Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT MỌC Ở BÌNH DƯƠNG ĐỂ DIỆT BỌ ĐẬU ĐEN (Mesomorphus villiger)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.61 KB, 34 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH
CỦA MỢT SỐ LOÀI THỰC VẬT
MỌC Ở BÌNH DƯƠNG ĐỂ DIỆT BỌ ĐẬU ĐEN
(Mesomorphus villiger)
TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ NGỌC QUYÊN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S. MAI THỊ NGỌC LAN THANH

Bình Dương, tháng 04 năm 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH
CỦA MỢT SỐ LOÀI THỰC VẬT
MỌC Ở BÌNH DƯƠNG ĐỂ DIỆT BỌ ĐẬU ĐEN
(Mesomorphus villiger)


Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)

Th.S. Mai Thị Ngọc Lan Thanh

Sinh viên thực hiện
Mã số SV: 1311402130055
Lớp: C13SH01
(Ký tên)

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Bình Dương, tháng 04 năm 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài .......................... 1

2.

Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................. 2

2.1.

Đối tượng .................................................................................................... 2

2.2.


Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

2.3.

Cách tiếp cận .............................................................................................. 3

2.4.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu đề tài ................................................. 3

3.

Mục tiêu đề tài ........................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tổng quan về bọ đậu đen ........................................................................... 4

1.1.1 Vị trí phân loại ........................................................................................... 4
1.1.2

Đặc điểm hình thái .................................................................................... 4

1.1.3 Đặc điểm hoạt tính sinh học ...................................................................... 5
1.1.1. Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm sinh sản ...................................................................................... 6
1.1.3. Tập tính ...................................................................................................... 6
1.2.


Nguồn thực vật ở Bình Dương ................................................................. 7

1.2.1. Phân loại nguồn thực vật .......................................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm hình thái và công dụng ............................................................. 9
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Vật liệu ...................................................................................................... 12

2.2.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 13

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 13

2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên ................................................... 13


2.3.2. Thu dịch chiết nước thực vật từ 21 loài thực vật ................................. 13
2.3.3. Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen và tốc độ chết ............................... 13
2.3.4. Khảo sát nồng độ diệt bọ đầu đen với tỉ lệ chết là 50% (LD50) ......... 14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.

Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen ....................................................... 15

3.1.1. Khảo sát hoạt tính diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật và tốc độ

chết sau khi phun xịt. ............................................................................... 15
3.1.2. Xác định nồng độ diệt bọ đậu đen với tỉ lệ chết 50% (LD50) ............. 20
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận ....................................................................................................... 23
4.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 23
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Bảng kế hoạch thực hiện .................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 25
PHỤ LỤC
Bảng 2. Nồng độ 10g/ml diệt bọ đầu đen trong 2 giờ ...................................... 27


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
LD50: LD là từ viết tắt của “Lethal Dose”.
LD50 là liều lượng của hóa chất phơi nhiễm trong cùng một thời
điểm, gây ra cái chết cho 50% của một nhóm động vật dùng thử nghiệm.


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài

Tại Ấn Độ, (2013) Sabu K. Thomas có nghiên cứu sử dụng kiến vàng
(Oecophylla smaragdina) làm thiên địch đối với loại bọ đậu đen Luprops tristis bước
đầu đã thu được một số kết quả đáng kể là làm giảm số lượng bọ cánh cứng này[13].
Tuy nhiên hiện vẫn đang còn tiếp tục nghiên cứu và triển khai sử dụng loại kiến này.
Tại Việt Nam, (2008-2009) Hồ Sơn Lâm và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu “Xác
định hệ phân loại sinh thái học, các hoạt tính sinh học của bọ đậu đen và tổng hợp

