Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU 
MẶT HÀNG THỦY SẢN SANG LIÊN BANG NGA TRONG 
BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO 
VIỆT NAM ­ LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN KIM PHƯỢNG


Hà Nội ­ 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU 
MẶT HÀNG THỦY SẢN SANG LIÊN BANG NGA TRONG 
BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO 
VIỆT NAM ­ LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: 
NGUYỄN KIM PHƯỢNG




Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN QUANG MINH

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hồn tồn trung thực và  
chưa từng được sử dụng hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự  giúp đỡ  cho việc thực hiện luận văn này đã được cám  ơn và các 
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Phượng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chun ngành Kinh tế quốc tế với đề tài “Cơ hội và thách  
thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh  
thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á ­ Âu” là kết  
quả  của q trình cố  gắng nỗ  lực của bản thân và được sự  giúp đỡ, động viên 
khích lệ của các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này  
tơi xin gửi lời cảm  ơn tới những người đã giúp đỡ  tơi trong thời gian học tập ­  
nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng kính trọng và tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS  
Nguyễn Quang Minh người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và hết lịng giúp đỡ 
tơi thực hiện và hồn thành luận văn.

Tơi xin cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo bộ mơn cùng tập thể các thầy cơ giáo  
Khoa sau đại học Trường đại học Ngoại thương đã nhiệt tình giảng dạy và giúp 
đỡ tơi trong q trình học tập tại trường.
Tơi xin chân thành cảm  ơn đồng nghiệp, đơn vị  cơng tác đã giúp đỡ, tạo 
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã ln bên cạnh, động  
viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
EAEU
EU
DN
FTA
NAFIQAVED

NK 
USDA
XK
XNK
VASEP
VPSS

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Liên minh kinh tế Á ­ Âu
Liên minh châu Âu

Doanh nghiệp
Hiệp định thương mại tự do
Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh an thủy 
sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhập khẩu
Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản
Cục kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
Bảng:

Biểu đồ:


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề  tài:  “Cơ  hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản  
sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt  
Nam – Liên minh kinh tế Á ­ Âu”
Tác giả: Nguyễn Kim Phượng
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh
1.

Lý do chọn đề  tài: Thủy sản có vai trị quan trọng trong cơ  cấu xuất  

khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga. Trong bối cảnh hiện nay, khi FTA Việt  
Nam – Liên minh kinh tế Á Âu được ký kết và có hiệu lực, Việt Nam cần nhận  

biết được các cơ  hội và thách thức mà Hiệp định mang lại, để  từ  đó tận dụng  
được các cơ hội và có phương án vượt qua các thách thức đó.
2.

Mục đích nghiên cứu: Dựa trên các cam kết của Hiệp định, đánh giá cơ 

hội và thách thức cho thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Liên bang 
Nga, từ đó đề ra một số giải pháp phù hợp.
3.   Nội dung chính

Kết cấu luận văn gồm 3 chương.
Chương 1 là cơ sở lý luận cho chương 2 và 3 của bài.  Thứ nhất, những nội 
dung khái qt chung về  mặt hàng thủy sản và cái nhìn tổng quan về FTA giữa  
Việt Nam và Liên minh kinh tế  Á – Âu được đưa ra, về  bối cảnh và diễn biến  
đàm phán, mục tiêu và những nội dung chính của hiệp định.  Thứ  hai,  các nội 
dung của Hiệp định có liên quan hoặc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu thủy sản 
của Việt Nam được nêu lên để tạo tiền đề để phân tích trong chương 2.  Thứ ba, 
tác giả nghiên cứu thị trường Nga dựa trên các yếu tố như quy mơ, đặc điểm thị 
trường, tình hình sản xuất và nhập khẩu thủy sản của Nga cũng như chính sách,  
các quy định của nước này về vấn đề nhập khẩu thủy sản.  Thứ tư, tác giả cũng 
khái qt tiềm năng và tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời  
gian gần đây.


Với cơ sở ở chương 1, tác giả tập trung đi sâu phân tích nội dung chính của  
luận văn tại chương 2, bao gồm: Thứ nhất, nêu lên tình hình xuất khẩu thủy sản 
của Việt Nam sang Nga trong giai đoạn 10 năm 2007 – 2016, tập trung vào kim 
ngạch xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ  đó có những đánh giá chung về  xuất 
khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga.  Thứ  hai, từ  những phân tích thực trạng xuất  
khẩu thủy sản giai đoạn vừa qua, cũng như cơ sở lý luận về ngành và các cam kết 

