính thống (Niên giám thống
kê, các báo cáo, kế hoạch…) nên bị giới hạn về khả năng phân tách và nguồn thu thập.
Do vậy, Luận án tập trung nghiên cứu số liệu giai đoạn 2011 - 2018, định hướng đến
năm 2025 và cập nhật theo tiến độ nghiên cứu nhằm phù hợp với số liệu được điều
chỉnh theo mẫu mới của các đơn vị cung cấp số liệu.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án kết hợp cả phương pháp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng để nghiên cứu, phân tích và đánh giá QLĐTC cấp
tỉnh trong điều kiện BĐKH. Các phương pháp nghiên cứu được dùng trong thu thập
thông tin số liệu bao gồm: Phương pháp nghiên cứu tại bàn, phỏng vấn sâu, quan sát
trực tiếp và ghi nhận, phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.
Từ các thông tin, số liệu đã được thu thập, tác giả sử dụng các phương pháp
phân tích thơng tin, số liệu như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp
chuyên gia; Phương pháp phân tích thống kê tốn học với sự trợ giúp của phần mềm
phân tích thống kê chuyên sâu SPSS được dùng trong phân tích, tính tốn để đưa ra
các kết quả nghiên cứu với ngân hàng dữ liệu.

5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, Trên cơ sở tổng hợp, bổ sung và phát triển một số cơ sở lý luận về
QLĐTC, luận án đã xây dựng khái niệm và làm rõ những nội dung và đặc điểm của
ĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH, nhất là gắn kết ĐTC cấp tỉnh với BĐKH.
Thứ hai, Luận án đã lựa chọn, bổ sung và phát triển về phương pháp luận xác
định các nhóm chỉ tiêu sử dụng để đánh giá QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH,
gồm: Một là, Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả (KQHQ) ĐTC cấp tỉnh trong
điều kiện BĐKH; Hai là, Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các khâu của chu
trình QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH (PMIA của Anand Rajaram và cộng sự,
2010), trong phân cấp quản lý và phối hợp quản lý.
Thứ ba, Luận án bổ sung và làm rỏ thêm các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả

QLĐTC cấp tỉnh, nhất là BĐKH thông qua đề xuất mơ hình nghiên cứu mối tương
quan giữa các yếu tố của BĐKH (Hạn hán, khô kiệt; mưa bão, lũ lụt; nhiệt độ tăng;
nước biển dâng và xâm nhập mặn) và QLĐTC cấp tỉnh.


4

5.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo
sát của luận án
Từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng kết quả QLĐTC cấp tỉnh trong điều
kiện BĐKH tại tỉnh Đồng Tháp, luận án có những phát hiện, đề xuất như sau:
Một là, Kết quả QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH vừa góp phần thúc đẩy
TTKT, vừa cải thiện thu nhập bình quân đầu người và đẩy mạnh chuyển dịch CCKT
tỉnh. Ngoài ra, kết quả QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH cịn giúp cải thiện
MTĐT và góp phần cải thiện về mặt XH, thích ứng với mơi trường chung trên địa bàn
tỉnh.
Hai là, Luận án chỉ ra rằng, tất cả các khâu của chu trình QLĐTC trong điều
kiện BĐKH trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều bất cập và cần phải tiếp tục được cải thiện,
nhất là công tác đề xuất chủ trương, QHKH ĐTC và công tác quản lý vận hành CTDA
ĐTC thích ứng với BĐKH .
Ba là, Kết quả nghiên cứu và phân tích mơ hình nghiên cứu cho thấy, kết quả
QLĐTC cấp tỉnh bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, nhất là BĐKH. Ở Đồng Tháp và các
ĐP tương đồng có vị trí địa lý nằm ở thượng nguồn thuộc phía tây của vùng ĐBSCL,
khơng tiếp giáp với biển thì mối quan hệ tương quan giữa kết quả QLĐTC cấp tỉnh với
các yếu tố của BĐKH là khá chặt, lần lượt là hạn hán, khô kiệt (cao nhất); tiếp theo là
mưa bão, lũ lụt; nhiệt độ tăng; rồi đến nước biển dâng (thấp) và cuối cùng là xâm nhập
mặn (rất thấp).
Bốn là, Trên cơ sở phát hiện đó luận án đề xuất các điều kiện, các giải pháp
tăng cường QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH có giá trị tham khảo cho tỉnh
Đồng Tháp và các ĐP có điều kiện tương đồng ở vùng ĐBSCL, nhất là các giải pháp

đổi mới cách làm và nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch ĐTC trong điều kiện
BĐKH và nâng cao chất lượng công tác KTGS, thanh tra đối với hoạt động ĐTC thích
ứng với BĐKH, với cơ chế minh bạch, tăng cường giám sát cộng đồng và XH.

6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc bao gồm 04 Chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH.
Chương 3: Thực trạng QLĐTC trong điều kiện BĐKH tại tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2011 - 2018
Chương 4: Giải pháp tăng cường QLĐTC trong điều kiện BĐKH tại tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến biến đổi khí hậu
và gắn kết đầu tư cơng với biến đổi khí hậu
Nghiên cứu của IPCC (2007) khái niệm rằng “Biến đổi khí hậu (climate
change) là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự
biến đối về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong
một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn”. Nghiên cứu IPCC
(2007) cũng chỉ ra rằng “sự gia tăng nhiệt độ trung bình tồn cầu và mực nước biển
dâng là hai biểu hiện chính của BĐKH”.
Susmita Dasgupta và cộng sự (2007) với nghiên cứu “The Impact of Sea Level
Rise on Developing Countries: A Comparative Analysis” đã đánh giá tác động của

nước biển dâng (1m-5m) đến các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam trên các
chỉ tiêu: GDP, dân số. đất đai, các diện tích về nơng nghiệp, đơ thị và diện tích đất
ngập nước. Ở Khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nhất
từ nước biển dâng. Trong đó, vùng ĐBSH và vùng ĐBSCL của Việt Nam là hai vùng
chịu ảnh hưởng phần lớn. Jeremy Carew-Reid (2008) trong nghiên cứu “Rapid
Assessment of the Extent and Impact of Sea Level Rise in Viet Nam” đã phân tích và
chỉ ra những tổn hại đối với KTXH và môi trường tại những nơi sẽ bị ngập ở Việt
Nam trong kịch bản nước biển. Đến cuối năm 2100, mực nước biển dâng 1m thì sẽ có
khoảng 4,4% diện tích đất, 7,3% dân số, 4,3% diện tích đường, 36 khu bảo tồn thiên
nhiên của 39/63 tỉnh/thành phố chịu ảnh hưởng. Tại vùng ĐBSCL, sẽ có khoảng 12
tỉnh chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất với 85% diện tích ngập lụt, 90% người nghèo
bị ảnh hưởng và 90% diện tích đường bị ảnh hưởng.
Tơ Văn Trường (2008) với nghiên cứu “Tác động của BĐKH đến an ninh
lương thực quốc gia”, nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước,
sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực. Theo tác giả, các chính sách an ninh
lương thực quốc gia và bài toán quy hoạch tam nơng (nơng nghiệp, nơng thơn, nơng
dân) có vai trị rất quan trọng trong ứng phó BĐKH trong lĩnh vực nơng nghiệp.
Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2013) trong nghiên cứu “Tác động của
BĐKH đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách” thông