thuốc sinh học an toàn để tiêu diệt chúng”. Kết quả đã xác định được nguồn gốc, một
số tập tính của bọ đậu đen và đã tạo ra được loại thuốc Permecide 50 EC và thuốc
Fendona 10 SC. Ưu điểm của sản phẩm là dùng nguyên liệu ít độc hại với người nhưng
diệt bọ hiệu quả 75% - 80% sau 30 - 60 phút phun[12] và số lượng bọ đậu đen năm sau
quay lại giảm đến 70%[10]. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng thuốc tiêu diệt bọ đậu đen lần
đầu chưa cao, cần thời gian để thuốc ngấm và cho bọ đậu đen chết hẳn rồi lại tiếp tục xịt
lần 2, cứ như vậy trong một khoảng thời gian ngắn bọ đậu đen mới không dám quay trở
lại[15].
Phương pháp truyền thống mà người dân hiện sử dụng để diệt bọ đậu đen là phun
trực tiếp thuốc trừ sâu, thuốc diệt muỗi hay hun khói bằng lốp xe hơi cũ. Cách này có
hiệu quả mang tính tạm thời nhưng gây độc cho con người và môi trường[15].
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy, một số thuốc hóa học được cho là có độc tính thấp
đang được bán cho người dân sử dụng để diệt bọ đậu đen như Permethrin 50 EC và
Alpha cypermethrin 10 SC có hiệu quả khi được dùng để xử lí bọ đậu đen[21]. Tuy
nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đánh giá tác hại của các loại thuốc này tới
sức khỏe con người và độ an toàn khi sử dụng. Vì vậy việc sử dụng các biện pháp
phịng trừ hóa học chỉ là biện pháp tình thế và tạm thời.
Hiện nay, bọ đậu đen tại nước ta vẫn chưa có các biện pháp phịng trừ hiệu quả, an
tồn. Hầu hết các loại thuốc vẫn chưa có thể tận diệt loại bọ này mà chủ yếu chỉ là diệt
tạm thời[5].


2.

Lý do lựa chọn đề tài

Trong những năm gần đây cứ vào thời điểm cuối mùa nắng, đầu mùa mưa thường
xuất hiện bọ đậu đen (Mesomorphus villiger) - một loài côn trùng cánh cứng thuộc bộ
Coleoptera, họ Tenebrionidae. Bọ đậu đen bay vào nhà dân và trường học tại các huyện
phía Bắc tỉnh Bình Dương (các xã trong huyện Bến Cát, Dầu Tiếng, Tân Uyên và Phú

Giáo) với mật độ rất cao[14].
Bọ đậu đen phát triển nhanh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và đời sống sinh
hoạt của người dân. Trước hết, trong loại bọ này có dịch nhầy, khi giết bằng chân trần,
tay không hoặc tiếp xúc với chất dịch, da người có thể bị bỏng rộp. Bọ đậu đen có mùi
hơi, khó chịu. Với số lượng vơ cùng lớn, mùi hôi trở nên nồng nặc, những người dị ứng
có thể buồn nơn, chóng mặt. Khi bọ đậu đen bám vào nước uống, thức ăn, chúng làm
giảm chất lượng của thực phẩm, người ăn phải có thể gặp một số vấn đề tiêu hố. Lúc
ngủ, bọ có thể bị vào trong cơ thể mà chúng ta khơng kịp nhận biết, bọ dễ chết trong tai,
mũi, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ[14].
Các biện pháp chủ yếu được đưa ra phòng trừ bọ đậu đen như dùng biện pháp cơ
học (quét, thu gom) hay dùng các thuốc hóa học độc tính thấp để xử lí gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe người dân và môi trường.
Nguồn thực vật ở Bình Dương rất đa dạng phong phú, nhiều cây có giá trị kinh tế
cao. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều cây hoang dại sinh sản và phát triển mạnh, phát
tán nhanh, khó tiêu diệt, gây hại như: Những loài thực vật ngoại lai xâm hại: cây Mai
dương (Mimosa pigra L.), cây Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet)... Việc tìm ra công
dụng của chúng để tận dụng làm nguyên liệu là vô cùng cần thiết “biến nguy cơ thành
tiềm năng”.
Xuất phát từ sự cần thiết trên chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Khảo sát hoạt tính
của một số loài thực vật mọc ở Bình Dương để diệt bọ đậu đen (Mesomorphus
villiger)”.
2.1.

Đối tượng

Theo tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi chúng tôi
chọn 21 loài thực vật mọc ở Bình Dương theo bảng 1.


Côn trùng bọ đậu đen thu thập tại huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương.

