Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích và nhận diện chiến lược của công ty Imperial Tobacco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 66 trang )

IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
MỤC LỤC
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ........................................................................................ 1
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH IMPERIAL TOBACCO .................................. 1
TUYÊN BỐ VIỄN CẢNH VÀ SỨ MỆNH ................................................. 2
Sứ mệnh ................................................................................................... 2
Viễn cảnh ................................................................................................. 3
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ................................................................ 5
I.GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ......................................................... 5
1.Môi trường công nghệ .......................................................................... 5
Môi trường kinh tế ................................................................................... 9
Môi trường văn hóa xã hội .................................................................... 11
Môi trường chính trị - pháp luật ........................................................... 13
Kết luận về sự thay đổi của môi trường mang tới những cơ hội và đe dọa cho
ngành .............................................................................................................. 14
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH ................................................... 16
2.Định nghĩa ngành ............................................................................... 16
Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ............................................ 16
2.1.Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành .......................... 16
2.2.Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng ...................................................... 19
2.3.Đe dọa từ sản phẩm thay thế ...................................................... 19
2.4.Sức mạnh nhà cung cấp ............................................................. 20
2.5.Sức mạnh của người mua ........................................................... 21
Nhóm chiến lược trong ngành ............................................................... 22
Chu kì ngành : ....................................................................................... 23
Các nhân tố then chốt thành công trong ngành .................................... 25
Động thái cạnh tranh trong ngành : ...................................................... 25

IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi .............................................................. 26


Kết luận về tính hấp dẫn của ngành ...................................................... 26
PHÂN TÍCH BÊN TRONG ......................................................................................... 27
II.NHẬN DIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC ....................................................... 27
3.Cấu trúc tổ chức công ty .................................................................... 27
Chiến lược kinh doanh cấp công ty ....................................................... 28
3.1.Chiến lược hiện tại của công ty .................................................. 28
3.2.Nhận diện những vấn đề của chiến lược hiện tại ........................ 30
3.3.Tổng kết về chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty ............. 32
3.4.Đánh giá sự phù hợp chiến lược ................................................. 32
3.5.Kết luận về phân tích chiến lược cấp công ty ............................. 33
Chiến lược toàn cầu .............................................................................. 33
Chiến lược chức năng ........................................................................... 34
3.6.Quản trị chuỗi cung ứng ............................................................ 34
3.7.Hoạt động sản xuất .................................................................... 36
3.8.Hoạt động phân phối .................................................................. 38
3.9.Marketing và bán hàng ............................................................... 39
3.10.DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG / DỊCH VỤ SAU BÁN HÀNG .... 41
3.11.Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới ................................... 44
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ......................................................... 46
3.12.Nguyên tắc phân chia SBU ...................................................... 46
3.13.Những vấn đề của chiến lược cấp đơn vị kinh doanh hiện tại ... 47
CÁC THÀNH TỰU CHIẾN LƯỢC .......................................................... 48
4.Thành tựu thị trường .......................................................................... 48
4.1.Doanh số .................................................................................... 48
4.2.Thị trường ................................................................................. 48
4.3. Thị phần ................................................................................... 49
4.4.Danh tiếng ................................................................................. 49

IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Phân tích tài chính ................................................................................. 50

4.5.Thu nhập và cấu trúc thu nhập: .................................................. 50
4.6.Tài sản và cấu trúc tài sản: ....................................................... 50
4.7.Nguồn vốn và cấu trúc nguồn vốn: ............................................ 51
Điểm mạnh – điểm yếu .......................................................................... 56
NGUỒN GỐC TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH ...................................... 57
5.Phân tích chuỗi giá trị ........................................................................ 57
2.Năng lực cốt lõi .................................................................................. 59
Kết luận chung: .......................................................................................... 59
6.Phân phối trực tiếp cho nhà bán lẻ. ................................................... 59
Mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác thông qua việc mua lại các công
ty một cách thích hợp ..................................................................................... 60
Tập trung phát triển công ty ở những thị trường mới nổi .................... 61
Nâng cao trách nhiệm xã hội doanh nghiệp .......................................... 62

IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM

IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH IMPERIAL TOBACCO
Imperial Tobaco được thành lập năm 1901 nhằm chống lại sự xâm nhập các công
ty thuốc lá Mỹ vào thị trường Anh. Các công ty thuốc lá của Mỹ (ATC) cố gắng kiên cố
hóa cổ phần của mình trong ngành công nghiệp thuốc lá Anh bằng việc mua lại nhà máy
thuốc lá của Ogden.
Lúc này, các công ty thuốc lá của Anh được điều hành bởi các nhà sản xuất lớn như
Willis, Player và Lambert & Bulter. Khi Imperial thành lập, ngài William Henry Willis
được bầu làm Chủ tịch đầu tiên. Cuộc chiến về giá giữa ATC và Imperal vẫn tiếp tục cho
đến những năm sau khi Imperial đe dọa thâm nhập vào thị trường thuốc lá Mỹ.
Năm 1902 ATC chấm dứt hoạt động kinh doanh của mình tại Anh và Ai-len và
giao Ogden cho Imperial Tobacco trong một cuộc trao đổi với một lời hứa rằng Imperial
sẽ không bán sản phẩm tại Hoa Kỳ. Hai công ty đã thành lập một liên doanh thuốc lá

Anh-Mỹ (BAT), để bán các thương hiệu của cả hai công ty ở nước ngoài.
Năm 1911 ATC được phân tách thành nhiều công ty và Imperial đã tách ra để trở
thành cổ đông chi phối của BAT. Vào năm 1950 Imperial đã kiểm soát 80% thị phần
thuốc lá của Anh nhưng cùng lúc đó công ty lại bắt đầu nhận ra sự gia tăng cạnh tranh
từ tập đoàn Gallaher mà sau này sẽ được mua lại bởi Japan Tobacco (JT).
Năm 1961, Công ty bắt đầu đa dạng hóa, mua các công ty như công ty thực phẩm
Golden Wonder Crips và xưởng chế biến Courage & Barclay năm 1972.
Năm 1973 Imperial và BAT quyết định bán những thương hiệu riêng của họ đến
Anh và Châu Âu và năm 1980 Imperial đã hoàn thành công việc này.
Năm 1986 đã chứng kiến việc Hanson tiếp quản Imperial Tobacco với giá 4,3 tỷ
USD. Đây là một quyết định hết sức khó khăn vì Hanson đã mua Imperial ngay trong
thời điểm sụt giảm về tiêu dùng thuốc lá. Hanson đã cắt giảm số lượng các nhãn hiệu
của Imperial và sa thải nhân viên, đóng của các nhà máy hoạt động không hiệu quả.
Năm 1990 thị phần tại thị trường nội địa của Imperal đã giảm xuống còn 33%.
Đối mặt một thị trường cạnh tranh gay gắt ở Anh, Imperial bắt đầu mở rộng kinh doanh
sang những nước khác.
Imperial được tách ra từ Hanson và bắt đầu nhanh chóng một chuỗi các hoạt động
mua lại nhằm có được vị trí tốt hơn trên thị trường nước ngoài. Việc mua lại những nhà
sản xuất giấy đầu lọc thuốc lá và cắt giảm những nhà sản xuất thuốc lá tại Châu Âu năm
1997 và năm 1998 đã biến Imperial thành nhà sản xuất sở hữu thị trường thuốc lá.
Page 1
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Năm 1999 Imperial mua một số thương hiệu của Úc và Đan Mạch từ BAT và năm
2000 công ty đã mua các nhà sản xuất giấy và sản xuất thuốc lá tại Canada, Đức và Bỉ.
Việc nắm quyền kiểm soát chủ yếu của Imperial là mua thuốc lá sợi, một công ty dẫn
thuốc lá dẫn đầu tại Châu Phi.
Năm 2002 Imperial trả 5.1 tỉ USD cho Reemstra-một nhà sản xuất thuốc lá chính
yếu của Đức và là công ty sở hữu quan trọng nhất của thương hiệu Davidoff. Một vài
năm sau khi thống nhất và tái cấu trúc, gần đây Imperial tập trung vào mở rộng bằng
việc mua lại thương hiệu Commonwealth năm 2007 với giá 1.9 tỉ USD. Đây là thương

