MỘT SỐ ĐỀ VĂN ÔN TẬP HỌC KÌ I
PHẦN THƠ
VIỆT BẮC (TỐ HỮU)
ĐỀ 1
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đann nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
HƯỚNG THỨ NHẤT
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Mười dòng thơ (5 câu lục bát) thực sự được viết bởi ngòi bút già dặn và tinh tế. Khi phân
tích , có thể tách đoạn thơ ra thành hai phần: hai dòng đầu và tám dòng sau. Trọng tâm dồn vào phần
sau, tức là phần tạo dựng bức tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc theo chủ đề: Xuân – Hạ – Thu
– Đông. Có thể vận dụng những thuật ngữ của hội họa để đánh giá nghệ thuật miêu tả của tác giả.
Không nên sa vào việc tả lại một cách rườm rà những điều tác giả đã tả mà phải tập trung làm nổi bật
tài vận dụng ngôn ngữ và chọn lọc chi tiết của nhà thơ.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:
- Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con
người cách mạng.
- Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài
thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.
II. THÂN BÀI:
- Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự đưa
đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một
thể thống nhất.
- Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề
Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả
nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.
- Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu
xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả
thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.
- Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở.
Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất
đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.
Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính
chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
- Bức tranh thứ ba nói về mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của
tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta
có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác
hóa tiếng ve.
Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên.
Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.
- Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy,
“tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay
tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?
III. KẾT BÀI:
Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu
sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.
HƯỚNG THỨ HAI
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đây là trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc.Trong quá trình phân tích cần làm
nổi rõ nỗi nhớ da diết của nhà thơ về thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở
nơi giàu tình nặng nghĩa ấy. Qua đó, thấy được Tố Hữu là một hồn thơ tài hoa, một cây bút yêu
thương da diết, gắn bó sâu nặng với nhân dân, với quê hương đất nước.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Khúc dạo đầu ấy đã làm “thoảng bay” nội dung của cả đoạn thơ: Nỗi nhớ da diết về thiên
nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở nơi “ân tình thủy chung” ấy.
* Cặp từ “ta – mình”: Một thủ pháp nghệ thuật độc đáo, khơi nguồn cho dòng mạch nhớ
thương trôi chảy.
* “Ta về mình có nhớ ta” là câu hỏi tu từ được dùng làm cái cớ để bộc lộ tình cảm của
chính bản thân mình: “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”.
2. Thiên nhiên và con người Việt Bắc (“hoa” và “người”):
2.1. Thiên nhiên: Đẹp như một bức tranh tứ bình, hiện lên ở các câu lục:
- Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
- Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
- Mùa hạ : Ve kêu rừng phách đổ vàng
- Mùa thu : Rừng thu trăng rọi hòa bình
2.2. Con người: Hiện lên ở các câu bát:
Con người Việt Bắc là linh hồn của bức tranh thơ, là trung tâm của nỗi nhớ mênh
mang.
3. Đánh giá tổng hợp bức tranh thơ kép – “hoa” và “người”:
* Thiên nhiên và con người hòa quyện, quấn quýt bên nhau và điểm tô cho nhau.
* Nghệ thuật điệp cấu trúc ngữ pháp, đổi trật tự cú pháp, điệp từ được nhà thơ sử dụng rất
thành công.
* Nhịp thơ, âm điệu thơ hài hòa, mềm mại, uyển chuyển, làm say lòng người.
* Cách xưng hô “mình – ta” rất gần với điệu hát giao duyên trong kho tàng ca dao – dân
ca.
* Sự kết hợp điêu luyện, hài hòa giữa nghệ thuật thơ ca với các yếu tố hội họa, âm nhạc,
điện ảnh đã chứng tỏ Tố Hữu là một người nghệ sĩ tài hoa, yêu cảnh, yêu người, yêu quê hương đất
nước sâu nặng.