2.2.

Phạm vi nghiên cứu

Khảo sát khả năng diệt bọ đầu đen từ dịch chiết thực vật trong điều kiện phịng thí
nghiệm.
2.3.

Cách tiếp cận

Bọ đậu đen đang gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và đời sống sinh hoạt của người
dân tỉnh Bình Dương. Những hợp chất sinh học diệt bọ đậu đen mới với cơ chế và đích
tác dụng mới đang cần được nghiên cứu. Dịch chiết từ thực vật có đặc tính tiêu diệt bọ
đậu đen luôn là một nguồn liệu pháp mới.
Ở nghiên cứu này, chúng tơi thu nhận dịch chiết từ cây mọc ngồi tự nhiên ở khu
vực tỉnh Bình Dương. Sau đó khảo sát hoạt tính diệt bọ đậu đen thơng qua dịch chiết
thực vật trong dung mơi nước ở điều kiện phịng thí nghiệm.
2.4.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu đề tài

Thời gian: từ tháng 09/2015 – 03/2016.
Địa điểm: đề tài được thực hiện tại phịng thí nghiệm Nơng nghiệp chất lượng cao,
Khoa Tài nguyên Môi trường, Trường Đại học Thủ Dầu Một.
3.

Mục tiêu đề tài

Thu nhận dịch chiết cây mọc ở Bình Dương.
Xác định khả năng diệt bọ đậu đen từ dịch chiết của cây, từ đó chọn lọc được cây

có khả năng diệt được bọ đậu đen cao nhất.
Giúp các sinh viên tiếp cận được một số phương pháp nghiên cứu trong phịng thí
nghiệm.


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tổng quan về bọ đậu đen

1.1.1. Vị trí phân loại
Bọ đậu đen (Mesomorphus villiger) thuộc họ Tenebrionidae bộ Coleoptera có 4
lồi: Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963; Mesomorphus vitalisi Chatanay, 1917;
Gonocephalum ardoini Kaszab, 1962 và Pseudoblaps javana Wiedemann, 1819[15].
Kết quả giám định bọ đậu đen ở huyện Dầu Tiếng (100 mẫu) được ghi nhận có 3
lồi: lồi Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963: 92 mẫu; loài Gonocephalum ardoini
Kaszab, 1962: 5 mẫu; loài Pseudoblaps javana Wiedemann, 1819: 3 mẫu. Ở huyện
Phú giáo (100 mẫu) ghi nhậncó 4 lồi: lồi Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963: 91
mẫu; loài Gonocephalum ardoini Kaszab, 1962: 2 mẫu; loài Mesomorphus vitalisi
Chatanay, 1917: 6 mẫu; loài Pseudoblaps javana Wiedemann, 1819: 1 mẫu[15].
Ở huyện Bến Cát (100 mẫu) ghi nhậncó 3 lồi: lồi Mesomorphus siamicus
Kaszab, 1963: 90 mẫu; lồi Gonocephalum ardoini Kaszab, 1962: 3 mẫu; loài
Mesomorphus vitalisi Chatanay, 1917: 7 mẫu. Ở huyện Tân Uyên (100 mẫu) ghi nhận
có 4 loài: loài Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963: 94 mẫu; loài Gonocephalum
ardoini Kaszab, 1962: 1 mẫu; loài Mesomorphus vitalisi Chatanay, 1917: 3 mẫu; loài
Pseudoblaps javana Wiedemann, 1819: 2 mẫu[15].
Kết quả giám định 400 mẫu bọ đậu đen thu thập tại 4 huyện Tân Uyên, Bến Cát,
Dầu tiếng và Phú Giáo đã cho thấy lồi Mesomorphus siamicus Kaszab là lồi có tỉ lệ
hiện diện của mẫu cao nhất 91,75% (367/400 mẫu) và chúng được ghi nhận là lồi bọ
đậu đen chính đang cư trú trong các hộ nhà dân hiện nay ở các địa phương[15].

1.1.2. Đặc điểm hình thái
Bọ đậu đen tên khoa học là Mesomorphus villiger là lồi cơn trùng cánh cứng
thuộc họ Tenebrionidae trong bộ Coleoptera[18].


