Tải bản đầy đủ (.pdf) (461 trang)

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: "CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.42 MB, 461 trang )


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"Cách mạng công nghiệp 4.0
VÀ NHữNG ĐổI MớI
TRONG LĨNH VựC
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân
Hà Nội, tháng 6 năm 2018


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
BAN CHỈ ĐẠO
TT

Họ và tên

1

PGS. TS. Trần Thị Vân Hoa

2

PGS. TS. Đặng Ngọc Đức

3



PGS. TS. Tơ Trung Thành

1

Ơng Nguyễn Ngun Tơ Hữu

Đơn vị/Chức vụ
Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Viện trưởng Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng phòng Quản lý khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trường mời:
Trưởng Đại diện PGSM tại Việt Nam

Nhiệm vụ
Trưởng ban
Phó Trưởng ban
Ủy viên
Ủy viên

BAN TỔ CHỨC
TT

2

Họ và tên


1

TS. Đặng Anh Tuấn

2

PGS. TS. Trần Đăng Khâm

3

TS. Trịnh Mai Vân

4

PGS. TS. Bùi Đức Thọ

5

PGS. TS. Phạm Thị Bích Chi

6

TS. Nguyễn Đình Trung

7

TS. Vũ Trọng Nghĩa

8


ThS. Bùi Đức Dũng

9

ThS. Nguyễn Hồng Hà

10

Bà Phạm Thu Hằng

Đơn vị/Chức vụ
Phó Viện trưởng Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó Viện trưởng Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó Trưởng phịng QLKH
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng phòng TCCB
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng phòng TCKT
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng phòng QTTB
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng phòng Truyền thơng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng phịng Tổng hợp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng phòng CTCT & QLSV
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trường mời:

Phó Trưởng đại diện PGSM tại Việt Nam

Nhiệm vụ
Trưởng ban
Phó Trưởng ban
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Đồng trưởng ban


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

BAN BIÊN TẬP KỶ YẾU
TT

Họ và tên

Đơn vị/Chức vụ

Nhiệm vụ

1


PGS. TS. Lê Thanh Tâm

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Trưởng ban

2

TS. Nguyễn Thị Thùy Dương

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

3

TS. Lương Thái Bảo

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

4

PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

Viện Ngân hàng - Tài chính

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

5

PGS. TS. Cao Thị Ý Nhi

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

6

PGS. TS. Vũ Duy Hào

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

BAN THƯ KÝ HỘI THẢO
TT

Họ và tên

Đơn vị

Nhiệm vụ


1

TS. Đoàn Phương Thảo

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

2

TS. Nguyễn Thị Diệu Chi

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

3

ThS. Khúc Thế Anh

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

4


ThS. Nguyễn Ngọc Trâm

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

5

Trịnh Ngọc Thắng

Viện Ngân hàng - Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ủy viên

3


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

MỤC LỤC

PHẦN 1: Cách mạng cơng nghiệp 4.0 VÀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
1 Ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0 tới thị trường chứng khoán Việt Nam

PGS.TS. Trần Đăng Khâm - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


9

2 Tác động của Fintech tới nghiệp vụ và quản trị ngân hàng tại Việt Nam

20

3 Công nghệ số và chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng - một khn khổ phân tích

36

4 Fintech - Xu hướng phát triển và những tác động tới hoạt động ngân hàng

51

5 Fintech và thách thức trong quản lý ngành chứng khoán

63

6 Phát triển ngân hàng số - kinh nghiệm quốc tế và giải pháp cho các ngân hàng thương mại
Việt Nam

72

7 Machine Learning và ứng dụng trong xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam

87

8 Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoạt động thanh toán điện tử của ngân hàng
thương mại


101

9 Fintech và Crowdfunding - Xu hướng tài trợ mới cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay

113

PGS.TS. Lê Thanh Tâm - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TS. Lê Nhật Hạnh - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
ThS. Nguyễn Việt Cường - Vietcombank Ba Đình
ThS. Lê Phong Châu - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TS. Lương Thái Bảo - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

PGS.,TS. Đào Minh Phúc, ThS. Nguyễn Hữu Mạnh - Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TS. Đào Lê Minh, TS. Nguyễn Thanh Huyền - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

TS. Phạm Bích Liên, ThS. Trần Thị Bình Ngun - Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

PGS. TS Nguyễn Hữu Tài - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
NCS. ThS. Đặng Hương Giang - Trường Đại học Kinh tế Kỹ Thuật Công nghiệp

PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thư Linh, ThS. Trần Thị Thu Hiền - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TS. Lương Thị Thu Hằng - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

4


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA


"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

10 Tác động cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại, thực tế tại Việt Nam và một số đề xuất kiến nghị

123

11 Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt Nam

138

12 Phòng, chống tội phạm công nghệ cao trong giao dịch thẻ ngân hàng và ngân hàng điện tử

153

13 Một số vấn đề cần quan tâm đối với các ngân hàng trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

166

14 Tái cơ cấu ngành ngân hàng trước tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

173

15 Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến hệ thống ngân hàng Việt Nam

182

16 Mối quan hệ giữa Fintech và hoạt động của các NHTM tại Việt Nam


193

17 Xu hướng phát triển Fintech trên thế giới và ảnh hưởng của nó đến ngành Ngân hàng Việt Nam

202

18 Fintech và những cơ hội, thách thức đối với ngành Tài chính - Ngân hàng

210

19 Ứng dụng mạng xã hội trong mở rộng liên kết với khách hàng: Bài học kinh nghiệm và giải
pháp cho các ngân hàng Việt Nam trong thời kì Cách mạng 4.0

225

20 Ứng dụng dữ liệu lớn trong hoạt động của Ngân hàng Trung ương

242

21 Ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến hệ thống thơng tin kế tốn tại các
ngân hàng thương mại

253

ThS. Nguyễn Đình Dũng, ThS. Lại Thị Thanh Loan - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
TS. Phạm Thị Bích Duyên, ThS. Phạm Thị Kiều Khanh - Trường Đại học Quy Nhơn

TS. Nguyễn Thị Bích Vượng - Trường Đại học Trưng Vương và Trường Cao đẳng Công thương Hà Nội
ThS. Nguyễn Thị Vân - Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã Thanh Hóa
PGS.TS. Cao Thị Ý Nhi - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


TS. Nguyễn Thị Phong Lan - Viện Kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh
ThS. Lê Quốc Anh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Lê Thị Trâm Anh - Đại học New South Wales

ThS. Phạm Thành Đạt - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

ThS. Trần Thị Lan Hương - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hoàng Khánh Lam - Học viện Chính trị Khu vực I

Th.S Phan Thu Trang - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Lê Vân Chi - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Đỗ Tuấn Anh - NHTMCP Quân đội

ThS. Nguyễn Thị Hoài Thu - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên
PGS. TS. Trần Mạnh Dũng - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
5


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

22 Ảnh hưởng của blockchain đến hoạt động kiểm toán trong tương lai

ThS. Phan Thị Thanh Loan, Phạm Thị Phương Nhung, Trương Sĩ Dân - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

