Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

khóa luận tốt nghiệp cam kết gia nhập wto của việt nam trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và lộ trình thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.34 KB, 105 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ









KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Cam kÕt gia nhËp WTO cña ViÖt Nam trong lÜnh
vùc tµi chÝnh ng©n hµng vµ lé tr×nh thùc hiÖn






Họ và tên sinh viên : Bùi Thị Nhật Linh
Lớp : Anh 11
Khoá : K42 C
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Bùi Ngọc Sơn






 Hà nội, tháng 11/2007 



DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO

- Trần An, Ngọc Sơn (3/2007), Cam kết WTO nhận diện khó khăn, Thông
tin tài chính số 6, trang 2.
- Ths. Đỗ Tất Cương (2/2006), Thị trường dịch vụ Bảo Hiểm Việt Nam:
Quan điểm và phương hướng phát triển , Thời báo tài chính, trang 38.
- Huyền Diệu (1/1/2007), Một số đánh giá về thị trường tài chính khi gia
nhập WTO, Thị trường tài chính và tiền tệ số 1+2, trang 49.
- PGS,TS Nguyên Đ ăng Dờn, Những giải pháp chủ yếu và bước đi cho quá
trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt
Nam
- Hải Hà (8/2007), Bảo hiểm Việt Nam các xu hướng phát triển, Thời báo tài
chính số 150, trang 10.
- Ths, Nguyễn Thị Hiên (2007), Nguyên tắc tuần tự tiệm tiến trong mở cửa
thị trường dịch vụ của Trung Quốc và Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
sau khi gia nhập WTO , Tạp chí kinh tế đối ngoại số 22.
- Ths. Nguyễn Thị Liên Hoa (4/2007), Phát triển bền vững thị trường chứng
khoán Việt Nam, Tài chính số 4, trang 36.
- Lê Minh Hưng (2/2007), Hệ thống ngân hàng Việt Nam bước vào triển khai
thực hiện các cam kết gia nhập WTO, Tạp chí Ngân hàng,trang 34.
- TS.Trịnh Thị Thu Hương (2007), Bancassurance Xu hướng mới cho sự
phát triển của doanh nghiệp Bảo hiêm và ngân hàng Việt Nam hậu WTO,
Tạp chí kinh tế đối ngoại 22, trang 12
- Ths. Phạm Đ ình Liệu (15/05/2007), Một số giải pháp cho ngân hàng
thương mại cổ phần, Thị trường tài chính và tiền tệ số 10, trang 30.
- Phùng Đ ắc Lộc (5/2007), Doanh nghiệp Bảo hiểm và WTO, Tài chính số

511, trang 26.


- ThS. Bùi thị Thùy Nhi (3/2007), Vấn đề hội nhập quốc tế của các Ngân
hàng Thương mại Việt Nam hậu WTO, Những vấn đề kinh tế chính trị thế
giới, trang 69.
- TS. Hoàng Xuân Quế (15/7/2007), Một số giải pháp phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam, Thị trường tài chính và tiền tệ số 14, trang 24.
- Nguyễn Thị Thanh Thảo (12/2006), Khu vực tài chính cơ hội, thách thức
lớn, Thông tin tài chính số 24, trang 10.
- PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam những tác động và thách thức đối với ngân hàng thương mại, Thương
mại quốc tế và những vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, trang 296.
- PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết, Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thương
mại dịch vụ của Việt Nam để gia nhập WTO, Thương mại Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trang 211.
- DT,( 1/2007), Lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong
cam kết gia nhập WTO, Tạp chí ngân hàng số 1, trang 2.
- Báo cáo của Ban công tác về Việc gia nhập WTO của Việt Nam (tiếng
Anh và tiếng Việt)
- Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam
- Thời báo Kinh tế Việt Nam - No.240 [ 2006-11-27 ]















DANH MỤC CÁC WEBSITE THAM KHẢO THÔNG TIN
- Tổ chức thương mại thế giới: www.wto.org
- Ngân hàng thế giới: www.wordlbank.org.vn
- Bộ tài chính Việt Nam: www.mot.gov.vn
- Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế: www.nicec.gov.vn
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
- Website:
- Website:
- Website:
- Website: />=574
- Website: www.taichinhvietnam.com

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

1

LờI NóI ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 11 năm nỗ lực, kiên trì gia nhập Tổ chức thơng mại Thế giới (WTO) với hơn
2000 phiên đàm phán song phơng và đa phơng, ngày 7/11/2006 Việt Nam đã đợc
công nhận là thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế lớn nhất hành tinh này. Đ ây là sự
kiện có ý nghĩa trọng đại đánh dấu một bớc phát triển mới trong tiến trình hội nhập kinh
tế của nớc ta. Gia nhập WTO có nghĩa là nớc ta đã chính thức trở thành một thành viên

trong sân chơi chung của toàn cầu, đợc quyền bình đẳng với 149 nớc trong hệ thống
thơng mại đa phơng.
Tuy nhiên, đổi lại, Việt Nam cũng phải thực hiện tất cả các cam kết trong quá
trình đàm phán gia nhập cũng nh các nghĩa vụ thành viên WTO. Việc thực hiện cam kết
trong tất cả các lĩnh vực chắc chắn sẽ tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Do
vậy việc hiểu và nắm vững các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO là cực kỳ cần
thiết đối với các doanh nghiệp cũng nh tất cả các bộ, ngành, cơ quan quản lý Trung Ư
ơng và địa phơng trong quá trình hoạch định chính sách tạo môi trờng thuận lợi cho sự
phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính ngân hàng luôn là lĩnh vực trọng tâm. Từ
cuối thế kỷ trớc, nhiều ngời đã dự báo thế 21 là thời đại của của các ngành kinh doanh
tài chính, bảo hiểm, ngân hàng. ở Việt Nam, những điều kiện cho sự phát triển của lĩnh
vực ngân hàng đợc hình thành qua quá trình đổi mới và giờ đây đã trở nên chín muồi.
Tốc độ tăng trởng quy mô cũng nh lợi nhuận từ lĩnh vực này đang là hấp lực với giới
kinh doanh. Khi gia nhập sân chơi thơng mại toàn cầu, dịch vụ nói chung và tài chính
ngân hàng nói riêng đang đợc quan tâm đặc biệt. Tác động của các cam kết gia nhập đối
với ngành tài chính trong nớc sẽ ở mức độ nào? Làm sao để tiếp tục duy trì phát triển
lĩnh vực tài chính ngân hàng trong bối cảnh hội nhập và thực hiện các cam kết đó? Hệ
thống ngân hàng và các định chế tài chính của Việt Nam đã và đang phải đối mặt với các
cơ hội và thách thức ra sao?
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

2

Xuất phát từ mục đích tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên, ngời viết đã mạnh
dạn tìm hiểu về vấn đề này qua đề tài:
Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng và lộ trình thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu các quy định của WTO ảnh hởng đến lĩnh vực Tài chính ngân hàng
- Tìm hiểu về các cam kết của Việt Nam về dịch vụ tài chính ngân hàng và các cam kết
về các loại hình dịch vụ tài chính mà các nhà cung cấp nớc ngoài đợc hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam
- Tác động của các cam kết đó đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng của Việt Nam
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện các cam kết về tài chính ngân hàng sau khi
Việt Nam gia nhập WTO.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và
lộ trình thực hiện
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung và tác động của các cam kết đối với 3 ngành bảo hiểm,
ngân hàng và chứng khoán.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mac-Lênin kết hợp với vận dụng phơng pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so
sánh làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần:
- Chơng I: Các quy định về lĩnh vực tài chính ngân hàng trong khuôn khổ WTO
- Chơng II: Các cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của Việt Nam khi gia nhập
WTO và lộ trình thực hiện
- Chơng III: Các giải pháp nhằm thực hiện các cam kết về tài chính ngân hàng của Việt
Nam sau khi gia nhập WTO.