6

qua phân tích ảnh hưởng của BĐKH đến tăng trưởng và phát triển kinh tế (PTKT),
một số ngành/lĩnh vực chủ chốt ở Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng, BĐKH sẽ hủy
hoại các nỗ lực phát triển KTXH của tất cả các quốc gia. Yếu tố BĐKH ngày càng
được các quốc gia chú trọng đưa vào trong hoạch định chính sách, cũng như lòng ghép
chúng vào các chiến lược tăng trưởng và phát triển KTXH, giảm nghèo. Việt Nam sẽ
bị ảnh hưởng nhiều từ BĐKH, sự suy giảm về TTKT cũng như đời sống người dân, đe
dọa đến an ninh lượng thực quốc gia,....Vì vậy, Việt Nam cần có những thay đổi mạnh

mẽ trong chính sách cơng ở các cấp CQĐP, tăng cường gắn kết BĐKH vào các chính
sách, chiến lược, DA trên những lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, thuỷ sản, công
nghiệp, an sinh XH.
Trong nghiên cứu của Phan Văn Tân và Ngô Đức Thành (2013) về “BĐKH ở
Việt Nam: Một số kết quả nghiên cứu, thách thức và cơ hội trong hội nhập quốc tế”,
với các tập số liệu quan trắc từ hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của Việt
Nam trong quá khứ và các mơ hình khí hậu khu vực, nhóm tác giả đánh giá xu thế biến
đổi trong tương lai của BĐKH. Kết quả chỉ ra, sự BĐKH của Việt Nam không đứng
ngoài xu thế chung của BĐKH toàn cầu. Cụ thể, về nhiệt độ trung bình năm có xu
hướng tăng, lượng mưa ở miền Nam có xu hướng tăng, trong khi đó ở miền Bắc thì lại
giảm. Bên cạnh đó, cần loại bỏ hoặc giảm bớt sự chênh lệch các kết quả dự tính giữa
các mơ hình BĐKH. Cần tiến hành đánh giá BĐKH cũng như mức độ tác động của
BĐKH trước khi thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ứng phó. Cuối cùng, cần
nâng cao vai trị của các nhà khoa học Việt Nam trong hợp tác quốc tế về nghiên cứu
BĐKH.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Trân (2010) về “ĐBSCL đối mặt với thách thức
kép của BĐKH” cho rằng, ĐBSCL đối mặt với thách thức kép của BĐKH: (i) các ảnh
hưởng từ phía các nguồn nước đến bị biến động; (ii) các ảnh hưởng của nước biển
dâng. Nghiên cứu chỉ ra có hai nguyên nhân làm cho thách thức từ nguồn đối với hạ
lưu được nhân lên: bởi chính các DA điều tiết nguồn nước, chuyển lưu vực; thứ hai là
các cơng trình đập thủy điện được xây dựng trong lưu vực. Từ đó ảnh hưởng nhiều
khó khăn đối với nhu cầu về nước của người dân cũng như nhu cầu PTKT trong thời
gian tới. Cuối cùng, tác động từ nguồn và từ biển tương tác lẫn nhau cùng diễn ra giữa
sơng, sóng và triều ngay trên vùng ĐBSCL. Tương tự, Trần Hữu Hiệp (2015) về “Liên
kết vùng trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam (Qua nghiên cứu trường hợp ĐBSCL)”
cũng cho rằng, ĐBSCL đứng trước nhiều thách thức BĐKH, nước biển dâng và tác hại
của việc xây dựng các đập thủy điện trên dịng chính của các quốc gia đầu nguồn sơng
Mekong dẫn đến tình trạng dịng chảy, cũng như lưu lượng và chất lượng của nguồn
nước của con sơng bị thay đổi. Ngồi ra, mùa lũ trong các năm gần đây cũng biến



7

động không theo qui luật, ở các đô thị thường xuyên bị ngập lụt với phạm vi rộng và
thời gian kéo dài lâu hơn, các hiện tượng sạc lở đất, lốc xoáy xuất hiện với tần suất
ngày càng nhiều…Lê Việt Phú (2016) với nghiên cứu “Môi trường Hạ vùng Mekong,
PTBV và sinh kế bền vững tại Việt Nam” tổng quan cơ bản về BĐKH tại ĐBSCL bao
gồm các biểu hiện như: nhiệt độ, lượng mưa, thời tiết; nước biển dâng; xâm ngập mặn;
thay đổi dòng chảy và lũ; các hiện tượng thời tiết cực đoan; và các tác động cộng
hưởng bên ngoài như xây dựng tại thượng nguồn, tác nhân con người (phát triển
KTXH), các giao động thời tiết ngẫu nhiên.
Lê Thu Hoa và cộng sự (2013) nghiên cứu về “Cơng tác tài chính cho hoạt
động giảm nhẹ RRTT và thích ứng với BĐKH ở tỉnh Quảng Trị” chỉ ra rằng tỉnh
Quảng Trị tuy đã nhận được các nguồn tài chính từ NSNN cũng như các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài cho hoạt động liên quan đến giảm nhẹ RRTT và thích ứng với
BĐKH nhưng tỉnh vẫn chứ có các công cụ và phương pháp hiệu quả nhằm thu hút
nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động này, gián tiếp ảnh hưởng đến các mặt
KTXH của ĐP. Ngân sách còn phụ thuộc nghiều vào NSTW nên tỉnh chưa chủ động
được trong việc xây dựng chương trình/ kế hoạch giảm nhẹ RRTT và thích ứng với
BĐKH. Đồng thời, việc phân bổ NS này còn nhiều bất cập, chưa hiện diện cụ thể trong
các kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh, chưa gắn với hiệu quả của các chương trình/
DA này ở các ngành và địa bàn trong tỉnh. Đánh giá thực trạng trên, nhóm tác giả để
thúc đẩy huy động các nguồn VĐT cho hoạt động giảm nhẹ RRTT và thích ứng với
BĐKH thì tỉnh Quảng Trị cần ưu tiên hơn các biện pháp như: Xây dựng, ban hành và
công khai quản bá rộng rải các danh mục CTDA kêu gọi đầu tư đến năm 2020 nhằm
tăng cường thu hút đầu tư; tăng cường huy động nguồn VĐT từ nhiều thành phần kinh
tế vào lĩnh vực xây dựng KCHT KTXH của tỉnh; tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ
từ các Bộ, ngành TW, các nguồn vốn tài trợ ODA, NGO,…; Tích hợp BĐKH với
CTDA trọng điểm của tỉnh/ các ngành (trồng rừng, xóa đói giảm nghèo,…);…
Nghiên cứu của Trần Thọ Đạt và Đinh Đức Trường (2019) về “Tài chính ứng