của Hiệp định, tác giả  đã chỉ  rõ những cơ  hội đối với xuất khẩu thủy sản của 
Việt Nam là mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và nâng cao năng lực cạnh 
tranh của hàng thủy sản Việt Nam.   Thứ  ba, sau cơ  hội là thách thức từ  các quy  
định của Hiệp định, tác giả  đã chỉ  ra những thách thức hiện hữu là thách thức từ 
rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại, thách thức từ  cạnh tranh mạnh mẽ. Các  
thách thức khác cịn đến từ  những yếu kém của ngành thủy sản Việt Nam và sự 
bất ổn của thị trường thủy sản Nga.
Chương 3 là chương đưa ra các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản 
Việt Nam trong bối cảnh thực thi Hiệp định. Thứ nhất, tác giả đưa ra định hướng 
và mục tiêu xuất khẩu tồn ngành thủy sản và của xuất khẩu thủy sản sang Nga  
được nêu ra, cùng với dự báo tình hình thủy sản xuất khẩu sang Nga năm 2020. 
Thứ hai, những thuận lợi và khó khăn góp phần ảnh hưởng đến hoạt động xuất 
khẩu thủy sản trong bối cảnh thực thi Hiệp định được nêu ra.  Cuối cùng, những 
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu được đưa ra, bao gồm giải pháp vĩ mơ của Nhà 
nước và các Bộ, ban ngành cũng như các giải pháp vi mơ ở tầm doanh nghiệp. 
4.    Kết quả đạt được

Thơng qua thực hiện đề  tài, luận văn đã có những đóng góp cụ  thể  như:  
Luận vă đã phân tích các quy định của Hiệp định có  ảnh hưởng đến hoạt động 
xuất khẩu thủy sản, từ đó mà chỉ ra được các cơ  hội và thách thức đối với hàng 
thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Nga. Đặc biệt với một số mặt hàng, tác giả 
đã phân tích chi tiết cơ  hội và thách thức cho từng mặt hàng với những dẫn 
chứng, trích nguồn và số liệu cụ thể.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu luận văn ngắn và kiến thức cịn nhiều 
hạn chế, nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong 


nhận được nhận xét, góp ý từ Hội đồng Khoa học để luận văn có thể được hồn  
thiện tốt hơn nữa. Tác giả xin chân thành cảm ơn!



12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình đổi mới và hội nhập kinh tế  quốc tế  của Việt Nam, hoạt  
động xuất khẩu đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Đặc biệt  
trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế  thế  giới  đang trong thời kỳ  khủng 
hoảng và lạm phát trong nước cao, xuất khẩu được coi là động lực tăng trưởng  
chủ yếu của nền kinh tế. Trong hoạt động xuất khẩu của nước ta hiện nay, thủy  
sản là mặt hàng rất quan trọng trong cơ  cấu các sản phẩm xuất khẩu chủ  lực,  
với vị trí thứ 4 trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chính sau dầu thơ, dệt may và  
giày dép. Với bờ biển dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang),  
trong vùng biển Việt Nam có trên 400 hịn đảo lớn nhỏ, là nơi có thể  cung cấp 
các dịch vụ  hậu cần cơ bản, trung chuyển sản phẩm khai thác, đánh bắt, đồng  
thời làm nơi neo đậu cho tàu thuyền trong những chuyến ra khơi. Biển Việt Nam  
có nhiều vịnh, đầm phà, cửa sơng. Đó là tiềm năng để Việt Nam phát triển hoạt  
động khai thác và ni trồng thủy hải sản. Điều kiện  khí hậu nhiệt đới gió mùa 
ẩm và một số vùng có khí hậu ơn đới, nguồn nhân lực dồi dào, và trình độ dân trí 
khá, ngành thủy sản Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển thủy sản một cách 
thuận lợi. Nhờ  những nỗ  lực phát triển thị  trường và đa dạng hóa sản phẩm, 
hàng thủy sản sản Việt Nam, hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên rất nhiều 
nước và vùng lãnh thổ. Trong các thị trường trọng điểm của thủy sản Việt Nam 
như  EU, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản,… Nga là thị  trường lớn, có tiềm  
năng đối với nhóm hàng nơng sản và thủy sản. Thời gian qua, xuất khẩu của  
Việt Nam và thị  trường Nga đã từng bước tăng trưởng nhưng kim ngạch xuất 
khẩu vẫn cịn thấp. 
Hiệp định thương mại tự  do giữa Việt Nam với liên minh Hải quan Nga, 
Belarus và Kazakhstan đã được ký kết thời việc Nga đang có động thái hạn chế 
thương mại đối với việc NK các mặt hàng nơng sản, thủy sản từ  một số nước  

khác đã tạo cơ hội cho việc đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam 
vào thị trường Nga.
Thực tiễn xuất hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam trong thời  


