Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THUỲ LINH


Hà Nội ­ 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
 HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 

CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN


: NGUYỄN THUỲ LINH

: TS. PHẠM LONG


Hà Nội ­ 2017


4

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoạn luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số 
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. 
Các đánh giá, kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai cơng bố trong 
bất kỳ cơng trình nào. 
 Tác giả luận văn

Nguyễn Thuỳ Linh


5

MỤC LỤC


6

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Ngoại thương, các Thầy, Cơ đã 
tận tình dạy dỗ, giúp tơi trang bị tri thức, tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi 

nhất trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này. 
Tơi xin bày tỏ  lịng biết  ơn tới Tiến sĩ Phạm Long đã dành nhiều thời gian 
và tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và chỉ bảo cho tơi trong q trình hồn  
thành luận văn thạc sĩ. 
Tơi cũng xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ tơi trong q trình 
hồn thành luận văn này. 


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BTCT

Báo cáo tài chính

LNST

Lợi nhuận sau thuế

HTK

Hàng tồn kho

ROA


Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

AOE

Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời của doanh thu

SOA

Số vòng quay của tài sản

EPS

Lợi nhuận trên cổ phiếu

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

TSCĐ

Tài sản cố định


TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


8

 

DANH MỤC CÁC BẢNG


9


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cơng ty
Hình 3.1. Biểu đồ Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn giai đoạn 2014­2016


10

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thơng tin chung
1.1. Tên luận văn: Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần xi măng 
Vicem Bút Sơn
1.2. Tác giả: Nguyễn Thuỳ Linh
1.3. Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng 
1.4. Bảo vệ năm: 2017
1.5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Long
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hố các lý luận về Phân tích báo cáo tài chính và tìm 
hiểu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem 
Bút Sơn, đề tài đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài chính 
tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. 
Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Nghiên cứu lý luận về  tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh 
nghiệp.
­ Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ  phần xi  
măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014­2106.
­ Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ 
phần xi măng Vicem Bút Sơn. 
3. Những đóng góp mới của luận văn
­ Luận văn phân tích và tìm ra những điểm cịn hạn chế trong cơng tác phân 

tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.


11

­ Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo 
cáo tài chính tại cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.


12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế  ngày một phát triển, nhu cầu thơng tin ngày càng trở  nên đa 
dạng và bức thiết. Những người sử dụng thơng tin khơng những cần các số liệu 
đơn thuần mà cần sự  đánh giá, phân tích các số  liệu  ấy. Với những người sử 
dụng thơng tin từ các Báo cáo tài chính, họ cịn cần phải được biết về sức mạnh 
tài chính, khả năng phát triển của doanh nghiệp để có thể đưa ra các quyết định. 
Vì thế, hoạt động phân tích báo cáo tài chính càng trở  nên quan trọng khơng chỉ 
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà cịn đặc biệt quan trọng với các nhà 
đầu tư, nhà cung cấp và các chủ  nợ. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho doanh 
nghiệp nhận biết được vị thế, khả năng hoạt động sản xuất cũng như thực trạng  
tài chính của mình. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà đầu tư  đưa ra  
quyết định đúng đắn: nên hay khơng nên tiếp tục đầu tư  vào doanh nghiệp. Với  
các chủ nợ, kết quả từ hoạt động phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp đưa ra quyết 
định cho vay hay khơng. Đối với các nhà cung cấp, hoạt động này lại giúp đánh 
giá đối thủ để ra các quyết định hợp tác. 
Là một doanh nghiệp sản xuất xi măng hàng đầu tại Việt Nam, báo cáo tài 
chính của Cơng ty cổ  phần xi măng Vicem Bút Sơn thực sự  được nhiều đối 
tượng quan tâm. Tuy nhiên, tại Cơng ty cổ  phần xi măng Vicem Bút Sơn, hoạt  

động phân tích báo cáo tài chính mới diễn ra trong một vài năm gần đây và cịn  
nặng về tính khái qt, chưa đầy đủ, phương pháp phân tích cịn đơn giản, việc 
khai thác, sử dụng kết quả phân tích với các đối tượng quan tâm chưa đúng mức,
… do đó chưa phát huy triệt để  tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính 
trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh  
và hiệu quả hoạt động của cơng ty. 
Để góp phần giải quyết những tồn tại trong cơng tác phân tích báo cáo tài chính 
tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, tơi quyết định chọn đề tài:  “Hồn thiện  
phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.”