2

3

4

1

4

Hình 1: Loài Mesomorphus vitalisi Chatanay[15]
1 - Hình dáng cơ thể
2 - Đặc điểm cấu tạo vật phụ của vỏ da
3 - Đặc điểm cấu tạo ngoài của cơ quan sinh dục
4 - Đốt bàn chân
1.1.3. Đặc điểm hoạt tính sinh học
Trong bọ đậu đen thành phần dễ bay hơi gồm 3 chất chính là 6-Tridecen (C13H26)
chiếm 0,395%, Limonen (C10H16) chiếm 1,591 % và 1-undecen (C11H22) chiếm
98,15% trong tổng các chất dễ bay hơi. Trong các chất này thì 6-tridecen và 1-undecen
là các chất thường có trong tuyến gây mùi của côn trùng như các loại bọ hôi và kiến.
Một số nghiên cứu về kiến cho thấy các chất này có tác dụng dẫn dụ đối với các cơn
trùng này[15].
Các chất hữu cơ từ cao chiết ra trong bọ đậu đen là khác nhau. Nhiều nhất cao ete
dầu chiếm 36,9% tổng số cao và ít nhất là cao etyl axetat chiếm 27,3%. Chạy bản
mỏng trên silicagel trong hệ dung môi: ete dầu/etyl axetat = 7/3 cho thấy cao ete dầu

chứa các chất giống các chất đã tách ra từ bọ đậu đen bằng phương pháp lôi cuốn hơi
nước. Cao ethyl axetat chứa nhiều chất khác các chất đã tách ra bằng phương pháp lôi
cuốn hơi nước. Cao cồn nước chứa một số chất rất phân cực, trong hệ dung môi chạy
bản mỏng chúng nằm tại điểm xuất phát[15].


Thành phần từng hoạt chất và xác định độc tính trên da
STT

Tên cao

Kết quả

Nhận xét

1

Ete dầu

Kích ứng da K=1,2

Kích ứng da nhẹ

2

Etyl Axetat

Kích ứng da K=3,33

Kích ứng da vừa phải


3

Cồn-Nước

Kích ứng da K=0

Khơng gây kích ứng da

1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Bọ đậu đen non và trưởng thành ăn các loại thức ăn khơ có nguồn gốc hữu cơ. Lá
cao su tươi vị nát và bánh mì khơ được ghi nhận là thức ăn thích hợp cho bọ đậu đen
trưởng thành ăn và đẻ trứng[15].
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Bọ đậu đen thường xuất hiện và di chuyển vào nhà vào thời gian đầu mùa mưa và
nhất là những đêm trăng sáng chính là thời điểm thích hợp để bọ đậu đen sinh sản[16].
Trong điều kiện thí nghiệm thời gian phát triển vòng đời của bọ đậu đen thay đổi rất
lớn từ 82 đến hơn 259 ngày. Bọ đậu đen trưởng thành sau khi đẻ trứng có thể sống
được hơn 1 năm[15].
1.1.6. Tập tính
Trong năm, bọ đậu đen thường xuất hiện và di chuyển vào nhà vào thời gian đầu
của mùa mưa. Thời điểm bọ đậu đen bay nhiều vào nhà nhiều nhất là những ngày có
trăng (đặc biệt là rằm tháng 3 và rằm tháng 4 âm lịch), vào lúc trời tối từ 7 giờ đến 11
giờ đêm và vào những lúc trời chuyển từ nắng sang mưa trong ngày[2]. Thời gian chúng
lưu trú kéo dài khoảng 5 tháng trong một năm[15].
Bọ đậu đen trưởng thành có thể cư trú được ở rất nhiều nơi ở trong tự nhiên như
trong nhà, trên mái tranh, trong hốc cây, trong cây gỗ mục, cao su, rừng vườn cây ăn
trái và ở những khu đất ẩm thấp. Bọ đậu đen non và trưởng thành đều sợ ánh sáng trực
xạ, thích sống trong điều kiện tối[15].
Bọ đậu đen có tính giả chết, nhịn đói, thích sống quần tụ thành bầy đàn. Chúng có

tính hướng quang nên thường bay vào nhà với mật độ cao. Khi bay vào nhà chúng


nhằm trần, tường nhà đến chân tủ gỗ, giường, chiếu và các vật dụng khác trong gia đình
bám đen đặc[15].
1.2.

