BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
ĐẶNG HỮU NGHĨA
Hà Nội, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vận
tải Biển Bắc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: Đặng Hữu Nghĩa
Người hướng dẫn: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY
Hà Nội, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Cơng ty Cổ phần Vận tải Biển Bắc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là
do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy.
Những kết quả nghiên cứu của cá nhân đều được chỉ ra rõ ràng trong luận
văn. Các thơng tin tổng hợp hay các phân tích, ví dụ lấy từ nhiều nguồn tài liệu
khác đều được trích dẫn đầy đủ và hợp lý. Tất cả tài liệu tham khảo đều có xuất
xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tác giả xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2017
Tác giả
Đặng Hữu Nghĩa
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới
PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy, người đã truyền đạt kiến thức, hướng dẫn về nội
dung và phương pháp nghiên cứu khoa học. Cơ đã ln động viên khích lệ, dành
nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tác giả trong q trình hồn thiện luận
văn
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các q thầy cơ trong
khoa Sau Đại học Đại học Ngoại Thương, những người đã cung cấp cho tác
giả những kiến thức, kinh nghiệm quản lý cũng như chỉ bảo hết sức tận tình và
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt q trình tác giả được học tập tại Trường
Tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty Cổ phần Vận tải Biển Bắc
và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong q trình
nghiên cứu, thu thập số liệu và hồn thành luận văn này.
Tác giả xin tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã ln ở bên
chăm sóc, tạo điều kiện để tác giả có thể tập trung hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn thiện nhất,
song vì hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên tác giả khơng tránh khỏi những
sai sót nhất định. Tác giả rất mong được sự góp ý của q thầy cơ giáo và các
bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2017
Tác giả
iii
Đặng Hữu Nghĩa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.....................................................................vi
TĨM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận và khái niệm .......................................................................8
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.........................................................................8
1.1.2. Vai trị của cạnh trạnh ..........................................................................11
1.1.3. Năng lực cạnh tranh ..............................................................................15
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 18
1.2.1. Mơi trường vĩ mơ ..................................................................................18
1.2.2. Mơi trường ngành .................................................................................21
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............26
1.3.1. Nguồn nhân lực......................................................................................26
1.3.2. Năng lực tài chính..................................................................................26
1.3.3. Trình độ tổ chức quản lý.......................................................................27
1.3.4. Trình độ cơng nghệ ...............................................................................28
1.3.5. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ.............................................................28
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC.....................................................31
2.1. Giới thiệu tổng quan về cơng ty CP Vận tải Biển Bắc.......................31
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty.............................................................................31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty............................................................35
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh..............................................................................37
2.1.5. Năng lực sản xuất.................................................................................38
iv
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn 20122016........40
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ
phần Vận tải Biển Bắc...................................................................................42
2.2.1. Mơi trường vĩ mơ...................................................................................42
2.2.2. Mơi trường ngành..................................................................................52
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn từ mơi trường vĩ mơ và mơi trường
ngành đối với cơng ty......................................................................................59
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần Vận tải Biển
Bắc..................................................................................................................... 59
2.3.1. Nguồn nhân lực......................................................................................60
2.3.2. Năng lực tài chính..................................................................................63
2.3.3. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.........................................64
2.2.4. Trình độ cơng nghệ................................................................................65
2.3.5. Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp................................65
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của cơng ty.............................66
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC...........................................68
3.1. Định hướng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh ......................68