261

PHẦN 2: CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

23 Rào cản đối với người tiêu dùng trẻ về việc chấp nhận và sử dụng Mobile Banking - Nghiên cứu
tình huống tại thành phố Thanh Hóa

275

24 Mức độ giải thích của lý thuyết đánh đổi và trật tự phân hạng đối với hành vi lựa chọn nguồn
tài trợ của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

289

25 Điều kiện vận hành thị trường trái phiếu xanh và hàm ý cho Việt Nam

305

26 Hiệu ứng ngày trong tuần trên thị trường chứng khoán Việt Nam

321

27 Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc tài trợ tới hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp ngành
hàng công nghiệp

333

28 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thanh khoản ngân hàng Việt Nam

343

29 Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam

363


30 Đánh giá sự tác động các yếu tố tới nợ xấu tại hệ thống NHTM Việt Nam

373

31 Ứng dụng lý thuyết kỳ vọng trong nghiên cứu quyết định khởi sự kinh doanh của sinh viên
kinh tế Hà Nội

394

NCS. ThS. Trịnh Thị Thu Huyền, TS. Đặng Anh Tuấn, ThS. Bùi Đỗ Vân - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TS. Nguyễn Xuân Thắng, TS. Phạm Việt Hùng - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TS. Nguyễn Thị Nhung, PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
TS. Đỗ Hồng Nhung - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PGS.TS. Đàm Văn Huệ, ThS. Phạm Đan Khánh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TS. Nguyễn Thị Diệu Chi, ThS. Vũ Thị Thu Hòa - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Loan - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Phạm Đức Anh - Học viện Ngân hàng
ThS. Trần Thị Thúy An - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ThS. Trần Thị Thu Hiền - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TS. Nguyễn Thị Hoài Phương - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TS. Hoàng Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Ngô Quốc Trung, Phạm Mỹ Linh, Nguyễn Thu Trang
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

6



Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

32 Phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam theo xu thế Cách mạng công nghiệp 4.0

409

33 Vốn xã hội, thơng tin tín dụng và hiệu ứng địa phương ảnh hưởng tới thu nhập hộ gia đình
nơng thơn

426

ThS. Nguyễn Xuân Tiệp, Trịnh Nguyễn Hà Nhung, Nguyễn Minh Quang,Trương Thị Ngọc Ánh, Trần Minh Phương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

ThS. Phan Thị Thanh Hương, Đỗ Thị Minh Hiệp, Nguyễn Trọng Phú, Đỗ Đức Lân, Nguyễn Hồng Sơn
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

34 Các quan điểm về tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nơng dân: Xem xét tại một số quốc gia
đang phát triển và thực tiễn tại Việt Nam

445

ThS. Tạ Nhật Linh, ThS. Phan Thu Trang, ThS. Nguyễn Quỳnh Trang - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

7



PHẦN 1:
Cách mạng cơng nghiệp 4.0
VÀ LĨNH VỰC
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

ẢNH HƯỞNG CỦA Cách mạng cơng nghiệp 4.0
TỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Việt Nam
PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Viện Ngân hàng - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Tại Việt
Nam, Chính phủ cùng các cơ quan, ban, ngành đang nỗ lực nghiên cứu, đề xuất các biện
pháp nhằm phát huy các tác động tích cực, tận dụng thời cơ, đồng thời, hạn chế các tác
động tiêu cực của cuộc Cách mạng 4.0 cho phát triển kinh tế. Bài viết này phân tích các
tác động của Cách mạng công nghiệp tới ngành chứng khoán, bao gồm tác động chung
tới thị trường, tới doanh nghiệp niêm yết và tác động tới công ty chứng khoán - thành
viên chính của thị trường, qua đó, đề xuất một số gợi ý về chính sách với các đối tượng
liên quan.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0; thị trường chứng khoán; doanh nghiệp niêm
yết; công ty chứng khoán
1. Khái quát về Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng công nghiệp lần thứ tư) xuất phát từ
khái niệm “Industrie 4.0” trong một báo cáo năm 2013 của chính phủ Đức, được đăng tải
trên Gartner. Cách mạng công nghiệp 4.0 kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất

thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa Công nghiệp - Kinh doanh cả về chức
năng và quy trình bên trong. Theo Klaus Schwab, người sáng lập và Chủ tịch điều hành
Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước
và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần hai diễn ra nhờ ứng dụng điện
năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần ba sử dụng điện tử và cơng nghệ thơng
tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được phát triển
trên nền tảng cuộc cách mạng lần ba, kết hợp các yếu tố công nghệ lại với nhau, làm mờ
ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học.
Theo TS. Vũ Đình Ánh, Cách mạng công nghiệp 4.0, về bản chất, là xu hướng hiện đại
trong tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm: các hệ thống
không gian mạng thực và ảo (Cyber-physical System); Internet vạn vật và điện toán đám mây;
Điện toán nhận thức (Cognitive Computing). Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra “nhà
máy thông minh” - Smart factory. Qua Internet vạn vật, các hệ thống không gian mạng thực
9


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

và ảo giao tiếp, cợng tác với nhau và với con người trong thời gian thực, đồng thời, với sự giúp
đỡ của Internet dịch vụ, dịch vụ nội hàm và dịch vụ xuyên tổ chức được cung cấp cho các bên
tham gia chuỗi giá trị sử dụng.
Từ Cách mạng 4.0, các đột phá công nghệ đã và đang diễn ra trong nhiều lĩnh
vực, như trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe hơi, công nghệ in, công nghệ nano
và các lĩnh vực khác. Theo Klaus Schwab, tốc độ đột phá của Cách mạng công nghiệp
4.0 là “khơng có tiền lệ lịch sử”, “đang phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp ở mọi quốc
gia”. Chiều rộng và độ sâu của những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ
hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị. Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong Cách
mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo và phương pháp phân tích dữ liệu (Artificial

Interlligence and Machine Learning); Vạn vật kết nối (Internet of Things); Dữ liệu khổng
lồ và điện toán đám mây (Big Data and Cloud computing); Phát triển mạnh mạng xã hội.
Herman, Pentek và Otto cho rằng, một hệ thống/tổ chức được coi là 4.0 khi hội đủ
4 điều kiện: (1) Khả năng giao tiếp thể hiện ở hệ thống máy móc thiết bị, các cảm biến
và con người phải được kết nối và liên lạc với nhau; (2) Minh bạch thông tin. Hệ thống
sẽ tạo ra bản sao của thế giới thực, được định hình bởi các dữ liệu thu thập từ các cảm
biến của máy móc; (3) Hỗ trợ kỹ thuật. Các máy móc và hệ thống phải hỗ trợ con người
trong việc ra quyết định và giải quyết các vấn đề, thay thế con người thực hiện các công
việc phức tạp hoặc không an toàn; (4) Ra quyết định theo mô hình phân tán. Hệ thống
không gian mạng thực và ảo có quyền cho phép tự mình ra quyết định và thực thi nhiệm
vụ một cách tự động nhất có thể, ngoại trừ trường hợp bị nhiễu, hoặc mâu thuẫn về mục
tiêu. Các trường hợp ngoại lệ này sẽ được ủy thác cho cấp cao hơn xử lý.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu,
một phần châu Á. Bên cạnh những cơ hội mới, Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra
cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt. Thứ nhất, Cách mạng cơng nghiệp 4.0 có
thể gây ra sự bất bình đẳng, đặc biệt là có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa
thay thế lao động chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con người trong nhiều
lĩnh vực, hàng triệu lao động trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp, nhất là những
người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất động sản, tư vấn tài chính, vận tải. Theo
báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới, giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với những lao
động văn phịng, trí thức, lao động kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ tác động tới lao động
giá rẻ. Cuộc Cách mạng 4.0 sẽ tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải thay đổi. 
Thứ hai, những bất ổn về kinh tế nảy sinh từ Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ dẫn
đến những bất ổn về đời sống. Hệ lụy của nó sẽ là những bất ổn về chính trị. Nếu Chính
10