phó với BĐKH ở Việt Nam và hàm ý về chính sách”, nhóm tác giả chỉ ra rằng BĐKH
đang là một thách thức lớn đối với sự PTBV của Việt Nam, để chủ động ứng phó với
BĐKH, ngồi nguồn kinh phí hỗ trợ từ NSNN, Việt Nam cần huy động thêm nguồn tài
chính từ khu vực kinh tế tư nhân. Nghiên cứu của nhóm tác giả phân tích thực trạng
chính sách tài chính đối với với BĐKH ở Việt Nam, những thách thức về huy động
nguồn tài chính mà Việt Nam đang gặp phải, từ đó đưa ra hàm ý chính sách để huy
động hiệu quả nguồn tài chính cho BĐKH. Trong đó, nguồn tài chính ứng phó với
BĐKH ở Việt Nam được thực hiện từ các nguồn bao gồm: Một là, Chi tiêu công cho
BĐKH, nhất là báo cáo đánh giá chi tiêu công và đầu tư cho BĐKH nhằm đưa ra bức


8

tranh về chi tiêu cho ứng phó với BĐKH để định hướng thực hiện các chính sách chi
tiêu liên quan đến BĐKH (World Bank, UNDP và MPI 2015); Hai là, Chính sách tài
khóa huy động nguồn tài chính cho BĐKH; Ba là, Tiếp nhận và sử dụng vốn quốc tế
cho BĐKH; Bốn là, Chi tiêu khu vực tư nhân cho BĐKH. Từ kết quả nghiên cứu,
nhóm tác giả cho rằng, nguồn lực tài chính cho ứng phó với BĐKH phải huy động
đồng thời nguồn lực trong nước và quốc tế. Cụ thể, các nguồn lực tài chính có thể
được huy động từ những nguồn sau: (i) KVNN; (ii) Khu vực kinh tế tư nhân, qua các
định chế tài chính và thị trường tài chính; (iii) Nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ của
nước ngồi.
Trong thời gian qua, có nhiều khung lý thuyết về hướng dẫn lịng ghép/tích hợp
BĐKH vào kế hoạch phát triển KTXH như: “Tích hợp vấn đề BĐKH vào kế hoạch
phát triển KTXH” của Trần Thục và Cộng sự (2012) – Viện Khoa học Khí tượng Thủy
văn và Mơi Trường, cẩm nang “Phương pháp lịng ghép BĐKH vào kế hoạch phát
triển KTXH của ĐP” của Lê Anh Tuấn (2011) – Trường Đại học Cần Thơ, “Ngân sách
cho ứng phó với BĐKH ở Việt Nam: Đầu tư thơng minh cho tương lai bèn vững” Bộ
Kế hoạch và đầu tư, UNDP và WB (2015),….Việc tích hợp/lịng ghép BĐKH vào kế
hoạch phát triển KTXH hướng tới kết hợp các biện pháp thích ứng BĐKH và giảm nhẹ

rủi ro thảm họa sẽ giúp nâng cao sức chống chịu của cộng đồng, đảm bảo sinh kế bền
vững và ổn định XH. Từ đó, giúp năng cao năng lực quản lý và sự tham gia của người
dân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các vấn đề trên là một vấn đề vẫn mới. Đối với Việt
Nam đang ở giai đoạn đầu của quá trình thực hiện nên trong quá trình triển khai các
nhà hoạch định chính sách gặp nhiều khó khăn.
Trong nghiên cứu về “Báo cáo Nghiên cứu rà soát ĐTC cho BĐKH và TTX tại
khu vực ĐBSCL (CPEIR Mekong 2018)” của Bộ KH&ĐT, UNDP và USAID (2018),
nghiên cứu này khắc phục được một số hạn chế của CPEIR 2015, Báo cáo nhiên cứu
rào soát ĐTC cho BĐKH và TTX được thực hiện đánh giá tại 13 tỉnh vùng ĐBSCL sử
dụng Hướng dẫn phân loại ĐTC và chi tiêu công do Bộ KH&ĐT ban hành. Các số liệu
sử dụng trong báo cáo được rà soát từ các Quyết định, Nghị quyết phê duyệt kế hoạch
ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 của 13 tỉnh ĐBSCL; các quyết định giao vốn
ĐTC trung hạn nguồn vốn NSNN; các báo cáo giải ngân hằng năm và các tài liệu về
kế hoạch hành động BĐKH, TTX…Báo cáo đã phân tích đánh giá là tốt lên được
thực trạng về bức tranh toàn cảnh ĐTC cho BĐKH và TTX ở 13 tỉnh vùng ĐBSCL
với một số phát hiện như: tỷ lệ ĐTC cho BĐKH và TTX trong tổng NS đầu tư cho
toàn vùng; mức tăng chi ĐTC cho BĐKH; các giá trị đầu tư cho BĐKH tập trung chủ
yếu vào các lĩnh vực thích ứng (95,3%), chỉ có 1,1% cho giảm nhẹ và 3.7% vốn cho cả
thích ứng và giảm nhẹ….