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển Vận tải biển Việt Nam đến năm
2020..................................................................................................................68
3.1.2. Định hướng chiến lược nâng cao năng lưc cạnh tranh của Cơng ty Cổ
phần Vận tải Biển Bắc trong điều kiện hội nhập quốc tế...........................69
3.2. Kinh nghiệm trên thế giới về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Vận tải biển trong điều kiện hội nhập quốc tế ...............73
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần Vận
tải Biển Bắc .....................................................................................................76
3.3.1. Tái cơ cấu Vận tải biển .......................................................................76
3.3.2. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ mơi giới, đại lý ................82
3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ thuyền viên............................................83
3.4. Các kiến nghị, đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước.......................84
KẾT LUẬN............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................90
v
................................................................................................................................ 92
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter............................22
Bảng 2.1: Đội tàu của cơng ty.............................................................................39
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 20122016..................................40
Bảng 2.3: Số lượng người lao động trong Cơng ty..........................................60
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính (đơn vị: triệu VNĐ).......................................63
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 (đơn vị: triệu
VNĐ)....................................................................................................................... 63
Biểu 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa từ năm 20062016...............45
Biểu 2.2: Biến động BDI và Giá dầu thế giới từ tháng 7/2015 đến nay.......47
Biểu 2.3: Cơ cấu đội tàu Việt Nam năm 2016..................................................52
Biểu 2.4: Tổng sản lượng vận tải của đội tàu biển Việt Nam qua các năm
................................................................................................................................. 53
Biểu 2.5: Thị phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay. 54
Biểu 2.6: Thị phần một số tuyến vận chuyển chính trong nước..................56
Biểu 3.1: Cơ cấu đội tàu Việt Nam đến năm 2020..........................................69
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơng ty..........................................................36
vii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Nâng cao năng lực cạnh tranh ln là yêu cầu cấp thiết đối với doanh
nghiệp trong mọi thời điểm. Cơng ty cổ phần Vận tải Biển Bắc là một trong
những doanh nghiệp vận tải biển hàng đầu của Việt Nam nhưng năng lực cạnh
tranh cịn yếu. Do ảnh hưởng của suy thối kinh tế thế giới, cạnh tranh trong
ngành gay gắt, ngồi việc phải phát huy tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh trên
thị trường vốn có, cơng ty cịn cần phải mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần Vận tải Biển Bắc trong bối
cảnh hội nhập quốc tế” nhằm phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng
ty và đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các dữ liệu thu thập từ
các báo cáo, tài liệu của cơng ty và các nguồn tư liệu tổng hợp khác. Ngồi lời
mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia làm ba chương:
Chương I: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tác giả đưa ra các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các tiêu chí
đánh gía và phương pháp đánh giá để tìm hiểu năng lực cạnh tranh của cơng ty ở
chương sau.
Chương II: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ
phần Vận tải Biển Bắc
Tác giả giới thiệu khái qt về cơng ty cổ phần Vận tải Biển Bắc như q
trình hình thành và phát triển; các lĩnh vực hoạt động; tình hình sản xuất kinh
doanh. Tiếp theo, căn cứ vào các cơ sở lý thuyết và các tiêu chí đánh giá năng
viii
lực cạnh tranh ở chương 1, tác giả tiến hành tìm hiểu thực trạng năng lực
cạnh tranh của cơng ty.
Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty
cổ phần Vận tải Biển Bắc
Trong chương này, tác giả giới thiệu định hướng chiến lược của ngành vận
tải biển trong thời gian tới. Tác giả cũng giới thiệu một số kinh nghiệm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải biển trên thế giới. Cuối cùng tác
giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty trong
thời gian tới trên cơ cở điểm mạnhđiểm yếu của cơng ty.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Sau khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008, từ giữa năm 2014 đến nay,
kinh tế thế giới và thương mại tồn cầu vẫn ảm đạm khiến nhu cầu vận chuyển
hàng hóa đường biển tăng trưởng chậm, trong khi cơng suất của các hãng tàu vẫn
đang q dư thừa. Theo Reuters, chỉ số th tàu hàng khơ Baltic (Baltic Dry Index
– BDI: chỉ số phản ánh mức cước vận chuyển trung bình theo trọng số của thị
trường hàng rời khơ) , cho thấy xu thế đi xuống của ngành vận tải biển vẫn kéo
dài từ giữa 2014 tới nay. Khủng hoảng ngành vận biển hứng chịu thêm cú sốc khi
tháng 9 năm 2016, hãng tàu biển lớn nhất Hàn Quốc Hanjin tun bố phá sản
sau một thời gian phải bù lỗ cho hoạt động kinh doanh. Chưa hết khó khăn, theo
quy định mới được Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) thơng qua hồi tháng 10 năm
2016, từ năm 2020, các hãng tàu biển trên thế giới sẽ phải cắt giảm lượng khí
thải sulfur. Điều này đồng nghĩa với việc các hãng này sẽ phải chi thêm nhiều
tiền để mua nhiên liệu chất lượng cao hơn. Trong bối cảnh như vậy, lợi nhuận
của các hãng tàu giảm trung bình 70% so với trước khủng hoảng kinh tế 2008
2009, việc phải tăng thêm chi phí vận hành sẽ đè thêm gánh nặng lên nhiều hãng
tàu.