13

gian gần đây, cùng với những tiềm năng và lợi thế  về  phát triển thủy sản của  
nước ta, đang đặt ra cho chúng ta u cầu cần tiếp tục xây dựng những chương  
trình, đề  ra những chính sách cụ  thể  cho ngành thủy sản; bên cạnh đó, cần có 
những nghiên cứu sâu để đánh giá chính xác thị trường thủy sản Nga trong những  
năm tới. Đề tài “  nhằm góp phần nghiên cứu và xác định những căn cứ quan trọng 
về xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang thị trường này, trên cơ  sở  đó, đề  tài 
góp phần đề xuất Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang  
Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự  do Việt Nam –  
Liên minh kinh tế Á ­ Âu”những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy 
sản sang thị trường Nga.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề  tài: “Cơ  hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang  
Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế  Á ­ 
Âu” được chọn nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị  trường Nga đầy tiềm năng của 
Việt nam trong thời gian tới, tìm hiểu thực trạng, cũng như  những cơ  hội và  
thách thức cho ngành sản xuất xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, từ đó đưa ra  
một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị 
trường này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang 
Nga.
Phạm vi nghiên cứu: Đề  tài này sẽ  tập trung nghiên cứu, tìm hiểu hoạt  
động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nga trong giai đoạn 2010 

đến nay, những cơ  hội và thách thức mà Hiệp định mang lại, từ  đó đề  xuất các 
chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã đặt ra, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ, bao  
gồm:


14

­ Đưa ra cơ  sở  lý luận bao gồm khái qt về  thủy sản, Hiệp định thương 

mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu, các nội dung quy định về xuất  
khẩu thủy sản trong Hiệp định. Ngồi ra, cần có cái nhìn tổng quan về thị trường  
thủy sản Nga cũng như tiềm năng và tình hình sản xuất, xuất khẩu thủy sản của  
nước ta.
­ Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga.  

Kết hợp với cơ  sở lý luận để  đưa ra nhận định về  những cơ  hội và thách thức  
mà Hiệp định mang lại đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
­ Từ những căn cứ trên, về các cơ hội và thách thức mà thủy sản Việt Nam  

gặp phải khi gia nhập vào thị  trường Nga, luận văn cần đưa ra các giải pháp 
nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào Nga.
5. Tình hình nghiên cứu
Một số  một số  cơng trình, đề  tài có liên quan đã được nghiên cứu và cơng 
bố có thể kể đến như sau:
“Báo cáo thị  trường thủy sản Nga” của Hiệp hội chế  biến và xuất khẩu  
thủy sản VASEP phát hành vào tháng 4/2017. Báo cáo đã cung cấp rất nhiều  
thơng tin về tình hình thị trường thủy sản Nga cũng như số liệu mới nhất về tình 
hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga nhưng mới chỉ đơn thuần đưa ra số 

liệu, chưa có những phân tích, tổng hợp về  thực trạng xuất khẩu thủy sản của  
Việt Nam và các cơ hội và thách thức mà Hiệp định mang lại cho xuất khẩu thủy  
sản của Việt Nam.
“Giải pháp  xúc   tiến  thương mại  sản  phẩm  thủy  sản  Việt Nam  vào  thị 
trường Nga” ­  cơng trình của Nguyễn Văn Ngọc và Phạm Hồng Mạnh, đăng trên 
tạp chí Phát triển kinh tế  ­ xã hội Đà Nẵng. Bài viết đã đưa ra thực trạng xuất  
khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga và nêu lên những giải pháp cần thiết, tuy  
nhiên lại chưa phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh Hiệp định 
đã có hiệu lực và những tác động mà Hiệp định đem tới.
  “Phát triển thương mại Việt Nam và Liên minh kinh tế  Á Âu trong bối 


15

cảnh thực hiện các cam kết trong FTA Việt Nam – EAEU” – nghiên cứu của 
Phạm   Nguyên   Minh   đăng   tải   trên   Tạp   chí   khoa   học   thương   mại,   năm   2015. 
Nghiên cứu đã chỉ  ra những cơ  hội và thách thức, cũng như  cách thức để  phát 
triển hoạt động thương mại giữa hai nước, nhưng lại q rộng và chưa sát tới 
đối tượng xuất khẩu thủy sản. 
Luận văn “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang 
Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế  Á –  
Âu” ngồi việc cung cấp thơng tin tổng quan về Hiệp định và thị trường thủy sản 
Nga, luận văn sẽ đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 
sang Nga. Đặc biệt, điểm quan trọng của luận văn là phân tích các cơ  hội và  
thách thức mà Hiệp định mang lại, đây là điểm mới của đề  tài so với các nghiên 
cứu trước. Từ  đó, luận văn có đề  xuất một số  giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn 
nữa hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga.
6. Phương pháp nghiên cứu
 Đề  tài sử  dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, 
phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp quy nạp, diễn dịch để  giải quyết  

vấn đề đặt ra.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục kèm theo, nơi dung nghiên cứu kết 
cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về mặt hàng thủy sản và Hiệp định Thương mại tự 
do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu
Chương 2.  Cơ  hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản trong bối  
cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu
Chương 3.  Giải pháp tận dụng cơ  hội, vượt qua thách thức nhằm đẩy  
mạnh xuất khẩu thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi Hiệp định 
Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu.