9

1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về đầu tư công và đầu tư công cấp tỉnh
Benedict Clements và cộng sự (2003) với nghiên cứu “External Debt, Public
Investment, and Growth in low - income counties”, nhóm tác giả đã nhận định tầm
quan trọng ĐTC đối với PTKT và mối quan hệ giữa ĐTC, nợ nước ngoài và TTKT.
Để đưa ra được các nhận định trên, nhóm nhiên cứu sử dụng các lý thuyết có liên
quan, các mơ hình tăng trưởng, mơ hình ĐTC tiến hành định lượng và phân tích các
tác động qua chứng minh thực tế ở các quốc gia có thu nhập thấp, trong đó có Việt

Nam. Bên cạnh thể hiện vai trị kinh tế, ĐTC cịn có vai trò XH. Một trong những vai
trò xã hội của ĐTC là giảm nghèo. Edward Anderson và cộng sự (2006) với nghiên
cứu “The Role of Public Investment in Poverty Reduction: Theories, Evidences and
Methods”, Nghiên cứu chứng minh tác động giảm nghèo của ĐTC thông qua chứng
minh hiệu quả ĐTC trong tăng trưởng, sản xuất, trong các lĩnh vực như GTVT và
truyền thông, thủy lợi, nghiên cứu và phát triển nông nghiệp… Phương pháp phân tích
“chi phí – lợi ích” vẫn là phương pháp lý tưởng để xác định những nhu cầu của hầu hết
các loại ĐTC ở các quốc gia. Tuy nhiên, phương pháp phân tích này có thể thực hiện
không đầy đủ nếu bị hạn chế về tài nguyên và hạn chế về thơng tin. Ngồi ra, nghiên
cứu cũng đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong lựa chọn chính sách xung quanh
ĐTC giảm nghèo: (i) Cải thiện phương pháp đán giá ĐTC, (ii) Nâng cao hiểu biết về
quá trình hoạch định chính sách.
Nhiều nghiên cứu ở nhiều quốc gia với các phương pháp nghiên cứu khác nhau
cho các kết luận nghiên cứu cũng khác nhau, một số nghiên cứu từ các quốc gia đã và
đang phát triển cho kết quả là ĐTC thực sự lấn át đầu tư tư nhân như các nghiên cứu
của H. Ahmed và S. Miller (2000), S. S. Everhart và M. A. Sumlinski (2000). Ngược
lại kết quả nghiên cứu trên, ĐTC lại có tác động hỗ trợ cho đầu tư tư nhân như các
nghiên cứu của D. Ghura và B. Goodwin (2000). Đối với nghiên cứu của M. D.
Ramirez (1998) ở Mexico và Ấn Độ chỉ ra rằng ĐTC lấn át đầu tư tư nhân, trong khi
thì V. Sundarajan và S. Thakur (1980) nghiên cứu ở Ấn Độ và Hàn Quốc lại cho kết
quả ngược lại.
Trần Thanh Hải (2012) với nghiên cứu “ĐTC tại Long An giai đoạn 20092020” cho rằng, ĐTC có tác động tích cực khơng những đến TTKT của tỉnh, mà còn
cả trong lĩnh vực anh sinh XH, thu hút đầu tư. Nghiên cứu chỉ ra một số khó khăn,
thách thức trong công tác ĐTC của tỉnh bao gồm: (i) nhu cầu ĐTPT rất lớn, nhất là
ĐTXD KCHT KTXH, trong khi đó nguồn vốn thì có hạn; (ii) trình độ QLĐT chưa
theo kịp tốc độ phát triển của XH; (iii) vẫn cịn hiện tượng thất thốt lãng phí trong
ĐTC. Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tham khảo ý kiến chuyên


10


gia và nghiên cứu tại bàn các văn bản pháp lý hiện hành về Luật NSNN, các quyết
định và văn bản hướng dẫn thi hành. Nghiên cứu chưa chú trọng đến việc sử dụng các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ĐTC và chỉ dừng ở phân tích thực trạng ĐTC, chưa nghiên
cứu sâu về công tác QLĐTC trên địa bàn tỉnh.
Vũ Hữu Tài (2012) nghiên cứu về “ĐTC trên địa bàn TP. Hà Nội giai đoạn
2006-2020”, các bất cập trong hoạt động ĐTC từ NSNN của TP. Hà Nội được tập
trung phân tích. Thơng qua một số DA điễn hình nghiên cứu của tác giả cũng đã làm
rõ được lãng phí trong đầu tư của Hà Nội. Ngồi ra, các nội dung quản lý và cơ chế
QLĐTC ở TP. Hà Nội cũng được tác giả đầu tư phân tích và làm rõ. Bằng các chỉ tiêu
đánh giá KQHQ đạt được như: khối lượng VĐT thực hiện, TSCĐ tăng thêm, năng lực
sản xuất phục vụ tăng thêm, ĐTC góp phần TTKT, cải thiện MTĐT, cải thiện bộ mặt
nông thôn,…và các chỉ tiêu HQĐT về mặt tài chính, tác giả cho thấy các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng VĐT của Hà Nội ngày một kém đi và tính hiệu quả kinh tế chưa
cao, chưa bền vững do nhiều hạn chế và nguyên nhân. Phương pháp nghiên cứu chủ
yếu được sử dụng là phương pháp mô tả, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp.
Mai Thị Thu (2014) với nghiên cứu “Áp dụng mơ hình phân tích tương quan
đầu vào - đầu ra để đánh giá thực trạng, đề xuất phương hướng và giải pháp tái cấu
trúc ĐTC của Hà Nội” với việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu kết hợp phương
pháp điều tra khảo sát, cộng với các công cụ đánh giá thơng qua mơ hình cân đối liên
ngành (Bảng I/O) và chuổi thời gian thì kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ĐTC góp phần
thúc đẩy TTKT Hà Nội, tạo động lực thu hút các nguồn VĐT khác trong nền kinh tế,
thu nhập của người dân được nâng cao. Tuy nhiên, ĐTC của Hà Nội vẫn còn bố trí dàn
trải, cơ cấu đầu tư chưa tập trung mang tính đột phá; quy hoạch đầu tư chưa bám sát
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH; cơng tác QLĐTC cịn nhiều bất cập; công tác
báo cáo về ĐTC không được tốt.
Trong nghiên cứu của Phạm Minh Hóa (2017) với đề tài “Nâng cao hiệu quả
ĐTC tại Việt Nam”, tác giả phân tích, đánh giá hiệu quả ĐTC ở Việt Nam trên khía
cạnh kinh tế (mức độ tác động đến TTKT, hiệu quả sử dụng VĐT, thúc đẩy đầu tư tư
nhân) và khía cạnh XH (mức độ tác động đến giảm nghèo). Trong đó, tác giả sử dụng

phương pháp định lượng để đo lường một số chỉ tiêu hiệu quả ĐTC như: hiệu quả ĐTC
đối với thực hiện mục tiêu TTKT, GDP/người, thúc đẩy đầu tư tư nhân, hiệu quả sử dụng
vốn ĐTC (ICOR) và mối quan hệ ĐTC với giảm nghèo. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,
hiệu quả ĐTC cần phải kết chặt chẽ với việc thực hiện mục tiêu PTBV, nâng cao chất
lượng cuộc sống và phúc lợi XH; mức độ lan tỏa, hiệu quả ĐTC còn được đo lường thông
qua việc thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; kiểm soát và quản lý chặt chẽ chất
lượng ĐTC; đồng bộ trong hoạch, QĐĐT với khả năng bố trí nguồn lực;…