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

3



CHƯƠNG I: CáC QUY ĐịNH Về LĩNH VựC TàI CHíNH
NGÂN HàNG TRONG KHUÔN KHổ WTO




I. Giới thiệu khái quát về Tổ chức Thơng mại Thế giới WTO
(World Trade
Organization)
Tổ chức Thơng mại Thế giới ra đời năm 1995, là hậu thân của GATT- một hệ
thống thơng mại đa phơng đợc thành lập sau Thế chiến II và đã có hơn 50 năm tồn
tại. Tính đến thời điểm 07/11/2006, WTO có 150 nớc thành viên với hơn 65% dân số
thế giới, chiếm hơn 90% thơng mại thế giới, 93% sản lợng thế giới. 34 nớc quan sát
viên đang thơng lợng xin gia nhập.
Trong khuôn khổ WTO, các cuộc đàm phán vẫn tiếp tục nhằm tự do hoá thơng
mại hơn nữa. Tháng 2/1997, một hiệp định về dịch vụ viễn thông đã đợc ký, theo đó, 69
Chính phủ đã thoả thuận những biện pháp tự do hoá thơng mại vợt xa những thỏa
thuận của Vòng Đàm phán Urugoay. Cùng năm 1997, 40 chính phủ đã hoàn tất các
thơng lợng bãi bỏ thuế quan cho các sản phẩm công nghệ tin học và 70 thành viên đã
ký kết một thoả ớc về dịch vụ tài chính chi phối hơn 95% thị trờng ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán và thông tin tài chính. Tháng 5/1998, cuộc họp cấp bộ trởng ở
Geneva đã đồng ý nghiên cứu các chủ đề phát sinh từ thơng mại điện tử toàn cầu. Năm
2000 đã diễn ra các cuộc thảo luận về nông nghiệp và dịch vụ.
1.1. Mục đích và chức năng
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

4

Mục đích bao trùm của WTO là làm cho thơng mại hoạt động thông suốt, tự do,

công bằng và tiên đoán đợc. Để đạt mục đích đó, WTO có những chức năng sau đây:
- Điều hành các hiệp định thơng mại.
- Diễn đàn cho các cuộc thơng lợng về thơng mại.
- Giải quyết các tranh chấp.
- Giám sát các chính sách thơng mại quốc gia.
- Hỗ trợ các nớc đang phát triển về chính sách thơng mại, thông qua các chơng
trình hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản
- Không phân biệt đối xử: Một quốc gia không bị phân biệt đối xử giữa những
nớc bạn hàng (nghĩa là tất cả đều đợc trao quy chế tối huệ quốc - MFN) và cũng không
có sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ và công dân của một quốc gia với quốc gia
khác (nghĩa là đợc trao quy chế đối xử quốc gia - NT).
- Thơng mại ngày càng tự do hơn: Các rào cản thơng mại ngày càng đợc tháo
gỡ thông qua thơng lợng.
- Dễ tiên liệu: Các công ty, nhà đầu t và chính phủ nớc ngoài có thể vững tin
rằng các rào cản thơng mại (gồm rào cản quan thuế, phi quan thuế và các rào cản khác)
sẽ không đợc dựng lên tuỳ tiện; ngày càng có thêm những cam kết giảm thuế suất và mở
cửa thị trờng trong WTO.
- Cạnh tranh hơn: Chống các biện pháp giành thị trờng bằng những hành vi
không công bằng nh trợ cấp xuất khẩu và bán sản phẩm dới giá thành.
- Có lợi hơn cho các nớc chậm phát triển: Dành cho các nớc chậm phát triển
nhiều thời gian hơn để điều chỉnh, tính linh hoạt cao hơn và những u đãi đặc biệt.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trởng (HNBT) họp ít
nhất là 2 năm một lần.
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

5


Cấp thứ hai là Đ ại Hội đồng (ĐHĐ), gồm các đại sứ hay trởng phái đoàn của tất
cả các nớc thành viên tại Geneva, mỗi năm họp một vài lần tại Geneva, có vai trò là Cơ
quan giám sát chính sách thơng mại và Cơ quan giải quyết tranh chấp. Đ ại hội đồng
hành động nhân danh HNBT và chịu trách nhiệm trớc HNBT.
Cấp thứ ba là Hội đồng về Thơng mại hàng hoá (Goods Council), Hội đồng về
Thơng mại dịch vụ (Services Council) và Hội đồng về những vấn đề liên quan đến Sở
hữu trí tuệ (TRIPS Council), chịu trách nhiệm trớc Đ ại hội đồng. Ngoài ra, có 6 ủy ban
chuyên trách hay nhóm làm việc liên quan đến từng hiệp định hay lĩnh vực riêng lẻ.
Cấp thứ t là những tiểu ban trực thuộc Đ ại Hội đồng và các Hội đồng.
Các quyết định của WTO đợc thông qua theo nguyên tắc đồng thuận. Biểu quyết
theo đa số cũng có thể đợc áp dụng trong một số trờng hợp đợc quy định tại Hiệp
định WTO.
Đoàn th ký của WTO gồm 500 nhân viên, đứng đầu là một tổng th ký, toàn bộ
văn phòng đóng ở Geneva có nhiệm vụ chính là cung ứng kỹ thuật cho các hội đồng, uỷ
ban và hội nghị bộ trởng, hỗ trợ kỹ thuật cho các nớc đang phát triển, phân tích tình
hình thơng mại thế giới và giải thích các công việc của WTO cho công chúng và báo
chí.
1.4. Các hiệp định của WTO
Để bảo đảm hoạt động thơng mại đợc công bằng, tự do nh mục đích đề ra, các
nớc thành viên WTO thơng lợng để thống nhất ban hành các quy tắc và tuân thủ các
quy tắc đó. Các quy tắc của WTO đợc ghi nhận tại các hiệp định của WTO là kết quả
thơng lợng giữa các nớc thành viên và đều đã đợc quốc hội của tất cả các nớc thành
viên phê chuẩn.
Toàn bộ hệ thống quy tắc của WTO hiện nay gồm hơn 60 hiệp định, dài đến
30.000 trang, chia thành 3 phần cơ bản sau đây:
Phần 1: Những hiệp định cơ bản (GATT, GATS, TRIPS).
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C