Năm 2016 các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam vẫn tiếp tục đối mặt
với hàng loạt khó khăn khi thị trường vận tải biển chưa hồi phục trở lại, lượng
hàng ít, giá cước thấp trong khi mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay
gắt. Phần lớn các doanh nghiệp đều hoạt động khơng hiệu quả và thua lỗ. Theo
Báo cáo tài chính q 32016, cơng ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
lỗ hơn 110 tỉ đồng (lũy kế chín tháng lỗ hơn 236 tỉ), cơng ty cổ phần Vận tải
biển Vinaship (VINASHIP) lỗ 18 tỉ đồng (lỗ rịng chín tháng là hơn 47 tỉ), cơng ty
cổ phần Vận tải và Cho th tàu biển Việt Nam (VITRANSCHART) lỗ 75 tỉ
đồng (lũy kế chín tháng gần 963 tỉ). Thị trường quốc tế khó khăn, nhiều doanh
2
nghiệp vận tải Việt Nam đưa tàu quay về tham gia vận chuyển nội địa, song
cũng khơng đơn giản khi có q nhiều tàu về tham gia dẫn đến cạnh tranh về giá
cước, về nguồn hàng, về lượt ưu tiên ra vào cảng, xếp dỡ hàng ...
Cơng ty cổ phần Vận tải Biển Bắc thành viên của Tổng cơng ty Hàng hải
Việt Nam, là một trong chín hãng tàu hàng rời lớn nhất Việt Nam, cũng khơng
thốt khỏi ảnh hưởng xấu của thị trường. Năm 2016, cơng ty ghi nhận khoản lỗ
hơn 343,7 tỉ đồng. Đội tàu rơi vào tình trạng nguồn thu khơng đủ bù đắp chi phí
thiết yếu cho đội tàu như: tiền lương, bảo hiểm, nhiên liệu, vật tư, sửa chữa…
Trước những khó khăn đó, nhu cầu tái cơ cấu đội tàu và nâng cao năng lực cạnh
tranh của cơng ty được đặt ra một cách cấp thiết.
Tác giả chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần
Vận tải Biển Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế” khơng chỉ phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp mà cịn phù hợp với khả năng, kiến thức của tác
giả qua q trình làm việc cũng như học tập tại trường Đại học Ngoại thương.
Bằng việc làm rõ cơ sở lý luận, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
và thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty, tác giả đưa ra các phương hướng
và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động sản xuất và
kinh doanh của cơng ty trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cạnh tranh là một chủ đề nghiên cứu khơng phải là mới. Nó đã được nhiều
cá nhân và tổ chức nghiên cứu cả về những vấn đề chung, bao qt cho một
quốc gia cho đến một lĩnh vực, một ngành, một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu này ở mỗi thời kỳ khác nhau, có các ý nghĩa thực tiễn khác nhau.
Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Việt Nam rải rác trong những
năm qua. Ở ngồi nước, có thể kể đến Báo cáo năng lực cạnh tranh tồn cầu do
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) cơng bố hằng năm hay Báo cáo năng lực cạnh
tranh của các nước ASEAN do Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á chủ trì và
Cơng ty tư vấn McKinsey (Hoa Kỳ) thực hiện và công bố năm 2003... Ở trong
3
nước, đó là Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phịng Thương mại và
Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án sáng kiến năng lực cạnh tranh Việt
Nam (VNCI) phối hợp thực hiện và cơng bố hàng năm cũng như một số các
nghiên cứu, Hội thảo khoa học khác về năng lực cạnh tranh.