11

Trong nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN cho
ĐTPT cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của Hồng Anh Tuấn
(2000), tác giả đã làm rõ một số vấn đề thực tiễn về hoạt động ĐTPT CSHT kinh tế
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng nguồn VĐT từ NSNN đối với hoạt động ĐTPT CSHT kinh tế trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
Phan Thanh Mão (2003) với nghiên cứu “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả
VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, đã hệ khái quát hóa các vấn đề lý
luận về chi NSNN, ĐTXD cơ bản và hiệu quả VĐT XDCB trong nền KTTT. Từ đó,
nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả VĐT XDCB từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đặc biệt, các kiến nghị với các cấp về bổ
sung sửa đổi chính sách chế độ, chế tài, quy trình nghiệp vụ cấp phát, cho vay vốn
NSNN và bộ máy tổ chức quản lý tài chính đối với hoạt động XDCB bằng NSNN.
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, nếu phương
pháp kiểm định được sử dụng để chứng minh các nhân tố có tác động nhiều nhất đến
HQĐT XDCB từ NSNN thì các giải pháp tài chính đưa ra sẽ thuyết phục hơn.
Hồng Văn Thành (2005) với nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư từ NSNN”, có bốn nhóm chính giải pháp để nâng cao HQĐT từ
NSNN, nhất là các giải pháp về cơ chế, chính sách; tài chính; con người trong QLĐT

từ NSNN. Tuy nhiên, các giải pháp của tác giả đề ra còn rất chung cho toàn bộ hoạt
động quản lý DAĐT từ vốn NSNN và cũng như để nâng cao HQĐT của nó, chưa thể
hiện được những giải pháp nào sẽ được áp dụng cho từng ĐP riêng biệt.
Khác với Phan Thanh Mão (2003) chỉ dừng lại giải pháp tài chính nâng cao
hiệu quả VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh, Cấn Quang Tuấn (2009) bằng
nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB tập trung
từ NSNN do TP. Hà Nội quản lý” đã nghiên cứu đầy đủ hơn các giải pháp giúp cho
côn tác sử dụng VĐT đạt hiệu quả tốt hơn. Do phạm vi nghiên cứu nên cơng trình chủ
yếu đề cập tới khía cạnh quản lý và sử dụng vốn của hoạt động ĐTXD bằng NSNN,
chưa đào sâu phân tích cụ thể các chỉ tiêu (định lượng) đánh giá hiệu quả sử dụng
VĐT và gần như khơng phân tích cụ thể các chỉ tiêu này ở phần thực trạng của nghiên
cứu.
Dựa trên các cơng trình nghiên cứu trước của Phan Thanh Mão (2003), Hoàng
Văn Thành (2005), Nguyễn Khắc Thiện (2006), Cấn Quang Tuấn (2009), trong nghiên
cứu “Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2006 – 2020” của Vũ Thúy Quỳnh (2012) đã tiếp tục làm rõ các vấn đề lý luận


12

cơ bản về ĐTXD cơ bản, phân tích tình hình ĐTXD cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2020 và thông qua một số chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu
quả để đánh giá tỉnh hình sử dụng VĐT XDCB từ NSNN của Tỉnh. Tuy nhiên, các chỉ
tiêu đánh giá vẫn cịn ít và rất chung chung, nghiên cứu chưa đánh giá được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả VĐT XDCB từ NSNN mà phần cơ
sở lý luận đã có nêu. Ngồi ra, cơng tác QLNN hoạt động ĐTXD cơ bản từ NSNN trên
địa bàn tỉnh cũng chỉ được tác giả nêu lên một số công tác thực hiện nhưng vẫn cịn ít
và chưa cụ thể thực tế tại ĐP.
Nghiên cứu về “Đầu tư PTKT trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 20062020” của Lê Văn Tuấn (2013), tác giả đã hệ thống hố và góp phần làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về ĐTPT trên cơ sở đó áp dụng vào phân tích thực tế tại tỉnh

Đồng Tháp. Trong đó, nghiên cứu tập trung khái quát nội dung ĐTPT kinh tế Tỉnh và
làm rõ sự đóng góp của đầu tư KVNN trên địa bàn tỉnh vào công cuộc phát triển
KTXH của ĐP thông qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả (TSCĐ mới tăng thêm, năng
lực sản xuất phục vụ tăng thêm) và hiệu quả đầu tư (ICOR), mức tăng của giá trị sản
xuất so với toàn bộ VĐT phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu,... và một số chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả về mặt XH). Lê Văn Tuấn và Từ Quang Phương (2014) với nghiên
cứu “Nâng cao hiệu quả ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”. Bài viết tập trung phân
tích, đánh giá thực trạng đầu tư nói chung và ĐTC nói riêng tại tỉnh Đồng Tháp trong
giai đoạn 2006 – 2014. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTC
tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới. ĐTC góp phần thực hiện đạt được các mục tiêu
phát triển KTXH của Tỉnh. Thời gian qua, công tác xúc tiến đầu tư được tăng cường,
phần nào thu hút được các nguồn VĐT trong và ngoài nước, tập trung ĐTPT KCHT,
tạo động lực thúc đẩy phát triển KTXH của Tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả ĐTC chưa cao,
như cầu đầu tư cao so với VĐT cịn hạn hẹp, thất thốt lãng phí vẫn cịn diễn ra,…