16

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ  HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ  DO 
VIỆT   NAM   –   LIÊN   MINH   KINH   TẾ   Á   ÂU   VÀ   GIỚI   THIỆU  
VỀ MẶT HÀNG THỦY SẢN
1.1. Giới thiệu về mặt hàng thủy sản
1.1.1. Khái niệm và phân loại mặt hàng thủy sản
1.1.1.1. Định nghĩa:
Có nhiều định nghĩa được đưa ra về  mặt hàng thủy sản, nhưng tổng quát,  
thủy sản là một thuật ngữ  chỉ  chung về  những nguồn lợi, sản vật đem lại cho 
con  người  từ  môi  trường  nước  và  được  con  người  khai  thác,  ni trồng  thu  
hoạch sử dụng làm thực phẩm, ngun liệu hoặc bày bán trên thị  trường. Trong 
các loại thủy sản, thơng dụng nhất là hoạt động đánh bắt, ni trồng và khai thác 
các loại cá. Một số lồi là cá trích, cá tuyết, cá cơm, cá ngừ, cá bơn, cá đối, tơm,  
cá hồi, hàu và sị điệp có năng suất khai thác cao.
1.1.1.2. Phân loại
– Nhóm cá (fish): Là những động vật ni có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có 

thể là cá nước ngọt hay cá nước lợ. Ví dụ: cá tra, cá bống tượng, cá chình…
– Nhóm giáp xác (crustaceans): Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mười chân, 
trong đó tơm và cua là các đối tượng ni quan trọng. Ví dụ: Tơm càng xanh, tơm  
sú, tơm thẻ, tơm đất, cua biển.
– Nhóm động vật thân mềm (molluscs): Gồm các lồi có vỏ vơi, nhiều nhất 
là nhóm hai mảnh vỏ và đa số sống ở biển (nghêu, sị huyết, hàu, ốc hương,….)  
và một số ít sống ở nước ngọt (trai, trai ngọc).
– Nhóm rong (Seaweeds): Là các lồi thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào, có 
lồi có kích thước nhỏ, nhưng cũng có lồi có kích thước lớn như  Chlorella, 
Spirulina, Chaetoceros,Sargassium (Alginate), Gracillaria…
– Nhóm bị sát (Reptilies) và lưỡng cư (Amphibians): Bị sát là các động vật 
bốn chân có màng ối(ví dụ: cá sấu) Lưỡng cư là những lồi có thể sống cả trên 
cạn lẫn dưới nước (ví dụ:  ếch, rắn…) được nuôi để  lấy thịt, lấy da dùng làm 
thực phẩm hoặc dùng trong mỹ nghệ như đồi mồi (lấy vây), ếch (lấy da và thịt), 


17

cá sấu (lấy da).


18

1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản 
1.1.2.1. Yếu tố chủ quan
 Nguồn lực thủy sản trong nước

Nguồn lực thủy sản trong nước là yếu tố  quyết định chủ  yếu,  ảnh hưởng  
nhiều nhất tới hoạt động XK của một quốc gia. Nguồn cung thủy sản dồi dào thì  
mới có thể  đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tiến hành XK. Nguồn lực 

thủy sản trong nước bao gồm thủy sản khai thác, đánh bắt và thủy sản ni  
trồng. 
Các hoạt động khai thác và ni trồng thủy sản phụ  thuộc khá nhiều vào 
điều kiện tự nhiên, khí hậu của một quốc gia. Do chịu  ảnh hưởng điều kiện về 
khí hậu như: gió, nhiệt độ, khơng khí, mơi trường nước, chế độ mưa, độ mặn tác  
động đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật kéo theo sản lượng đánh bắt 
và ni trồng sẽ bị thay đổi. Ngồi ra, các trận lũ lụt, bão cũng có ảnh hưởng lớn  
đến hệ  thống ni trồng thủy sản tạo bất lợi cho việc ni trồng tơm cua cá  
nước lợ do bờ đê đập bị phá vỡ, ảnh hưởng đến hoạt động XK.
 Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước

Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước có ảnh hưởng rất 
lớn đến hoạt động XK thủy sản thơng qua các quy định về  ni trồng và đánh  
bắt và chế biến thủy sản như các quy định về vệ  sinh an tồn vệ  sinh. Ngồi ra  
những ưu đãi, hỗ  trợ  của nhà nước về nguồn vốn, về cơng nghệ; chính sách hỗ 
trợ, viện trợ  từ  nước ngồi: các chương trình hỗ  trợ  vốn, cơng nghệ  cho ngành  
thủy sản từ  các quốc gia, tổ  chức khác trên thế  giới,… cũng có tác động khơng  
nhỏ tới hoạt động XK thủy sản của một quốc gia.
Ngồi ra hệ  thống luật pháp minh bạch thơng thống cũng như  các chính  
sách điều phối nền kinh tế đúng đắn, đặc biệt là chính sách đối ngoại sẽ là nhân  
tố  quyết định tới khả  năng thu hút, tìm kiếm và hợp tác với các đối tác kinh tế,  
lựa chọn thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm XK.
 Hệ thống cơ sở, vật chất kỹ thuật