Dự án nghiên cứu tồn diện về phát triển bền vững hệ thống giao thơng
vận tải ở Việt Nam (VISTRANSS2 2010), do Bộ Giao Thơng Vận Tải phối hợp
với cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản thực hiện. Dự án đã rà sốt lại hoạt
động chuyên ngành trong thời gian qua, xem xét hiện trạng phát triển và đưa ra
triển vọng phát triển của chuyên ngành Cảng và Vận tải biển của Việt Nam.
Các vấn đề chiến lược được xem xét trong nền kinh tế định hướng xuất khẩu
dựa vào đầu tư trực tiếp nước ngồi và vai trị chính của vận tải biển trên hành
lang vận tải Bắc Nam. Các dự án đề xuất của chun ngành được rà sốt và
phân loại thứ tự ưu tiên dựa trên khung phát triển chung của quốc gia.
Một báo cáo chun sâu nữa mà chúng ta khơng thể khơng nhắc đến đó là
Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam 2010. Báo cáo này là sản phẩm nghiên
cứu chung giữa Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam và Học viện Năng lực Cạnh tranh Châu Á
(ACI) thuộc Trường Chính sách cơng Lý Quang Diệu, Đại học Quốc gia
Xingapo. Giáo sư Michael E. Porter và các cộng sự của ơng tại Học viện Chiến
lược và Năng lực cạnh tranh của Đại học Harvard đã cung cấp khung phân tích
và sự giúp đỡ về mặt chun mơn cho nhóm tác giả báo cáo. nhằm cung cấp
những thơng tin đầu vào quan trọng và hữu ích cho q trình xây dựng chiến
lược và hoạch định chính sách của Chính phủ cũng như q trình ra quyết định
của các doanh nghiệp. Đây là báo cáo quốc gia đầu tiên của Việt Nam nhằm
đánh giá tồn diện năng lực cạnh tranh trên mọi khía cạnh, từ cấp độ vi mơ tới
vĩ mơ.
Cũng có những ấn phẩm nghiên cứu chun sâu, phân tích và đưa ra những
phương pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, phải kể đến đó là: “ Lợi thế cạnh
4
tranh của Quốc gia” Michael E. Porter, đã đưa ra lý thuyết đầu tiên về sức cạnh
tranh dựa trên năng suất, nhờ đó các cơng ty cạnh tranh với nhau , cuốn sách giới
thiệu mơ hình “hình thoi” của Porter, một phương pháp mới để hiểu vị trí cạnh
tranh của một quốc gia (hay một đơn vị địa lý khác) trong cạnh tranh tồn cầu,
mơ hình giờ đây đã trở thành một phần trong tư duy kinh doanh quốc tế.
Ngồi ra, cịn có các cuốn “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Nguyễn Vĩnh
Thanh, NXB Lao động xã hội (2005), “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Vũ Trọng Lâm, NXB
Chính trị quốc gia (2006), “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện tồn cầu hóa” của tác giả Trần Sửu. Những ấn phẩm này đã trình bày lý
luận về sức cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại trong nền
kinh tế thị trường, trình bày kinh nghiệm trong nước và quốc tế về nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại Việt nam trong thời gian qua trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh những báo cáo, những ấn phẩm chun sâu của các chun gia
hàng đầu trong lĩnh vực nâng cao năng lực cạnh tranh tại Doanh nghiệp, thì cũng
có khơng ít các học giả thể hiện niềm đam mê nghiên cứu về chủ đề này như:
Các luận án tiến sĩ kinh tế “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
cho cà phê Việt Nam” của TS. Trần Ngọc Hưng năm 2003; “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành cơng nghiệp điện tử Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế” của TS. Hồng Thị Hoan năm 2004; “Nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập của các ngân hàng thương mại đến năm 2010” của TS. Trịnh
Quốc Trung năm 2004; “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của TS.