****
ĐỀ 2
Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
- Đề yêu cầu phân tích một đoạn thơ rất tiêu biểu cho giọng “sử ca” của Tố Hữu ở bài Việt Bắc. Việc
vận dụng kiến thức về lịch sử dân tộc để soi sáng nội dung miêu tả trong đoạn thơ là rất cần, nhưng
nhất thiết phải tránh các xu hướng làm bài sau đây:
+ Thay thế việc phân tích nghệ thuật diễn tả của tác giả bằng việc kể lể dài dòng về các sự
kiện hoặc bối cảnh được gợi nhắc rất cô đọng trong đoạn thơ.
+ Chỉ nhấn mạnh tính chính xác sử học của đoạn thơ mà quên khám phá tính chính xác văn
học của nó được thể hiện qua cách dùng từ, cách kiến tạo hình ảnh, cách đưa địa danh vào thơ...
- Ngoài ra, khi thực hiện đề này, cần có ý thức làm sáng tỏ đặc trưng phong cách nghệ thuật của Tố
Hữu được thể hiện qua đoạn thơ.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:
- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng
chiến chống Pháp 1945 – 1954.
- Nội dung cảm xúc chính của bài thơ là nỗi nhớ – một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng
cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những ngày
tháng hào hùng của cuộc kháng chiến (trích dẫn)
II. THÂN BÀI:
- Trong tám câu đầu, nhà thơ vẽ lại rất sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc trong mùa
chiến dịch. Ban ngày kẻ thù đánh phá ác liệt, nhưng ban đêm thì ưu thế thuộc về chúng ta. Hai từ
“của ta” nằm cuối câu thứ nhất thể hiện rõ ý thức làm chủ của người kháng chiến đối với quê hương,
đất nước.
+ Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức chân thực bằng những hình ảnh
gân guốc, khỏe khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng thanh chính xác; bằng một so sánh thoáng
nhìn qua không có gì mới mẻ nhưng thực chất lại có ý vị: Đêm đêm rầm rập như là đất rung. “Sau
Toàn quốc kháng chiến trong vô số hình ảnh quanh ta thì hình ảnh con đường, những con đường đập
mạnh vào mắt ta, tâm óc ta nhiều nhất. Con đường đã là một sự” ( Nguyễn Tuân- Đường vui)
+ Nét lãng mạn trong đời sống kháng chiến cũng được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý
nghĩa tả thực, vừa thấm đẫm tính tượng trưng: Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
+ Tuy mô tả cảnh ban đêm, nhưng bức tranh thơ của Tố Hữu lại giàu chi tiết nói về ánh sáng:
ánh sáng của sao trời, của lửa đuốc, của đèn pha... Sự so sánh Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
tuy có vẻ cường điệu nhưng phản ánh đúng niềm phấn chấn tràn ngập lòng người kháng chiến.
- Để thể hiện không khí chiến thắng, tác giả lặp lại nhiều lần từ “vui” và đưa vào thơ một loạt
địa danh thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, quyện hoà, xoắn xuýt với nhau. So với những nhà thơ
khác như Quang Dũng, Hoàng Cầm, cách sử dụng địa danh của Tố Hữu vẫn có những nét riêng độc
đáo.
III. KẾT BÀI:
- Đoạn thơ đã thực sự làm sống dậy không khí hào hùng của một thời kì lịch sử không thể
nào quên.
- Qua đoạn thơ, ta thấy rõ Tố Hữu quả là người chép sử trung thành của cách mạng và là nhà
thơ có khả năng tạo dựng những bức tranh hoành tráng về lịch sử dân tộc.
ĐÊ 3
Nhận định về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là
khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”.
Qua đoạn trích Việt Bắc trong sách giáo khoa, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ ý kiến “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là
khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Học sinh phải biết chọn lọc các
dẫn chứng trong đoạn trích Việt Bắc ở sách giáo khoa để làm sáng tỏ ý kiến trên.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
1. Việt Bắc với vẻ đẹp của cảnh và người:
- Nét độc đáo của cảnh Việt Bắc.
- Sự hòa quyện giữa cảnh và người.
2. Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu:
- Khung cảnh sử thi.