6

Phần 2: Những hiệp định trong từng lĩnh vực cụ thể nh nông nghiệp, dệt may,
hàng không, hàng hải, hạ thấp thuế suất hay chống phá giá v.v
Phần 3: Lịch trình hay danh sách những cam kết của các thành viên về thuế quan
hay mở cửa thị trờng.
Căn cứ vào nội dung các hiệp định, có thể chia thành 5 loại thỏa ớc sau đây:
- Thỏa ớc về hàng hoá
Hiệp định GATT đã trở thành hiệp định khung cho thơng mại hàng hoá với
những phụ kiện điều chỉnh những lĩnh vực riêng nh nông nghiệp hay dệt và những chủ
đề riêng nh thơng mại nhà nớc, tiêu chuẩn sản phẩm, trợ cấp hay những biện pháp
chống phá giá.
- Thoả ớc về dịch vụ
Các nguyên tắc về thơng mại tự do hơn và công bằng hơn đợc áp dụng cho
thơng mại dịch vụ của các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty viễn thôngvà đợc ghi
nhận trong bản Hiệp định về Thơng mại dịch vụ (GATS). Các thành viên WTO cũng đã
có những cam kết riêng lẻ trong khuôn khổ Hiệp định nêu rõ những lĩnh vực dịch vụ nào
họ đồng ý mở cửa và mức độ mở cửa cho cạnh tranh của nớc ngoài.
- Thỏa ớc về sở hữu trí tuệ
Hiệp định về sở hữu trí tuệ của WTO là cơ sở pháp lý cho việc thơng mại và đầu
t về suy nghĩ và óc sáng tạo. Hiệp định quy định cách thức bảo vệ quyền tác giả, thơng
hiệu, tên địa phơng xác định xuất xứ của sản phẩm
- Thỏa ớc về giải quyết tranh chấp
Thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO đợc quy định tại Bản Thoả thuận về Giải
quyết tranh chấp là cơ sở pháp lý cho việc cỡng chế thi hành các quy tắc của WTO và
do đó bảo đảm cho thơng mại đợc diễn ra thông suốt.
- Thoả ớc về giám sát chính sách
Mục đích của Cơ chế giám sát chính sách là nâng cao tính minh bạch, tạo ra sự
hiểu biết hơn về chính sách thơng mại mà các nớc đang áp dụng và tác động của nó.
Nhiều thành viên xem việc giám sát là một cách đóng góp ý kiến đối với chính sách của

họ. Tất cả các thành viên đều phải trải qua giám sát định kỳ. Mỗi cuộc giám sát đợc thể
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

7

hiện trong bản báo cáo của thành viên bị giám sát và báo cáo của Đoàn Th ký của
WTO.
1.5. WTO và các nớc đang phát triển (ĐPT) hay kém phát triển (KPT
)
Hơn thành viên WTO là các nớc ĐPT và KPT. Các hiệp định WTO đều có
những điều khoản đặc biệt dành cho các nớc này. Ví dụ: kéo dài thời gian thực hiện các
hiệp định hay cam kết; các biện pháp tăng cờng cơ hội thơng mại cho các nớc này;
một số điều khoản yêu cầu các thành viên bảo đảm lợi ích thơng mại cho các nớc
ĐPT, hỗ trợ các nớc ĐPT xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho các công tác của WTO,
cho việc giải quyết tranh chấp và thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật.
II. Các quy định về lĩnh vực tài chính ngân hàng trong khuôn khổ WTO
Theo ớc tính, hiện nay thơng mại dịch vụ chiếm khoảng l /4 tổng thơng mại
hàng hóa thế giới. Tài chính ngân hàng là một trong những ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ.
Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thơng mại dịch vụ nói chung và dịch vụ tài chính
nói riêng giữa các nớc thành viên WTO là GATS. ợc đàm phán tại Vòng đàm phán
Uruguay, GATS là tập hợp đầu tiên các quy định đa phơng có hiệu lực thi hành bắt
buộc, điều chỉnh thơng mại dịch vụ quốc tế. Các quy định này áp dụng đối với mọi loại
hình dịch vụ trừ các loại thuộc thẩm quyền điều chỉnh riêng của chính phủ. Nội dung của
GATS xác định 4 phơng thức cung cấp dịch vụ nh sau:
- Phơng thức 1: Cung ứng qua biên giới - dịch vụ đợc cung cấp từ một nớc
sang một nớc khác; đặc điểm của loại hình cung cấp dịch vụ này chỉ có bản thân dịch
vụ là đi qua biên giới, còn ngời cung cấp dịch vụ không có mặt tại nớc nhận dịch vụ.
- Phơng thức 2: Tiêu thụ ở nớc ngoài - ngời tiêu dùng dịch vụ tại một nớc
khác.

- Phơng thức 3: Hiện diện thơng mại - một công ty nớc ngoài thành lập chi
nhánh hoặc công ty con để cung cấp dịch vụ tại một nớc khác
- Phơng thức 4: Hiện diện của các cá nhân trực tiếp cung cấp dịch vụ (hay còn
gọi là hiện diện của các thể nhân) - công dân nớc này trực tiếp cung ứng dịch vụ ở nớc
khác.
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

8

Bốn phơng thức cung cấp dịch vụ trên là yếu tố chủ yếu trong các cam kết của
các thành viên WTO liên quan đến tiếp cận thị trờng và chế độ đãi ngộ quốc gia. Trong
đó, hiện diện thơng mại đợc các nớc quan tâm nhất và có nhiều cam kết chi tiết nhất
trong các hiệp định thơng mại.
III. Kinh nghiệm và bài học của các nớc về việc thực hiện các cam kết trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng sau khi gia nhập WTO
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Theo đó, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị
trờng ở hầu hết các lĩnh vực, trong đó có thị trờng dịch vụ tài chính. Việc nghiên cứu
những kinh nghiệm mở cửa của thị trờng của các nớc là một điều rất cần thiết đối với
Việt Nam. Trong khuôn khổ bài khóa luận, ngời viết xin đi vào tìm hiểu những kinh
nghiệm của Trung Quốc (một nớc đang phát triển và có những điều kiện kinh tế xã hội
và chính trị gần giống với Việt Nam) và Canada (một nớc phát triển và đã là thành viên
của GATT hơn 50 năm), từ đó rút ra một số bài học cho tiến trình mở cửa dịch vụ tài
chính ngân hàng của Việt Nam trong thời gian sắp tới.
3.1. Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc từ việc thực hiện các cam kết về tài
chính ngân hàng sau khi gia nhập WTO
3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong 5 năm trở lại đây, Trung Quốc đã bắt đầu thay đổi cơ bản ngành tài chính của
mình, mạnh dạn mở cửa cho công ty nớc ngoài tham gia. T tởng chỉ đạo chung cho

việc mở cửa thị trờng tài chính là Trớc hết, mở cửa thị trờng dịch vụ thông thờng,
sau đến các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và các loại dịch vụ tiền tệ khác, cuối cùng là
mở cửa thị trờng t bản ngắn hạn và thị trờng chứng khoán. Cụ thể:
a) Đối với ngành Bảo hiểm
Quá trình tự do hóa dịch vụ bảo hiểm của Trung Quốc diễn ra nhanh. Đầu thập
niên 80 của thế kỷ trớc, chủ thể tham gia thị trờng bảo hiểm là doanh nghiệp nhà nớc.
Cuối thập niên 80, tình trạng độc quyền bảo hiểm của nhà nớc bị phá vỡ. Hiện nay có
khoảng 34 công ty bảo hiểm nớc ngoài đợc cấp phép hoạt động tại Trung Quốc.
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