hiệu thuốc lá chủ chốt tại Mỹ.
Imperial trở thành nhà sản xuất thuốc lá lớn nhất khi nó quyết định mua công ty
thuốc lá lớn thứ 5 toàn cầu là Altadis của Tây Ban Nha. Chi phí cho việc này đã lên đến
18.2 tỉ USD và sẽ củng cố vị trí của Imperial trên thị trường các nước, đặc biệt là tại các
lục địa Châu Âu và Châu Phi.
 Trải qua gần 110 năm hình thành và phát triền, Imperial vẫn luôn trung thành
với truyền thống kinh doanh thuốc lá của mình. Công ty đã không ngừng tăng trưởng
trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, sự gia tăng quan niệm tiêu cực của cộng
đồng về thuốc lá, và bây giờ là một môi trường của việc cắt giảm chi tiêu của người tiêu
dùng và lòng tin cậy bị hạn chế. Ngày nay, Imperial Tobacco là công ty thuốc lá lớn thứ
4 toàn cầu với 5% thị phần. Công ty sản xuất và mua bán thuốc lá và những sản phẩm
liên quan đến thuốc lá như: xì gà, giấy cuốn, ống điếu và sợi thuốc.
Theo báo cáo tài chính năm 2007, lợi nhuận của công ty đạt 24.3 tỉ USD và lợi
nhuận ròng là 1.8 tỉ USD. Các sản phẩm của Imperial hiện có mặt tại 160 quốc gia và
trọng tâm vẫn là thị trường tại Châu Âu, Châu Phi và Mỹ. Công ty đã có 58 nhà máy sản
xuất thuốc điếu, sợi thuốc và giấy trên 25 quốc gia với 14,221 nhân viên.
TUYÊN BỐ VIỄN CẢNH VÀ SỨ MỆNH
Sứ mệnh
Chúng tôi là nhà lãnh đạo trên thị trường thuốc lá. Chúng tôi sản xuất thuốc lá
với chất lượng cao đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và người tiêu dùng. Chúng tôi
tin rằng chính sách của chúng tôi trao quyền cho nhân viên được phát triển toàn diện.
Sự đoàn kết nội bộ sẽ tạo động lực cho sự phát triển của công ty nhằm tạo ra sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường và tối đa hóa giá trị cho các cổ đông.
Tuyên bố sứ mệnh trên thể hiện:
a. Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và cung ứng thuốc lá
Page 2
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
b. Tham vọng: Giữ vị trí lãnh đạo thị trường thuốc lá
c. Các giá trị cam kết:
 Cung cấp cho khách hàng:

 Sản phẩm chất lượng cao
 Cung cấp đúng sản phẩm vào đúng thời điểm và ở mức giá hợp lý
 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
 Tạo ra sự tự do cho người tiêu dùng khi thưởng thức các sản phẩm của chúng
tôi.
 Cam kết nhân viên:
 Chăm sóc và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển toàn diện.
 Đối xử với nhau bằng sự tôn trọng, công bằng và sự hiểu biết
 Phát triển một nền văn hóa dựa trên sự cởi mở, tin cậy và mang tính toàn
diện.
 Khuyến khích thông tin hai chiều xác thực xuyên qua cuộc tranh luận có tính
xây dựng và trung thực, và đặt trọng tâm vào xây dựng các mối quan hệ và
chia sẻ thông tin.
 Cam kết với cổ đông
 Đảm bảo tính bền vững, tăng trưởng lợi nhuận được ưu tiên hơn thị phần và
tăng trưởng khối lượng
 Đạt được tối đa lợi nhuận chúng tôi có thể từ tất cả các khoản đầu tư của
chúng tôi.
 Truyền đạt cho các cổ đông của chúng tôi và giữ lời hứa mà chúng tôi thực
hiện.
 Bảo đảm rằng các nhân viên hiểu chiến lược và các mục tiêu kinh doanh của
công ty, và mỗi cá nhân có thể đóng góp vào thành công chung của công ty
như thế nào.
Viễn cảnh
UK : “ We are the market leader in cigarettes, fine cut tobacco and rolling papers”
"Chúng tôi sẽ là nhà dẫn đạo thị trường thuốc lá điếu, thuốc lá sợi và giấy
cuốn thuốc lá."
Page 3
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Tư tưởng cốt lõi của chúng tôi đó chính là sự tôn trọng cá nhân sâu sắc, tạo điều

cho mỗi cá nhân phát huy tiềm năng, đem lại những sản phẩm chất lượng cao, luôn luôn
gắn bó trách nhiệm với cộng đồng và tích hợp trách nhiệm của đoàn thể với mọi khía
cạnh của công ty.
 Những thành công của chúng tôi là nhờ vào các giá trị mà chúng tôi đã đặt
ra sau đây:
- “Chúng tôi làm việc như một đội cho lợi ích của toàn bộ doanh nghiệp”
Chăm sóc các nhân viên của chúng tôi, tạo cơ hội cho họ phát triển cả bản thân và
họ như là một phần của tổ chức. Đối xử với nhau bằng sự tôn trọng, công bằng và sự
hiểu biết. Phát triển một nền văn hóa dựa trên sự cởi mở, tin cậy và tính toàn diện;
khuyến khích thông tin hai chiều xác thực xuyên qua cuộc tranh luận có tính xây dựng
và trung thực, và đặt trọng tâm vào xây dựng các mối quan hệ và chia sẻ thông tin.
- Ngành công nghiệp thuốc lá là một ngành thu hút nhiều sự chú ý và gây tranh
cãi, luôn có nhiều mối quan tâm của xã hội đối với ngành, chúng tôi hiểu trách
nhiệm của mình khi làm việc trong ngành.
Chúng tôi tự hào, và sẽ bảo vệ danh tiếng của chúng tôi, cởi mở, trung thực, đề cao
trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và xã hội trong cách chúng tôi tiến hành kinh
doanh.
Mục đích cốt lõi: tạo nên sự tự do cho người tiêu dùng khi thưởng thức các sản
phẩm của chúng tôi.
 Hình dung về tương lai của Imperial Tobacco PLC:
Không chỉ lớn mạnh nhanh chóng ở vương quốc Anh mà là một công ty số 1 về
thuốc lá trên toàn thế giới.
Page 4
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
I. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Chúng tôi lựa chọn thời gian nghiên cứu là trong khoảng từ năm 1997 – 2008. Đây
là khoảng thời gian mà Imperial thực hiện đa số các vụ mua lại của mình. Chúng tôi tập
trung vào phân tích xem tại sao công ty lại thực hiện nhiều vụ mua lại quốc tế như vậy?
Không gian nghiên cứu mà chúng tôi lựa chọn là khu vực Châu Âu, đặc biệt là các