Nguồn thực vật ở Bình Dương

1.2.1. Phân loại nguồn thực vật
Nguồn thực vật ở Bình Dương rất đa dạng, phong phú. Theo nghiên cứu đã xác
định được 776 loài thực vật, thuộc 143 họ trong 05 ngành. Trong đó, ngành thực vật
hạt kín với 02 lớp thực vật một lá mầm và thực vật hai lá mầm có số lượng lồi cao
nhất, chiếm 95% tổng số loài được xác định. Ngành có số lồi thấp nhất là ngành Cỏ
tháp bút với 1 loài[3].
Theo tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi chúng tôi
thu được một số cây mọc ở Bình Dương như: cây Sả (Cymbopogon sp), cây Hương nhu
(Ocimum gratissimum L.), cây Ngũ gia bì (Scheffera octophylla)… Một số thực vật
ngoại lai như: cây Mai dương (Mimosa pigra L.), cây Bìm bìm (Ipomoea cairica (L)
Sweet).

Hình 1.1.A Cây Sả

Hình 1.1.B Cây HươngNhu

(Cymbopogon sp)

(Ocimum gratissimum L.)



Hình 1.1.C Cây Dừa Cạn
(Catharanthus roseus (L.) G. Don)

Hình 1.1.E Cây Ngũ Gia Bì
(Scheffera octophylla)

Hình 1.1.G Cây Bìm Bìm
(Ipomoea cairica (L) Sweet)

Hình 1.1.D Cúc Xuyến Chi
(Bides pilosa)

Hình 1.1.F Cây Khế
(Averrhoa carambola L.)

Hình 1.1.H Cây Mai Dương
(Mimosa pigra L. )

1.2.2. Đặc điểm hình thái và công dụng
Nguồn thực vật ở Bình Dương có nhiều cây có giá trị kinh tế cao như Gỗ đỏ
(Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia bariaensis), Dáng hương (Pterocarpus


macrocarpus)… và nhiều cây có giá trị dược liệu như: cây Sả (Cymbopogon sp), cây
Tần dày lá (Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng), cây Ngũ gia bì (Scheffera
octophylla).
Cây Húng quế (Ocimum basilicum L.) thuộc họ Lamiaceae có khả năng ngừa ung
thư và bảo vệ tế bào thần kinh. Húng quế là một nguồn cung cấp sắt, canxi, kali,
vitamin C và K và cũng là một nguồn chất xơ rất có lợi trong chế độ ăn uống. Tinh dầu
húng quế còn được sử dụng như là một liệu pháp dưỡng da, dưỡng ẩm tóc. Sử dụng

tinh dầu húng quế cịn rất hiệu quả trong điều trị các vấn đề về da như mụn trứng cá,
bệnh vẩy nến và cịn có tác dụng kích thích tiêu hóa. Húng quế giúp giảm lượng
cholesterol LDL xấu và triglycerids (acid béo trong máu) và có khả năng sát trùng, diệt
nấm mốc, kháng khuẩn hiệu quả nên có thể dùng để chữa bệnh sốt[2].
Cây Ngũ gia bì (Scheffera octophylla) là cây nhỏ, nhiều gai, cao khoảng 2-3m
thuộc họ Araliaceae. Lá cây mọc so le, kép chân vịt, có từ 3-5 lá chét. Hoa mọc thành
hình tán ở đầu cành. Ngũ gia bì (Scheffera octophylla) được dùng để trị đau bụng, yếu
chân[7].
Cây Sả (Cymbopogon sp) là cây thảo sống lâu năm thuộc họ Poaceae, mọc thành
bụi, phân nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Thân, rễ trắng hoặc hơi tím. Lá dài đến 1m,
hẹp, mép hơi ráp; bẹ trắng, rộng. Cụm hoa gồm nhiều hoa nhỏ không cuống. Cây được
trồng quanh nhà, ngoài vườn để xua đuổi ruồi, muỗi vừa làm sạch mơi trường. Ngồi
ra ta dùng Sả để chữa: nóng sốt đau đầu, đau dạ dày, dùng xoa ngoài chữa cúm và
phòng bệnh truyền nhiễm[12].
Cây Khế (Averrhoa carambola L.) thuộc họ Oxalidaceae có tác dụng giảm nguy
cơ gây ung thư, cholesterol và có tác dụng chống viêm. Cây khế (Averrhoa carambola
L.) chứa một tác nhân kháng khuẩn với một số bệnh như vi khuẩn Bacillus cereus,
E.coli, nhiễm khuẩn Salmonella và tụ cầu khuẩn[1].
Cây Sứ trắng (Plumeria rubra) thuộc họ (Apocynaceae), cây có thể cao tới 20m,
tán rộng, hoa màu trắng, tâm vàng đậm[15]. Tồn cây hoa sứ có chứa chất kháng sinh
thực vật là fulvo plumierin, có tác dụng ức chế sự tăng sinh và phát triển của một số vi