1.1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý đầu tư
cơng và quản lý đầu tư công cấp tỉnh
Angel de la Fuente (2004) với nghiên cứu “Second-best redistribution through
public investment: a characterization, an empirical test and an application to the case
of Spain”, chính sách ĐTC được đánh giá tối ưu bằng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm. Phân tích trường hợp Tây Ban Nha, cho thấy rằng chính sách khu vực hiện
nay đã vượt quá mức độ tối ưu của phân bổ lại của ĐTC. Để tăng hiệu quả trong việc
phân bổ khu vực đầu tư CSHT thì nên đầu tư nhiều hơn trong một số khu vực giàu có
nhất và ít hơn đáng kể ở một số trong những người nghèo nhất. Tác giả khuyến cáo
rằng, những kết luận của nghiên cứu có được từ nghiên cứu thực nghiệm tại Tây Ban


13

Nha, và khơng thể ngoại suy trực tiếp tồn bộ sang các quốc gia của EU do có sự khác

biệt về thể chế chính trị, cơ chế chính sách,…
Trong nghiên cứu của Wolfgang Streeck và Daniel Mertens (2011) về “Fiscal
Austerity and Public Investment: Is the Possible the Enemy of the Necessary?” cho
rằng, các nghiên cứu hiện nay đa phần xem trọng năng lực của các Chính phủ trong
trường hợp tài chính bị thắt chặt với mục đích di chuyển những nguồn lực tài chính
trong phần thu hẹp chi tiêu tùy ý từ cũ sang các mục đích mới, và do đó tài trợ cho
tương lai - định hướng đầu tư nhằm làm cho XH công bằng hơn và hiệu quả. Vì vậy,
xu hướng ĐTC vào phần mềm được phát triển, trong đó bao gồm đầu tư cho giáo dục,
R&D, hỗ trợ gia đình, và chính sách thị trường lao động chủ động. Để làm rỏ quan hệ
giữa ĐTC và ĐTC vào phần mềm, cơng trình đã thực hiện với việc đánh giá tình hình
ĐTC giai đoạn 1981 - 2007 của các quốc gia Thụy Điển, Mỹ và Đức. Kết quả chỉ ra,
trong điều kiện bị áp lực tăng củng cố tài chính thì địi hỏi Chính phủ phải có khả năng
chuyển các nguồn lực cho đầu tư một cách cân đối sao cho đạt hiệu quả cao, giảm
thâm hụt NS và nợ công.
Trong nghiên cứu của M. Emranul Haque và Kneller (2008) với nghiên cứu
“Public investment and growth: the role of corruption” cho rằng hiệu quả ĐTC chịu sự
ảnh hưởng của thể chế là rất lớn. Nghiên cứu chỉ rằng, việc sử dụng nguồn VĐT
XDCB và lựa chọn DA ĐTPT chịu ảnh hường các vấn đề như thái độ thất thường, tình
trạng quan liêu và tham nhũng. Kết quả làm cho tổng VĐT bị bóp méo dẫn đến kém
hiệu quả, lãng phí, hoặc tham nhũng…điều này cũng được minh chứng trong nghiên
cứu của Era Babla - Norris và cộng sự (2011).
Cùng nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng thể chế đến mức độ, sự biến động
và chất lượng đầu ĐTC, trong nghiên cứu về “Institutions and public investment: an
empirical analysis” của Francesco Grigoli và Zachary Mills (2013) cho thấy mối quan
hệ nghịch đảo giữa các mức ĐTC và chất lượng thể chế, chất lượng quản trị thấp hơn
làm tăng sự biến động của ĐTC. Ở một số quốc gia, các nhóm có lợi ích khác nhau coi
ĐTC như cơng cụ để tìm kiếm lợi ích của họ. Đây thách thức rất lớn trong quá trình
cải cách hệ thống QLĐTC của các quốc gia, nhất là Việt Nam. Hiệu quả và hiệu lực
QLĐTC chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự phân chia quyền lực giữa cơ quan hành pháp và
cơ quan lập pháp. Việc hệ thống thể chế quy định rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn

của các chủ thể tham gia vào hoạt động của các DA ĐTC sẽ góp phần tăng hiệu quả
của các hoạt động ĐTC.
Nghiên cứu “Public Investment Management in the EU” của Thomas Laursen
và Bernard Myers (2008) nhận đình rằng, việc lập kế hoạch hiệu quả và quản lý CSHT


14

cơng cộng là một trong những khó khăn lớn đối với các nước thành viên EU. Trên cơ
sở khảo sát bảy quốc gia thành viên EU, đặc biệt ở Anh và Ailen. Trong thời gian qua,
các nước dẫn đầu về nợ công trên thế giới lại đều thuộc khối EU. Mặc dù có sự khác
biệt trong truyền thống hành chính và chính trị, những kinh nghiệm của Ailen và Anh
có thể có ích cho các quốc gia khác ở châu Âu như: (i) chiến lược ĐTC phải được gắn
chặt chẽ với NS; (ii) VĐT DA cần được cam kết tài trợ nhiều năm bao gồm cả thời
gian thực hiện DA hoặc các giai đoạn của chu kỳ DA; (iii) Cần đánh giá chi phí – lơi
ích của DA; (iv) Đánh giá DA và bài học đút kết; (v) kiểm toán và báo cáo hiệu quả
nhằm tăng cường tính minh bạch và thông tin phản hồi; (vi) Tăng cường kỹ năng lập
và QLDA.
Trong những nỗ lực đầu tiên để khái niệm hóa một hệ thống QLĐTC, Anand
Rajaram và cộng sự (2010) với nghiên cứu “A Diagnostic Framework for Assessing
Public Investment Management”, Khung làm rõ một số tính năng phải có và rất cần
thiết để đạt được ĐTC hiệu quả: (i) Định hướng đầu tư, phát triển DA và lựa chọn sơ
bộ; (ii) Đánh giá tiền khả thi và đánh giá khả thi DA; (iii) Đánh giá độc lập đối với
thẩm định DA; (iv) lựa chọn và lập NS của DA; (v) thực hiện DA; (vi) điều chỉnh DA;
(vii) vận hành DA; (viii) đánh giá và kiểm tốn sau khi hồn thành DA. Các tác giả
cũng phát triển một khuôn khổ chẩn đốn để đánh giá các giai đoạn chính của chu
trình QLĐTC. Việc xác định các điểm yếu cốt lõi sẽ cho phép cải cách để tập trung
nguồn lực quản lý và kỹ thuật khan hiếm. Ngoài ra, khung được thiết kế để thúc đẩy
các chính phủ để thực hiện định kỳ tự đánh giá của các hệ thống ĐTC và cải cách thiết
kế để năng suất của ĐTC được nâng dần. Việc sử dụng các chỉ số của khung chẩn