nước nằm trong Liên minh châu Âu (EU).
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Có nhiều yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng đối với ngành công nghiệp thuốc lá
tại Châu Âu mà chúng tôi đang nghiên cứu chúng tôi chỉ tập trung vào những yếu tố có
ảnh hưởng mạnh nhất tới ngành. Những yếu tố mà chúng tôi tập trung phân tích đó là:
Môi trường công nghệ, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội và cuối cùng là
môi trường kinh tế. Những phân tích về sự thay đổi của yếu tố môi trường này sẽ được
trình bày rõ hơn ở phần dưới đây.
1. Môi trường công nghệ
Xu hướng 1: Những tiến bộ về phương pháp chế tạo đầu lọc thuốc lá và công nghệ
tạo ra những sản phẩm có khả năng giàm tác hại đến sức khỏe người tiêu dùng
(PREPs).
Một trong những xu hướng quan trọng của môi trường công nghệ là hướng vào sự
tiến bộ của công nghệ trong việc tạo ra những sản phẩm có khả năng giảm tác hại
(PREPs). Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng các hợp chất hóa học, kể cả hy-đro-
các-bua là chất gây ung thư đã được tìm thấy trong khói thuốc lá. Cùng với sự gia tăng
nhận thức về những tác hại của nhựa khói thuốc và những hóa chất có trong thuốc lá,
nhu cầu về những điếu thuốc có ít hoặc không có nhựa thuốc gia tăng. Vì lý do này mà
các công ty thuốc lá đầu lọc đã xuất hiện với công nghệ mới làm giảm lượng chất gây
ung thư hiệu quả nhờ đi qua đầu lọc thuốc lá. Điều này đặt ra một cơ hội cho ngành
công nghiệp thuốc lá trong nỗ lực giải quyết những nhận thức tiêu cực về sức khỏe và
những quy định hạn ngạch chặt chẽ đối với nhựa thuốc, nicotine và cacbon monixit. Các
công ty thuốc lá gần đây đã phát triển những sản phẩm đòi hỏi giảm độc tố và chất gây
ung thư, và có thể ít gây hại cho người hút. Sự phát triển của những sản phẩm mới này
dựa trên công nghệ lọc sinh học và khả năng nhất định của các nhà máy trong việc ngăn
chặn và xử lý khí thải. Lọc sinh học được phát triển lần đầu tiên vào những năm 1930
Page 5
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
để xử lý nước nhưng chỉ mới được khám phá trong nghiên cứu lọc thuốc lá trong thập kỉ
qua. Sản phẩm thuốc lá được thiết kế với công nghệ này tuyên bố có khả năng làm giảm

bớt tác hại của khói thuốc lá bằng cách cho phép phổi duy trì cân bằng miễn dịch và do
đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh do hít phải khói thuốc lá. Sự tiến bộ của công nghệ này
dẫn đến việc tạo ra các cảm nhận về sản phẩm “an toàn hơn” và “lành mạnh hơn” và
mang đến cơ hội cho ngành. Một nghiên cứu cho thấy gần một nửa số người trưởng
thành hút thuốc ở Mỹ (49.9%) muốn thử PREPs. Các nghiên cứu tương tự cũng cho
thấy 84.2% tin rằng chính phủ cần phải đánh giá lại sự an toàn của PREPs trước khi họ
được phép bán tại thị trường người tiêu dùng. Snus là một ví dụ về sản phẩm như vậy.
Một sự đổi mới từ Thụy Điển, snus là một sản phẩm thuốc lá bột ẩm được tiêu dùng
bằng cách đặt nó dưới môi trên trong một thời gian dài. Sản phẩm này được sản xuất
thông qua một quá trình xử lý nhiệt để đảm bảo rằng các vi sinh vật bị vô hiệu hóa để
đảm bảo độ tươi lâu dài. Snus chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ chủ yếu tại Thụy Điển
và Na Uy, nhưng hiện tại nó đang mở rộng sang thị trường một số nước khác. Chính
phủ Thụy Điển đã rất vất vả để thử nghiệm nó nhiều năm và tìm thấy sản phẩm không
có mối nguy hiểm lớn với sức khỏe những các bác sĩ tại các khi vực khác nói rằng thuốc
lá vẫn còn chứa lượng cao nocotine gây ảnh hưởng sức khỏe nghiêm trọng. Điều này
cho thấy sự cần thiết phải thử nghiệm thêm và có những bằng chứng khoa học chính xác
về ảnh hưởng của các sản phẩm này trước khi chúng có thể được bán thuận lợi trên thị
trường thuốc lá. Snus nói riêng, trong khi nó đang bị cấm ở một số thị trường thì nó
được coi như là thuốc chữa bệnh tại Thụy Điển, nơi doanh số bán hàng của sản phẩm
tăng tỉ lệ nghịch với việc tiêu thụ thuốc lá sụt giảm. Mặc dù vẫn còn có nhiều tranh luận
liên quan đến phạm vi mà các tiến bộ công nghệ thực sự tạo ra giá trị sản phẩm như vậy,
xu hướng này là dẫn đạo hướng đến một hướng tích cực mà tạo ta một cơ hội lớn cho
ngành công nghiệp thuốc lá.
 Kết luận: Đây là một cơ hội cho ngành thuốc lá
Xu hướng 2. Hệ thống kiểm soát chất lượng toàn diện
Trong một thị trường cạnh tranh toàn cầu, các công ty thuốc lá đang tích hợp công
nghệ kiểm soát chất lượng trong hoạt động sản xuất của họ để duy trì khả năng cạnh
tranh. Sự phát triển của những công nghệ tiên tiến khác nhau có thể giúp kiểm soát sản
xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng đang
được thực hiện. Một số trong những giải pháp kỹ thuật đã được phát triển gần đây bởi

Hauni, một nhà cung cấp công nghệ và những giải pháp để chế biến thuốc lá, đầu lọc
bao gồm: TOBACCOSCAN 5 dùng tia lade, sóng MIDAS dựa trên hệ thống kiểm soát,
và hệ thống lọc MAX. Xu hướng này hướng đến sự hợp nhất hệ thống chất lượng toàn
Page 6
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
diện tạo cơ hội cho các công ty thuốc lá, như nhiều công nghệ có thể rút giảm chi phí
cho công ty bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lá.
 Kết luận: Cơ hội trong việc gia tăng chất lượng của sản phẩm, làm giảm tác
hại của thuốc lá đối với sức khỏe người sử dụng.
Xu hướng 3: Sự tiến bộ trong công nghệ kiểm soát và vận tải.
Một xu hướng khác khá quan trọng trong môi trường công nghệ là sự tiến bộ của
hệ thống kiểm soát và vận tải đã tạo điều kiện nâng cao hiệu quả phân phối. Một trong
những tiến bộ đáng kê gần đây là công nghệ kiểm soát được sự phát triển của việc nhận
dạng tần số sóng vô tuyến (RFID), là một công nghệ nhận dạng tự động mà tích trữ và
lấy dữ liệu với những chức năng tương tự như một mã vạch. Sự khác biệt chính giữa hai
công nghệ là RFID: thiết bị quét thẻ bằng cách sử dụng tín hiệu RF trong khi quét mã
vạch in nhãn thông qua công nghệ hình ảnh. Điều này có nghĩa rằng thẻ RFID có thể
được quét thụ động, lưu giữ số lượng lớn thông tin và bền hơn. RFID có thể được gắn
vào gói, thùng giấy để chống lại nạn buôn lậu thuốc lá đang nảy sinh nhanh chóng trên
toàn cầu cũng như cung cấp cho các công ty thuốc lá và những nhà bán lẻ kiểm soát tồn
kho tốt hơn và thu thập thông tin nhanh chóng hơn.. Hơn nữa với các thẻ RFID cũng sẽ
giúp chống hàng giả vì nó có thể cung cấp xác nhận tính chính xác các sản phẩm ngay
lập tức và kết quả là các thương hiệu gắn liền với hàng giả bị thiệt hại. Công nghệ RIFD
đã được thực hiện ở một số ngành công nghiệp và chi phí sử dụng thẻ RIFD vẫn còn
khá cao, và việc gắn nó vào các gói thuốc thì quá tốn kém. Như thẻ RFID giảm giá và
các hình thức mới của công nghệ nổi lên, phương pháp này sẽ được chứng minh được ở
thực tế hơn. Sự tồn tại của công nghệ RFID cho thấy một xu hướng tích cực trong khả
năng kiểm soát có thể được sử dụng như một cơ hội cho các công ty thuốc lá tăng hiệu
quả trong quá trình phân phối của nó, cũng như nhận dạng được các mối đe dọa tiềm
năng của sản xuất hàng giả ở giai đoạn đầu.