13


14

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới luận văn
Phân tích báo cáo tài chính là chủ đề được nhiều tác giả trong và ngồi nước  
quan tâm nghiên cứu trên nhiều góc độ chun sâu khác nhau. 
­ Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi: Tác giả  Clyde P.Sticdney (2003), 
“Finance Reporting and Statement Analysis” có những nghiên cứu sâu sắc về việc 
trình bày báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính. Tác phẩm này trình bày 
về  phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói chung. Tác giả  Charles  
H.Gibson   (2012),  “Finance   Reporting   Analysis   –   Using   Finance   Accounting  
information”, tác giả  đã đi sâu vào phân tích các phương pháp phân tích báo cáo 
tài chính cũng như những hạn chế của việc thu thập số liệu. Tài liệu cũng nhấn 
mạnh các mục tiêu của người sử  dụng thơng tin là khác nhau và trình bày các  
cơng cụ và phương pháp phân tích nhằm đạt được mục tiêu đó. 
­ Các cơng trình nghiên cứu trong nước: Tác giả  Phạm Thành Long (2008) 
với luận án tiến sĩ “Hồn thiện, kiểm tra, phân tích BCTC với việc tăng cường  

quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”  đã nghiên cứu 
các thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tra, nội  
dung kiểm tra BCTC cũng như  hồn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính 
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ  tại Việt Nam. Tác giả  Nguyễn Hồng Anh 
(2016) với luận án tiến sĩ  “Hồn thiện phân tích BCTC các doanh nghiệp sản  
xuất liên doanh với nước ngồi ở Việt Nam” đã nêu ra những hạn chế và tồn tại 
trong cơng tác phân tích báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp liên doanh với nước 
ngồi ở Việt Nam qua đó nêu những cách khắc phục những tồn tại đó. 
Sau khi nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, tác giả nhận thấy  
chưa có đề  tài nào đi sâu nghiên cứu về  cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại 
một doanh nghiệp cụ thể trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng mà cụ  thể  là 
Cơng ty cổ  phần xi măng Vicem Bút Sơn. Vì thế  cơng trình nghiên cứu về  việc 


15

hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ  phần Xi măng  
Vicem Bút Sơn là khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó. 
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
­ Hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính.
­ Tìm ra những kết quả đạt được cũng như  hạn chế  trong thực trạng phân 
tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.
­ Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ 
phần Xi măng Vicem Bút Sơn nhằm giúp phát triển cơng tác phân tích báo cáo tài 
chính tại Cơng ty và giúp mang đến những thơng tin hiệu quả cho người sử dụng  
kết quả của báo cáo phân tích tài chính, đặc biệt là các cổ đơng. 
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
­ Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác phân tích báo cáo tài chính. 
­ Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào 

nghiên cứu q trình, kết quả  phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi  
măng Vicem Bút Sơn trong 3 năm 2014, 2015 và 2016.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Nghiên cứu lý luận về  tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh 
nghiệp.
­ Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ  phần xi  
măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014­2106.
­ Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ 
phần xi măng Vicem Bút Sơn. 
6. Giả thuyết khoa học


16

Nếu tìm ra các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại cơng ty  
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn thì sẽ khắc phục được những tồn tại trong cơng  
tác phân tích tại cơng ty, mặt khác đưa ra những kết luận chính xác và cần thiết  
giúp những người sử dụng kết quả phân tích có quyết định đúng đắn. 
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch 
sử
­ Phương pháp nghiên cứu: Phân tích và tổng hợp; thống kê và so sánh
8. Đóng góp khoa học của đề tài
Bằng các phương pháp nghiên cứu được áp dụng, đề tài đưa ra các giải 
pháp hồn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi 
măng Vicem Bút Sơn. 
9. Kết cấu luận văn: 
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh 
mục bảng biểu, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ  phần xi măng 
Vicem Bút Sơn
Chương 3: Giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ  phần xi 
măng Vicem Bút Sơn