đoán này vào các quốc gia cụ thể cần phải gắn kết QLĐTC với tổng thể hệ thống thể
chế, chính sách QLKTcủa quốc gia đó.
Era Babla - Norris và cộng sự (2011) với nghiên cứu “Investing in Public
Investment: An Index of Public Investment Efficiency” đã xây dựng dựa trên khung
chẩn đoán đánh giá của WB (Anand Rajaram và cộng sự, 2010), qua đó tiếp tục giới
thiệu một khung QLĐTC nhằm mục đích đánh giá q trình QLĐTC. Chỉ số tìm cách
đánh giá chất lượng và hiệu quả của quá trình đầu tư trải qua 4 bước: thẩm định DA,
lựa chọn, thực hiện và đánh giá được nghiên cứu tại 71 quốc gia phát triển và quốc gia
đang nổi, trong đó có 41 quốc gia có thu nhập thấp. Đánh giá chủ yếu dựa vào dữ liệu
thứ cập nên không đánh giá tồn diện hết các bên có liên quan đến QLĐTC. Các chỉ số
có thể dùng ở cấp độ các quốc gia có chính sách ĐTC tương đồng, nhất vấn đề cải
cách trong ĐTC. Ở cấp độ ĐP chỉ chỉ sử dụng được một số nội dung của chỉ số cho
phù hợp.


15

Với nghiên cứu “Hiệu quả QLĐTC tại Thành phố Hồ Chí Minh: vấn đề và giải
pháp” của Nguyễn Hồng Anh (2008), với phương pháp nghiên cứu mơ tả, phân tích,
tổng hợp, và phối hợp lấy kiến chuyên gia, tác giả về cơ bản khái quát được thực trạng
ĐTC và QLĐTC trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2001 – 2007. Tác giả đã đánh giá
được hiệu quả QLĐTC thông qua đánh giá kết quả TTKT của Thành phố so với chi
phí đầu tư bỏ bằng các chỉ tiêu vĩ mơ như: Hệ số ICOR của Thành Phố so với cả nước,
tỷ lệ GDP/đầu tư của Thành phố so với cả nước, các nguyên nhân của một số DA có
hiệu quả thấp. Tuy nhiên, nghiên cứu cần đầu tư nhiều hơn trong việc xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ĐTC, làm rõ hơn công tác QLĐT tại Thành phố. Cần
dùng nhiều hơn nữa chỉ tiêu đánh giá KQHQ đầu tư, chứ không chỉ dừng lại chỉ số
ICOR và GDP/đầu tư.
Nghiên cứu về “Đổi mới quản trị công ở Việt Nam nhìn từ mơ hình bảng điểm
cân bằng” của Sử Đình Thành (2010) cho rằng, quản lý khu vực cơng ở Việt Nam bộc

lộ nhiều hạn chế, chưa có sự gắn kết giữa phương thức quản lý với phân bổ nguồn lực,
trách nhiệm người quản lý, đội ngũ công chức với kết quả thực hiện. Vấn đề đặt ra,
cần đổi mới quản ý khu vực công nhằm cải thiện phân bổ nguồn lực; giúp hàng hóa
cơng được cưng ứng đầy đủ, đáp ứng yêu cầu phát triển của XH trong bối cảnh hội
nhập của nền kinh tế. Để hướng đến xây dựng một khuông khổ quản trị công mới, tác
giả đề xuất việc sử dụng mơ hình Bảng điểm cân bằng, đặc biệt phiên bản thế hệ thứ 3
được Liên Hiệp Quốc đưa ra vào năm 2002 với tên gọi Quản lý dựạ vào kết quả
(Results Based Management) bao gồm 4 yếu tố chính: (i) Định nghĩa mục tiêu chiến
lược để tập trung hành động; (ii) Chi tiết hóa kết quả mong đợi mà nó đóng góp đến
mục tiêu, qua đó thiết lập quy trình nội bộ và sử dụng nguồn lực; (iii) Giám sát và đo
lường thực hiện; (iv) Cải thiện trách nhiệm và minh bạch trên cơ sở các thông tin phản
hồi để cải thiện thực hiện. Thơng qua phân tích quản trị cơng cổ điển và quản trị công
mới, ứng dụng và phát triển bảng điểm cân bằng trong quản trị công sẽ khắc phục các
hàng rào trong quá trình thực hiện chiến lược: (i) Vượt qua hàng rào chắn về tầm nhìn
thơng qua truyền tải chiến lược; (ii) vượt qua rào chắn con người; (iii) vượt qua hàng
rào chắn về tài chính; (iv) vượt qua hàng rào chắn về quản lý. Từ đó, đổi mới quản trị
kỳ vọng hướng đến đạt được các giá trị cơ bản như: khu vực công gọn nhẹ; hiệu lực và
phục vụ tốt hơn. Tuy nhiên, khi ứng dụng bảng điểm cân bằng vào đo lường thực hiện
và kết quả cần chú ý các khác biệt về hoạt động giữa tổ chức công và khu vực tư.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Minh (2011) về “QLĐTC trên địa bàn tỉnh
Bình Định”, tác giả mơ tả tình hình thực hiện và QLĐT trên địa bàn Bình Định, các
chỉ tiêu định lượng để đánh KQHQ đầu tư chưa được được tập trung nghiên cứu


16

nhưng về cơ bản tác giả cũng đã góp phần hệ thống hóa lý luận cơng tác QLĐTC cũng
như làm sáng tỏ bức tranh ĐTC của Bình Định trong tiến trình CNH - HĐH. Các giải
pháp hồn thiện cơng tác QLĐTC trên địa bàn tỉnh được đề xuất, từ đó giúp cho lãnh
đạo của ĐP có những chính sách QLĐT phù hợp nhằm thúc đẩy tốc độ TTKT của tỉnh