Toàn cầu hóa và gia tăng thương mại quốc tế đã gia tăng khả năng của hệ thống
vận tải quốc tế và công nghệ. Từ những năm 1980, tính lưu động của các yếu tố sản
xuất trở nên rộng rãi nhờ vào Container. Container được phép vận chuyển số lượng lớn
hàng hóa và hành khách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Điều này dẫn đến sự tăng trưởng
của thương mại quốc tế mà từ đó tạo ra mạng lưới phức tạp liên quan đến dòng chảy
thông tin, hàng hóa, thành phẩm. Kết quả là: hệ thống vận tải quốc tế đã trải qua những
biến đổi ngày càng tăng để theo kịp với áp lực hỗ trợ nhu cầu tăng thêm trong số lượng
các giao dịch quốc tế.
Page 7
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Hiện nay, những thiết bị cảm biến báo cáo độ sâu của nước và phanh không khí
chịu áp suất lớn được sử dụng trong tàu vận chuyển hàng hóa. Kiểm soát tàu gia tăng từ
một loạt các cải tiến nhờ việc sử dụng hệ thống máy tính. Lưu lượng tăng trưởng đã cho
phép gia tăng lượng xe lửa, tuyến đường sắt, và kích cỡ tàu, giảm chi phí và tăng hiệu
quả sử dụng nhiên liệu. Sự cải tiến đã được thực hiện trong xử lý nguyên liệu tại các
cảng và các tàu. Các nước nội địa và các cảng đã được nạo vét sâu hơn để cho phép các
tàu lớn thả neo. Nhờ tất cả những tiến bộ trong công nghệ giao thông vận tải, chi phí/ đơn vị
vận chuyển đã giảm mạnh. Và đây cũng là lý do làm cho hàng hóa và dịch vụ dịch chuyển
qua biên giới giảm chi phí theo cấp số nhân cực kì có lợi cho các công ty thuốc lá có nguồn
nguyên liệu phân bố ở nhiều khu vực xa hơn, củng cố sản xuất tại các địa điểm ít hơn và
các sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường mới. Xu hướng này hướng đến sự tiến bộ và
sẵn có nhất của công nghệ giao thông vận tải như trình bày một cơ hội rõ ràng cho các công
ty thuốc lá tận dụng khả năng phân phối của mình.
 Kết luận: Cơ hội trong việc phát triển mạng lưới phân phối trên diện rộng
Xu hướng 4: Sự gia tăng tiếp cận nghệ thông tin rộng khắp.
Một xu hướng quan trọng không kém trong môi trường công nghệ là sự hiện diện
rộng khắp của công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet. Mức tăng trưởng sử dụng công
nghệ này đã gia tăng gần 305% trên toàn thế giới kể từ năm 2000. Điều này có nghĩa là
có sự trao đổi và truy cập thông tin giữa mọi người trên thế giới nhanh chóng hơn. Do
lệnh cấm bán các sản phẩm thuốc lá trên Internet trong hầu hết các thị trường, ngành

công nghiệp thuốc lá đã không được hưởng lợi từ thương mại điện tử như trong cùng
một cách mà những ngành công nghiệp tiêu dùng sản phẩm khác có. Mặc dù ngành
công nghiệp thuốc lá đã không thể sử dụng Internet cho bán hàng trực tiếp, nhưng dòng
chảy thông tin tự do trên toàn thế giới web đã ảnh hưởng đến các công ty thuốc lá.
Internet mang đến cho người tiêu dùng truy cập nhanh chóng đến các nguồn thông tin
rộng khắp. Những nguồn thông tin này không chỉ giới hạn tin tức chính thức hoặc
những tài liệu của công ty, mà còn với xu hướng ngày càng tăng việc tạo ra những
chương trình mà nội dung mang tính cá nhân của người sử dụng như : blog, wiki,
postcard…Bằng nhiều cách khác nhau, những người sử dụng đã tạo ra những nội dung
đáng tin cậy hơn trong tâm trí của người tiêu dùng khi họ được nhìn nhận như là những
chủ thể mang đến những thông tin khách quan nhất cho những sản phẩm khác nhau.
Chính điều này đã đặt ra cả cơ hội lẫn thách thức cho ngành công nghiệp thuốc lá.
Thông tin và ý kiến về những ảnh hưởng của việc hút thuốc lá và những thiệt hại đến
sức khỏe con người có thể ngăn chặn những người đang sử dụng hoặc những người tiêu
dùng tiềm năng. Mặt khác, cùng một công cụ có thể được sử dụng bởi các công ty và
Page 8
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
người tiêu dùng để tạo ra những quảng cáo thổi phồng về những sản phẩm trong ngành
công nghiệp. Theo xu hướng này, việc tiếp cận công nghệ truyền thông rộng rãi trở nên
dai dẳng hơn, sự sẵn có của những thông tin không được kiểm soát trở nên áp đảo hơn.
Hầu hết các thông tin về các sản phẩm thuốc lá sẽ bao gồm các quan điểm tiêu cực về
sản phẩm. Ở một số nước, các công ty trong ngành công nghiệp thuốc lá bị hạn chế
quảng cáo thông qua Internet. Điều này sẽ được thảo luận cho tiết hơn trong phần chính
trị/pháp luật. Cũng chính vì lý do này mà mạng Internet không cung cấp nhiều cơ hội
cho các công ty thuốc lá gia tăng tiến trình xâm nhập vào các thị trường tiềm năng. Cuối
cùng, với những nhận xét này, Internet đặt ra một mối đe dọa hơn là những cơ hội cho
ngành công nghiệp thuốc lá.
 Kết luận: Là một mối đe dọa khá lớn với ngành.
Môi trường kinh tế
Xu hướng 1: Sự suy giảm của nền kinh tế