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"


phủ các nước khơng hiểu rõ và chuẩn bị đầy đủ cho làn sóng cơng nghiệp 4.0, nguy cơ
xảy ra bất ổn trên toàn cầu là hoàn tồn có thể. Bên cạnh đó, những thay đổi về cách
thức giao tiếp trên Internet cũng đặt con người vào nhiều nguy hiểm về tài chính và sức
khoẻ. Thơng tin cá nhân nếu không được bảo vệ một cách an tồn sẽ dẫn đến những hệ
lụy khơn lường. Cách mạng cơng nghiệp lần 4 mang đến cơ hội, và cũng đầy thách thức
với nhân loại. 
2. Tác động của Cách mạng 4.0 đối với Thị trường chứng khoán
Việt Nam
Thị trường chứng khoán được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế. Dưới Cách
mạng công nghiệp 4.0, nền kinh tế của mỗi quốc gia sẽ có sự thay đổi mạnh mẽ về cấu
trúc và về hiệu quả. Theo giả thuyết thị trường có hiệu quả, sự thay đổi này sẽ được phản
ánh rõ nét trong thay đổi của thị trường chứng khoán. Mức độ phản ánh sẽ khác nhau
tùy theo mức độ phát triển của mỗi thị trường. Hơn nữa, ngành chứng khoán là một
ngành khá đặc thù, sự thay đổi của công nghệ sẽ trực tiếp tác động toàn diện tới tổ chức
và hoạt động của thị trường chứng khoán.
Là một thị trường tiệm cận mới nổi (Frontier Market), thị trường chứng khoán Việt
Nam cũng chịu tác động rất lớn từ Cách mạng công nghiệp 4.0: Chiến lược phát triển
thị trường có thể phải thay đổi; hệ thống pháp lý liên quan tới phát triển thị trường cần
phải điều chỉnh; cơ sở công nghệ và giao dịch, vấn đề kiểm soát phải thay đổi;... Nội dung
dưới đây phân tích một số tác động tới cả thị trường nói chung và với mợt sớ chủ thể
tham gia thị trường nói riêng.
2.1. Tác động chung tới thị trường
Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể tác động tới thị trường chứng khoán trên các
phương diện sau:
Thứ nhất, tác động tới vấn đề thông tin. Thị trường chứng khoán hoạt động trên
nguyên tắc công khai. Theo nguyên tắc này, tất cả các thông tin liên quan tới quyền lợi
nhà đầu tư cần được công bố công khai và minh bạch. Mục đích của nguyên tắc này
nhằm đảm bảo mức hiệu quả của thị trường. Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, thị
trường chứng khoán sẽ đảm bảo tích tụ, tập trung và phân phối một cách hiệu quả khi

giá chứng khoán phản ánh ngay lập tức các thông tin trên thị trường. Mức độ hiệu quả
của thị trường phụ thuộc mức độ phản ánh thông tin khác nhau. Tại mức hiệu quả dạng
yếu, giá chứng khoán sẽ phản ánh các thông tin về giá chứng khoán trong quá khứ.
Với mức hiệu quả dạng trung bình, giá chứng khoán phản ánh các thông tin công khai
11


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

(Public Informations), bao gờm thơng tin về giá chứng khoán trong quá khứ, thông
tin về tình hình tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp được công bố công khai
theo chế độ và các thông tin công khai khác. Ở mức hiệu quả mạnh, giá chứng khoán
phản ánh tất cả các thông tin, bao gồm các thông tin công khai và các thông tin cá nhân
(Private Informations).
Như đã trình bày ở trên, những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong Cách mạng
công nghiệp 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo và phương pháp phân tích dữ liệu (Artificial
interlligence and machine learning); Vạn vật kết nối (Internet of Things); Dữ liệu khổng
lồ và điện toán đám mây (Big Data and cloud computing); Phát triển mạnh mạng xã hội.
Theo cách tiếp cận như vậy, hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán sẽ phát triển
mạnh theo hướng công khai hóa và đa dạng hóa. Các thông tin đa dạng và đa chiều được
số hóa sẽ được cung cấp tới các nhà quản trị, các nhà quản lý và các nhà đầu tư theo
nhiều kênh khác nhau, từ các kênh thông tin công khai bắt buộc theo quy định của cơ
quan quản lý, các phương tiện vô tuyến truyền hình, Internet cho tới các mạng xã hội. Sự
đa dạng về thông tin, bao gồm các thông tin tài chính và phi tài chính, thông tin vật chất
và phi vật chất. Liệu mức độ đa dạng hóa thông tin cao độ có thể làm tăng mức độ hiệu
quả của thị trường chứng khoán?
Cơ sở dữ liệu lớn cùng với sự thay đổi của phương thức phân tích và đầu tư chứng
khoán theo hướng tự động hóa sẽ tạo cơ hội tốt hơn cho các nhà đầu tư trong phân tích

và đầu tư chứng khoán, theo đó, giá chứng khoán có thể phản ánh tốt hơn các thông tin,
tạo chỉ báo tốt hơn cho các nhà đầu tư. Giá cả chứng khoán được hình thành trên cơ sở
này sẽ tạo cơ sở tốt hơn trong phân phối các nguồn lực. Các doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn sẽ có cơ hội huy động được vốn với chi phí vốn thấp hơn, qua đó, lượng
vốn khan hiếm sẽ được chuyển tới những người có khả năng sử dụng vốn tốt nhất.
Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống thông tin sẽ liên quan tới vấn đề bình đẳng
và bất bình đẳng về thông tin. Các nhà đầu tư sẽ có cơ hội tốt hơn trong tiếp cận và xử
lý thông tin. Tuy nhiên, cơ hội tiếp cận và xử lý thông tin đối với các nhà đầu tư nhỏ lẻ
sẽ thấp hơn. Thông tin đa dạng, đa chiều đòi hỏi chi phí lớn hơn, bao gồm cả chi phí thu
thập và xử lý thông tin. Trong khi đó, các nhà đầu tư nhỏ lẻ có quy mô đầu tư nhỏ, doanh
số giao dịch thấp nên chi phí thông tin trên một đơn vị đầu tư hoặc trên một đơn vị giao
dịch sẽ ngày càng cao, từ đó, hiệu quả đầu tư của họ sẽ giảm thấp hơn so với các nhà đầu
tư lớn, các nhà đầu tư tổ chức. Bên cạnh đó, vấn đề nhiễu thông tin sẽ ảnh hưởng lớn tới
quyền lợi của các nhà đầu tư thiểu số. Do tiến bộ của công nghệ và phát trển mạng xã
hội, thông tin nhiễu và người cố tình hay vô ý tạo thông tin nhiễu ngày càng tăng, trong
khi khả năng kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng gây nhiễu về thông tin
12