Lê Đình Hạc năm 2005; “National competitiveness of Vietnam: determinations,
emergerging key issues and recommendations” của TS. Nguyễn Phúc Hiền năm
5
2008; “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng cơng ty Giấy
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Vũ Duy Vĩnh năm
2009; “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng cơng ty xăng dầu Việt Nam” của
TS. Phạm Văn Cơng năm 2009; “Hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện
hội nhập” của TS. Đinh Thị Nga năm 2010... Kết quả nghiên cứu của các luận
án nêu trên đã tập trung vào việc đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của một ngành, một lĩnh vực hoặc một số dịch vụ cơ
bản như cơng nghiệp điện tử, cà phê, giấy, xăng dầu và ngân hàng thương mại
và một số luận án tập trung đề xuất năng lực cạnh tranh của một quốc gia.
Tuy nhiên, với một doanh nghiệp đặc thù như Cơng ty Cổ phần Vận tải
Biển Bắc (Nosco) vẫn thiếu vắng một nghiên cứu chun sâu và tồn diện về
năng lực cạnh tranh cũng như những nền tảng cốt lõi cấu thành nên năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Với niềm đam mê cá nhân cũng như sự thiết thực
của vấn đề vận tải trong hội nhập quốc tế, vì thế tác giả đã chọn vấn đề này
để làm để tài luận văn thạc sỹ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đich nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh và đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ phần Vận tải Biển Bắc, từ đó đề
xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra khung lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cơng ty Cổ
phần Vận tải Biển Bắc
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty Cổ phần Vận tải
Biển Bắc, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của cơng ty
theo các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh, đánh giá năng lực cạnh tranh của
cơng ty làm cơ sở đề xuất các giả pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh và các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của cơng ty Cổ phần Vận tải Biển Bắc trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về khơng gian: Khơng gian nghiên cứu và thu thập số liệu phân
tích chủ yếu là các hoạt động vận tải hàng hóa của đội tàu cơng ty trong nước và
quốc tế.
Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập từ năm 2012 đến
2016.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của
cơng ty và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đưa ra
khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh. Từ đó áp dụng vào phân tích cơng ty Cổ phần Vận tải Biển Bắc theo
phương pháp định tính.
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản dựa trên các số
liệu thứ cấp thu thập được từ mạng Internet về ngành vận tải biển Việt Nam và
các số liệu, sơ đồ, bảng biểu từ báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh của Cơng ty cổ phần Vận tải Biển Bắc qua các năm.
Nhằm đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty: Tác giả sử
dụng phương pháp thống kê so sánh, làm rõ năng lực của cơng ty trong mối
tương quan với các doanh nghiệp cùng ngành; sử dụng mơ hình “5 áp lực cạnh
tranh” của Michael Porter, xem xét mức độ cạnh tranh và các áp lực cạnh tranh
tác động tới cơng ty; sử dụng bảng phân tích SWOT để chỉ ra được điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với cơng ty.
Việc sử dụng các phương pháp trên có phân tích và so sánh sao cho phù hợp
với nội dung cần nghiên cứu của luận văn, đặc biệt là có kế thừa, sử dụng các
kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu, các tư liệu hiện có trong sách
báo, tạp chí, Internet và các báo cáo nghiên cứu chun sâu.
7
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ
phần Vận tải Biển Bắc
Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ
phần Vận tải Biển Bắc
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận và khái niệm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia…
điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu được đặt ra, ở quy mơ doanh nghiệp hay ở
quốc gia. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm
kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc
gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân …
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển kinh doanh xuất bản năm 1992 ở Anh thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài ngun sản xuất cùng một loại hàng hố về phía mình”
(Bryan A. Garner, Black’ Law Dictionary (St. Paul, 1999), tr 278.)
