BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THUỲ LINH
Hà Nội 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
: NGUYỄN THUỲ LINH
: TS. PHẠM LONG
Hà Nội 2017
4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoạn luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Các đánh giá, kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thuỳ Linh
5
MỤC LỤC
6
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Ngoại thương, các Thầy, Cơ đã
tận tình dạy dỗ, giúp tơi trang bị tri thức, tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi
nhất trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Tiến sĩ Phạm Long đã dành nhiều thời gian
và tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và chỉ bảo cho tơi trong q trình hồn
thành luận văn thạc sĩ.
Tơi cũng xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ tơi trong q trình
hồn thành luận văn này.
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
BTCT
Báo cáo tài chính
LNST
Lợi nhuận sau thuế
HTK
Hàng tồn kho
ROA
Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
AOE
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
ROS
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
SOA
Số vòng quay của tài sản
EPS
Lợi nhuận trên cổ phiếu
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cơng ty
Hình 3.1. Biểu đồ Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn giai đoạn 20142016
10
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thơng tin chung
1.1. Tên luận văn: Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn
1.2. Tác giả: Nguyễn Thuỳ Linh
1.3. Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
1.4. Bảo vệ năm: 2017
1.5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Long
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hố các lý luận về Phân tích báo cáo tài chính và tìm
hiểu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn, đề tài đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài chính
tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 20142106.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn.
3. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn phân tích và tìm ra những điểm cịn hạn chế trong cơng tác phân
tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
11
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo
cáo tài chính tại cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu thơng tin ngày càng trở nên đa
dạng và bức thiết. Những người sử dụng thơng tin khơng những cần các số liệu
đơn thuần mà cần sự đánh giá, phân tích các số liệu ấy. Với những người sử
dụng thơng tin từ các Báo cáo tài chính, họ cịn cần phải được biết về sức mạnh
tài chính, khả năng phát triển của doanh nghiệp để có thể đưa ra các quyết định.
Vì thế, hoạt động phân tích báo cáo tài chính càng trở nên quan trọng khơng chỉ
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà cịn đặc biệt quan trọng với các nhà
đầu tư, nhà cung cấp và các chủ nợ. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho doanh
nghiệp nhận biết được vị thế, khả năng hoạt động sản xuất cũng như thực trạng
tài chính của mình. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà đầu tư đưa ra
quyết định đúng đắn: nên hay khơng nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp. Với
các chủ nợ, kết quả từ hoạt động phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp đưa ra quyết
định cho vay hay khơng. Đối với các nhà cung cấp, hoạt động này lại giúp đánh
giá đối thủ để ra các quyết định hợp tác.
Là một doanh nghiệp sản xuất xi măng hàng đầu tại Việt Nam, báo cáo tài
chính của Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn thực sự được nhiều đối
tượng quan tâm. Tuy nhiên, tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, hoạt
động phân tích báo cáo tài chính mới diễn ra trong một vài năm gần đây và cịn
nặng về tính khái qt, chưa đầy đủ, phương pháp phân tích cịn đơn giản, việc
khai thác, sử dụng kết quả phân tích với các đối tượng quan tâm chưa đúng mức,
… do đó chưa phát huy triệt để tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính
trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
và hiệu quả hoạt động của cơng ty.
Để góp phần giải quyết những tồn tại trong cơng tác phân tích báo cáo tài chính
tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, tơi quyết định chọn đề tài: “Hồn thiện
phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.”
13
14
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới luận văn
Phân tích báo cáo tài chính là chủ đề được nhiều tác giả trong và ngồi nước
quan tâm nghiên cứu trên nhiều góc độ chun sâu khác nhau.
Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi: Tác giả Clyde P.Sticdney (2003),
“Finance Reporting and Statement Analysis” có những nghiên cứu sâu sắc về việc
trình bày báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính. Tác phẩm này trình bày
về phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói chung. Tác giả Charles
H.Gibson (2012), “Finance Reporting Analysis – Using Finance Accounting
information”, tác giả đã đi sâu vào phân tích các phương pháp phân tích báo cáo
tài chính cũng như những hạn chế của việc thu thập số liệu. Tài liệu cũng nhấn
mạnh các mục tiêu của người sử dụng thơng tin là khác nhau và trình bày các
cơng cụ và phương pháp phân tích nhằm đạt được mục tiêu đó.
Các cơng trình nghiên cứu trong nước: Tác giả Phạm Thành Long (2008)
với luận án tiến sĩ “Hồn thiện, kiểm tra, phân tích BCTC với việc tăng cường
quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” đã nghiên cứu
các thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tra, nội
dung kiểm tra BCTC cũng như hồn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Tác giả Nguyễn Hồng Anh
(2016) với luận án tiến sĩ “Hồn thiện phân tích BCTC các doanh nghiệp sản
xuất liên doanh với nước ngồi ở Việt Nam” đã nêu ra những hạn chế và tồn tại
trong cơng tác phân tích báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp liên doanh với nước
ngồi ở Việt Nam qua đó nêu những cách khắc phục những tồn tại đó.