Khoa học công nghệ  kỹ  thuật được đưa vào hoạt động, ứng dụng đem lại  


19

hiệu quả cao trong cơng tác ni trồng và chế biến thủy sản từ đó giúp cho chất  

lượng và số lượng thủy sản tăng, giúp cho XK hàng thủy sản có nhiều thuận lợi 
hơn.
Việc hình thành và xây dựng cơ sở dịch vụ cho việc khai thác thủy sản diễn 
biến trên 3 lĩnh vực đó gồm cơ  khí đóng sửa thuyền, bến cảng và dịch vụ  cung  
cấp ngun vật liệu; thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần tăng 
khả năng phát triển thủy sản, thúc đẩy XK thủy sản.
Về  cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải, điều kiện hạ  tầng giao thơng vận tải 
cũng có ảnh hưởng lớn đến thương mại hàng thủy sản. Giao thơng thuận tiện sẽ 
giúp cho thương mại hàng thủy sản diễn ra nhanh chóng hơn, rút ngắn thời gian 
giao dịch, giúp bảo quản thủy sản tốt hơn, nâng cao chất lượng và nắm bắt được 
nhiều thời cơ hơn.
1.1.2.2. Yếu tố khách quan
 Yếu tố kinh tế nước nhập khẩu

Kinh tế là một yếu tố quan trọng  ảnh hưởng trực tiếp đến việc XNK hàng  
hố của mỗi quốc gia, trong đó có thuỷ  sản. Kinh tế  của đất nước  ảnh hưởng 
đến thu nhập của người dân, khi thu nhập người dân giảm xuống thì nhu cầu  
của người dân về  các sản phẩn thuỷ  sản NK cũng sẽ  giảm xuống, do đó việc 
XK sang các thị trường đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn, có khi là khơng XK được.  
Vì khi đó người dân sẽ khơng muốn tiêu thụ những hàng hố có giá trị cao, thậm 
chí là trung bình, do đó giá trị XK thu về sẽ khơng được cao, thậm chí có khi bị 
lỗ. 
 Yếu tố địa lý, khí hậu nước nhập khẩu

Thị  trường cũng chịu tác động của yếu tố địa lý và khí hậu tự  nhiên. Chính 
yếu tố này mà thị trường của một quốc gia, khu vực khác nhau có những u cầu  
khác nhau, địi hỏi sản phẩm đưa vào phải thích hợp. Chẳng hạn như sản phẩm  
nào đó sử  dụng tốt  ở  các nước có khí hậu ơn đới thì  ở  khí hậu nhiệt đới lại bị 
hỏng, hoặc địi hỏi phải để ở nhiệt độ  lạnh hoặc bơi dầu mỡ  bảo quản. Những 



20

sản phẩm dễ hỏng do sự tác động của khí hậu nóng ẩm thì lại u cầu bảo quản  
cao hơn khi xâm nhập vào thị trường có nhiệt độ cao, độ ẩm lớn.
 Yếu tố chính trị – pháp luật nước nhập khẩu

Ngồi các yếu tố  đã nêu trên, thị  trường hàng hóa cịn chịu sự  tác động bởi 
chính trị và pháp luật. Thể hiện ở những ưu đãi và cản trở của Chính phủ đối với  
các nhà cung ứng khi xâm nhập vào thị trường quốc gia này. Điều này sẽ giúp cho  
các doanh nghiệp có điều kiện dễ xâm nhập vào thị trường hơn, đồng thời có điều 
kiện mở  rộng thị  trường của mình. Nhưng cũng có thể  đó là những rào cản như 
quy chế hàng rào thuế quan, về bảo hộ, hạn ngạch…. Nếu mối quan hệ chính trị 
giữa nước NK và XK là bất  ổn thì sẽ  rất khó khăn cho nhà NK khi muốn thâm 
nhập thị trường.
 Về thị hiếu tập qn của người tiêu dùng nước nhập khẩu