- Vai trò Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
3. Việt Bắc trong cảm hứng về ngày mai:
- Vẽ ra viễn cảnh tươi đẹp.
- Dự đoán để ngăn ngừa sự tha hóa.
BÀI THƠ TÂY TIẾN (1948)
(QUANG DŨNG)
Bố cục:
1. Đoạn 1 (từ câu 1 đến câu 14): Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
2. Đoạn 2 (từ câu 15 đến câu 22): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan
và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
3. Đoạn 3 (từ câu 23 đến câu 30): Chân dung của người lính Tây Tiến.
4. Đoạn 4 (bốn câu còn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
ĐỀ 1
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thuốc xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
A. GỢI Ý CHUNG:
- Nắm được hoàn cảnh ra đời của bài thơ về đoàn quân Tây Tiến và bản thân nhà thơ Quang
Dũng.
- Nội dung chính của đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ về những ngày hành quân gian khổ giữa một
vùng núi non hùng vĩ, hiểm trở.
- Tả núi đặc sắc, âm điệu phong phú luôn biến chuyển một cách linh hoạt.
- Những sáng tạo về từ ngữ, hình ảnh thể hiện qua các cụm từ như “nhớ chơi vơi”, “bỏ quên
đời”, “súng ngửi trời”,… hoặc tính đa nghĩa của các câu thơ như “Mường Lát hoa về trong đêm
hơi”.
- Sự hòa hợp giữa những nét vẽ khỏe khoắn, gân guốc với những nét miêu tả tinh vi, giàu
chất nhạc và họa.
B. GỢI Ý CỤ THỂ:
I. MỞ BÀI:
- Bài thơ là tiếng lòng bật trào của Quang Dũng khi nhớ về một đoàn quân, một miền đất,
một đoạn đời của chính nhà thơ.
- Đoạn đầu nói về thiên nhiên Tây Bắc cũng như cuộc hành quân của đoàn binh Tây Tiến.
II. THÂN BÀI:
- Thiên nhiên và con người quyện chặt vào nhau. Nói thiên nhiên là để nói về các chiến sĩ và
ngược lại.
- Hai câu đầu xác định rõ tâm thế sáng tạo của Quang Dũng. Ba chữ “nhớ chơi vơi” được
dùng rất sáng tạo (Thông thường không ai nói nhớ chơi vơi, nhưng trong bài thơ tái hiện lại những
cảnh núi rừng trùng điệp, gợi lại những kỉ niệm ấm áp một đi không trở lại, nỗi nhớ bấy giờ không
biết bám vào đâu, khái niệm nhớ chơi vơi tự nhiên có cơ sở và sức sống).
- Hai câu tiếp khái quát được hai đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Tây Bắc là khắc nghiệt và
thơ mộng, đồng thời bắt đầu đi vào miêu tả hành trình của người lính Tây Tiến. Câu“Mường Lát hoa
về trong đêm hơi” rất gợi.
- Cảnh núi non được nhìn bằng con mắt của kẻ vượt núi nên cái dốc được miêu tả kĩ. Chiều
cao của dốc đã được “đo” bằng hơi thở của người lính. Sự phối hợp thanh điệu trong đoạn thơ hết sức
sinh động, có giá trị tạo hình rất cao.
- Nói về sự hi sinh của người lính, âm điệu câu thơ trầm lắng và chùng xuống. Tác giả có ý
thức tránh nói trực tiếp đến từ “chết”.
- Vẽ lên cảnh “oai linh” của núi rừng, tác giả gián tiếp làm nổi rõ cái “oai linh” của các chiến
sĩ can trường, dũng cảm.
- Đoạn thơ kết thúc với giọng điệu bồi hồi. Một kỉ niệm ngọt ngào về tình quân dân được
nhắc tới: “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” là câu có thanh bằng gây cảm giác lâng lâng, thanh thản
III. KẾT BÀI:
- Sự phối hợp giữa nét tả gân guốc với nét tả tinh tế mềm mại đã đưa lại cho người đọc
những cảm xúc thẩm mĩ phong phú. Cảnh và người đều hiện lên rất lãng mạn.