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

của các cơ quan quản lý thị trường khó có thể theo kịp với sự phát triển của hệ thống
thông tin, từ đó, hạn chế khả năng bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư thiểu số. Để bảo
vệ quyền lợi của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, cần thực hiện xu hướng tập trung hóa, chuyên
môn hóa và chuyên nghiệp hóa hoạt động đầu tư bằng cách phát triển mạnh các nhà đầu
tư tổ chức, nhất là các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán. Bên cạnh đó, cần phát triển
mạnh các tổ chức tư vấn đầu tư nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tư thiểu số trên thị trường.
Thứ hai, tác động tới vấn đề quản lý thị trường. Thị trường chứng khoán được quản

lý từ hai cấp: cấp quản lý nhà nước và cấp quản lý tự quản. Do đối tượng quản lý ngày một
tăng và phức tạp, yêu cầu quản lý thị trường cũng cần phải thay đổi theo. Do công nghệ
quản lý và quản trị thay đổi, khả năng quản lý và quản trị cũng được tăng cường. Tuy nhiên,
đối tượng quản lý của cơ quan quản lý cũng thay đổi theo hướng phức tạp hơn và tinh vi
hơn. Do sự tiến bộ của công nghệ và nhu cầu từ phía cả nhà đầu tư và các tổ chức cung ứng
dịch vụ, xu hướng liên kết giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ ngày một tăng. Các trung gian
tài chính phát triển theo hướng đa năng, các sản phẩm liên kết giữa ba lĩnh vực ngân hàng,
chứng khoán và bảo hiểm ngày một nhiều, đòi hỏi mô hình quản lý thị trường cũng phải
thay đổi tương ứng; khả năng giao dịch xuyên biên giới tăng lên; khả năng liên kết giữa các
thị trường khu vực và quốc tế tăng; sức ép từ hội nhập khu vực và quốc tế; khả năng liên kết
giữa các nhà đầu tư tăng lên làm gia tăng và tinh vi hóa các giao dịch không công bằng, thao
túng giá và giao dịch nội gián; vấn đề nhiễu thông tin cùng tâm lý của các nhà đầu tư làm
gia tăng rủi ro thị trường, đặc biệt là nguy cơ hoảng loạn thị trường; ...
Các thay đổi trên sẽ tạo áp lực thay đổi trong quản lý thị trường: Xu hướng quản lý
hợp nhất sẽ dần thay thế mô hình quản lý theo chức năng; vai trò của các tổ chức tự quản
như sở giao dịch chứng khoán, hiệp hội kinh doanh chứng khoán ngày càng được tăng
cường. Các tổ chức tự quản sẽ có mức độ hoạt động độc lập cao hơn, được trao nhiều
quyền hơn trong quản lý và giám sát thị trường cũng như thành viên; nội dung quản lý
cũng thay đổi, từ giám sát tuân thủ chuyển sang giám sát rủi ro, bao gồm quản lý rủi ro
cá thể và rủi ro tổng thể, chuyển từ chế độ cấp phép sang công bố thông tin đầy đủ, ...;
phương thức quản lý cũng dần thay đổi, từ kiểm tra tại chỗ chuyển mạnh sang giám sát
từ xa; tăng cường khả năng giám sát giao dịch qua công nghệ chuỗi khối (Blockchain);
vấn đề tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các nhà đầu tư cũng ngày được coi trọng. Sự
thay đổi của công nghệ cũng làm cho tính ổn định trong các quy định pháp lý giảm sút.
Hệ thống pháp luật cũng buộc phải thay đổi nhanh hơn nhằm thích ứng với sự thay đổi
của thị trường.
Thứ ba, thay đổi cấu trúc thị trường. Cuộc cánh mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động
mạnh mẽ đến cấu trúc của thị trường chứng khoán. Về cấu trúc hàng hóa, do đặc thù của
13



Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

lĩnh vực tài chính nói chung và chứng khoán nói riêng, các sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao, do vậy, các sản phẩm phái sinh sẽ tăng mạnh cả về lượng và loại hàng hóa. Về
cấu trúc giao dịch, công nghệ đã và đang biến đổi cấu trúc giao dịch, từ thị trường có sàn
phát triển thành thị trường giao dịch không sàn. Các thị trường sẽ tận dụng xu thế để
phát triển: Các sở giao dịch chứng khoán vốn là thị trường tập trung lại đang phát triển
theo hướng phi tập trung hóa, quốc tế hóa và khu vực hóa. Trong khi đó, thị trường OTC
lại phát triển theo hướng tập trung hóa. Phương thức thanh toán, lưu ký được phát triển
trên nền tảng số hóa, do vậy, thời gian cho giao dịch và chi phí giao dịch giảm, khả năng
kết nối giao dịch tăng làm cho quy mô giao dịch ngày một tăng và tính thanh khoản thị
trường ngày càng cải thiện. Do sự thay đổi công nghệ quản lý, số lượng và cơ cấu quản lý
thay đổi, theo hướng tinh gọn hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn.
Thứ tư, vấn đề an ninh mạng và bảo mật thông tin. An ninh mạng và bảo mật
thông tin không chỉ liên quan tới đối tượng quản lý là Ủy ban chứng khoán nhà nước,
các Sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức tự quản mà còn liên quan tới mỗi công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư chứng khoán, các doanh nghiệp niêm
yết và mỗi nhà đầu tư. Sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số và ứng dụng
điện toán đám mây làm gia tăng khả năng xuất hiện các lỗ hổng bảo mật, uy hiếp an toàn
tài chính của mỗi đối tượng tham gia thị trường. Cách thức giao tiếp của con người nói
chung và cách thức giao tiếp trên thị trường chứng khoán đã và đang thay đổi theo Cách
mạng 4.0, làm gia tăng rủi ro cho các nhà đầu tư, cho các thành viên thị trường. Vấn đề
ăn cắp thông tin, ăn cắp tài khoản gia tăng. Hơn nữa, thị trường chứng khoán hoạt động
trên nền tảng công nghệ cao. Chi phí cho công nghệ ngày càng tăng do nhanh chóng lạc
hậu, trong khi khả năng xâm nhập mạng ngày càng gia tăng do sự phát triển của các tổ
chức tin tặc.
2.2. Tác động tới doanh nghiệp niêm yết

Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh tới các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp niêm yết. Do tiến bộ công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý, các doanh nghiệp có
thể sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả hơn thông qua tối ưu hóa quy trình sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng khâu
tiêu thụ sản phẩm và chính sách hậu mãi. Các kênh phân phối và phương thức tiêu thụ
mới đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều. Khả năng liên kết, bán chéo sản phẩm giữa
các doanh nghiệp ngày càng tăng làm gia tăng hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Theo cách đó, dòng tiền mà các cổ đông có thể nhận được tăng lên. Trong khi đó, công cụ
và phương thức quản trị mới theo hướng tự động hóa và thông minh hóa xuất hiện ngày
càng nhiều, năng lực quản trị điều hành, năng lực quản trị rủi ro của doanh nghiệp được
14


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

cải thiện, rủi ro của doanh nghiệp có thể giảm sút. Nói một cách khác, những doanh
nghiệp tận dụng lợi thế của Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có hiệu quả cao hơn, do vậy,
giá cổ phiếu sẽ tăng lên. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế sẽ
làm cho giá cổ phiếu sụt giảm.
Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp niêm yết sẽ thay đổi theo hướng gia tăng hàm
lượng lao động chất xám trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giảm lao động phổ thông,
sử dụng trí tuệ thông minh trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Sự cải thiện doanh
thu, chi phí và rủi ro sẽ không giống nhau giữa các doanh nghiệp khác nhau. Các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực công nghệ, điện tử, viễn thông,... sẽ có cơ hội nhiều hơn trong
tăng trường doanh thu và lợi nhuận, trong khi đó, các ngành, lĩnh vực đang sử dụng
nhiều lao động thủ công sẽ có ít cơ hội hơn trong việc nâng cao lợi nhuận. Nhóm doanh
nghiệp nhập khẩu sẽ có lợi thế hơn do sản phẩm từ phía đối tác sẽ thay đổi nhanh chóng
hơn, phù hợp hơn với nhu cầu của các nhà đầu tư cùng phương thức bán hàng và chính

sách hậu mãi hấp dẫn, trong khi đó, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp bất lợi hơn khi
khả năng thay đổi, hàm lượng công nghệ trong các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam thấp
hơn cùng chính sách bán hàng chậm đổi mới hơn.
Theo xu thế khu vực hóa và quốc tế hóa thị trường chứng khoán, thị trường chứng
khoán Việt Nam có thể chào đón các doanh nghiệp niêm yết đến từ khu vực và quốc tế, đồng
thời, các doanh nghiệp Việt Nam có thể niêm yết trên thị trường chứng khoán các nước.
Vấn đề này tạo áp lực lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam ở khả năng thu hút vốn, áp lực
về quản trị công ty, quản trị điều hành doanh nghiệp. Việc tận dụng công nghệ không khôn
khéo có thể làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp, kể cả rủi ro phá sản doanh nghiệp.
2.3. Tác động tới công ty chứng khoán
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ lên hoạt động của các công ty
chứng khoán. Trước hết, cơ cấu sản phẩm của công ty chứng khoán sẽ thay đổi mạnh
mẽ. Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của ngành tài chính nói chung và công ty chứng
khoán nói riêng, dịch vụ tài chính có đặc điểm liên tục thay đổi, dễ bắt chước và không
có bản quyền. Sản phẩm của ngành được tích hợp trên nền tảng công nghệ cao. Sự thay
đổi của công nghệ làm cho phương thức cạnh tranh trong ngành cũng có nhiều thay
đổi. Trong cạnh tranh, các công ty chứng khoán không thể hướng tới dị biệt hóa sản
phẩm mà phải hướng tới nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm và phát
triển kênh phân phối.
Công nghệ làm cho khả năng tích hợp dịch vụ và khả năng liên kết dịch vụ tăng
lên, hàng loạt dịch vụ mới đã và đang phát triển. Thậm chí, một số trung gian tài chính
15


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

đang hướng tới thiết lập “sản phẩm may đo” cho từng khách hàng. Kênh phân phối điện
tử đang dần thay thế cho kênh phân phối truyền thống. Thay vì phát triển hệ thống chi

nhánh, văn phòng giao dịch, các công ty chứng khoán đang phát triển mạnh hoạt động
giao dịch điện tử qua Internet và điện thoại thông minh. Nhiều công ty chứng khoán
cũng tận dụng tối đa mạng xã hội trong việc thu thập và chuyển tải thông tin tới khách
hàng. Bên cạnh đó, xu thế tự động hóa trong phân tích và đầu tư chứng khoán ngày càng
rõ nét.
Thứ hai, thay đổi mô hình tổ chức và hoạt động. Các trung gian tài chính đang thay
đổi mô hình tổ chức và hoạt động theo hướng theo mô hình đa năng, hoặc tăng cường
liên kết giữa các trung gian tài chính để tăng cường cung cấp dịch vụ. Mô hình tổ chức
thay đổi làm tăng sự liên kết giữa ba bộ phận của công ty chứng khoán: back office; front
office và middle office. Chính sự thay đổi trong mô hình tổ chức đã làm gia tăng sự hỗ trợ
của bộ phận back và middle office cho bộ phận bán hàng, đồng thời, bộ phận bán hàng
(môi giới và tư vấn) cũng hỗ trợ đáng kể ngược lại cho bộ phận tự doanh, phân tích, kế
toán. Ở các công ty chứng khoán là thành viên của ngân hàng hoặc doanh nghiệp bảo
hiểm, sự liên kết trong tạo sản phẩm mới và phân phối sản phẩm ngày càng tốt hơn. Các
công ty chứng khoán có thể tận dụng tối đa cơ sở dữ liệu khách hàng và khả năng cung
cấp dịch vụ của ngân hàng/công ty bảo hiểm mẹ, đồng thời, hỗ trợ ngân hàng/công ty
bảo hiểm mẹ trong chia sẻ dữ liệu thông tin khách hàng, bán chéo sản phẩm, v.v...
Thứ ba, chất lượng dịch vụ ngày càng tăng. Hoạt động của các công ty chứng khoán
dựa trên cơ sở dữ liệu, cơ sở khách hàng, công nghệ giao dịch, khả năng phân tích
và đầu tư chứng khoán. Trí tuệ nhân tạo và phương pháp phân tích dữ liệu (Artificial
interlligence and machine learning) làm thay đổi phương pháp phân tích chứng khoán
và phương thức giao dịch. Nhiều mô hình phân tích thông minh sẽ giúp công ty chứng
khoán tự động hóa công tác phân tích và đầu tư chứng khoán. Vạn vật kết nối (Internet
of Things) sẽ làm thay đổi phương thức giao dịch, phương thức tư vấn và môi giới. Dữ
liệu khổng lồ và điện toán đám mây (Big Data and cloud computing) làm cho chất lượng
hoạt động phân tích được cải thiện; ...
Thứ tư, phân hóa mạnh mẽ giữa các công ty chứng khoán. Sự tiến bộ công nghệ
cũng làm cho chi phí đầu tư của các công ty chứng khoán gia tăng. Đặc điểm của cơng
nghệ là ln nhanh chóng lạc hậu. Chính vì thế, chi phí cho công nghệ luôn là khoản đầu
tư tốn kém và khó lường về hiệu quả. Lựa chọn công nghệ kém không chỉ làm cho hiệu

quả đầu tư giảm sút mà còn dẫn tới sự nhanh lạc hậu về công nghệ và phát sinh chi phí
đầu tư thay thế, đồng thời, làm cho chất lượng dịch vụ của công ty giảm sút, kém lợi thế
cạnh tranh so với các công ty chứng khoán khác. Bên cạnh đó, mặc dù cơ hội phát triển
16