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hố, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nh ằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và bn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ
chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hố, thay đổi
mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến
nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán
và tăng doanh lợi.
9
Dù cịn có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh, song qua
các định nghĩa trên, ta có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau:
Một, cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh
Với tư cách là một hiện tượng xã hội, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi tồn tại
những tiền đề nhất định sau đây:
Có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các
hình thức sở hữu khác nhau. Kinh tế học đã chỉ rõ cạnh tranh là hoạt động của
các chủ thể kinh doanh nhằm tranh giành hoặc mở rộng thị trường, địi hỏi phải
có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp trên thị trường. Một khi trong một thị
trường nhất định nào đó chỉ có một doanh nghiệp tồn tại thì chắc chắn nơi đó sẽ
khơng có đất cho cạnh tranh nảy sinh và phát triển. Mặt khác, khi có sự tồn tại
của nhiều doanh nghiệp, song chúng chỉ thuộc về một thành phần kinh tế duy
nhất thì sự cạnh tranh chẳng cịn ý nghĩa gì. Cạnh tranh chỉ thực sự trở thành
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn nếu các doanh nghiệp
thuộc về các thành phần kinh tế khác nhau với những lợi ích và tính tốn khác
nhau (PGS. Nguyễn Như Phát, TS. Trần Đình Hảo, Cạnh tranh và xây dựng pháp
luật cạnh tranh hiện nay ở Việt Nam, NXB Cơng an nhân dân, 2001).
Cạnh tranh chỉ có thể tồn tại nếu như các chủ thể có quyền tự do hành xử
trên thị trường. Tự do khế ước, tự do lập hội và tự chịu trách nhiệm sẽ đảm bảo
cho các doanh nghiệp có thể chủ động tiến hành các cuộc tranh giành để tìm cơ
hội phát triển trên thương trường. Mọi kế hoạch để sắp đặt các hành vi ứng xử,
cho dù được thực hiện với mục đích gì đi nữa, đều hạn chế khả năng sáng tạo
trong kinh doanh. Khi đó, mọi sinh hoạt trong đời sống kinh tế sẽ giống như
những động thái của các diễn viên đã được đạo diễn sắp đặt trong khi sự tự do,
sự độc lập và tự chủ của các doanh nghiệp trong q trình tìm kiếm khả năng
sinh tồn và phát triển trên thương trường khơng được đảm bảo.
Hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các
doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh suy cho cùng là phương thức giải quyết
10
mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trị quyết định
của người tiêu dùng (PGS. Nguyễn Như Phát & Ths. Bùi Ngun Khánh, Tiến tới
xây dựng pháp luật về cạnh tranh và chống độc quyền trong điều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trường, NXB Cơng an nhân dân, 2001)
Trong kinh doanh, lợi nhuận là động lực cho sự gia nhập thị trường, là thước
đo sự thành đạt và là mục đích hướng đến của các doanh nghiệp. Kinh tế chính
trị Macxít đã chỉ ra nguồn gốc của lợi nhuận là giá trị thặng dư mà nhà tư bản tìm
kiếm được trong các chu trình của q trình sản xuất, chuyển hố giữa tiền
hàng.
Trong chu trình đó, khách hàng và người tiêu dùng có vai trị là đại diện cho
thị trường, quyết định giá trị thặng dư của xã hội sẽ thuộc về ai. Ở đó mức thụ
hưởng về lợi nhuận của mỗi nhà kinh doanh sẽ tỷ lệ thuận với năng lực của bản
thân họ trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng trong xã hội.
Hình ảnh của cạnh tranh sẽ được minh họa bằng quan hệ tay ba giữa các
doanh nghiệp với nhau và với khách hàng. Các doanh nghiệp đua nhau lấy lịng
khách hàng. Khách hàng là người có quyền lựa chọn người sẽ cung ứng sản
phẩm cho mình. Quan hệ này cũng sẽ được mơ tả tương tự khi các doanh nghiệp
cùng nhau tranh giành một nguồn ngun liệu.