- Đoạn thơ là đứa con tinh thần của cái tình đã chín và cái tài hoa được thoải mái tung hoành.
ĐỀ 2
Đề: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Bài thơ ghi lại những nỗi nhớ thiết tha của Quang Dũng về một thời gian khổ nhưng rất đỗi
hào hùng, lẫm liệt của đoàn binh Tây Tiến. Trong bốn đoạn của bài thơ, đoạn thơ trên (đoạn ba) có ý
nghĩa quan trọng. Đó là chân dung đoàn binh Tây Tiến được tả bằng ngòi bút giàu chất tạo hình, bằng
cảm hứng lãng mạn, bi tráng. Nếu nói rằng màu sắc thẩm mĩ đặc biệt của bài thơ Tây Tiến chính là ở
cảm hứng lãng mạn và âm hưởng bi tráng thì đoạn thơ này có lẽ là dẫn chứng tiêu biểu nhất. Đây
cũng là định hướng cho sự cảm nhận. Nói cách khác, khi phân tích đoạn thơ, cần làm nổi bật cảm
hứng lãng mạn, âm hưởng bi tráng trong ngôn từ, trong hình ảnh, nhịp điệu.
Về mặt phương pháp, căn cứ vào sự phát triển của nội dung cảm xúc, nên phân tích đoạn thơ
này theo từng cặp câu.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:
- Khẳng định vị trí nổi bật của Tây Tiến trong dòng thơ ca viết về anh bộ đội của nền thơ
kháng chiến chống Pháp.
- Nhắc qua những nội dung của hai đoạn thơ trước để đi đến các nội dung cảm xúc ở đoạn 3
này: dựng cả chân dung đoàn binh, biểu hiện đời sống tâm hồn, ngợi ca lí tưởng cao cả và sự hi sinh
bi tráng của người lính Tây Tiến.
II. THÂN BÀI:
1. Cặp câu thứ nhất:
Chân dung đoàn binh Tây Tiến được dựng tả bằng nét bút vừa hiện thực, gân guốc vừa lãng
mạn, hào hùng. Biện pháp nghệ thuật tương phản giữa ngoại hình gầy gò, tiều tụy với sức mạnh tinh
thần đã gây ấn tượng mạnh về vẻ đẹp khác thường của đoàn binh Tây Tiến.
2. Cặp câu thứ hai:
Sự biểu hiện chân thực đời sống tâm hồn mộng mơ của chàng trai Tây Tiến chứ không phải
cái “mộng rớt”, “buồn rớt” như một thời nhiều người phê phán.
3. Cặp câu thứ ba:
Sự kết hợp hài hòa giữa bi (câu trước) và tráng (câu sau) để thành khúc ca bi tráng về lí
tưởng người lính Tây Tiến. Tinh thần lãng mạn hào hùng, ý nguyện xã thân thanh thản và cao cả của
một thế hệ qua các chữ “chẳng tiếc đời xanh”.
4. Cặp câu thứ tư:
Ca ngợi sự hi sinh bi tráng của người đồng đội Tây Tiến. Hình ảnh “áo bào thay chiếu”
tăng thêm không khí cổ điển trang trọng... Từ “về đất” ca ngợi sự hi sinh thanh thản, vô tư. Khúc
“độc hành” của dòng sông Mã đang gầm lên như dội vào nỗi xót đau, như tô đậm vẻ lẫm liệt cao cả
của người lính Tây Tiến. Đoạn thơ khép lại bằng một âm thanh bi tráng. Âm hưởng thơ như còn ngân
dài, vang xa mãi.
III. KẾT BÀI:
Đoạn thơ dựng nên bức tượng đài về đoàn binh Tây Tiến với những vẻ đẹp phong phú. Nó là
kết quả của một tình cảm mến yêu, cảm phục sâu sắc, của một ngòi bút thi sĩ tài hoa.