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

sản phẩm và dịch vụ tăng lên, song đi kèm theo đó là sự phức tạp trong quản trị công ty
chứng khoán, đặc biệt là quản trị rủi ro, bao hàm cả rủi ro đạo đức. Nhiều công ty chứng
khoán sẽ tận dụng được lợi thế của Cách mạng 4.0 khi đầu tư đúng và thay đổi mạnh về
quản trị. Ngược lại, một số công ty chứng khoán khác sẽ gặp khó khăn, thậm chí chấp
nhận rời cuộc chơi vì những sai lầm của mình.
Thứ năm, sự thay đổi về cơ cấu lao động. Tự động hóa phân tích, tư vấn và môi giới
sẽ làm giảm số lượng lao động của ngành nói chung và của các công ty chứng khoán nói
riêng, đồng thời, đội ngũ lao động có hàm lượng chất xám cao sẽ ngày càng tăng. Tuy
nhiên, chi phí đào tạo và tự đào tạo trong các công ty chứng khoán ngày càng gia tăng
nhằm thích nghi với tiến bộ công nghệ.
Thứ sáu, gia tăng sức ép từ các công ty chứng khoán nước ngoài cả trên thị
trường nội địa và quốc tế. Công nghệ là một yếu tố quan trọng làm nên khả năng
cạnh tranh của công ty chứng khoán. Tốc độ thay đổi nhanh chóng về công nghệ làm
gia tăng áp lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty chứng
khoán nước ngoài.
3. Một số khuyến nghị
Cách mạng công nghiệp 4.0 là một xu thế khách quan và cũng là tất yếu. Để tận
dụng lợi thế và hạn chế các bất cập của Cách mạng 4.0, xin có một số gợi ý sau:
Thứ nhất, để môi trường pháp lý theo kịp với sự thay đổi của thị trường nói chung
và công nghệ nói riêng, cần thay đổi tư duy trong xây dựng pháp luật. Ở Việt Nam, hệ

thống pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật, việc soạn thảo, ban hành và thực thi
các văn bản pháp luật đều cần một khoảng thời gian nhất định. Chính vì thế, các văn bản
pháp luật thường rất nhanh bị lạc hậu và sự thay thế cũng tốn kém rất nhiều thời gian.
Để hệ thống pháp luật nhanh chóng thay đổi theo kịp với sự thay đổi của nền kinh tế nói
chung và thị trường chứng khoán nói riêng, Việt Nam cần thừa nhận “án lệ”. Bên cạnh
đó, Luật Chứng khoán đã lạc hậu, cần sớm xây dựng và ban hành Luật Chứng khoán thế
hệ thứ hai. Luật mới cần bao quát sự thay đổi của thị trường theo sự thay đổi của công
nghệ, đồng thời, quy định một số điều khoản để định hướng, thúc đẩy, kích thích và hỗ
trợ việc áp dụng công nghệ vào lĩnh vực chứng khoán. Luật mới cũng cần chi tiết hơn
vấn đề cung cấp thông tin và sử dụng hệ thống thông tin trong phân tích và đầu tư chứng
khoán, vấn đề an ninh mạng và bảo mật thông tin.
Thứ hai, xác định lại mô hình quản lý thị trường tài chính nói chung và thị trường
chứng khoán nói riêng ở Việt Nam. Hiện nay, mô hình quản lý, giám sát thị trường và hệ
17


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

thớng tài chính ở Việt Nam là mô hình thể chế. Theo hướng phát triển của thị trường và
hệ thống tài chính, cần chuyển dần sang mô hình quản lý và giám sát hợp nhất, phát huy
vai trò thực sự của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia. Bên cạnh đó, cần xác định rõ hơn
vị trí và địa vị pháp lý của Ủy ban chứng khoán nhà nước, mô hình sở giao dịch chứng
khoán, vị trí và vai trò của các tổ chức tự quản trong thị trường chứng khoán.
Thứ ba, có chiến lược rõ ràng hơn trong phát triển thị trường tài chính nói chung
và thị trường chứng khoán nói riêng. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã được thực thi khoảng 7 năm và đã tạo diện mạo mới cho
thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, chiến lược đã không tránh khỏi lạc hậu, thiếu hợp
lý. Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, cần xác định lại chiến lược phát triển

thị trường cho những năm tiếp theo nhằm tận dụng tối đa lợi thế và hạn chế sự bất cập
của cuộc cách mạng này. Từ chiến lược mới, cần thiết kế các giải pháp đầu tư và hỗ trợ
đầu tư nhằm phát triển khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp, trong đó có doanh
nghiệp niêm yết, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ, cũng như từ phía các cơ
quan quản lý thị trường.
Thứ tư, tăng cường hỗ trợ từ phía Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan
quản lý thị trường đối với các doanh nghiệp niêm yết, công ty chứng khoán và các thành
viên khác để hoạch định và thực thi chiến lược phát triển nói chung và chiến lược phát
triển công nghệ nói riêng nhằm tận dụng lợi thế và hạn chế bất cập từ Cách mạng công
nghiệp 4.0. Các hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ về tài chính thông qua đầu tư và miễn giảm thuế,
phí; hỗ trợ về tư vấn, đào tạo; cho thuê trang thiết bị với giá rẻ và các hỗ trợ khác.
Thứ năm, đối với các doanh nghiệp niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ. Cách mạng công nghiệp 4.0 là cơ hội, song cũng là thách thức không thể thay đổi.
Để thích ứng và tận dụng cơ hội, các thành viên thị trường cần xem xét lại chiến lược
phát triển, xây dựng chiến lược phát triển phù hợp nhất và hiệu quả nhất đối với tổ chức
của mình, hướng tới “Smart factory” hay doanh nghiệp 4.0.
4. Kết luận
Cách mạng 4.0, công nghệ thông tin, kinh tế số tạo ra nhiều cơ hội và thách thức.
Chỉ có tận dụng cơ hội mới vượt qua thách thức. Chỉ có chủ động áp dụng nó, xây dựng
mơi trường kinh doanh đón đầu thì mới vượt qua thách thức. Để vần đề không chỉ trên
giấy, cơ quan quản lý thị trường, các thành viên và các nhà nghiên cứu phải bắt tay cùng
tư duy, cùng suy nghĩ, thúc đẩy cho quá trình cải cách.