9

- Đối với phơng thức cung cấp dịch vụ qua biên giới: Trung Quốc mở cửa thị
trờng bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển và đờng hàng
không cũng nh môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm.
- Đối với phơng thức tiêu dùng ở nớc ngoài: Trung Quốc đã mở cửa hết, không
đặt ra các hạn chế nào, ngoại trừ môi giới bảo hiểm với mục tiêu nhằm lôi kéo các doanh
nghiệp nớc ngoài cung cấp dịch vụ gắn với đầu t trực tiếp.
- Đối với phơng thức hiện diện thơng mại: Trung Quốc hạn chế phần vốn góp
của bên nớc ngoài trong liên doanh, nhng không hạn chế hình thức doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài. Một vài hạn chế địa lý đợc đa ra nhng chỉ có giá trị trong thời
gian ngắn (khoảng 3 năm) nên không gây ảnh hởng lớn đến các hoạt động của doanh
nghiệp.
Trung Quốc không đặt ra hạn chế đáng kể về phạm vi kinh doanh nhng hớng
doanh nghiệp nớc ngoài vào kinh doanh loại hình Bảo hiểm bao và bảo hiểm thơng
mại quy mô lớn. Trung Quốc sẵn sàng mở rộng thị trờng bảo hiểm nhân thọ, đặc biệt
bảo hiểm mang tính phúc lợi nh bảo hiểm y tế, bảo hiểm hu trí, trợ cấp trên cơ sở
không phân biệt đối xử.
Tuy nhiên, chính sách cấp phép của Trung Quốc đã thanh lọc khá hiệu quả bằng

cách đặt ra những tiêu chuẩn cao đối với các nhà cung cấp dịch vụ. Cụ thể: Để thành lập
một công ty bảo hiểm, có vốn đầu t nớc ngoài cần phải là một công ty bảo hiểm nớc
ngoài đã hoạt động trên 30 năm và thành lập văn phòng đại diện trong 2 năm liên tiếp ở
Trung Quốc. Ngoài ra, tổng tài sản vào cuối năm trớc đó không đợc thấp hơn 5 tỷ
USD. Đối với công ty môi giới bảo hiểm, công ty này cần có tài sản lớn hơn 500 triệu
USD vào thời điểm gia nhập WTO, 400 triệu USD vào năm thứ nhất, 300 triệu USD vào
năm thứ 2, 200 triệu USD vào năm thứ t. Hạn chế thơng mại của Trung Quốc loại bỏ
theo lộ trình từ 3 đến 5 năm.
b) Đối với ngành Ngân hàng
Hiện tại 180 ngân hàng nớc ngoài hoạt động trên thị trờng Trung Quốc dới
nhiều hình thức: 164 chi nhánh, 233 văn phòng đại diện chiếm 2% thị phần. Chính phủ
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

10

Trung Quốc vẫn thực hiện chính sách mở cửa thận trọng, bảo hộ doanh nghiệp trong
nớc đủ thời gian để tái cơ cấu và củng cố, để đối phó với cạnh tranh từ bên ngoài.
Theo cam kết năm 1994, các ngân hàng nớc ngoài chỉ đợc hoạt động ở một số
khu vực địa lý nhất định, chỉ đợc nhận tiền gửi từ các cá nhân không phải là công dân
Trung Quốc và bằng ngoại tệ, không đợc cho vay đối với công dân Trung Quốc. Trong
quá trình đàm phán, những hạn chế đó bị loại bỏ đối với trờng hợp kinh doanh bằng
ngoại tệ. Đặc biệt đối với các cá nhân là ngời Trung Quốc, các ngân hàng đợc cung
cấp dịch vụ sau 5 năm kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Ngoài ra, Trung Quốc cũng đặt ra yêu cầu cao về vốn kinh doanh đối với các
ngân hàng nớc ngoài để mở chi nhánh trên thị trờng Trung Quốc. Các ngân hàng nớc
ngoài, mỗi năm chỉ đợc mở thêm 1 chi nhánh, Ngân hàng nhân dân Trung Quốc đa ra
mức sàn về vốn đăng ký từ 100 triệu Nhân dân tệ (NDT) (tơng đơng với 12 triệu USD)
để có đợc giấy phép cho đến 600 triệu NDT (tơng đơng 73 triệu USD) để cung cấp
tất cả các loại dịch vụ ngân hàng. Có thể coi đây là một biện pháp nhằm thanh lọc và do

đó, chỉ các ngân hàng nớc ngoài lớn mới có thể tiếp cận thị trờng Trung Quốc. Đ ây là
một biện pháp bảo hộ của Chính phủ Trung Quốc đối với các ngân hàng trong nớc.
Cùng với hạn chế về địa lý, các yêu cầu đảm bảo an toàn đã làm giảm đáng kể năng lực
cạnh tranh cũng nh khả năng phát triển thị trờng của các ngân hàng nớc ngoài.
c) Đối với ngành Chứng khoán.
Theo quy định ban hành năm 2002, Trung Quốc chỉ cho phép các tổ chức đầu t
nớc ngoài chuyên nghiệp đợc tham gia TTCK, bao gồm 4 đối tợng: NHTM, công ty
bảo hiểm, công ty quản lý quỹ và công ty chứng khoán. Các tổ chức này phải có kinh
nghiệm kinh doanh và phải có vốn kinh doanh chứng khoán từ 10 tỉ USD trở lên, sau 3
năm đầu t chứng khoán mới đợc chuyển vốn gốc ra nớc ngoài và mỗi lần không quá
20% tổng hạn mức đầu t, thời gian giữa hai lần chuyển vốn ra nớc ngoài tối thiểu là
một tháng.
Biện pháp Trung Quốc áp dụng đối với thị trờng chứng khoán
- Tiếp tục củng cố việc xây dựng cơ sở hạ tầng thị trờng và hoàn thiện hệ thống
luật pháp cho thị trờng vốn chủ động hợp tác đối với các cơ quan lập pháp xây dựng quy
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

11

chế về luật đồng thời học hỏi kinh nghiệm để cải thiện những quy định hoạt động trên thị
trờng vốn.
- Nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ ủy thác, cơ quan chính phủ cần khuyến khích
thực hiện nhiệm vụ ủy thác
- Cải thiện chất lợng và tiêu chuẩn hoạt động của các công ty niêm yết.
- Nâng cao cơ chế quản trị công ty, mở cửa các kênh tài chính giảm thiểu rủi ro tài
chính.
- Nâng cấp và hoàn thiện chức năng của thị trờng chứng khoán, xây dựng mối
liên hệ giữa thị trờng chứng khoán và thị trờng tiền tệ.
- Cải thiện cở sở hạ tầng và cơ cấu sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của các tổ chức,