Do sự liên kết mạnh mẽ với
thị trường nhà đất ở Mỹ hoặc trực
tiếp hoặc thông qua các kênh đầu
tư có cấu trúc, một số nước EU
nhận ra được sự mất mát về vốn
ngân hàng của họ như là kết quả
của nền kinh tế Mỹ sút kém. Tăng
trưởng trong nền kinh tế EU đã
giảm xuống dưới mức tiềm năng,
như được thấy trong hình 1.6.
Ủy ban châu Âu dự báo tăng trưởng kinh tế tiếp tục có xu hướng đi xuống và giảm
mạnh vào khoảng 0,2% trong năm 2009 và 1,1% vào năm 2010. Do đó, điều kiện tín
dụng thắt chặt và những rủi ro đang tăng lên (Hình 1,7) và kết quả dự đoán tiêu cực đi
kèm đối với nhu cầu trong nước là những yếu tố này làm sụt giảm lòng tin của người tiêu
dùng. Bất cứ tác động nào thêm cho thị trường vốn sẽ có tác dụng kép như cho vay đối
với các khoản đầu tư kinh doanh và nhà ở có khả năng sẽ bị hạn chế. Nhìn chung, các tập
đoàn ở châu Âu phụ thuộc nhiều vào tài trợ của ngân hàng và việc cho vay chậm lại sẽ
cản trở họ tiếp cận các nguồn vốn. Điều này cùng với sự suy thoái kinh tế có thể dẫn đầu
khu vực đã hướng tới một số biến động tài chính, mà rõ ràng là một mối đe dọa cho nền
kinh tế EU.
Page 9
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
 Kết luận: Sự suy giảm của nền kinh tế tác động tới sức mua của người tiêu
dùng. Cộng với những thông tin về tác hại của thuốc lá thì đây là một mối đe
dọa thực sự với ngành.
Xu hướng 2: Tỷ giá hối đoái có triển vọng tốt.
Một xu hướng trong môi trường kinh tế của EU là sự gia tăng hiệu quả thực sự tỷ
giá hối đoái của đồng Euro. Châu Âu dự báo tiếp tục đánh giá cao đối với loại tiền tệ
khác và do đó cũng sẽ làm chậm tăng trưởng xuất khẩu. Điều này có thể chứng tỏ rằng
hoặc là một mối đe dọa hay một cơ hội cho các công ty trong ngành công nghiệp thuốc

lá như một số hãng sẽ dựa vào kinh nghiệm gia tăng trong việc điều chỉnh tăng lợi
nhuận từ các hoạt động do đồng Euro mạnh hơn trong khi đối với những hãng khác là
sự sụt giảm trong xuất khẩu. Tuy nhiên, vì nhiều công ty thuốc lá đã định hướng mở
Page 10
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
rộng kinh doanh sang thị trường quốc tế, việc tăng hiệu quả tỷ giá hối đoái thực được
chứng minh là thuận lợi hơn cho ngành công nghiệp này và đó là một cơ hội.
 Kết luận: Cơ hội cho ngành vì các công ty đa số là đầu tư ra nước ngoài.
Xu hướng 3: Sự gia tăng lạm phát theo gánh nặng chi phí của nhà sản xuất
Một xu hướng quan trọng trong nền kinh tế quốc gia được nhận ra trong sự gia
tăng của lạm phát. Như có thể thấy trong hình 1,9 dưới đây, trong khi chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) không có nhiều sự thay đổi theo hàng năm thì cho đến gần đây đã có một
xu hướng gia tăng chỉ số giá sản xuất (PPI) và phần lớn, giá trị của nó cao hơn từ chỉ số
CPI. Điều này có nghĩa rằng lạm phát đã được diễn ra theo gánh nặng chi phí của người
sản xuất. Đây là một mối đe dọa cho các công ty, bao gồm cả những người trong ngành
công nghiệp thuốc lá, vì nó hàm ý
giá mua nguyên vật liệu cao hơn.
 Kết luận: Lạm phát gia
tăng cũng làm ảnh hưởng
tới nhu cầu của người tiêu
dùng về sản phẩm thuốc lá.
Môi trường văn hóa xã
hội
Xu hướng 1: Số người chết liên quan đến thuốc lá tăng dẫn đến tỷ lệ người hút
thuốc có xu hướng giảm.
Xu hướng hút thuốc lá ở Châu Âu có thể được xác định từ hai đến ba thập kỷ
trước bằng cách nhìn vào tỷ lệ tử vong bởi thuốc lá. Với tỷ lệ 1,19 người nhiễm bệnh và
tử vong do hút thuốc lá. Tỷ lệ này ở nam giới cao hơn ở nữ giới nhưng khoảng cách
giữa hai giới đang xích lại gần nhau hơn. Số người tử vong do hút thuốc lá đang tăng từ
vài thập niên trở lại đây bởi vì số người nữ hút thuốc đang dần trở nên phổ biến hơn.

Tuy nhiên tốc độ tăng này đang chậm lại. Xu hướng này chậm lại là kết quả của việc
giảm số người hút thuốc do thông tin về tác hại của thuốc lá được phổ biến rộng rãi hơn.
Điều này chính là một mối đe dọa cho ngành công nghiệp thuốc lá.
 Kết luận: Đây thực sự trở thành một mối đe dọa với ngành khi tỷ lệ người chết
và mắc bệnh do thuốc lá tăng cao.
Xu hướng 2: Sự phát triển của dân số EU và sự lão hóa
Page 11
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Liên minh Châu Âu với
27 nước thành viên, dân số
ước tính khoảng 450 triệu
người (2007). Dân số của EU
đã tăng trưởng 3,4% trong
thập kỷ qua. Số dân của các
thành viên rất khác nhau, có
4 nước đông dân nhất là:
Đức, Pháp, Anh và Italia.
Dân số của khu vực này đã tăng 0,9 triệu người trong năm 2009, tương ứng với tỷ lệ
tăng thường niên là +2,7‰. Đây là kết quả của sự gia tăng tự nhiên 0,3 triệu người
(+1,0‰) và do nhập cư 0,6 triệu (+1,8 ‰).
Một điều được khẳng định là dân số của EU đang già hóa rất nhanh, dự kiến số
người trên 65 tuổi tăng 30% vào năm 2060, với số lượng người trên 80 tuổi dự kiến sẽ
tăng gấp 3 lần trong vài thập kỷ tới. Đây là một mối đe dọa với ngành công nghiệp
thuốc lá khi mà tỷ lệ người hút thuốc trẻ tuổi là cao hơn những người lớn tuổi (đặc biệt
tỷ lệ này càng thấp hơn ở người già). Một nghiên cứu năm 2006 của Liên minh châu
Âu cho thấy rằng: tỷ lệ người hút thuốc phân bổ như sau: 35% số người ở độ tuổi 15 –
24, 40% ở những người từ 25 – 39 tuổi, 37% những người ở độ tuổi 40 -54 và 19% số
người ở tuổi trên 55.
 Kết luận: Dân số già hóa nhưng tỷ lệ người hút thuốc lại tập trung vào những
người trẻ vì thế điều này có thể làm giảm mạnh tới nhu cầu sử dụng thuốc lá

trong thời gian tới.
Xu hướng 3: Những cải tiến trong giáo dục ảnh hưởng xấu tới việc tiêu thụ thuốc lá
Những người có thu nhập và mức độ giáo dục thấp là những người hút thuốc nhiều
hơn ở EU. Vấn đề giáo dục và đào tạo ở EU đã được cải thiện rất nhiều trong những
năm gần đây. Năm 2008 báo cáo thường niên về hệ thống giáo dục cho thấy khoảng
60% số người trong độ tuổi từ 5 – 29 tuổi đang theo đi học ở các trường đại học. Trong
khi số sinh viên tốt nghiệp đại học đã tăng tới 13.000.000 vào năm 2000. Nếu xu hướng
trong việc những người được giáo dục cao hơn sẽ hút thuốc ít hơn thì đây chính là một
mối đe dọa với ngành công nghiệp thuốc lá.
 Kết luận: Người dân có trình độ nhận thức cao hơn sẽ hiểu rõ hơn tác hại của
thuốc lá. Điều đó là một đe dọa cho sự sụt giảm nhu cầu trong tương lai.
Page 12
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Môi trường chính trị - pháp luật
Xu hướng 1 : Sự gia tăng số lượng các văn bản dưới luật được thi hành bởi các
nước thành viên Châu Âu
Khối liên minh châu Âu (EU) không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cho các quy
định về thuốc lá nhưng có 1 số ràng buộc, chỉ thị tại khối liên minh EU do các nước
trong khối này đề ra bao gồm :
Chỉ thị số 2001/37/EC về sản xuất, trưng bày và bán sản phẩm thuốc lá, giới hạn
sản lượng sản xuất, quy định cụ thể về nhãn mác và các cảnh cáo.
Chỉ thị số 2002/10/EC về cơ cấu và mức thuế môn bài áp dụng đối với nhà sản
xuất thuốc lá và nghĩa vụ nộp thuế tối thiểu là 57% so với giá bán lẻ.
Chỉ thị số 2003/33/EC về quảng cáo và tài trợ các sản phẩm thuốc lá. Nghiêm cấm
quảng cáo trên báo chí, dịch vụ xã hội thông tin, phát thanh truyền hình, cấm tài trợ các
chương trình phát thanh và các sự kiện quốc tế.
Trong năm 2007, một quảng cáo trên trang “greenpaper” đã tạo động cơ phát triển
một số khu vực hút thuốc lá miễn phí trong khu vực EU đồng thời kèm theo một số chỉ
thị cấm hút thuốc ở nơi công cộng. Cùng với đó, các chỉ thị đã bắt đầu đặt ra mối đe dọa
cho ngành công nghiệp thuốc lá bằng cách hạn chế hoặc cấm việc sử dụng các sản phẩm