18


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"


Tài liệu tham khảo
1. Cách mạng cơng nghiệp 4.0 là gì?, truy cập tại />2. TS. Nguyễn Thị Hiền, “Ngân hàng trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Tăng cường năng lực của ngành tài chính trong tiếp cận
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, Viện Chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài
chính, 5/2018;
3. TS. Nguyễn Thị Hiền, “Ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Tăng cường năng lực của ngành tài chính trong tiếp cận
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, Viện Chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài
chính, 5/2018;
4. TS. Vũ Đình Ánh, “Tài chính và Cách mạng công nghiệp 4.0”, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học Tăng cường năng lực của ngành tài chính trong tiếp cận cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0, Viện Chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài chính, 5/2018;
5. Wolfgang Shroeder (2016), “Germany’s Industry 4.0 Strategy”;
6. Klaus Schwab (2016), “The Fourth Industrial Revolution”.
Ngày gửi bài: 17/5/2018
Ngày gửi lại bài: 27/5/2018
Ngày duyệt đăng: 02/06/2018

19


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH
TỚI NGHIỆP VỤ VÀ QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
PGS.TS. Lê Thanh Tâm1
Viện Ngân hàng - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TS. Lê Nhật Hạnh

Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
ThS. Nguyễn Việt Cường
Vietcombank Ba Đình
ThS. Lê Phong Châu
Viện Ngân hàng - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Sự phát triển của lĩnh vực cơng nghệ tài chính (Fintech) là kết quả của ứng dụng
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ tới mọi công tác quản trị và nghiệp
vụ ngân hàng. Fintech gồm năm lĩnh vực: e-KYC; Blockchain; thanh toán; Open APIs; và
peer-to-peer lending. Fintech tác động mạnh mẽ tới hệ sinh thái tài chính - ngân hàng,
trong đó, hệ thống ngân hàng truyền thống chịu tác động nhiều nhất, cả về nghiệp vụ và
quản trị. Fintech tạo ra cả tác động tích cực như: tăng mức độ phổ cập tài chính, tăng tự
động hóa, giảm chi phí giao dịch, giúp nâng cấp và cải tiến dịch vụ ngân hàng, phù hợp
với nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của khách hàng, giảm rủi ro. Tuy vậy, các tác động
tiêu cực là: đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ngân hàng ở một số lĩnh vực, sự liên kết và
lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng bị suy giảm; rủi ro do tội phạm công
nghệ trong lĩnh vực ngân hàng tăng cao.
Tại Việt Nam, khung pháp lý về Fintech đã bắt đầu được xây dựng và đang có những
bước hồn thiện nhất định. Tiềm năng thị trường khách hàng sử dụng Fintech rất tốt
với cơ cấu dân số vàng, tỷ lệ người dùng Internet và smart phone cao, trong khi giao
dịch đầu tư cho start-up Fintech tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy vậy, các công ty Fintech tại
Việt Nam hiện vẫn tập trung vào lĩnh vực thanh tốn, các lĩnh vực khác cịn khá ít, hoạt
động Fintech cịn kém phát triển, các tác động tích cực đang ở mức tiềm năng và nhỏ lẻ,
trong khi một số tác động tiêu cực đã xuất hiện. Để tận dụng được tiềm năng phát triển
của Fintech Việt Nam, cần có sự tham gia của nhiều bên có liên quan trong hệ sinh thái
Fintech, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, các NHTM và công ty Fintech.
Từ khóa: Blockchain, e-KYC, Fintech, ngân hàng, open API, peer-to-peer lending,
thanh toán
1


Email của tác giả:

20


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Giới thiệu
Cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 (industrie 4.0) trong thời đại Internet kết nối vạn
vật (Internet of things) và trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence - AI) có tốc độ đột phá
cơng nghệ chưa có tiền lệ trong lịch sử, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn cầu và
đang phá vỡ cấu trúc của hầu hết các ngành công nghiệp ở mọi quốc gia. Sự phát triển
của lĩnh vực cơng nghệ tài chính (Fintech) là kết quả của ứng dụng Cách mạng công
nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ tới mọi công tác quản trị và nghiệp vụ ngân hàng
và người dùng cuối cùng. Một số giao dịch Fintech đang thay đổi ngành ngân hàng một
cách căn bản. Lần đầu tiên trong lịch sử, vào ngày 14/5/2018, HSBC đã dùng công nghệ
chuỗi khối (blockchain) trong giao dịch tài trợ thương mại quốc tế với Ngân hàng ING
của Hà Lan để hỗ trợ Công ty Nông nghiệp và Thực phẩm Cargill, giảm thời gian giao
dịch xuống 24 giờ, so với mức thông thường 10 ngày theo phương pháp truyền thống
(Browne, 2018). Tại Trung Quốc, 900 triệu/tổng số 1,4 tỷ người hiện đang dùng QR code
để thanh toán hàng ngày, kể cả lái xe taxi, trong khi từ chối nhận tiền mặt hoặc thẻ tín
dụng (Banjo, 2018).
Fintech đã có các tác động rất lớn, cả tích cực và tiêu cực đến nghiệp vụ và quản trị
ngân hàng. Bài viết này có mục tiêu: Thứ nhất, tổng hợp các vấn đề cơ bản về Fintech và
tác động của Fintech đến nghiệp vụ - quản trị ngân hàng. Thứ hai, phân tích, đánh giá
thực trạng Fintech và tác động của sự phát triển Fintech tới ngành ngân hàng Việt Nam
trên các khía cạnh: khung pháp lý và các hoạt động xây dựng hệ sinh thái cho Fintech tại
Việt Nam; thực trạng hoạt động Fintech tại Việt Nam và các tác động. Thứ ba, đề xuất

ba nhóm khuyến nghị với các cơ quan quản lý, các ngân hàng thương mại, và các cơng
ty Fintech, góp phần tối ưu hóa các tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cự của
Fintech tới nghiệp vụ và quản trị ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới.
1. Các vấn đề cơ bản về Fintech và tác động của Fintech đến
nghiệp vụ và quản trị ngân hàng
1.1. Fintech và các cấu phần của Fintech
Hiện nay, có khoảng hơn 200 khái niệm khác nhau về cơng nghệ tài chính - Fintech
(viết tắt của cụm từ financial technology), nhưng khái niệm được tổng hợp lại và thống
nhất nhiều nhất là: Fintech là việc áp dụng các công nghệ đổi mới, sáng tạo và hiện đại
cho lĩnh vực tài chính, nhằm mang tới cho khách hàng các giải pháp/dịch vụ tài chính
minh bạch, hiệu quả và thuận tiện với chi phí thấp hơn so với các dịch vụ tài chính
truyền thống (Mackenzie, 2015, Partrick, 2017). Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF,
21