17

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
DOANH NGHIỆP
1. 1. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp 
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ  thể  kinh tế  độc lập, có tư  cách pháp 
nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ  chức hoạt động kinh tế  của nhiều cá  
nhân.  Có  nhiều  hoạt  động kinh tế   chỉ  có  thể  thực   hiện  được  bởi các  doanh 
nghiệp chứ khơng phải các cá nhân. (Lưu Thị Hương, 2005, tr7)
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp (2005):  Doanh nghiệp là tổ chức kinh  
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh  
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh  
– tức là thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản  
xuất đến tiêu thụ  sản phẩm hoặc cung  ứng dịch vụ  trên thị  trường nhằm mục  
đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Thơng thường trong tài chính, tổ chức kinh doanh được chia ra làm ba dạng  
căn   bản:   doanh  nghiệp   tư   nhân  (Sole   proprietorship),   doanh  nghiệp   hợp  danh  
(Partnership) và doanh nghiệp cổ phần (Company or Corporation). Ngồi ba dạng 
cơ bản, tổ chức kinh doanh trên thực tế cũng có những dạng cụ thể. Ví dụ như ở 
Việt Nam, chúng ta cịn có các loại hình như doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn  

một thành viên thuộc sở  hữu nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một  
thành viên nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,…
Trên thực thế, doanh nghiệp tư nhân là loại hình kinh doanh chiếm số lượng 
lớn nhất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cổ phần lại chiếm ưu thế về tỷ trọng hố 


18

đơn kinh doanh cũng như tỷ trọng về lợi nhuận trong các loại hình doanh nghiệp.  
(Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.4)
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan  
hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể  trong nền kinh tế. Các quan hệ tài 
chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ  giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ  phát sinh 
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp  
vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể 
hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài 
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có 
thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại,  
doanh nghiệp phải trả  lãi vay và vốn vay, trả  lãi cổ  phần cho các nhà tài trợ.  
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khốn bằng số 
tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ  giữa doanh nghiệp với các thị  trường khác:  Trong nền kinh tế, 
doanh nghiệp có quan hệ  chặt chẽ  với các doanh nghiệp khác trên thị  trường  
hang hố, dịch vụ, thị  trường sức lao động. Đây là những thị  trường mà tại đó  
doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao  
động… Điều quan trọng là thơng qua thị  trường, doanh nghiệp có thể  xác định 
được nhu cầu hang hố và dịch vụ  cần thiết cung  ứng. Trên cơ  sở  đó, doanh  

nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn  
nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản 
xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa  
quyền sử  dụng vốn và quyền sở  hữu vốn. Các mối quan hệ  này được thể  hiện  


19

thong qua hang loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ  tức (phân  
phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về  cơ  cấu vốn, chi phí…(Vũ Duy 
Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.10­tr.11)


20

Vai trị của Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp nắm vai trị thiết yếu trong hệ thống tài chính khơng  
chỉ ở Việt Nam mà với tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự tăng trưởng hay suy 
thối của nền kinh tế  một quốc gia gắn liền với sự vận hành của bộ  máy sản  
xuất kinh doanh, vốn có quan hệ  sống cịn với sự  thu hẹp hay mở  rộng của 
nguồn lực tài chính. Vì thế, việc phát huy vai trị của Tài chính doanh nghiệp là 
vơ cùng quan trọng, điều này khơng chỉ phụ thuộc vào bộ máy quản lý, điều hành  
tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp mà cịn phụ  thuộc rất lớn vào chính 
sách điều hành kinh tế vĩ mơ của quốc gia. 
Các vai trị cơ bản của Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam hiện  
nay:
– Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ khai thác và thu hút vốn, đảm bảo và  
duy trì vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh  

nghiệp bắt đầu kinh doanh hay mở  rộng sản xuất đều phải có vốn đủ  để  đáp  
ứng nhu cầu. Khi nhu cầu về vốn tăng cao, tất yếu nảy sinh vấn đề  huy động  
vốn. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, việc khai thác và huy động vốn càng  
trở  nên cấp bách và mang tính sống cịn đối với doanh nghiệp. Vì thế  tài chính  
doanh nghiệp phải phát huy vai trị khai thác và thu hút vốn qua các kênh huy 
động vốn khác nhau nhằm huy động các nguồn vốn thích hợp với các mục tiêu  
kinh doanh, chi phí thấp, an tồn và nhanh chóng cho doanh nghiệp. 
– Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc sử dụng vốn một cách tiết  
kiệm và hiệu quả
Hiện nay, mỗi nhà quản lý đều phải cân nhắc rất kỹ khi sử dụng vốn trong 
doanh nghiệp bởi tình hình kinh tế suy thối, sản xuất kinh doanh trì trệ. Vì thế, 
mỗi đồng vốn phải được sử dụng một cách cẩn trọng, tiết kiệm nhưng phải phát 
huy được hiệu quả tối đa. Khi đó, tài chính doanh nghiệp phải phát huy tối đa vai  