Hiện tượng tranh đua như vậy được kinh tế học gọi là cạnh tranh trong thị
trường. Từng thủ đoạn được sử dụng để ganh đua được gọi là hành vi cạnh
tranh của doanh nghiệp. Kết quả của cuộc cạnh tranh trên thị trường làm cho
người chiến thắng mở rộng được thị phần và tăng lợi nhuận, làm cho kẻ thua
cuộc chịu mất khách hàng và phải rời khỏi thị trường.
Ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành
thị trường mua hoặc bán sản phẩm.
Với sự giục giã của lợi nhuận, nhà kinh doanh khi tham gia vào thị trường
ln ganh đua để có thể tranh giành các cơ hội tốt nhất nhằm mở rộng thị
11
trường. Với sự giúp đỡ của người tiêu dùng, thị trường sẽ chọn ra người thắng
cuộc và trao cho họ lợi ích mà họ mong muốn. Việc có cùng chung lợi ích để
tranh giành làm cho các doanh nghiệp trở thành là đối thủ của nhau. Lý thuyết
cạnh tranh xác định sự tồn tại của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp theo hướng
xác định sự tồn tại của thị trường liên quan đối với các doanh nghiệp. Việc họ có
cùng một thị trường liên quan làm cho họ có cùng mục đích và trở thành đối thủ
cạnh tranh của nhau.
Nói tóm lại, chỉ khi nào xác định được các doanh nghiệp cùng trên một thị
trường liên quan mới có thể kết luận được rằng các doanh nghiệp đó là đối thủ
cạnh tranh của nhau. Khi họ có chung khách hàng hoặc đối tác để tranh giành, có
chung một nguồn lợi ích để hướng đến mới có căn ngun nảy sinh ra sự ganh
đua giữa họ với nhau.
Dấu hiệu mục đích vì lợi nhuận và vì thị trường phản ánh bản chất kinh tế
của hiện tượng cạnh tranh. Từ đó có thể phân biệt cạnh tranh với các hiện tượng
xã hội khác có cùng biểu hiện của sự ganh đua. Cạnh tranh đem về thị trường,
khách hàng và các yếu tố kinh tế của thị trường của người thua cuộc cho doanh
nghiệp thắng cuộc. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên
thương trường ln đưa đến kết quả bàn tay vơ hình của thị trường sẽ lấy lại
phần thị trường, lấy lại các yếu tố thị trường như vốn, ngun vật liệu, lao
động… của người yếu thế và kinh doanh kém hiệu quả hơn để trao cho những
doanh nghiệp có khả năng sử dụng hiệu quả hơn. Như thế, sẽ có kẻ mất và người
được trong cuộc cạnh tranh. Người được sẽ tiếp tục kinh doanh với những gì đã
gặt hái, cịn doanh nghiệp thua cuộc phải thu hẹp hoạt động kinh doanh, thậm chí
phải rời bỏ thị trường. Có thể nói, với đặc trưng này, cạnh tranh được mơ tả như
quy luật đào thải rất tự nhiên diễn ra trên thương trường.
1.1.2. Vai trị của cạnh trạnh
Trong nền kinh tế thị trường, nếu quan hệ cung cầu là cốt vật chất, giá cả là
diện mạo thì cạnh tranh là linh hồn của thị trường. Nhờ có cạnh tranh, với sự
12
thay đổi liên tục về nhu cầu và với bản tính tham lam của con người mà nền kinh
tế thị trường đã đem lại những bước phát triển nhảy vọt mà lồi người chưa
từng có được trong các hình thái kinh tế trước đó. Sự ham muốn khơng có điểm
dừng đối với lợi nhuận của nhà kinh doanh sẽ mau chóng trở thành động lực thúc
đẩy họ sáng tạo khơng mệt mỏi, làm cho cạnh tranh trở thành động lực của sự
phát triển. Theo đó, cạnh tranh có những vai trị cơ bản sau đây:
Cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Trong mơi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ được
cung phụng bởi các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một
cách tốt nhất mà thị trường có thể cung ứng, bởi họ là người có quyền bỏ phiếu
bằng đồng tiền để quyết định ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói
khác đi, cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Một
ngun lý của thị trường là ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm được lợi nhuận thì ở
đó có mặt các nhà kinh doanh, người tiêu dùng khơng cịn phải sống trong tình
trạng xếp hàng chờ mua nhu yếu phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, nhà
kinh doanh ln tìm đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt
nhất.