khuẩn Mycobacterium tuberculosis. Trong vỏ thân cây có glucozit là agoniadin và một
chất đắng là plumierit. Lá cây sứ chữa bong gân, sai khớp, mụn nhọt. Nhựa cây cũng
dùng để tẩy xổ, cịn hoa thì có cơng dụng tiêu đờm, trừ ho, hạ áp[16].
Cây Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) là cây thảo, cao 40-80 cm cành
thẳng đứng thuộc họ Apocynaceae. Lá cây mọc đối, thuôn dài, đầu hoa nhọn, phía
cuống hẹp, nhọn và khơng có nhựa mủ. Hoa trắng mọc riêng lẻ ở kẽ lá, phiến có 5
thùy. Hàm lượng alkaloid toàn phần trong lá dừa cạn chứa: 0,37-1,15%; thân: 0,46%;

rễ chính: 0,7-2,4%; hoa: 0,14-0,84%. Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) có
tác dụng hạ huyết áp, gây ngủ và có độc tính nhẹ. Cây cịn có tác dụng xua đuổi côn
trùng muỗi[9].
Cây Cúc mui (Tridax procumbens) là cây thảo sống lâu năm thuộc họ Asteraceae.
Thân có lơng trắng dày, mọc bò sát mặt đất. Lá mọc đối, có lơng ở cả hai mặt, mép có
răng to, nhọn, không đều. Cụm hoa hình đầu, mọc ở ngọn thân, hoa cái hình mơi, màu
trắng; hoa lưỡng tính hình ống, màu vàng. Cúc mui (Tridax procumbens) thường được
dùng làm thuốc sát trùng, chữa sưng tấy, trị ho và đau thấp khớp[20].
Cây Hành lá (Allium fistulosum) thuộc họ Alliacea có đặc điểm lá cay, hơi ấm, chủ
yếu được dùng khi cơ thể ớn lạnh, cảm lạnh, sốt, nhức đầu, nghẹt mũi. Hành lá có chứa
diallyl sulfide, calcium oxalate. Ngồi ra, nó cũng chứa chất béo, carbohydrate,
carotene, vitamin B, C và niacin, canxi, magiê, sắt và các thành phần khác. Hành lá
kích thích tuyến mồ hơi hoạt động năng suất hơn, nhờ đó thải loại chất độc hại. Hành lá
cịn tốt cho đường hô hấp, chữa ho, đau họng. Hành lá chứa allicin, có vai trị quan
trọng chống lại vi khuẩn, vi rút, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh nấm da[10].
Cây Hương nhu tía (Ocimum gratissimum L.) là loại cây nhỏ thuộc họ Lamiaceae.
Cây có thể cao 1,5-2m sống hàng năm hoặc nhiều năm. Thân và cành thường có màu
tía, có lơng quặp. Lá có cuống dài, thn hình mác hay hình trứng, dài 1-5cm, mép có
răng cưa, 2 mặt đều có lơng. Hoa màu tím, mọc thành chùm. Hương nhu tía thường
mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc. Hương nhu