21

trị của mình trong việc sử  dụng vốn bằng việc xem xét các mối quan hệ  của 
doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác, giám sát các hoạt động sản xuất kinh  
doanh của doanh nghiệp cũng như  phân tích thực trạng các số  liệu kế  tốn để 
đảm bảo an tồn vốn đồng thời cũng phân tích, tính tốn để tạo ra khả năng quay 
vịng vốn nhanh nhất có thể  hoặc mở  rộng nguồn vốn bằng việc sử dụng địn  
bẩy tài chính một cách có hiệu quả nhất. 
– Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động  
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh rõ nhất thực trạng sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua các chỉ tiêu tài chính như hệ  số nợ, hệ 
số thanh tốn, hệ số địn bẩy… nhà quản lý có thể thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu  
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để  áp dụng các chính 
sách tốt nhất đối với doanh nghiệp. 

1.2. Phân tích Báo cáo Tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích được hiểu theo cách chung nhất là sự phân chia các sự vật, hiện 
tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành của sự 
vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở đó nhận thức được tính chất và hình thức phát 
triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu. 
Hiện nay có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm phân tích báo cáo  
tài chính. Tuy nhiên trong đề  tài này, tác giả  xin phép được sử  dụng định nghĩa  
sau:
Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so  
sánh số  liệu về  tài chính trong kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thơng  
qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thơng tin có  


22

thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính  
trong tương lai của doanh nghiệp. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.14)
1.2.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính thì khác nhau tuỳ  theo từng đối 
tượng sử dụng thơng tin được phân tích:
­ Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn 
về  các hoạt động kinh doanh q khứ, tiến hành cân đối tài chính, đánh giá khả 
năng thanh tốn, khả năng sinh lời cũng như các rủi ro của doanh nghiệp; làm cơ 
sở cho các dự báo tài chính như lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ…; cung 
cấp thơng tin cho các quyết định của ban giám đốc, đồng thời là cơng cụ  kiểm 
sốt các hoạt động quản lý.
­ Đối với các nhà đầu tư (cổ đơng và các nhà đầu tư khác): Mục tiêu chính 
của các nhà đầu tư là gia tăng giá trị tài sản, giá trị doanh nghiệp vì họ đã bỏ vốn  

vào doanh nghiệp và có thể phải chịu nhiều rủi ro. Các cổ đơng và các nhà đầu tư 
khi đầu tư vào doanh nghiệp quan tâm tới khả năng sinh lời, rủi ro, diễn biến giá  
của cổ phiếu, do đó khi phân tích tài chính họ tập trung vào các nội dung này. 
­ Đối với chủ  nợ  (những người cho vay): người cho vay phân tích báo cáo 
tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. 
Ngồi ra phân tích báo cáo tài chính cũng được các đối tượng khác quan tâm 
bởi họ  có sử dụng các thơng tin của phân tích làm cơ  sở  cho các hoạt động của 
họ. Đó là các cơ  quan thuế, cơng an, những người hưởng lương trong doanh  
nghiệp. (Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.94­tr.95)


23

1.2.2. Thơng tin phân tích báo cáo tài chính
1.2.2.1. Thơng tin nội bộ
Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính cơng khai của doanh nghiệp và các 
báo cáo nội bộ phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh 
nghiệp.
Các báo cáo cần thiết đối với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp và là nội dung chủ  yếu của hoạt động sản xuất kinh 
doanh. 
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn 
và cơng nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh 
nghiệp. Bởi vậy hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục  
đích sau: 
­ Tổng hợp và trình bày một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, cơng  
nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh  
nghiệp trong một kỳ hạch tốn. 
­ Cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ  yếu cho việc đánh giá tình 

hình và kết quả  hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt 
động đã qua và những dự đốn trong tương lai. Thơng tin của báo cáo tài chính là 
căn cứ  quan trọng cho việc đề  ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động  
sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà  
đầu tư, các chủ nợ  hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.  (Nguyễn Thị Đơng,  
2008, tr.25)
Các báo cáo tài chính được sử dụng là: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết  
quả  kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ  và Thuyết minh báo cáo tài chính. 
Ngồi ra, để  phục vụ  u cầu quản lý, kinh tế, tài chính, u cầu chỉ  đạo, điều  