thuốc lá và chức năng tiếp thị của các công ty thuốc lá. Các chính sách và thay đổi lập
pháp ở các nước thành viên mới của EU đáp ứng các tiêu chuẩn này là điều được đặc
biệt quan tâm.
Gần đây, những quy định đối với thuốc lá tại một số nước châu Âu về chỉ tiêu môi
trường được chính phủ các nước kiểm soát ngày càng tăng. Đây là một mối đe dọa cho
ngành công nghiệp thuốc lá như là biện pháp để cố gắng giảm nhu cầu đối với sản phẩm
thuốc lá.
Xu hướng 2 : Các thành viên trong ngành công nghiệp thuốc lá ngày càng bị ảnh
hưởng bởi cơ chế chống độc quyền
Ngoài những quy định cụ thể trong ngành công nghiệp thuốc lá thì các thành viên
trong ngành công nghiệp bị ảnh hưởng bởi cơ chế chống độc quyền. Theo Điều 81 và 82
của Cộng đồng Hiệp ước Châu Âu, quy định chống độc quyền trong EU là trách nhiệm
của cả Ủy ban Châu Âu và chính phủ các nước thành viên. Việc sáp nhập công ty và
mua lại đòi hỏi sự chấp thuận của cả hai cấp chính quyền. Các trường hợp gần đây liên
quan đến chống độc quyền ngành công nghiệp thuốc lá bao gồm: năm 2001 Ủy ban điều
tra Châu Âu cấp giấy phép sản xuất thuốc lá tại Tây Ban Nha, Uỷ ban Châu Âu phát
Page 13
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
hiện nhà sản xuất nguyên liệu thuốc lá để ấn định giá ở Ý vào năm 2005 và Tây Ban
Nha vào năm 2007, và một cuộc điều tra đang tiếp diễn do Văn phòng Thương mại
Vương quốc Anh ấn định giá bán của nhà sản xuất thuốc lá và các nhà bán lẻ. Những
trường hợp chống độc quyền gần đây đã nêu ra mối quan tâm ngày càng gia tăng dẫn
đến sự can thiệp mạnh của chính phủ các nước. Điều này chắc chắn là một mối đe dọa
cho ngành công nghiệp thuốc lá. Theo ngành công nghiệp thuốc lá hợp nhất ở châu Âu ,
mối quan tâm của chính phủ chống độc quyền tạo ra các rào cản rất lớn và là đe dọa để
hạn chế các hành động của các công ty tìm cách mở rộng thị trường thông qua mua lại.
 Pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động kinh doanh của ngành. Và
đa phần đây là những ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển của ngành.
Kết luận về sự thay đổi của môi trường mang tới những cơ hội và
đe dọa cho ngành

Sau khi phân tích môi trường bên ngoài, rõ ràng là cả hai môi trường văn hóa-xã
hội và môi trường chính trị- pháp luật có ảnh hưởng quan trọng nhất đến ngành công
nghiệp thuốc lá. Sự gia tăng mối quan tâm về tác hại của thuốc lá là nguyên nhân của xu
hướng đi xuống về tỷ lệ hút thuốc ở nhiều thị trường như những người hút thuốc cố
gắng bỏ thuốc lá nhiều hơn và ít người lấy việc hút thuốc lá làm thói quen. Mặc dù xu
hướng chung là tỷ lệ hút thuốc giảm dần, mức độ sử dụng thuốc lá khác nhau theo
chủng tộc, độ tuổi, giới tính và phân tầng kinh tế-xã hội.
Sự gia tăng thái độ tiêu cực xã hội đối với thuốc lá đã dẫn đến sự can thiệp rất lớn
của chính phủ trong ngành công nghiệp này đã dẫn đến những nhận thức tiêu cực hơn
về thuốc lá. Môi trường chính trị-pháp luật ảnh hưởng rất lớn của ngành công nghiệp
thuốc lá và các công ty trong ngành như là tăng sự kiểm soát của chính phủ trong việc
hạn chế bán hàng và chức năng Marketing. Các xu hướng hướng đến quy tắc có thể nhìn
thấy ở hầu hết các thị trường, mặc dù hiện nay các quy tắc và luật lệ khác nhau. Các quốc
gia hàng đầu trong xu hướng này đã đe dọa ngành công nghiệp thuốc lá bằng cách thực
hiện cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh, cấm trưng bày sản phẩm, định dạng mới cho việc
công bố gia tăng các thành phần thuốc lá và cấm hút thuốc lá nơi công cộng. Các công ty
đang buộc phải tìm cách thay thế các cách thức để cạnh tranh trong khi vẫn tôn trọng
những luật lệ và quy định nghiêm ngặt của chính phủ.
Trong khi đối mặt với những mối đe dọa mạnh mẽ, một vài cơ hội dành cho ngành
thuốc lá đến từ sự tiến bộ công nghệ trong công nghệ lọc. Trong khi các công nghệ này
là tương đối mới mẻ và hiện đang tác động ít hơn so với các yếu tố kinh tế-chính trị nói
trên, chúng có thể là cơ hội cho các công ty đa dạng hóa sản phẩm của họ để đáp lại việc
Page 14
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
thay đổi thái độ và nhu cầu với thuốc lá, các mối quan tâm liên quan đến sức khỏe hoặc
hương vị phù hợp.
BẢNG TỔNG HỢP SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
TẠO RA CƠ HỘI VÀ ĐE DỌA
CÁC YẾU
TỐ MÔI