Nếu các sản phẩm XK sang thị trường phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị 
trường đó thì việc tiêu thụ sản phẩm khơng gặp khó khăn tuy nhiên nếu các sản  
phẩm XK khơng phù hợp với thị  hiếu, tập qn của họ  thì hàng khơng thể  bán.  
Doanh nghiệp sẽ  gặp nhiều khó khăn, bị  thất thu, thua lỗ… Như với thị trường 
EU, họ tẩy chay các loại thủy sản có chứa khuẩn Salmonella, độc tố  Lustamine, 
nhiễm V.Cholarae nếu các doanh nghiệp cứ  XK các loại thủy sản này thì sản  
phẩm khơng thể  tiêu thụ  được. Bởi vậy, khi XK hàng sang thị  trường nào cần 
nghiên cứu kỹ các đặc điểm tập qn, thị hiếu, chính sách để từ đó có các đường 
lối chính xác.
1.2. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh  
tế Á Âu.
1.2.1. Bối cảnh và diễn biến đàm phán
1.2.1.1. Bối cảnh đàm phán

Liên minh Kinh tế  Á ­ Âu (EAEU) bao gồm 5 nước thành viên (Liên bang 
Nga, Belarus, Kazakhstan, Kyrgystan và Armenia) được xây dựng trên cơ sở hợp  


21

tác của Liên minh Thuế  quan giữa ba nước Nga, Belarus và Kazakhstan. Việc 
thành lập Liên minh kinh tế được ký kết vào tháng 5 năm 2014 và chính thức có 
hiệu lực từ ngày 01/01/2015. 
Đây là khu vực có quan hệ chính trị ­ kinh tế truyền thống đối với Việt Nam và  
là một thị trường rộng lớn có diện tích tự  nhiên 20 triệu km2, với dân số  tính đến 
1/1/2015 là khoảng 182 triệu người. Tổng GDP của khối hiện nay đạt trên 2.500 tỷ 
đơ la Mỹ. Đây cũng là một thị trường mới mở cửa, có mức tăng trưởng GDP khá và  
tương đối ổn định, có cơ cấu danh mục hàng hóa XNK khơng mang tính cạnh tranh 
mà chủ yếu mang tính bổ trợ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của Việt Nam (Ban  
Quan hệ quốc tế­VCCI, 2015).
Với kỳ  vọng thúc đẩy quan hệ  kinh tế  ­ thương mại giữa Việt Nam và 
EAEU, từ  tháng 3 năm 2013, các bên đã khởi động và tiến hành đàm phán FTA.  
Sau hơn hai năm đàm phán, FTA Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á ­ Âu đã chính 
thức được ký kết vào ngày 29/5/2015 và có hiệu lực từ  ngày 5/10/2016. Đây là 
Hiệp định có ý nghĩa chiến lược mở ra trang mới trong quan hệ hợp tác giữa Việt 
Nam và EAEU nói chung và với từng nước thành viên nói riêng, là khn khổ 
pháp lý để  các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp thuộc EAEU tăng 
cường hợp tác, thúc đẩy tăng trưởng thương mại song phương, góp phần tạo  
thêm động lực để tăng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh  
tế Á­Âu.
Đây cũng là Hiệp định đầu tiên được kí kết giữa Liên minh kinh tế Á­Âu và  
một quốc gia nước ngồi, cam kết hợp tác trên phạm vi tồn diện, mức độ  cam 
kết cao và đảm bảo cân bằng lợi ích, có tính đến điều kiện cụ thể của từng bên.
1.2.1.2. Diễn biến đàm phán

­  28/3/2013: Hiệp định thương mại tự  do giữa Việt Nam ­ Liên minh thuế 

quan Nga – Belarus ­ Kazakhstan chính thức được khởi động đàm phán.
­ Từ ngày 20 ­ 25/6/2013: Phiên đàm phán thứ hai Hiệp định Thương mại tự 

do giữa Việt Nam và Liên minh Hải Quan Belarus, Kazakhstan và Nga đã được  


22

diễn ra tại Matxcova, Liên bang Nga.

­ Từ ngày 8 ­ 13/9/2014: Phiên đàm phán thứ ba Hiệp định thương mại tự do 
Việt Nam­Liên minh Hải quan đã được diễn ra tại thủ đô Minsk của Belarus.

­ Từ  ngày 9 ­ 14/2/2014: Phiên đàm phán thứ  tư  cấp Bộ  trưởng Hiệp định 
Thương   mại   tự   do   (FTA)   giữa   Việt   Nam   và   Liên   minh   Hải   quan   Belarus, 
Kazakhstan và Nga đã được diễn ra tại thành phố Đà Nẵng.
­ Từ  ngày 31/3 ­ 4/4/2014: Phiên đàm phán thứ  năm Hiệp định Thương mại  

tự  do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan đã diễn ra tại thành phố 
Almaty của Kazakhstan.
­ Từ  ngày 16 ­ 20/06/2014: Phiên đàm phán thứ  6, Hiệp định thương mại tự 

do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan đã diễn ra tại Sochi, Nga với 8  
Nhóm đàm phán.