***
ĐỀ 3
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Cú thy hn lao no bn b
Cú nh dỏng ngi trờn c mc
Trụi dũng nc l hoa ong a
(Tõy Tin Quang Dng)
Anh hoc ch hóy nờu cm nhn ca mỡnh v on th trờn.
A. HNG DN TèM HIU :
Khi nờu cm nhn v on th trờn, cn lm ni rừ: V p th mng, duyờn dỏng, tỡnh t
ca thiờn nhiờn, ca con ngi Tõy Bc v tõm trng nh chi vi ca nh th Quang Dng.
Hc sinh nờn ging túm lc ni dung ca cỏc cõu th trc on ny.
B. HNG DN LM BI:
Phn thõn bi, cn lm ni rừ cỏc ý trng tõm sau:
- Bờn cnh v p ca nỳi rng biờn gii l cnh sụng nỳi min Tõy mờnh mang, m o, th mng.
- Thiờn nhiờn, qua vi nột chm phỏ ca Quang Dng, hin lờn cú hn v tỡnh t nh con ngi.
Ngi i Chõu Mc chiu sng y
Cú thy hn lau no bn b
- Thi nhõn khụng dựng bỳt phỏp t m ch dựng bỳt phỏp gi:
Cú nh dỏng ngi trờn c mc
- Nh hũa hp vi con ngi, nhng bụng hoa rng cng ong a lm duyờn trờn dũng nc l.
Trờn bc tranh th, cú hai bụng hoa rng súng ụi: Cụ lỏi ũ Chõu Mc dỏng thon th, uyn chuyn,
do dai trờn lỏ thuyn ục mc v nhng bụng hoa thc ang ong a bờn b sui.
4
Bỡnh lun cht lóng mn trong bi th Tõy Tin ca Quang Dng.
A. HNG DN TèM HIU :
õy l kiu bi bỡnh lun mt phng din trong mt tỏc phm th. trỏnh suy din hoc
lc , cn phi hiu rừ khỏi nim lóng mn (lóng mn tớch cc v lóng mn tiờu cc). T ú,
xỏc nh c cht lóng mn ca bi th thuc v lóng mn tớch cc, l mt na linh hn ca bi
th Tõy Tin, mang n cho Tõy Tin mt v p riờng v bt t, khú trn ln vi cỏc bi th cú cựng
mụ tớp ti thi im y.
B. HNG DN LM BI:
1. Gii thớch s lc khỏi nim lóng mn.
Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng bày tỏ mạch cảm xúc tràn trề của cái tôi trữ tình, nói cách khác
là cảm hứng thể hiện một cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và có trí tởng tợng phong phú, bay bổng.
Bài thơ mang cảm hứng lãng mạn thờng tô đậm cái phi thờng, cái có khả năng gây ấn tợng mạnh
mẽ. Nó thờng xuyên sử dụng thủ pháp đối lập, phóng đại.
2. Nhng ni dung chớnh cn bỡnh lun:
2.1. V p lóng mn ca Tõy Tin:
- Trc ht hin lờn qua bc tranh y n tng bi ốo cao, vc thm, ting gm
ca thỏc v nhng cnh tng hoang vu.
- V p ca Tõy Tin cũn th hin nhng ng nột mm mi, y cht th.
2.2. Tỏc gi ó xõy dng thnh cụng hỡnh nh mt on quõn dng cm, coi thng cỏi
cht.
2.3. Khụng ch kiờu dng, can trng, sn sng chp nhn mi hi sinh, nhng ngi lớnh
Tõy Tin cũn l nhng thi s m khụng lm th.
3. ỏnh giỏ:
* Cht lóng mn l mt phng din quan trng to nờn v p ca bi th Tõy Tin.
* ụi cỏnh lớ tng, men say ca cm hng ó em n cho bi th mt õm hng khe
khon, trn y nim tin. Trờn nn ca cỏi bi, cỏi hựng vn hin lờn nh l yu t ch o. Gia
hin thc y th thỏch gian lao, cht lóng mn ó tip thờm sc mnh tinh thn cho ngi lớnh,
khin h vn vng vng i v phớa trc.