Với sự ganh đua của mơi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp ln tìm mọi
cách hạ giá thành sản phẩm nhằm lơi kéo khách hàng về với mình. Sự tương tác
giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong
điều kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hố và dịch vụ đạt được mức rẻ
nhất có thể; các doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng
trong khả năng chi tiêu của họ. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh loại bỏ mọi khả năng
bóc lột người tiêu dùng từ phía nhà kinh doanh.
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của người tiêu dùng và khả năng đáp
ứng về trình độ cơng nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở thích
của người tiêu dùng là động lực chủ yếu của yếu tố cầu; cơng nghệ sẽ quyết
định về yếu tố cung của thị trường. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu,
13
người tiêu dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hố, dịch vụ cụ thể. Phụ
thuộc vào những tính tốn về cơng nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ quyết định
mức độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của chúng.
Thực tế đã cho thấy, mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc
vào khả năng tài chính, trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp. Những gì mà doanh
nghiệp chưa thể đáp ứng sẽ là các đề xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp
lên kế hoạch cho tương lai. Do đó, có thể nói nhu cầu và sở thích của người tiêu
dùng (đại diện cho thị trường) có vai trị định hướng cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (PGSTS Lê Danh Vĩnh, Ths Hồng Xn Bắc, Ths Nguyễn
Ngọc Sơn, Giáo trình “Luật cạnh tranh”, Đại học kinh tế Luật – ĐHQGHN,
2006, tr13.)
Kinh tế học đánh giá hiệu quả của một thị trường dựa vào khả năng đáp ứng
nhu cầu cho người tiêu dùng. Thị trường sẽ được coi là hiệu quả nếu nó cung
cấp hàng hố, dịch vụ đến tay người tiêu dùng với giá trị cao nhất. Thị trường sẽ
kém hiệu quả nếu chỉ có một người bán mà cơ lập với các nhà cạnh tranh khác,
các khách hàng khác.
Cạnh tranh có vai trị điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường
Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu
nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả
năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những
khả năng lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột
khách hàng. Vai trị điều phối của cạnh tranh thể hiện thơng qua các chu trình của
q trình cạnh tranh. Dẫu biết rằng, cạnh tranh là một chuỗi các quan hệ và hành
vi liên tục khơng có điểm dừng diễn ra trong đời sống của thương trường, song
được các lý thuyết kinh tế mơ tả bằng hình ảnh phát triển của các chu trình theo
hình xoắn ốc. (PGSTS Lê Danh Vĩnh, Ths Hồng Xn Bắc, Ths Nguyễn Ngọc
Sơn, Giáo trình “Luật cạnh tranh”, Đại học kinh tế Luật – ĐHQGHN, 2006,
tr14.)
14
Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn
so với chu trình trước. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết
thúc, người chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn ngun
liệu, vốn và lao động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử
dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện
các chiến lược kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự
tích tụ dần trong q trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến
thắng trên thương trường. Trong cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện của
một bàn tay vơ hình lấy đi mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả để trao cho những người có khả năng sử dụng một cách tốt
hơn. Sự dịch chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được
sử dụng một cách tối ưu.
Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu
quả nhất
Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hố, dịch vụ đã
buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết
kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được.
Mọi sự lãng phí hoặc tính tốn sai lầm trong sử dụng ngun vật liệu đều có thể
dẫn đến những thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh
tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn
ngun, nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu.
- Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong kinh doanh
Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp khơng ngừng áp
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn địi hỏi của thị
trường, mong giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các
doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển khơng ngừng của khoa học, kỹ thuật