cao và ổn định trong dài hạn.
Đặng Quỳnh Anh (2012) với nghiên cứu cứu “Hồn thiện cơng tác quản lý hoạt
động ĐTC bằng nguồn vốn NSĐP tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2008 - 2020”, Nghiên cứu đã hệ thống hóa được vấn đề lý luận liên quan đến ĐTC,
đầu tư bằng nguồn NSĐP và QLĐTC, nội dung QLNN về hoạt động ĐTC. Phân tích
thực trạng QLĐTC bằng nguồn NSĐP tại thị xã Sông Công giai đoạn 2008-2011, đề
xuất các giải pháp tăng cường công tác QLĐT bằng NSĐP tại thị xã Sông Công giai
đoạn 2012 - 2020. Theo tác giả, một số tiêu chí để đánh giá kết quả QLĐTC bằng
nguồn NSĐP bao gồm: (i) đảm bảo mục tiêu PTKT của ĐP; (ii) những thay đổi về
chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư; (iii) các cơng trình xây dựng được đảm bảo về
chất lượng, tuổi thọ. Ngoài ra, QLĐT bằng nguồn vốn NSĐP chịu sự tác động bởi
nhiều nhân tố như: năng lực QLNN; kinh phí; thủ tục hành chính và các quy định của
pháp luật; bối cảnh KTXH, chính trị và các yếu tố mơi trường tự nhiên; cơng luận và
thái độ của các nhóm có liên quan. Nhìn chung, Tác giả chủ yếu phân tích QLĐT
XDCB bằng NSĐP tại thị xã Sơng Cơng. Phương pháp phân tích chủ yếu phân tích
thống kê, mơ tả ở mức độ rất chung chung, chưa đi sâu phân tích đánh giá KQHQ của
hoạt động đầu tư bằng các chỉ số tài chính.
Vũ Thành Tự Anh (2018) với nghiên cứu “Quản lý và phân cấp QLĐTC: Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế” tác giả sử dụng khung chẩn đoán đánh giá
QLĐTC (Anand Rajaram và cộng sự, 2010) để so sánh với thực trạng QLĐTC tại Việt
Nam. Khung chẩn đốn này đã nêu ra tính chất bắt buộc phải có theo từng bước của
chu trình QLĐTC hiệu quả, bao gồm: (i) định hướng đầu tư, phát triển DA và lựa chọn
sơ bộ; (ii) thẩm định DA chính thức; (iii) đánh giá độc lập với thẩm định DA; (iv) lựa
chọn và lập NS DA; (v) triển khai DA; (vi) điều chỉnh DA; (vii) vận hành DA; (viii)
đánh giá và kiểm toán sau khi kết thúc DA. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả
chỉ sử dụng hệ thống văn bản pháp lý hiện hành như một trong nhiều căn cứ để xem
xét thực trạng QLĐTC tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số hạn chế của
chính sách phân cấp ĐTC như: phân cấp đồng loạt và đại trà, không đồng bộ, cơ chế
phối hợp giữa các ĐP còn yếu, cơ chế giám sát ĐTC còn thiếu và yếu. Theo tác giả,
QLĐTC ở Việt Nam cần thay đổi phương thức làm quy hoạch, thẩm định DA và kiểm

tra thẩm định DA độc lập, lựa chọn DA phải đi đôi với lập DAĐT, triển khai DA có


17

hiệu quả, đẩy mạnh tính kỷ luật đối với việc điều chỉnh DA, coi quản lý vận hành DA
như một khâu quan trọng trong quy trình QLĐTC, cần kiểm sốt và đánh giá sau khi
DA kết thúc, gắn kết QLĐTC với tổng thể hệ thống thể chế, chính sách QLKT.
Phạm Văn Hùng và Cộng sự (2012) với nghiên cứu “Đổi mới công tác QLĐT
nhằm thực hiện tái cấu trúc ĐTC tại Việt Nam” đã cho rằng tái ĐTC là một trong ba
lĩnh vực trọng tâm của tái cấu trúc nền kinh tế. Để tái cấu trúc ĐTC đáp ứng yêu cầu
của thời đại cần phải cải thiện một bước công tác QLĐT nói chung và ĐTC nói riêng.
Theo nhóm nghiên cứu, các giải pháp cần được tập trung thực hiện bao gồm: tái cấu
trúc đầu tư và thực hiện ĐTC phải được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc hiệu quả, tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các tiêu chí phân bổ vốn ĐTPT bằng nguồn vốn
NSNN, hồn thiện khung pháp lý về phân công, phân cấp và hệ thống phân bổ NSNN,
đổi mới công tác QLĐT của DNNN, đổi mới cơ chế quản lý tín dụng đầu tư nhà nước,
thực hiện đổi mới phương thức QLĐTC, nhất là nguyên tắc công khai minh bạch và
giám sát độc lập.
Để chỉ ra những bất cập trong khuông khổ pháp lý về QLĐTC của Việt Nam,
đặc biệt là theo tinh thần của Luật ĐTC được Quốc hội ban hành năm 2014, Vũ Cương
(2014) với nghiên cứu “Tăng cường hiệu lực của hệ thống QLĐTC theo tinh thần Luật
ĐTC tại Việt Nam” đã sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tại chổ các văn bản
pháp lý hiện hành liên quan đến QLĐTC của Việt Nam, kết hợp với phương pháp
phỏng vấn một số chuyên viên trực tiếp tham gia vào quá trình QLĐTC ở các tỉnh và
bộ ngành TW với khung chuẩn đoán đánh giá QLĐTC (Anand Rajaram và cộng sự,
2010 trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2018) được tác giả rút gọn lại thành 3 khâu lớn bao
gồm CBĐT, triển khai thực hiện và cuối cùng là hoàn thành, bàn giao, đánh giá ĐTC.
Những hạn chế chính được tác giả chỉ ra bao gồm: về khuôn khổ thể chế chưa thơng
thống; năng lực thể chế cịn thấp, chưa rỏ ràng trong trách nhiệm giải trình; trong bản

kế hoạch chưa chú trọng kế hoạch hành động trung hạn và khung kết quả; còn yếu
trong thẩm định DAĐT, kể cả lựa chọn DA; thiếu khách quan trong công tác đánh giá
DA ĐTC.
Để nhấn mạnh tầm quan trọng quản lý chi NSNN trong ĐTXD cơ bản, Theo
Trịnh Thị Thúy Hồng (2012) nghiên cứu về “Quản lý chi NSNN trong ĐTXD cơ bản
trên địa bàn tỉnh Bình định”, nội dung quản lý chi NSNN trong ĐTXD cơ bản được
tiếp cận theo quy trình NS để nghiên cứu. Tác giả đề xuất nên áp dụng các xây dựng
dự toán NS theo kết quả đầu ra do có nhiều tính ưu việt so với các phương pháp khác.
Tác giả kết hợp các chỉ tiêu truyền thống đánh giá KQHQ chi NSNN trong ĐTXD cơ
bản, kết hợp điều tra khảo sát quy trình quản lý chi NSNN trong ĐTXD cơ bản. Tuy


×