­ Từ  ngày 15 ­ 19/9/2014: Phiên đàm phán thứ  7 được tổ  chức tới tại Liên 
Bang Nga.


­ Từ ngày 8 ­ 14/12/2014: Phiên đàm phán thứ 8 được diễn ra tại Việt Nam.
­ Ngày 15/12/2014: Hai Bên đã ký Tun bố chung cơ bản kết thúc đàm phán 
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu.

­ Ngày 29/5/2015: Hai bên chính thức ký kết Hiệp định thương mại tự  do 
giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á – Âu.
1.2.2. Mục tiêu của Hiệp định
Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và đa dạng hóa 
thương mại giữa hai bên, đồng thời thúc đẩy “ Sự hợp tác về kinh tế và thương 
mại trong các lĩnh vực đem lại lợi ích chung trên cơ  sở  bình đẳng, cùng có lợi, 
khơng phân biệt đối xử và phù hợp với luật pháp quốc tế”, các bên đã đề  ra các  
mục tiêu cụ thể trong điều 1.3 chương 1 “Các điều khoản chung” của FTA Việt  
Nam và EAEU, cụ thể là: 
­  Nhằm đạt được sự tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại hàng hóa giữa 

các bên thơng qua, nhưng khơng hạn chế ở việc cắt giảm thuế quan và các hàng  


23

rào phi thuế quan, đơn giản hóa thủ tục hải quan;
­  Nhằm đạt được sự tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại dịch vụ giữa các 

bên;
­ Tạo thuận lợi, thúc đẩy và tăng cường cơ  hội đầu tư  giữa các bên thơng 

qua việc phát triển hơn nữa mơi trường đầu tư thuận lợi;
­  Hỗ trợ hợp tác thương mại và kinh tế giữa các bên;
­ Bảo hộ đầy đủ và hiệu quả sở hữu trí tuệ và thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực 


này;
­ Thiết lập một khn khổ nhằm tăng cường hợp tác hơn nữa trong các lĩnh  

vực đã được thỏa thuận trong lĩnh vực này và tạo thuận lợi cho việc trao đổi 
thơng tin giữa các bên.
Dựa trên các mục tiêu chính của Hiệp định mà các bên đề ra, Việt Nam cũng 
đặt ra những mục tiêu cụ thể khi tham gia vào Hiệp định này, bao gồm:
­ Mở  rộng cơ  hội thị  trường cho hàng Việt Nam XK sang các nước thành  

viên Liên minh, từ đó có thể thâm nhập sang các nước thuộc Liên Xơ cũ.
­ Thu hút đầu tư trong những lĩnh vực phía Liên minh có thế mạnh như khai 

thác và chế  biến khống sản, sản xuất năng lượng, chế  tạo máy, hóa chất.... 
Đồng thời, thơng qua Hiệp định, Việt Nam cũng có cơ hội đẩy mạnh và mở rộng  
đầu tư  sang các nước Liên minh trong cơng nghiệp nhẹ, cơng nghiệp chế  biến,  
khai thác dầu khí.
­ Mở  rộng cơ  hội tiếp thu cơng nghệ  tiên tiến trong q trình cơng nghiệp  

hóa, hiện đại hóa đất nước. Các nước thành viên Liên minh, nhất là Liên bang 
Nga, nhìn chung là những nước đã có nền cơng nghiệp phát triển tương đối cao 
trong các lĩnh vực khoa học ­ kỹ thuật và cơng nghiệp như năng lượng, dầu khí,  
cơng nghệ chế tạo máy... Qua hợp tác, sẽ giúp cho doanh nghiệp trong nước phát  
triển, nâng cao khả  năng cạnh tranh, học hỏi và trao đổi kiến thức quản lý tiên 
tiến.
­ Cải   thiện   môi   trường   kinh   doanh   và   đầu  tư   minh   bạch,   thơng  thống,  

thuận lợi từ các cam kết về hàng hóa, dịch vụ và đầu tư trong FTA.


24


­ Tăng cường các quan hệ hợp tác song phương giữa Việt Nam và các nước  

thành viên Liên minh, đặc biệt là củng cố quan hệ Đối tác chiến lược tồn diện 
giữa Việt Nam và Liên bang Nga.
1.2.3. Nội dung chính của hiệp định
1.2.3.1. Cấu trúc của Hiệp định
FTA Việt Nam­EAEU bao gồm 15 Chương  
­ Chương 1 ­ Các Điều khoản chung 
­ Chương 2 ­ Thương mại hàng hóa   
­ Chương 3 ­ Phịng vệ thương mại 
­ Chương 4 ­ Quy tắc xuất xứ 
­ Chương 5 ­ Quản lý hải quan và Tạo thuận lợi thương mại 
­ Chương 6 ­ Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại 
­ Chương 7 ­ Các biện pháp an tồn thực phẩm và Kiểm dịch động thực  

vật 
­ Chương 8 ­ Thương mại dịch vụ, Đầu tư và Di chuyển thể nhân 
­ Chương 8 bis ­ Doanh nghiệp sở  hữu nhà nước, Doanh nghiệp nhà 

nước nắm quyền chi phối và Doanh nghiệp có đặc quyền 
­ Chương 9 ­ Sở hữu trí tuệ 
­ Chương 10 ­ Mua sắm Chính phủ
­ Chương 11 ­ Cạnh tranh  
­ Chương 12 ­ Phát triển bền vững 
­ Chương 13 ­ Cơng nghệ điện tử trong thương mại 
­ Chương 14 ­ Giải quyết tranh chấp 
­ Chương 15 ­ Các điều khoản cuối cùng 