TRƯỜNG
CƠ HỘI ĐE DỌA
CÔNG
NGHỆ
 Tiến bộ về phương pháp
lọc và công nghệ tạo ra
những sản phẩm có khả
năng giảm tác hại
 Sự phát triển của hệ thống
kiểm soát chất lượng toàn
diện
 Sự tiến bộ trong công nghệ
kiểm soát và vận tải
 Sự phát triển của Internet dẫn đến tốc
độ cập nhật thông nhanh chóng và dễ
dàng
KINH TẾ
 Tỷ giá hối đoái có triển
vọng tốt
 Sự suy giảm của nền kinh tế châu Âu.
 Sự gia tăng lạm phát theo gắng nặng
chi phí của nhà sản xuất
VĂN HÓA –
XÃ HỘI
 Số người chết liên quan đến thuốc lá
tăng cao dẫn đến tỷ lệ người hút thuốc
có xu hướng giảm.
 Sự phát triển của dân số Châu Âu và
tốc độ lão hóa gia tăng
 Sự phát triển của ngành giáo dục ảnh

hưởng tới nhận thức của mọi người về
tác hại của thuốc lá
CHÍNH TRỊ
PHÁP
LUẬT
 Số lượng các văn bản chống thuốc lá
gia tăng
 Các thành viên trong ngành bị ảnh
hưởng bởi cơ chế chống độc quyền
 Nói chung, qua những phân tích về môi trường thì đa phần đều là những ảnh
hưởng tiêu cực cho sự phát triển của ngành. Môi trường Phát luật và Văn hóa
xã hội mang đến những ảnh hưởng nhiều nhất trong khi môi trường công nghệ
được coi là mang lại cơ hội cho ngành.
Page 15
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH
2. Định nghĩa ngành
Ngành công nghiệp thuốc lá bao gồm các công ty sản xuất và phân phối thuốc lá,
thuốc bột dùng để hít, xì gà, thuốc lá dùng để nhai, thuốc hút tẩu, và các sản phẩm khác
của thuốc lá.
Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
2.1. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Cạnh tranh trong ngành công nghiệp thuốc lá diễn ra khốc liệt và bị chi phối bởi 4
nhà sản xuất chính. Tất cả đều đã xây dựng được thương hiệu lớn mạnh và chiếm thị
phần chủ yếu trong thị phần thuốc lá toàn cầu (78%). Phần còn lại của thị trường bao
gồm một số lượng lớn các công ty nhỏ, và các công ty thuốc lá nội địa. Những công ty
này có thể giữ một phần lớn thị phần tại địa phương nhưng lại không chiếm một tỉ lệ
phần trăm có ý nghĩa nào trong thống kê các thị trường chung toàn cầu. Đã được thể
hiện trong bản đồ nhóm chiến lược, đối thủ cạnh tranh chính của Imperial là 3 công ty
thuốc lá toàn cầu. Tất cả các công ty này cũng theo mô hình kinh doanh tương tự, cũng

có một số sản phẩm dịch vụ, một danh mục lớn các nhãn hiệu, đầu tư chủ yếu cho
Marketing và bán hàng trên thị trường toàn cầu. Những phần sau sẽ đề cập cụ thể hơn
vào các cuộc chạy đua giữa các công ty và các đối tác của họ tại Hoa Kỳ, Châu Âu và
Châu Phi.
Page 16
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Ngành công nghiệp thuốc lá ở châu Âu đã được cấu trúc lại bởi những công ty quốc
tế lớn tiến hành mua lại những nhà sản xuất nhỏ trong khu vực. Thị phần ngành thuốc lá
của Châu Âu hiện nay được phân chia như sau: Chiếm 32% là công ty thuốc lá lớn nhất thế
giới Philip Morris, Các công ty của Anh là BAT và Imperial mỗi công ty chiếm 20%. Trong
thời gian gần đây thì các công ty Nhật Bản đã thâm nhập vào thị trường Châu Âu và hiện
tại thì họ đã kiểm soát tới 13% thị phần. Phần còn lại thuộc về nhà sản xuất lâu đời nhất
trong khu vực của Bungaria là Bulgartabac và các công ty khác.
 Philip Morris (PMI)
Hiện nay là công ty thuốc lá hàng đầu thế giới với doanh thu đạt 55.096 triệu
USD trong năm 2007. Số lượng nhân viên của Philip morris tính chỉ trong lĩnh vực kinh
doanh thuốc lá đạt 75.500 nhân viên trên toàn thế giới. PMI có mặt tại hơn 160 quốc gia
và chiếm 7 trong số 15 thương hiệu thuốc lá hàng đầu thế giới. Marlboro là thương hiệu
được nhượng quyền thương mại của công ty, chỉ tính riêng sản phẩm này đã chiếm 37%
toàn bộ doanh thu của công ty. Hiện nay PMI đang đầu tư mạnh và nghiên cứu và phát
triển để sản xuất ra các sản phẩm ít gây hại nhất tới sức khỏe con người.
Thị phần của PMI đạt 32% vào cuối năm 2007 nhưng với từng quốc gia thì có sự
khác nhau. Thị phần giảm tại Pháp, Đức và Tây Ban Nha, trong khi lại tăng ở Italia.
 British American Tobacco (BAT)
Page 17
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
BAT là một công ty thuốc lá quốc tế tham gia vào ngành công nghiệp thuốc lá
với các sản phẩm xì gà, thuốc lá điếu và các sản phẩm thuốc lá khác. Người ta ước tính
rằng nó chiếm tới 25% thị phần thuốc lá trên toàn thế giới (trừ Trung Quốc). BAT có
trên 300 thương hiệu trong danh mục đầu tư của nó, các sản phẩm của nó có mặt trên

180 quốc gia trên thế giới. Chiến lược của nó là tập trung vào 4 thương hiệu lớn là:
Dunhill, Kent, Lucky Strike và Pall Mall. Sự phát triển của BAT chính là đòn bẩy cho
sự cạnh tranh trong ngành thuốc lá trở nên có tính chuyên sâu hơn. Báo cáo thu nhập
năm 2007 của BAT cho thấy rằng doanh thu của công ty tăng 7%, tổng tài sản đạt
18.728 triệu USD.
Tại Châu Âu BAT có công ty ở 40 quốc gia với khoảng 18.913 nhân viên, doanh
thu năm 2007 tại Châu Âu đạt 3.655 triệu Bảng Anh.
 Japan Tobacco Inc.
Công ty thuốc lá Nhật Bản đã chiếm tới 16% thị phần thuốc là toàn cầu vào năm
2008 và trở thành kẻ đứng thứ 3 trong ngành công nghiệp thuốc lá toàn cầu. Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 125% so với năm trước và ước đạt 2,4 tỷ USD. Sự
tăng trưởng mạnh này là do mức tăng trưởng cao của các sản phẩm có thương hiệu toàn
cầu như Winston và Camel, đóng góp vào thành công này cũng do việc mua lại công ty
Gallaher của Group PLC của Anh vào tháng 4 năm 2007.
Số lượng nhân viên của công ty thuốc lá Nhật Bản đạt 22.324 người đang làm
việc tại Bắc và Trung Âu, Nam và Tây Âu… Công ty thuốc lá Nhật Bản đã có một thỏa
thuận với liên minh Châu Âu EU về vấn đề chống buôn lậu thuốc lá. Công ty thuốc lá
Nhật Bản sở hữu cổ phần của 3 trong số 15 thương hiệu hàng đầu thế giới là Winston,
Mild Seven, và Camel với doanh thu đạt 94,6 tỷ Yên, 106,1 tỷ Yên và 36,1 tỷ Yên
tương ứng.
Page 18
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
Sau khi có sự hợp nhất ngành công nghiệp này và sự cạnh tranh gia tăng mạnh
mẽ ở Châu Âu thì các công ty sử dụng chiến lược mua lại để phát triển và gia tăng
doanh số của mình.
2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Trên toàn cầu, ngành công nghiệp thuốc lá được coi là vững chắc ở mức cao nhất
trong những năm gần đây. Việc mua lại các công ty nhỏ của các công ty quốc tế là phổ
biến trong khi thâm nhập mới từ bên ngoài ngành công nghiệp là rất hiếm. Các rào cản
chính khi thâm nhập thị trường là rào cản pháp lý, vốn đầu tư lớn và khó khăn trong