cá nhân tham gia.
- Tăng cờng biện pháp bảo vệ nhà đầu t, tăng cờng hợp tác với nớc ngoài
trong trao đổi thông tin và phòng ngừa rủi ro tài chính.
3.1.2. Bài học cho Việt Nam trong quá trình thực hiện các cam kết về tài chính ngân
hàng sau khi gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập WTO, do vậy cần thiết phải chuẩn bị điều kiện sẵn sàng để
thực hiện cam kết, lựa chọn, bớc đi phù hợp với quá trình mở cửa của nền kinh tế. Về
dịch vụ có thể nói, Việt Nam cam kết tơng đơng Trung Quốc, ngang bằng, thậm chí
cao hơn những nớc mới gia nhập WTO. Bài học cho Việt Nam bao gồm:
- Chính sách mở cửa thị trờng không nên xác định theo phạm vi ngành theo
phạm vi rộng nhất của nó, mà nên xác định cụ thể cho từng phân ngành. Với những phân
ngành có năng lực tài chính tốt, tự do hóa mang lại những lợi ích lớn, trực tiếp hoặc gián
tiếp, nên có những bớc đi mạnh danh, thậm chí mở cửa hoàn toàn.
- Các hạn chế quan trong nhất đối với hiện diện thơng mại của các nhà cung cấp
dịch vụ nớc ngoài là quy định về sự tham gia trong liên doanh, thông thờng đó là giới
hạn về tỷ lện góp vốn của phía nớc ngoài. Tuy nhiên cần phải có lộ trình giảm dần tỷ lệ
hạn chế này.
- Một số ngành nhạy cảm, một sự cam kết unbound là khôn ngoan song việc
chuẩn bị sẵn sàng cho những cam kết cụ thể là hết sức cần thiết khi quá trình hội nhập là
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

12

một quá trình liên tục và lựa chọn con đờng mở cửa nhanh chóng vào thời điểm thích
hợp để lại những tác động tích cực
- Mặc dù đa ra cam kết khá thông thoáng, việc bảo hộ hợp lý cho các ngành vẫn
có thể thực hiện qua những biện pháp liên quan đến quy định trong nớc. Tuy nhiên,
những quy định này phải đảm bảo thực thi hiệu quả quá trình cải cách trong nớc để tăng
năng lực cạnh tranh của ngành.

- Giới hạn về phạm vi địa lý đối với hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ nớc
ngoài là một biện pháp hiệu quả, để thực hiện nguyên tắc tuần tự tiệm tiến do có sự khác
nhau về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc giữa các miền, các vùng.
Trung Quốc đã áp dụng quy định này khá phổ biến trong đó có ngành ngân hàng.
- Việt Nam nên tiếp tục tiến hành việc mở cửa dần dần thị trờng tài chính với một
phạm vi thích hợp và một trình tự hợp lý sao cho vừa đảm bảo nâng dần năng lực và khả
năng cạnh tranh vừa thích nghi và tiến gần hơn đến những tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Sự thành công về việc xúc tiến mở cửa thị trờng tài chính thời gian qua đã cho thấy
rằng, sự tham gia của các hoạt động đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
cũng đã mang lại lợi ích đáng kể nh tăng cờng sự cạnh tranh, hạ thấp chi phí, nâng cao
chất lợng dịch vụ, tăng cờng chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý và tăng
thêm tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
- Việt Nam cần tập trung tối đa vị thế của một nớc đang phát triển trong các cuộc
đàm phán song phơng và đa phơng để đợc hởng những u đãi hoặc nhợng bộ trong
việc thực hiện nghĩa vụ với t cách thành viên, đặc biệt trong thời gian chuyển đổi.
Những nhợng bộ và những u đãi này sẽ là những điều kiện tốt để cơ cấu, cải tổ lại và
tăng cờng tiềm lực cạnh tranh sao cho có thể đứng vững trớc sự du nhập của các thế
lực cạnh tranh quốc tế khi thị trờng đợc tự do hoá hoàn toàn.
- Việc mở cửa thị trờng dịch vụ tài chính không thể không gắn liền với một tiến
trình cải cách liên tục hệ thống dịch vụ tài chính ở nớc ta hiện nay. Mặc dù đã có 10
năm cải cách song hệ thống dịch vụ tài chính ở nớc ta vẫn còn ở điểm xuất phát thấp,
kém hiệu quả và vẫn mang nặng dấu ấn của thời kỳ bao cấp. Thực trạng đó không thể cứ
tiếp tục duy trì thông qua việc bảo hộ bằng cách hạn chế sự thâm nhập của các hoạt động
đầu t quốc tế, mà cần phải đợc bảo hộ thông qua những cải cách triệt để trên cơ sở đó
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

13

tạo ra năng lực tự bảo vệ trong điều kiện cạnh tranh quốc tế khi tiến hành hội nhập. Việc

mở cửa thị trờng nếu quá đột ngột mà thiếu sự cải cách đáng kể để nâng cao năng lực
của hệ thống tài chính nội địa trớc khi tiến hành mở cửa sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng hỗn
loạn, bất lợi và mất khả năng kiểm soát của chính phủ đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính.
Vì vậy, cải cách và loại bỏ dần tính hành chính bao cấp của hệ thống tài chính nội địa
cho thích ứng với kinh tế thị trờng trong môi trờng quốc tế đợc coi là một trong
những chiến lợc mang lại sự thành công khi tham gia hội nhập.
3.2. Kinh nghiệm và bài học của Canada từ việc thực hiện các cam kết về tài chính
ngân hàng sau khi gia nhập WTO.
3.2.1. Kinh nghiệm của Canada trong việc thực hiện các cam kết WTO về tài chính ngân
hàng.

Canada là một trong những nớc có trình độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới (là
thành viên của khối G7) với t cách thành viên lâu đời của OECD, GATT và gần đây là
NAFTA. Vì vậy, lĩnh vực dịch vụ tài chính không những phát triển và có vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế Canada, mà còn có tính cạnh tranh cao trên thị trờng
quốc tế. Năm 1997, khu vực dịch vụ tài chính ở Canada chiếm tới 5,2% GDP và thu nạp
4,5% lao động của toàn bộ nền kinh tế. Do việc mở cửa thị trờng nên hoạt động dịch vụ
tài chính ở Canada mang tính quốc tế hoá cao, nhiều tổ chức, công ty nớc ngoài thực
hiện hoạt động kinh doanh tại Canada và ngợc lại, nhiều tổ chức, công ty của Canada
thực hiện các hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài. Tuy mức độ mở cửa thị trờng ngày
càng trở nên thông thoáng trong thời gian gần đây (đặc biệt kể từ khi ký kết hiệp định
chung về thơng mại dịch vụ nói chung - GATS- và hiệp định về dịch vụ tài chính nói
riêng - FSA), song việc mở cửa thị trờng dịch vụ tài chính ở Canada cũng không có
nghĩa là tự do hoá hoàn toàn. Cụ thể,

a) Thị trờng bảo hiểm
Mức độ mở cửa thị trờng bảo hiểm ở Canada tỏ ra thông thoáng nhất so với các
lĩnh vực khác trong hoạt động dịch vụ tài chính. Các hãng bảo hiểm nớc ngoài chiếm thị
phần đáng kể. Chẳng hạn, theo số liệu báo cáo của WTO, tổng số phí bảo hiểm y tế và
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11