Hiệp định cịn có 5 phụ lục về các biểu cam kết:



25

­ Phụ lục 1a ­ Biểu cam kết thuế quan ­ Chú giải chung 
­ Phụ lục 1b ­ Biểu cam kết của Liên minh Kinh tế Á­Âu 
 ­ Phụ lục 1c ­ Ghi chú về hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng gạo NK  
vào EAEU. 
 ­ Phụ lục 1d ­ Biểu cam kết của Việt Nam 
 ­ Phụ lục 1e ­ Ghi chú về hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng trứng gia 
cầm vào Việt Nam 
 ­ Phụ lục 1f ­ Ghi chú về hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng lá thuốc lá 
chưa chế biến và phế liệu thuốc lá vào Việt Nam 
 ­ Phụ lục 2a ­ Ngưỡng áp dụng của Biện pháp phịng vệ theo ngưỡng ­ Chú  
giải chung 
  ­ Phụ  lục 2b ­ Ngưỡng áp dụng của biện pháp phịng vệ  theo ngưỡng ­ 
Cam kết cụ thể  
 ­ Phụ lục 3a ­ Quy tắc cụ thể mặt hàng ­ Chú giải chung 
 ­ Phụ lục 3b ­ Quy tắc cụ thể mặt hàng ­ Cam kết cụ thể  
 ­ Phụ lục 4 ­ Danh sách các quốc đảo 
 ­ Phụ lục 5 ­ Mẫu C/O và Hướng dẫn 
1.2.3.2. Nội dung chính về thương mại hàng hóa
 Các cam kết về  thu ế  quan: Bi ểu thu ế  tin giữa 
các doanh nghiệp nhằm chia sẻ  các thơng tin thị  trường, cập nhật các quy định  
mới; tiêu chuẩn chất lượng, trao đổi với nhau những u cầu kỹ thuật và rào cản  
để cùng nhau tìm ra biện pháp ứng phó; liên kết để đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân  
viên, cơng nhân. 
Mặt khác, bên cạnh việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước, các 
doanh nghiệp XK cũng cần tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp thủy sản 
tại Nga. Các doanh nghiệp này là người nắm rõ và có thể cập nhật sớm nhất xu  

hướng thị trường cũng như các quy định về tiêu chuẩn chất lượng tại Nga. Hợp 
tác với các doanh nghiệp Nga sẽ giúp các doanh nghiệp của Việt Nam nắm bắt  
được nhiều thơng tin hơn và cũng có cơ  hội hợp tác, mở  rộng thị  trường, đưa  
hàng thủy sản Việt Nam vào Nga qua nhiều kênh phân phối khác nhau.
Do hạn chế về tiềm lực kinh tế nên khi tham gia hội chợ triển lãm trên thị 
trường Nga, các doanh nghiệp nên hợp tác với nhau, cùng đóng góp kinh phí để 
giúp cho việc chuẩn bị  và triển khai các chương trình giới thiệu, quảng bá của 
doanh nghiệp mình chun nghiệp và bài bản. Ngồi ra, các đối tác Nga thường 
có đơn đặt hàng với giá trị  khá lớn, trong khi năng lực sản xuất của các doanh  
nghiệp thuỷ  sản Việt Nam vẫn cịn hạn chế. Do vậy, sự  liên kết nói trên giữa  
các doanh nghiệp là cần thiết để tránh tình trạng trong hội chợ, triển lãm, doanh 
nghiệp phải từ chối khách hàng vì khơng có đử lượng hàng bán.
3.2.4. Giải pháp vi mơ nhằm tận dụng cơ hội
3.2.4.1. Nâng cao chât l
́ ượng hang thuy san
̀
̉
̉
Cac măt hang th
́
̣ ̀
ực phâm noi chung, trong đo co thuy san rât nhay cam v
̉
́
́ ́ ̉
̉
́
̣
̉
ơi yêu

́
 
câu vê sinh an toan th
̀ ̣
̀ ực phâm, va chiu s
̉
̀ ̣ ự kiêm soat h
̉
́ ết sức chặt chẽ cua C
̉ ục kiểm 


×