việc xây dựng thương hiệu.
Ở Châu Âu không có trở ngại pháp lý nào cụ thể đối với công ty mới vào ngành
công nghiệp thuốc lá. Tuy nhiên, Các công ty vẫn phải tuân theo các quy định về hạn
chế quảng cáo – tiếp thị thuốc lá. Sự hợp nhất của các công ty thuốc lá cũng dẫn đến sự
giám sát lớn hơn của Ủy ban châu Âu và các nhà quản lý quốc gia đánh giá vi phạm
pháp luật cạnh tranh. Chỉ có 4 công ty lớn trong ngành thuốc lá Châu Âu nên những
thành viên mới vào thị trường thuốc lá ở châu Âu sẽ được xem như là để tăng cường
tính cạnh tranh.
Chi phí cho việc thiết lập các cơ sở sản xuất thuốc lá ở châu Âu cũng thấp hơn ở
Mỹ. Các công ty mới trong EU gần như được xây dựng hoàn toàn tại các nước ở Đông
Âu nên có chi phí thấp. Một khó khăn đối với các công ty mới gia nhập ngành tại EU là
xây dựng thương hiệu. EU có những chỉ thị rõ ràng cho việc quảng cáo sản phẩm thuốc
lá hoặc các thông tin của công ty qua in ấn, phát thanh, sự kiện. Các giới hạn của quốc
gia lớn thường có nhiều khắt khe, giống như ở Ireland, nơi "bức tường quyền lực" vị trí
sản phẩm bị hạn chế. Dưới những giới hạn nghiêm ngặt của thị trường thuốc lá châu
Âu, quảng cáo sản phẩm mới nhất thường thực hiện bằng cách gắn vào các thương hiệu
nổi tiếng mới cung cấp hoặc quảng cáo trên sản phẩm có uy tín. Cả hai phương pháp
này được lựa chọn cho các công ty mới. Thị trường châu Âu có đặc điểm rào cản pháp
lý thấp, chi phí vốn trung bình và hạn chế lớn là xây dựng thương hiệu.
2.3. Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong 5 yếu tố phân tích của Porter nên được giải quyết
ở cấp độ toàn cầu. Có những hạn chế nhất định khi xem xét một cách tổng thế nhưng
những sản phẩm thay thế thuốc lá được thảo luận dưới đây là tương đối đồng đều trên
toàn cầu.
Page 19
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
 Cần sa & Rượu
Có lẽ như là cần sa, rượu và các sản phẩm thuốc lá được bổ sung lẫn nhau hoặc
thay thế nhau. Rượu có mặt hầu hết trên thị trường nên có ít quy định hơn thuốc lá. Cần
sa là bất hợp pháp ở hầu hết các nước. Tại thị trường châu Âu như Hà Lan, nơi cần sa

được quy định ít hơn so với thuốc lá và có một số nước ở Châu Phi, nơi mà pháp luật
chống cần sa được thực thi kém và tỷ lệ sử dụng cao, chẳng hạn như Nigeria. Nhìn
chung, khối lượng sản xuất toàn cầu và cách thức sử dụng cho thuốc lá, rượu và cần sa
là rất khó để so sánh, như Hình 2.7 minh họa.
 Sản phẩm thay thế nicotine
Có một dãy các sản phẩm cai thuốc lá có sẵn trên thị trường hiện nay bao gồm
các bánh nhân nicotine và kẹo gôm mà mục đích là để ngăn sự thèm thuốc lá bằng cách
cung cấp liều thấp và dần dần rút nicotine ra khỏi thuốc lá. Những sản phẩm này thuộc
thị trường dược phẩm và đã tiến triển từ thuốc theo toa mua sản phẩm. Những sản phẩm
này là những mối đe dọa lớn nhất đối với doanh số bán thuốc lá. Thị trường cho các sản
phẩm thay thế nicotine mở rộng nhanh chóng như các sản phẩm này lần đầu tiên được
giới thiệu như gần đây bán sản phẩm cai thuốc lá GlaxoSmitheKline.
Rượu, cần sa và các chất thay thế thuốc lá không đáng ngại lắm đến ngành công
nghiệp thuốc lá bởi vì vai trò sản phẩm thay thế của nó là yếu. Các sản phẩm thay thế
nicotine là những mối đe doạ rộng lớn cho ngành công nghiệp thuốc lá nhưng doanh số
bán hàng của nó đã bị trì trệ hơn.
2.4. Sức mạnh nhà cung cấp
Các nhà cung cấp trong ngành công nghiệp thuốc lá trước tiên là những người
nông dân trồng thuốc lá ở cả ba khu vực: Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Phi, các nhà cung
cấp lá cây thuốc lá như là một nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuốc lá. Lá
thuốc lá là mặt hàng có thị trường mở và giá cả được xác định thông qua cung - cầu.
Nhà sản xuất thuốc lá là những người tiếp nhận giá vì thị trường có sự cạnh tranh cao
với nhiều công ty độc lập sản xuất một sản phẩm được tiêu chuẩn hóa. Vì mỗi người
nông dân cạnh tranh chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng sản lượng cung cấp, ngành
công nghiệp bị chia cắt và giá cả được xác định trên các thị trường quốc gia hoặc quốc
tế. Các phân tích của các nhà cung cấp thuốc lá lớn sẽ không dựa trên các công ty cá
nhân, trang trại, mà là theo vùng.
Các ngành công nghiệp trồng trọt thuốc lá ở châu Âu vẫn cần rất nhiều trợ cấp.
Trong một số năm, trợ cấp hiện hành là 2€/kg lớn hơn giá bán thực tế của thuốc lá châu
Âu. EU không có kế hoạch để hoàn toàn rút dần những trợ cấp về trồng trọt thuốc lá vào

Page 20
IMPERIAL TOBACCO GVHD: NGUYEÃN THANH LIEÂM
cuối năm 2009, mà có nhiều khả năng sẽ làm suy yếu ngành công nghiệp trồng trọt
thuốc lá khi đối mặt với cạnh tranh quốc tế. Cho đến lúc đó, chính phủ can thiệp bằng
cách đẩy giá lên như trong hình 2.10. Có rất ít cách công khai số liệu thống kê nông
nghiệp cho thấy mức độ phân tán trong ngành công nghiệp nuôi trồng thuốc lá ở châu
Âu, nhưng nó nói rằng hơn 7.000 nông dân tham gia vào cuộc biểu tình chống lại kết
thúc trợ cấp thuốc lá.
2.5. Sức mạnh của người mua
Phân phối thuốc lá là vai trò của người bán buôn về phương diện lịch sử nhưng vì
như khả năng quảng cáo và khuyến mại của nhà sản xuất thuốc lá đã được giảm thông
qua các quy định, các công ty thuốc lá đã chuyển sang hợp đồng phân phối trực tiếp cửa
hàng với các nhà bán lẻ cá nhân. Như Bảng 2.5 cho thấy, nhà bán lẻ đang bị phân tán
trong mỗi quốc gia từ một số định dạng phân phối, và bị phân tán giữa các nước thành
viên EU do các định mức của phân phối thuốc lá khác nhau hoàn toàn. Bán lẻ thuốc lá
cũng trong tình trạng thay đổi liên tục với máy bán hàng tự động, người bán lẻ các thanh
thuốc lá phải đối mặt với quy định lớn hơn hoặc cấm ở những nước mà các định dạng
phân phối đã là quan trọng trong quá khứ. Với việc phân chia thị trường bán lẻ thuốc lá
dọc theo các đường địa lý và văn hóa, đó hầu như là không thể cho bất kỳ nhà bán lẻ
nào để có quyền kiểm soát đáng kể trên với thị trường. Tuy nhiên, doanh số bán thuốc lá
của công ty đại diện cho ít hơn 0,3% tổng thị phần thị trường EU.
Mức độ phân tán ghép đôi cung cấp sản phẩm đa dạng của nhiều nhà bán lẻ có
nghĩa là có ít nguy cơ kết hợp dây chuyền (phía sau). Sức mua của người tiêu dùng cuối
Page 21

×