K42C

14

nhân thọ của các hãng nớc ngoài chiếm 27%. Tỷ lệ này trong hoạt động bảo hiểm
thơng tật và bảo hiểm tài sản là 65%. Trong tổng số 132 công ty bảo hiểm nhân thọ và y
tế, 55 công ty là chi nhánh của các công ty bảo hiểm nớc ngoài. Trong tổng số 132 công
ty bảo hiểm nhân thọ và y tế, 55 công ty là chi nhánh của các công ty bảo hiểm nớc
ngoài. Trong tổng số 196 công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thơng tật đợc thành lập
theo luật liên bang thì 122 công ty là chi nhánh của các hãng nớc ngoài.
Mặc dù việc mở cửa thị trờng bảo hiểm đã ở mức cao song vẫn có những hạn
định ràng buộc nhất định khi cam kết tham gia hiệp định FSA. Những ràng buộc này chủ
yếu là những quy định về hình thức cung ứng dịch vụ, quyền sở hữu vốn hoặc quyền điều
hành. Chẳng hạn, Canada đòi hỏi tất cả các dịch vụ bảo hiểm phải đợc thực hiện thông
qua hình thức hiện diện thơng mại. Một số bang nh (Quebec) quy định ngời không
phải là c dân Canada không đợc phép sở hữu (gián tiếp hay trực tiếp) quá 30% cổ
phiếu có quyền bầu cử nếu không có sự chấp thuận của cấp bộ trởng. Một số băng khác
không cấp giấy phép hoạt động đại lý bảo hiểm cho những ngời không phải là c dân
thuộc bang đó, hoặc một khoản thuế đặc biệt sẽ đợc áp dụng đối với khoản hoa hồng
bảo hiểm thuần trả cho ngời không phải là đối tợng c trú ở Canada.
b) Hệ THẩNG NGâN HàNG
Trớc khi tham gia ký kết hiệp định về thơng mại dịch vụ tài chính giữa các nớc
thành viên WTO (năm 1997), cả một thời kỳ dài Canada áp dụng luật 10/25 trong lĩnh
vực ngân hàng. Luật này quy định cá nhân (tổ chức) nớc ngoài không đợc phép sở hữu
quá 10% (25%) bất kỳ loại cổ phiếu nào của một ngân hàng nhất định đợc thành lập
theo một điều khoản riêng. Bên cạnh đó, việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trực
tiếp từ các ngân hàng nớc ngoài là điều không thể. Các ngân hàng nớc ngoài muốn
hoạt động tại Canada phải thành lập dới hình thức công ty con hoạt động bằng vốn độc
lập của chính công ty con đó theo một điều khoản riêng và không đợc tham gia vào các
hoạt động dịch vụ bán lẻ. Những hạn chế này là những trở ngại đáng kể đối với sự thâm

nhập của các ngân hàng nớc ngoài, nhng đồng thời lại đợc coi là những biện pháp an
toàn cho sự hoạt động của các ngân hàng nội địa tránh đợc sự cạnh tranh và đảm bảo
tính chủ quyền điều hành của Chính phủ trong một chừng mực nhất định.
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

15

Các ngân hàng đợc thành lập đều là những ngân hàng lớn có mạng lới toàn
quốc với hơn 8000 chi nhánh, nắm giữ trên 90% tài sản của toàn bộ ngành ngân hàng và
chủ yếu do ngời Canada sở hữu. Các công ty con của các ngân hàng nớc ngoài đợc
thành lập chỉ chiếm một thị phần nhỏ và chuyên biệt trong một số lĩnh vực nh dịch vụ
đầu t, dịch vụ vay trả, thanh toán đối với các doanh nghiệp kinh doanh.
Sau hiệp định FSA, một số hạn chế đối với hoạt động của các ngân hàng nớc
ngoài đã đợc loại bỏ. Chẳng hạn luật sở hữu không quá 10% cổ phần nay đợc áp dụng
chung cho cả cá nhân trong nớc và nớc ngoài, luật sở hữu không quá 25% cổ phần (đối
với tổ chức hoặc nhóm cá nhân) đợc loại bỏ, các ngân hàng nớc ngoài đợc phép mở
chi nhánh trực tiếp tại Canada Tuy nhiên một số hạn chế cần thiết vẫn đợc giữ
nguyên. Chẳng hạn: chi nhánh của ngân hàng nớc ngoài (ngân hàng cho vay hoặc dịch
vụ) không đợc phép thực hiện các hoạt động thuộc về chức năng chuyên biệt của các
công ty tài chính đợc quy định trong luật ngân hàng. Chi nhánh của ngân hàng nớc
ngoài thực hiện chức năng dịch vụ chỉ đợc phép nhận những khoản tiền gửi dới
150.000 đô la Canada Một số bang còn đòi hỏi đa số thành viên của hội đồng quản trị
phải là c dân Canada hoặc quy định ngời nớc ngoài có thể không đợc hởng quyền
bầu cử khi họ nắm giữ cổ phiếu của ngân hàng Canada trong một số trờng hợp nhất
định.
c) Thị trờng chứng khoán
Canada có lẽ là nớc duy nhất trong số những nớc phát triển duy trì sự hoạt động
của thị trờng chứng khoán trên cơ sở điều luật và quản lý của các bang. Chính phủ liên
bang không tham gia điều chỉnh hoặc ban hành điều luật hoạt động của thị trờng chứng

khoán. Vì vậy mức độ tự do hoá hoàn toàn phụ thuộc vào quy định riêng của từng bang.
Tuy nhiên sự ràng buộc nói chung của đa số các bang thờng là: cung cấp dịch vụ thông
qua sự hiện diện thơng mại, ngời mua bán chứng khoán phải đăng ký để thực hiện giao
dịch thông qua các nhà môi giới, ít nhất một giám đốc hoặc một cán bộ chủ chốt của một
hãng kinh doanh chứng khoán phải là c dân của Canada trong thời hạn ít nhất một năm
mới đủ điều kiện cho phép thành lập.
Nh vậy việc mở cửa thị trờng dịch vụ tài chính ngân hàng của Canada vẫn còn
tơng đối thận trọng (so với vị thế của một nớc phát triển và so với các hoạt động dịch
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

16

vụ khác). Những hạn chế đợc quan tâm nhất đối với việc mở cửa thị trờng là Nhà nớc
hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn, hình thức cung cấp dịch vụ, và tính chất c trú của những
ngời nắm giữ quyền quyết định đối với các tổ chức tài chính đợc phép thành lập và
hoạt động tại Canada. Tất cả những hạn chế về mặt đối xử quốc gia và quốc tế nêu trên
đợc coi là cần thiết nhằm đảm bảo một chế độ giám sát, kiểm tra có hiệu quả, duy trì sự
khống chế của chính phủ đối với toàn bộ hệ thống tài chính và do đó đảm bảo sự ổn định
bền vững của nền kinh tế Canada.
3.2.2. Bài học đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện các cam kết sau khi gia nhập
WTO
- Cải cách tài chính song song với việc mở cửa dần dần thị trờng dịch vụ tài
chính cần phải đợc hỗ trợ đồng thời bằng việc hoàn thiện hệ thống luật pháp, nhằm tạo
ra một hành lang pháp lý ổn định, hiệu quả và minh bạch, tạo sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài theo hớng đối
xử quốc gia. Trong đó, đặc biệt chú ý đến những cơ sở pháp lý đảm bảo quyền giám sát
kiểm tra của chính phủ và các cơ quan bảo vệ pháp luật đối với các hoạt động kinh tế của
các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nhằm đảm bảo sự khống
chế của Nhà nớc trong việc duy trì sự ổn định và sự lành mạnh của thị trờng dịch vụ tài