Sau khi nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, tác giả nhận thấy
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại
một doanh nghiệp cụ thể trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng mà cụ thể là
Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Vì thế cơng trình nghiên cứu về việc
15
hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Xi măng
Vicem Bút Sơn là khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
Hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính.
Tìm ra những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong thực trạng phân
tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ
phần Xi măng Vicem Bút Sơn nhằm giúp phát triển cơng tác phân tích báo cáo tài
chính tại Cơng ty và giúp mang đến những thơng tin hiệu quả cho người sử dụng
kết quả của báo cáo phân tích tài chính, đặc biệt là các cổ đơng.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác phân tích báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào
nghiên cứu q trình, kết quả phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn trong 3 năm 2014, 2015 và 2016.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 20142106.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn.
6. Giả thuyết khoa học
16
Nếu tìm ra các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại cơng ty
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn thì sẽ khắc phục được những tồn tại trong cơng
tác phân tích tại cơng ty, mặt khác đưa ra những kết luận chính xác và cần thiết
giúp những người sử dụng kết quả phân tích có quyết định đúng đắn.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích và tổng hợp; thống kê và so sánh
8. Đóng góp khoa học của đề tài
Bằng các phương pháp nghiên cứu được áp dụng, đề tài đưa ra các giải
pháp hồn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn.
9. Kết cấu luận văn:
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh
mục bảng biểu, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn
Chương 3: Giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn
17
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1. 1. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiệp chứ khơng phải các cá nhân. (Lưu Thị Hương, 2005, tr7)
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp (2005): Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
– tức là thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Thơng thường trong tài chính, tổ chức kinh doanh được chia ra làm ba dạng
căn bản: doanh nghiệp tư nhân (Sole proprietorship), doanh nghiệp hợp danh
(Partnership) và doanh nghiệp cổ phần (Company or Corporation). Ngồi ba dạng
cơ bản, tổ chức kinh doanh trên thực tế cũng có những dạng cụ thể. Ví dụ như ở
Việt Nam, chúng ta cịn có các loại hình như doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một
thành viên nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,…
Trên thực thế, doanh nghiệp tư nhân là loại hình kinh doanh chiếm số lượng
lớn nhất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cổ phần lại chiếm ưu thế về tỷ trọng hố
18
đơn kinh doanh cũng như tỷ trọng về lợi nhuận trong các loại hình doanh nghiệp.
(Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.4)
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan
hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài
chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có
thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại,
doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khốn bằng số
tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường
hang hố, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó
doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao
động… Điều quan trọng là thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định
được nhu cầu hang hố và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn
nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa
quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
19
thong qua hang loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân
phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…(Vũ Duy
Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.10tr.11)
20
Vai trị của Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp nắm vai trị thiết yếu trong hệ thống tài chính khơng
chỉ ở Việt Nam mà với tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự tăng trưởng hay suy
thối của nền kinh tế một quốc gia gắn liền với sự vận hành của bộ máy sản
xuất kinh doanh, vốn có quan hệ sống cịn với sự thu hẹp hay mở rộng của
nguồn lực tài chính. Vì thế, việc phát huy vai trị của Tài chính doanh nghiệp là
vơ cùng quan trọng, điều này khơng chỉ phụ thuộc vào bộ máy quản lý, điều hành
tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp mà cịn phụ thuộc rất lớn vào chính
sách điều hành kinh tế vĩ mơ của quốc gia.
Các vai trị cơ bản của Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam hiện
nay:
– Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ khai thác và thu hút vốn, đảm bảo và
duy trì vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh
nghiệp bắt đầu kinh doanh hay mở rộng sản xuất đều phải có vốn đủ để đáp
ứng nhu cầu. Khi nhu cầu về vốn tăng cao, tất yếu nảy sinh vấn đề huy động
vốn. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, việc khai thác và huy động vốn càng
trở nên cấp bách và mang tính sống cịn đối với doanh nghiệp. Vì thế tài chính
doanh nghiệp phải phát huy vai trị khai thác và thu hút vốn qua các kênh huy
động vốn khác nhau nhằm huy động các nguồn vốn thích hợp với các mục tiêu
kinh doanh, chi phí thấp, an tồn và nhanh chóng cho doanh nghiệp.
– Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả
Hiện nay, mỗi nhà quản lý đều phải cân nhắc rất kỹ khi sử dụng vốn trong
doanh nghiệp bởi tình hình kinh tế suy thối, sản xuất kinh doanh trì trệ. Vì thế,
mỗi đồng vốn phải được sử dụng một cách cẩn trọng, tiết kiệm nhưng phải phát
huy được hiệu quả tối đa. Khi đó, tài chính doanh nghiệp phải phát huy tối đa vai
21
trị của mình trong việc sử dụng vốn bằng việc xem xét các mối quan hệ của
doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác, giám sát các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như phân tích thực trạng các số liệu kế tốn để
đảm bảo an tồn vốn đồng thời cũng phân tích, tính tốn để tạo ra khả năng quay
vịng vốn nhanh nhất có thể hoặc mở rộng nguồn vốn bằng việc sử dụng địn
bẩy tài chính một cách có hiệu quả nhất.
– Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh rõ nhất thực trạng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua các chỉ tiêu tài chính như hệ số nợ, hệ
số thanh tốn, hệ số địn bẩy… nhà quản lý có thể thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để áp dụng các chính
sách tốt nhất đối với doanh nghiệp.
1.2. Phân tích Báo cáo Tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích được hiểu theo cách chung nhất là sự phân chia các sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành của sự
vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở đó nhận thức được tính chất và hình thức phát
triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu.
Hiện nay có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm phân tích báo cáo
tài chính. Tuy nhiên trong đề tài này, tác giả xin phép được sử dụng định nghĩa
sau:
Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính trong kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thơng
qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thơng tin có
22
thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.14)
1.2.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính thì khác nhau tuỳ theo từng đối
tượng sử dụng thơng tin được phân tích:
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn
về các hoạt động kinh doanh q khứ, tiến hành cân đối tài chính, đánh giá khả
năng thanh tốn, khả năng sinh lời cũng như các rủi ro của doanh nghiệp; làm cơ
sở cho các dự báo tài chính như lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ…; cung
cấp thơng tin cho các quyết định của ban giám đốc, đồng thời là cơng cụ kiểm
sốt các hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tư (cổ đơng và các nhà đầu tư khác): Mục tiêu chính
của các nhà đầu tư là gia tăng giá trị tài sản, giá trị doanh nghiệp vì họ đã bỏ vốn
vào doanh nghiệp và có thể phải chịu nhiều rủi ro. Các cổ đơng và các nhà đầu tư
khi đầu tư vào doanh nghiệp quan tâm tới khả năng sinh lời, rủi ro, diễn biến giá
của cổ phiếu, do đó khi phân tích tài chính họ tập trung vào các nội dung này.
Đối với chủ nợ (những người cho vay): người cho vay phân tích báo cáo
tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp.
Ngồi ra phân tích báo cáo tài chính cũng được các đối tượng khác quan tâm
bởi họ có sử dụng các thơng tin của phân tích làm cơ sở cho các hoạt động của
họ. Đó là các cơ quan thuế, cơng an, những người hưởng lương trong doanh
nghiệp. (Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.94tr.95)
23
1.2.2. Thơng tin phân tích báo cáo tài chính
1.2.2.1. Thơng tin nội bộ
Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính cơng khai của doanh nghiệp và các
báo cáo nội bộ phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp.
Các báo cáo cần thiết đối với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
và cơng nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Bởi vậy hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục
đích sau:
Tổng hợp và trình bày một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, cơng
nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch tốn.
Cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt
động đã qua và những dự đốn trong tương lai. Thơng tin của báo cáo tài chính là
căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà
đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. (Nguyễn Thị Đơng,
2008, tr.25)
Các báo cáo tài chính được sử dụng là: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngồi ra, để phục vụ u cầu quản lý, kinh tế, tài chính, u cầu chỉ đạo, điều
24
hành các ngành; các tổng cơng ty, tập đồn sản xuất; các cơng ty liên kết có thể
quy định thêm các báo cáo tài chính liên kết khác.
Bảng cân đối kế tốn: là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài
chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan
hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thơng thường, Bảng cân
đối kế tốn được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế tốn:
Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế tốn phản ánh giá trị của tồn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các khoản
nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế tốn được sắp xếp theo khả năng
chuyển hố thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: Tài sản lưu động (tiền và chứng khốn ngắn hạn dễ bán, các
khoản phải thu, dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vơ hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn (Nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả
khác, nợ ngắn hạn ngân hang thương mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ dài
hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay
bằng cách phát hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: vốn góp ban
đầu, lợi nhuận khơng chia, phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mơ và kết cấu các loại tài sản;
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập
về tài chính của doanh nghiệp.
25
Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế tốn đều có các cột chỉ
tiêu: Số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngồi các khoản mục trong nội bảng cịn có một số
khoản mục ngồi Bảng cân đối kế tốn như: Một số tài sản th ngồi, vật tư,
hàng hố nhận giữ hộ, nhận gia cơng, hàng hố nhận bán hộ, ngoại tệ các loại …
(Lưu Thị Hương, 2005, tr.33tr.34).
Báo cáo kết quả kinh doanh: Một thơng tin khơng kém phần quan trọng
được sử dụng trong phân tích tài chính là thơng tin phản ánh trong báo cáo Kết
quả kinh doanh. Khác với Bảng cân đối kế tốn, báo cáo Kết quả kinh doanh cho
biết sự dịch chuyển của tiền trong q trình sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương
lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số
tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hố, dịch vụ; so sánh tổng chi phi phát sinh với
số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi
phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Như vậy, báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình
độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh
doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài
chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt
động đó.
Những loại thuế như: VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, khơng
phải là doanh thu và khơng phải là chi phí của doanh nghiệp nên khơng được
phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh. Tồn bộ các khoản thuế đối với
doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Lưu Thị Hương, 2005, tr.35tr36).