5
So sỏnh v phõn tớch nhng v p khỏc nhau ca hỡnh tng ngi lớnh ca cuc khỏng chin chng
Phỏp trong hai bi th: Tõy Tin ca Quang Dng v ng chớ ca Chớnh Hu.
GI í C TH
1. Hai bi th cựng ra i nm 1948. Hai nh th u cựng trong quõn ng (nh th quõn i).
C hai sỏng tỏc u núi v v p ca ngi chin s giai on u ca cuc chng Phỏp, tuy vy,
cng cú nhng nột khỏc nhau.
2. Ngi lớnh trong Tõy Tin:
a. Xut thõn:
T ụ thnh. Chin s Tõy Tin (trong ú cú tỏc gi) phn ụng ra i t H Ni ngn
nm thanh lch. H l nhng thanh niờn cú hc. V vỡ vy, cú lỳc h hnh ng v suy ngh theo
nhng mu hỡnh chinh phu, hip khỏch trong sỏch v, li cú lỳc ờm m H Ni.
b. Bi cnh hot ng:
Ngi lớnh Tõy Tin hin ra trong khung cnh rng nỳi min Tõy Bc T quc va
hựng v, va him tr, hoang di khỏc thng. ú l nhng Dc lờn khỳc khuu, dc thm thm,
“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Đó còn là nơi “thác gầm thét”, “cọp trêu người”, khiến
cho có khi cả “đoàn quân mỏi” trong sương lấp, có lúc người lính “không bước nữa”.
c. Đặc điểm:
- Chiến binh Tây Tiến mang vẻ đẹp khác thường. Hình tượng các anh nổi lên vừa hào hùng,
dữ dội, lại vừa hào hoa, mơ mộng.
+ Hào hùng, dữ dội trong dáng vẻ ngoại hình: Cả đoàn quân “không mọc tóc”, “dữ
oai hùm” lại còn thêm “mắt trừng”. Các anh trở nên khác lạ sau những cơn sốt rét rừng ác liệt, sau
những cuộc hành quân vượt “cồn mây, súng ngửi trời”. Đầu không còn tóc, người xanh xao, nhưng
người lính vẫn oai phong, vẫn như mang cả hồn thiêng của rừng thẳm.
+ Hào hùng trong ý chí-Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Các anh dâng tuổi thanh
xuân cho đất nước không ngại ngần, tiếc nuối. Cái chết rình rập và “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”
cũng không cản nổi họ bước ra chiến trường giữ vùng đất biên cương Việt - Lào.
+ Hào hùng ngay trong cái chết:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Người chiến sĩ về với đất trong hoàn cảnh có thể nói là rất buồn. Theo tác giả cho biết thì
đồng đội ông ngã xuống, ngay manh chiếu bó thân cũng không có. Nhưng sự ra đi vĩnh viễn đó thật
anh hùng. Con sông Mã thay mặt núi sông cất lên lời ai điếu hùng tráng tiễn đưa người chiến sĩ.
+ Hào hoa, mơ mộng và tâm hồn, lãng mạn:
Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Tâm hồn phải hết sức hào hoa mới “gởi mộng qua biên giới” và mơ về dáng kiều thơm.
Người chiến sĩ đẹp trong giấc mơ đẹp, mơ dáng kiều diễm, thanh lịch, quyến rũ của người thiếu nữ
thủ đô. Đối đầu với nhọc nhằn, chết chóc, anh vẫn không quên một dáng hình thanh tú, tỏa hương.
Chính dáng hình này sẽ tiếp sức cho anh đi tới. Ta chợt nhớ câu thơ:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
(Đất nước- Nguyễn Đình Thi)
Tóm lại, tái tạo vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã sử dụng bút pháp vừa hiện
thực, vừa lãng mạn cách mạng. Chính cảm quan lãng mạn đã khiến tác giả chú ý đến vẻ đẹp khác
thường của đồng đội.
3. Người lính trong Đồng chí:
a. Xuất thân: Là những nông dân mặc áo lính. Các anh ra đi từ làng quê nghèo.
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.