chính. Trớc mắt cần xoá bỏ ngay sự đối xử u đãi về thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực dịch vụ tài chính nhằm đảm bảo sự cạnh tranh bình
đẳng giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
- Ngoài ra, khi tiến hành đàm phán mở cửa thị trờng dịch vụ tài chính, chúng ta
cũng không nên loại bỏ những hạn chế cần thiết về tỷ lệ sở hữu vốn của ngời nớc ngoài
(cá nhân hoặc tổ chức), đồng thời kèm theo những ràng buộc về hình thức đầu t và nhân
sự điều hành hoặc sử dụng lao động để đảm bảo lợi ích chủ quyền quốc gia và duy trì sự
kiểm soát của Nhà nớc đối với thị trờng tài chính. Việc mở cửa thị trờng nên đợc
tiến hành rộng rãi trớc hết đối với thị trờng bảo hiểm. Đối với lĩnh vực ngân hàng và
thị trờng chứng khoán cần phải có những bớc đi hết sức thận trọng, bằng những biện
pháp bảo vệ thận trọng để tiến tới việc mở cửa một cách toàn diện khi đủ điều kiện cho
phép.
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

17


CHƯƠNG II: CáC CAM KếT TRONG LĩNH VựC TàI CHíNH
NGÂN HàNG CủA VIệT NAM KHI GIA NHậP WTO Và Lộ TRìNH
THựC HIệN
I. Nội dung các cam kết về lĩnh vực tài chính ngân hàng của Việt Nam và lộ
trình thực hiện
1.1. Giới thiệu về Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam sau khi gia nhập WTO và Báo
cáo của Ban công tác
Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng đợc thể hiện các
cam kết về mở cửa thị trờng dịch vụ (thể hiện trong Biểu cam kết dịch vụ) và các cam
kết đa phơng (thể hiện trong Báo cáo gia nhập của Ban công tác).

1.1.1. Giới thiệu về Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam sau khi gia nhập WTO

a) Nội dung
Biểu cam kết dịch vụ gồm 3 phần: Cam kết chung, cam kết cụ thể và danh mục
các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc (MFN).
Phần cam kết chung bao gồm các cam kết đợc áp dụng chung cho tất cả các
ngành và phân ngành dịch vụ đa vào Biểu cam kết dịch vụ. Phần này chủ yếu đề cập tới
những vấn đề kinh tế - thơng mại tổng quát nh các quy định về chế độ đầu t, hình
thức thành lập doanh nghiệp, thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp
trong nớc v.v
Phần cam kết cụ thể bao gồm các cam kết đợc áp dụng cho từng dịch vụ đa vào
Biểu cam kết dịch vụ. Mỗi dịch vụ đa ra trong Biểu cam kết nh dịch vụ bảo hiểm, dịch
vụ ngân hàng, chứng khoán, v v sẽ có nội dung cam kết cụ thể áp dụng riêng cho dịch vụ
đó. Nội dung cam kết thể hiện mức độ mở cửa thị trờng đối với từng dịch vụ và mức độ
đối xử quốc gia dành cho nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài trong dịch vụ đó.
Danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc liệt kê các biện pháp đợc
duy trì để bảo lu việc vi phạm nguyên tắc MFN đối với những dịch vụ có duy trì biện
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

18

pháp miễn trừ. Theo quy định của GATS, một thành viên đợc vi phạm nguyên tắc MFN
nếu thành viên đó đa biện pháp vi phạm vào danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối
huệ quốc và đợc các Thành viên WTO chấp thuận.
b) Cấu trúc của Biểu cam kết dịch vụ: Biểu cam kết dịch vụ gồm 4 cột:
Cột 1: Mô tả ngành /phân ngành;
Cột 2: Hạn chế về tiếp cận thị trờng;
Cột 3: Hạn chế về đối xử quốc gia
Cột 4: Cam kết bổ sung.
Cụ thể, cột mô tả ngành /phân ngành thể hiện tên dịch vụ cụ thể đợc đa vào cam
kết. Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của Ban Th ký WTO, có tất cả 11 ngành

0F
1

và 155 phân ngành
1F
2
dịch vụ đợc các Thành viên WTO tiến hành đàm phán. Mỗi ngành
hoặc phân ngành trong danh mục phân loại đợc xác định tơng ứng với mã số của Bảng
phân loại sản phẩm trung tâm (CPC). Kiểu xác định này cũng tơng tự nh xác định mã
phân loại hàng hoá (HS) trong biểu thuế xuất nhập khẩu. Ví dụ, một thành viên muốn
đa ra một bản chào hoặc một cam kết đối với phân ngành dịch vụ bảo hiểm nhân thọ.
Trong danh mục của Ban th ký WTO (W/120), dịch vụ này thuộc phần có tiêu đề chung
gọi là " Dịch vụ bảo hiểm". Thông qua việc tham chiếu đến CPC, dịch vụ bảo hiểm nhân
thọ có số phân loại CPC tơng ứng là 8129. Do đó, trong Biểu cam kết dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ sẽ đợc ghi là dịch vụ bảo hiểm nhân thọ (CPC 8129).
Cột hạn chế về tiếp cận thị trờng liệt kê các biện pháp duy trì đối với các nhà
cung cấp dịch vụ nớc ngoài. GATS quy định 6 loại biện pháp hạn chế bao gồm:
1) Hạn chế về số lợng nhà cung cấp dịch vụ;
2) Hạn chế về tổng giá trị của các giao dịch hoặc tài sản;
3) Hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc số lợng dịch vụ cung cấp;

1
11 ngành dịch vụ đợc phân loại theo GATS gồm: 1) dịch vụ kinh doanh; 2) dịch vụ thông tin; 3) dịch vụ xây
dựng; 4) dịch vụ phân phối; 5) dịch vụ giáo dục; 6) dịch vụ môi trờng; 7) dịch vụ tài chính; 8) dịch vụ y tế; 9) dịch
vụ du lịch; 10) dịch vụ văn hoá giải trí; 11) dịch vụ vận tải.
2
Mỗi ngành trong số 11 ngành dịch vụ chia nhỏ thành các hoạt động dịch vụ cấu thành đợc gọi là các phân ngành
dịch vụ. Phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của mình, mỗi ngành dịch vụ có thể có ít hay nhiều phân ngành dịch
vụ.
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11