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Fintech chỉ tập trung vào việc ứng dụng công nghệ phát triển từ các công ty nhỏ, mới
tham gia thị trường, không kể đến việc các công ty công nghệ lớn như Apple phát triển
Apple Pay, hoặc các tổ chức tài chính lớn tự phát triển các dịch vụ ứng dụng cơng nghệ
cao (WEF, 2017).
Có nhiều cách phân loại các lĩnh vực hoạt động chính của Fintech. Theo Dorfleitner
và các cộng sự (2017), Fintech bao gồm bốn mảng lớn: tài chính (gồm huy động vốn từ
cộng đồng crowdfunding, tín dụng và bao thanh tốn), quản lý tài sản (giao dịch xã hội,
sử dụng robot, quản lý tài chính cá nhân, dịch vụ ngân hàng và đầu tư), thanh tốn (các
hình thức thanh tốn phi truyền thống, blockchain và tiền điện tử Cryptocurrencies);
và các nội dung Fintech khác (bảo hiểm, cơng cụ tìm kiếm và so sánh, nền tảng cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin). Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF, những lĩnh vực hoạt

động chính của Fintech gồm: (i) Thanh tốn; (ii) Huy động vốn; (iii) Cho vay; (iv) Đầu
tư và quản lý tài sản; (v) Bảo hiểm; (vi) Blockchain và các ứng dụng; (vii) Các cơng nghệ
hỗ trợ hoạt động tài chính - ngân hàng (Nhận biết khách hàng điện tử (e-KYC), thông
tin/xếp hạng tín dụng...) (WEF, 2017). Theo DBS & EY (2016), Fintech gồm (i) dữ liệu
tài chính và phân tích; (ii) phần mềm tài chính; (iii) các q trình được số hóa; (iv) nền
tảng cho thanh tốn. Theo ADB (2017), Fintech gồm năm lĩnh vực ưu tiên là: (i) định
danh khách hàng điện tử e-KYC; (ii) Blockchain; (iii) thanh toán (Payment); (iv) công
nghệ mã nguồn mở Open APIs; và (v) cho vay ngang hàng (peer-to-peer lending).

Nguồn: Tổng hợp từ ADB (2017), Dorfleitner và các cộng sự (2017), WEF (2017
Hình 1: Các cấu phần cơ bản của Fintech

22


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Fintech chính là các cách thức mà các doanh nghiệp start-up tập trung vào cơng
nghệ có thể phát triển các sản phẩm tài chính ngân hàng mới, hoặc cung cấp cách thức
mới để tiếp cận khách hàng khi cung cấp các sản phẩm tài chính ngân hàng. Fintech đã
trở thành một phần trong ngành tài chính, tập trung vào các ứng dụng, quy trình, sản
phẩm hoặc mơ hình kinh doanh mới với một số hoặc nhiều dịch vụ tài chính bổ sung,
dưới dạng quy trình trực tiếp giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng thông qua
Internet.
Fintech tác động mạnh mẽ tới hệ sinh thái tài chính – ngân hàng, bao gồm cung,
cầu, hệ thống hỗ trợ và khung pháp lý. Trong đó, hệ thống ngân hàng truyền thống chịu
tác động nhiều nhất, cả về nghiệp vụ và quản trị.


Nguồn: Tổng hợp từ ADB (2017), WEF (2017)
Hình 2: Tác động của Fintech tới nghiệp vụ và quản trị ngân hàng
1.2. Tác động của Fintech tới nghiệp vụ và quản trị ngân hàng
Có nhiều nghiên cứu về tác động của Fintech tới hệ sinh thái tài chính ngân hàng.
Theo WEF (2017) và ADB (2017), Fintech có các tác động tới nghiệp vụ và quản trị ngân
hàng như sau:
• Định danh khách hàng điện tử - E-KYC (Electronic Identity Authentication)
Đây là việc số hóa vấn đề KYC, một chính sách RegTech (cơng nghệ áp dụng trong
quy định và pháp luật) được áp dụng trên toàn cầu trong lĩnh vực tài chính. Các tổ chức
23


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

tài chính cần biết và hiểu khách hàng cũng như các giao dịch tài chính của họ để quản lý
rủi ro. Các ngân hàng hoặc công ty tài chính nhà ở phải hiểu rõ khách hàng bằng cách sử
dụng chương trình nhận diện khách hàng (Customer Identification Program - CIP) sử
dụng nguồn văn bản, dữ liệu hoặc thông tin đáng tin cậy và độc lập để xác minh danh tính
của khách hàng, địa chỉ tạm trú và thường trú, bản chất của cá thể kinh doanh, tình hình
tài chính và các thơng tin tương tự khác. Thơng thường, các giấy tờ yêu cầu cho quy trình
tuân thủ KYC bao gồm giấy chứng minh, hộ chiếu và giấy phép lái xe. Ngoài ra, việc theo
dõi các giao dịch liên tục được gọi là “Customer Due Diligence” (CDD) theo dõi các giao
dịch bất thường, các giao dịch tiền mặt và các giao dịch đáng ngờ (Menon, 2017).
Thông qua định danh khách hàng điện tử bằng các hình thức phi giấy tờ truyền
thống như: sinh trắc học (mắt, khuôn mặt, vân tay) khách hàng, ảnh chụp bản mềm,
e-KYC có thể giải quyết các vấn đề của khu vực tài chính truyền thống như sau (ADB,
2017; WEF, 2017):
(i) Giảm thời gian và chi phí nhân lực của việc nhận dạng khách hàng khi tới giao dịch,

hoặc khi khách hàng chuyển sang một tổ chức tín dụng mới, khách hàng khơng phải
khai lại nhiều lần một loại thơng tin;
(ii) Giảm chi phí và thời gian điền các mẫu đơn, giấy tờ giao dịch thơng qua điện tử hóa
chứng từ của khách hàng;
(iii) Giảm chi phí cơng chứng, th luật sư đánh giá mức độ chính xác của các giấy tờ
gốc và lưu trữ tại ngân hàng khi vay vốn, hoặc thực hiện các giao dịch; và
(iv) Giảm nguy cơ rửa tiền khi cơ sở hạ tầng về định danh khách hàng được các tổ chức
tín dụng cùng chia sẻ.
• Cơng nghệ chuỗi khối - blockchain
Blockchain là một công nghệ cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa vào
hệ thống mã hố vơ cùng phức tạp, là cuốn sổ cái kế tốn, trong đó tiền mặt được giám
sát chặt chẽ. Blockchain sở hữu tính năng vơ cùng đặc biệt đó là việc truyền tải dữ liệu
khơng địi hỏi một trung gian để xác nhận thông tin. Hệ thống Blockchain tồn tại rất
nhiều nút độc lập có khả năng xác thực thơng tin mà khơng địi hỏi “dấu hiệu của niềm
tin”. Thơng tin trong Blockchain không thể bị thay đổi và chỉ được bổ sung thêm khi có
sự đồng thuận của tất cả các nút trong hệ thống. Đây là một hệ thống bảo mật an toàn
cao trước khả năng bị đánh cắp dữ liệu. Ngay cả khi một phần của hệ thống Blockchain
sụp đổ, những máy tính và các nút khác sẽ tiếp tục bảo vệ thông tin và giữ cho mạng lưới
tiếp tục hoạt động (The Economist, 2015).
24


×