tía vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh phế và vị có tác dụng làm ra mồ hơi, giải cảm,
giảm sốt, lợi tiểu, dùng chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, trị chứng hơi miệng[8].
Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều cây hoang dại sinh sản và phát triển mạnh,
phát tán nhanh, khó tiêu diệt gây hại như: cây Mai dương (Mimosa pigra L.), cây Bìm
bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet)… Việc tìm ra công dụng của chúng để tận dụng làm
nguyên liệu phục vụ cho con người là vô cùng cần thiết.
Cây Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) là loại cây leo, thân quấn thuộc họ
Convolvulaceae thường mọc hoang ở nhiều nơi và mọc quấn vào hàng rào hoặc bụi cây

khác. Thân cây mảnh, nhẵn và lá cây có 5 thùy xẻ sâu tới tận cuống lá, gân lá hình chân
vịt, phiến lá mỏng, hình mác, đầu nhọn, hai mặt nhẵn. Hoa to, hình phễu, có màu lam
tím và quả nang hình cầu. Cây Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) có vị ngọt, tính
hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu. Ở Ấn Độ cây thường được dùng để trị một số
bệnh như: bệnh ban, hạt được dùng làm thuốc sổ. Ở Trung Quốc người ta dùng cây để
trị ho do bệnh về phổi, giảm niệu, phù thũng hay dùng ngoài trị đinh nhọt, viêm mủ
da[6].
Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) là loài cây bụi thuộc họ Fabaceae. Cây cao
đến 6 m, phân thành nhiều nhánh, thân và cành có nhiều gai nhọn. Hạt được bao bọc
bởi một lớp áo có nhiều lơng, giúp chúng nổi trên mặt nước. Cây Mai dương là loài
ngoại lai xâm lấn gây hại nguy hiểm, đe dọa đa dạng sinh học, hủy hoại mơi trường
sống của nhiều lồi thực vật khác do chứa chất mimosin (loại acid amin có thể gây độc
với nhiều lồi thực vật), lồi cây này cịn làm cho đất nghèo chất dinh dưỡng. Thân cây
mai dương khi chết sẽ phân hủy tạo ra chất độc gây ô nhiễm nguồn nước[4].
Cây xuyến chi (Bides pilosa) loài hoang dại, mọc ở những nơi có khơng gian
thống thuộc họ Asteraceae. Cây cao khoảng 0,3 m đến 0,4 m (có thể cao tới 1,5m 2m ở nơi đất tốt, ẩm, có giá tựa cho cây). Hạt cây có thể nảy mầm và cây con có thể
phát triển trong những điều kiện khắc nghiệt hơn những lồi cây khác nên xuyến chi
có xu hướng lấn át các loài cây bản địa[22].


Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Vật liệu
Bảng 1. Mẫu cây thu được

Stt

Tên cây


Họ

Tên khoa học

1

Bìm bìm

Convolvulacae

Ipomoea cairica (L) Sweet

2

Cây Sả

Poaceae

Cymbopogon sp

3

Húng quế

Lamiaceae

Ocimum basilicum L.

4


Tía tơ

Lamiaceae

Perilla frutescens

5

Cây khế

Oxalidaceae

Averrhoa carambola L.

6

Dừa cạn

Apocynaceae

Catharanthus roseus (L.) G. Don

7

Sứ trắng

Apocynaceae

Plumeria rubra


8

Lá lốt

Piperaceae

Piper lolot

9

Lá cây đu đủ

Papayaceae

Carica papaya

10

Lá cây dâm bụt

Malvaceae

Hibiscusrosa, Sinensis L.

11

Cây sống đời

Crassulaceae


Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.

12

Cây lưỡi hổ

Asparagaceae

Sansevieria triastciata Hort

13

Xuyến chi

Asteraceae

Bides pilosa

14

Tần dày lá

Lamiaceae

Plectranthus amboinicus (Lour.)
Spreng

15

Hương Nhu


Lamiaceae

Ocimum gratissimum L.

16

Hành lá

Alliaceae

Allium fistulosum

17

Ngũ gia bì

Araliaceae

Scheffera octophylla

18

Cây cỏ lào

Asteraceae

Eupatorium odoratum L.

19


Cây mai dương

Fabaceae

Mimosa pigra L.