24

hành các ngành; các tổng cơng ty, tập đồn sản xuất; các cơng ty liên kết có thể 
quy định thêm các báo cáo tài chính liên kết khác.
Bảng cân đối kế  tốn: là một báo cáo tài chính mơ tả  tình trạng tài chính 
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài 
chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ  sở hữu, quan  
hệ  kinh doanh và quan hệ  quản lý với doanh nghiệp. Thơng thường, Bảng cân  
đối kế tốn được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế tốn:  
Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế  tốn phản ánh giá trị  của tồn bộ  tài sản 
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử  dụng của doanh 
nghiệp. 
Bên nguồn vốn phản ánh số  vốn để  hình thành các loại tài sản của doanh 
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốn của chủ  (vốn tự  có) và các khoản 
nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế  tốn được sắp xếp theo khả  năng 
chuyển hố thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: Tài sản lưu động (tiền và chứng khốn ngắn hạn dễ  bán, các 

khoản phải thu, dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vơ hình.
Bên nguồn vốn
Nợ  ngắn hạn  (Nợ  phải trả  nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả 
khác, nợ ngắn hạn ngân hang thương mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ  dài  
hạn  (nợ  vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ  chức tín dụng khác, vay 
bằng cách phát hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: vốn góp ban 
đầu, lợi nhuận khơng chia, phát hành cổ phiếu mới). 
Về  mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mơ và kết cấu các loại tài sản;  
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả  năng độc lập 
về tài chính của doanh nghiệp.


25

Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế tốn đều có các cột chỉ 
tiêu: Số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngồi các khoản mục trong nội bảng cịn có một số 
khoản mục ngồi Bảng cân đối kế  tốn như: Một số  tài sản th ngồi, vật tư,  
hàng hố nhận giữ hộ, nhận gia cơng, hàng hố nhận bán hộ, ngoại tệ các loại …
(Lưu Thị Hương, 2005, tr.33­tr.34).
Báo cáo kết quả  kinh doanh:  Một thơng tin khơng kém phần quan trọng  
được sử  dụng trong phân tích tài chính là thơng tin phản ánh trong báo cáo Kết 
quả kinh doanh. Khác với Bảng cân đối kế tốn, báo cáo Kết quả kinh doanh cho  
biết sự  dịch chuyển của tiền trong q trình sản xuất – kinh doanh của doanh 
nghiệp và cho phép dự  tính khả  năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương  
lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số 
tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hố, dịch vụ; so sánh tổng chi phi phát sinh với 
số  tiền thực xuất quỹ  để  vận hành doanh nghiệp. Trên cơ  sở  doanh thu và chi  
phí, có thể  xác định được kết quả  sản xuất – kinh doanh: lãi hay lỗ  trong năm. 
Như  vậy, báo cáo Kết quả  kinh doanh phản ánh tình hình tài chính của doanh 
nghiệp trong một thời kỳ  nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về 

tình hình và kết quả  sử  dụng các tiềm năng về  vốn, lao động, kỹ  thuật và trình  
độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Những   khoản  mục   chủ   yếu  được   phản   ánh   trên  báo   cáo   Kết  quả   kinh 
doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài 
chính; doanh thu từ  hoạt động bất thường và chi phí tương  ứng với từng hoạt  
động đó.
Những loại thuế  như: VAT, Thuế  tiêu thụ  đặc biệt, về  bản chất, khơng 
phải là doanh thu và khơng phải là chi phí của doanh nghiệp nên khơng được 
phản ánh trên báo cáo Kết quả  kinh doanh. Tồn bộ  các khoản thuế  đối với 
doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình 
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Lưu Thị Hương, 2005, tr.35­tr36).


×