K42C

19

4) Hạn chế về số lợng lao động;
5) Hạn chế hình thức thành lập doanh nghiệp;
6) Hạn chế góp vốn của nớc ngoài.
Biểu cam kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp nói trên thì mức độ mở cửa thị
trờng cho các nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài càng hẹp.
Cột hạn chế về đối xử quốc gia liệt kê các biện pháp nhằm duy trì sự phân biệt đối
xử giữa nhà cung cấp dịch vụ trong nớc với nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài. Biểu cam
kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp trong cột hạn chế về đối xử quốc gia thì sự phân biệt
đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong nớc với các nhà cung cấp dịch vụ nớc
ngoài càng lớn.
Cột cam kết bổ sung liệt kê các biện pháp ảnh hởng đến hoạt động cung cấp và
tiêu dùng dịch vụ nhng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trờng hay hạn chế về đối
xử quốc gia. Cột này mô tả những quy định liên quan đến trình độ, tiêu chuẩn kỹ thuật,
các yêu cầu hoặc thủ tục về việc cấp phép v.v
c) Mức độ cam kết
Do các điều kiện đợc sử dụng trong Biểu cam kết của mỗi Thành viên sẽ tạo ra
các cam kết có tính ràng buộc pháp lý nên cần chính xác trong việc thể hiện có hay
không có các hạn chế về tiếp cận thị trờng và về đối xử quốc gia. Phụ thuộc vào mức độ
hạn chế mà mỗi Thành viên có thể đa ra, thờng có bốn trờng hợp sau:
- Cam kết toàn bộ: Không đa ra bất cứ hạn chế nào về tiếp cận thị trờng hay
đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều dịch vụ hay đối với một hoặc nhiều phơng thức
cung cấp dịch vụ, đợc thể hiện trong Biểu cam kết với cụm từ Không hạn chế vào các
cột và phơng thức cung cấp dịch vụ thích hợp. Tuy vậy, các hạn chế đợc liệt kê trong
phần cam kết chung vẫn đợc áp dụng.
- Cam kết kèm theo những hạn chế: Chấp nhận mở cửa thị trờng cho một hoặc
nhiều ngành dịch vụ nhng liệt kê tại các cột tơng ứng của Biểu cam kết các biện pháp

hạn chế áp dụng cho nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài, đợc thể hiện trong Biểu cam kết
các cụm từ nh Không hạn chế, ngoại trừ hoặc Cha cam kết, ngoại trừ
- Không cam kết: Có thể duy trì khả năng đa ra mọi biện pháp hạn chế tiếp cận
thị trờng và đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều phơng thức cung cấp dịch vụ cụ
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

20

thể, đợc thể hiện trong Biểu cam kết cụm từ Cha cam kết. Trong trờng hợp này, các
cam kết liệt kê trong phần cam kết chung vẫn đợc áp dụng.
- Không cam kết vì không có tính khả thi kỹ thuật: Trong một số trờng hợp, một
phơng thức cung cấp dịch vụ có thể là không khả thi về mặt kỹ thuật, đợc thể hiện với
cụm từ Cha cam kết" nhng ghi chú là "do không khả thi về mặt kỹ thuật"
1.1.2. Giới thiệu Báo cáo Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO.
Báo cáo của Ban công tác WTO về việc VN gia nhập (260 trang). Ban công tác
báo cáo những ý chính về nội dung kinh tế, khung pháp lý và cơ sở. Trong đó có cam kết
của Việt Nam thực hiện cải cách hoặc giữ nguyên những cải cách đã tiến hành để đảm
bảo t cách thành viên. Trong số những cam kết đó có:
- Ngoại hối: Việt Nam sẽ tuân theo qui định của Quĩ Tiền tệ thế giới (IMF) và Tổ
chức Thơng mại thế giới (WTO)
- Doanh nghiệp Nhà nớc: các lĩnh vực thơng mại (ngoại trừ những lĩnh vực phục
vụ chính phủ) sẽ đợc thực hiện theo các điều khoản thơng mại mà không cần có sự can
thiệp của chính phủ.
- T hữu hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc: sẽ đợc tiến hành một cách
minh bạch. Mỗi năm Việt Nam phải cung cấp báo cáo trong thời gian quá trình này diễn
ra.
- Định giá và kiểm soát giá: Việt Nam sẽ tuân thủ các thỏa thuận của WTO và
thông báo cho WTO những hành động mà VN tiến hành để kiểm soát giá cả.
- Sở hữu trí tuệ: gần 33 trang của bản báo cáo mô tả chi tiết thủ tục chuẩn bị pháp

lý và hành chính của Việt Nam. Việt Nam sẽ tuân thủ ngay lập tức Hiệp định về sở hữu
trí tuệ liên quan đến thơng mại (TRIPS), không có giai đoạn chuyển đổi.
Ngoài ra, Báo cáo của Ban công tác còn đề cập đến những cam kết về quyền
thơng mại, các điều khoản về hạn chế số lợng /hạn ngạch, những thỏa thuận của WTO
trong việc thực hiện các qui định, hạn chế xuất khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Nhật Linh - Anh11
K42C

21

1.2. Nội dung cam kết về Bảo hiểm và lộ trình thực hiện
Bảo hiểm là dịch vụ mà các thành viên WTO rất quan tâm và yêu cầu cao về mức
độ mở cửa thị trờng cho các công ty nớc ngoài. Tuy nhiên, mức cam kết của Việt Nam
đạt đợc trong Biểu cam kết, theo đánh giá là tốt hơn so với mức cam kết của các nớc
mới gia nhập WTO gần đây. Về tổng thể, mức cam kết đợc đề cập sau đây là tơng
đơng với những cam kết trong Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA). Cạnh
tranh trên thị trờng bảo hiểm trong nớc thời gian tới sẽ sôi động hơn và sẽ có tác dụng
thúc đẩy thị trờng bảo hiểm phát triển.

Nội dung cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm đợc thể hiện ở Báo cáo
của Ban công tác và Biểu cam kết dịch vụ.

1.2.1 Nội dung cam kết về Bảo hiểm của Việt Nam đợc thể hiện trong Báo cáo của Ban
công tác
Việt Nam bảo đảm rằng các công ty bảo hiểm, các công ty trung gian bảo hiểm có
vốn đầu t nớc ngoài cũng nh có vốn đầu t của Việt Nam sẽ đợc tạo các cơ hội thực
sự và bình đẳng để đợc thông báo, đóng góp ý kiến và trao đổi quan điểm với các cơ
quan Nhà nớc về các biện pháp liên quan hoặc tác động đến việc cung cấp dịch vụ bảo
hiểm tại Việt Nam. Đối với những thay đổi về mặt pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm, các
công ty bảo hiểm có vốn đầu t nớc ngoài sẽ đợc Chính phủ Việt Nam cho phép tiếp

cận thông tin trên cơ sở đối xử quốc gia.
Việt Nam cam kết rằng các đơn xin cấp phép riêng rẽ đối với bảo hiểm nhân thọ
và phi nhân thọ, không có hạn chế, cả trong luật và trên thực tế, về số lợng các giấy
phép mới mà công ty bảo hiểm nớc ngoài có thể nộp đơn tại cùng một thời điểm. Bên
cạnh đó, Việt Nam cũng xác nhận rằng không có hạn chế về số lợng các đơn xin chứng
nhận sản phẩm mà một công ty bảo hiểm nớc ngoài có thể nộp tại cùng một thời điểm,
và không có yêu cầu hoặc quy định pháp lý nào hạn chế một công ty bảo hiểm có vốn
đầu t nớc ngoài nộp đơn đăng ký bổ sung, dù Chính phủ Việt Nam đã hoàn tất việc
xem xét các đơn đăng ký trớc đó của công ty này hay cha.
Về tính minh bạch hoá trong các quy định về dịch vụ bảo hiểm, Việt Nam xác
nhận rằng các tiêu chuẩn liên quan đến cấp phép và phê duyệt các sản phẩm và mức phí

×