20

Cây khoai mì

Euphorbiaceae

Manihot esculenta

21

Cúc mui

Asteraceae

Tridax procumbens

Côn trùng bọ đậu đen Mesomorphus siamicus Kaszab thu thập ở huyện Phú Giáo,


tỉnh Bình Dương[15].
2.2.

Nội dung nghiên cứu


Thu nhận dịch chiết của cây.
Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen và tốc độ chết.
Khảo sát nồng độ diệt bọ đầu đen với tỉ lệ chết là 50% (LD50).
2.3.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên
Tiến hành lấy mẫu cây ở khu vực Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Lấy mẫu cây tươi, không sâu bệnh. Mỗi mẫu cần có đầy đủ các bộ phận: cành, lá và
hoa. Mẫu cây giống nhau về hình thái cây. Thu và ghi chép lại ngày, thời gian lấy mẫu.
Bảo quản mẫu trong túi nilon. Xử lí và tiến hành thí nghiệm trong 24 giờ.
2.3.2 Thu dịch chiết nước thực vật từ 21 lồi thực vật
Lấy mẫu cây rửa sạch, sấy khơ ở 500C trong tủ sấy. Sau đó đem cân và ghi lại khối
lượng ban đầu của mẫu. Dùng máy xay nghiền nhỏ mẫu chung với dung môi nước để
đạt được nồng độ 10g sinh khối tươi/1ml dung dịch. Dùng giấy lọc, bỏ bã lấy dịch
chiết. Dịch chiết sau khi thu được khử trùng bằng chiếu tia UV trong vòng 1 giờ, sau đó
được phun xịt trực tiếp trên lơ thí nghiệm.
2.3.3 Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen và tốc độ chết
Phun trực tiếp dịch chiết trên mẫu bọ đậu đen thí nghiệm. Hai lơ đối chứng được
phun bằng dung môi chiết dịch là nước cất để là đối chứng. Số lượng bọ đậu đen trong
mỗi mẫu thí nghiệm là 20 con. Quan sát và đếm số lượng bọ đậu đen bị tiêu diệt trong
mỗi lơ thí nghiệm và ghi lại khoảng thời gian.
Sau đó tính tỉ lệ chết của bọ đậu đen với công thức:
Tỉ lệ chết =

số bọ đậu đenchết
tổng số bọ đậu đen


× 100%


Cơng thức tính tốc độ chết:
Tốc độ chết =

số lượng bọ đậu đen trên một lơ thí nghiệm
thời gian khảo sát.

2.3.4. Khảo sát nồng độ diệt bọ đầu đen với tỉ lệ chết là 50% (LD50)
a. Nguyên tắc:
Xác định được nồng độ diệt bọ đầu đen mà tỉ lệ chết là 50% (LD50).
b. Cách tiến hành:
Pha dịch chiết với môi trường nước cất theo dãy nồng độ từ 0%-100% của hai
cây mà có khả năng diệt bọ đậu đen với tốc độ nhanh nhất đã khảo sát ở thí nghiệm 1.
Phun trực tiếp dịch chiết trên mẫu bọ đậu đen thí nghiệm với số lượng bọ đậu đen là
20 con/lơ thí nghiệm. Quan sát và đếm số lượng bọ đậu đen bị tiêu diệt trong môi
trường và ghi lại khoảng thời gian. Tỉ lệ chết cũng được tính theo cơng thức như ở thí
nghiệm 1.
Tỉ lệ chết =

số bọ đậu đenchết
tổng số bọ đậu đen

× 100%


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.


Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen

3.1.1. Khảo sát hoạt tính diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật và tốc độ
chết sau khi phun xịt.
Ở nồng độ 10g/ml, phun xịt dịch chiết trực tiếp trên lơ thí nghiệm quan sát trực
tiếp trong khoảng 2 giờ, xác định số lượng bọ đậu đen chết so với tổng số lượng bọ
đậu đen trong cùng một lơ thí nghiệm để tính tỉ lệ bọ đậu đen chết và tốc độ chết (chi
tiết phụ lục bảng 2).
Bảng 2. Nồng độ 10g/ml diệt bọ đầu đen trong 2 giờ
Thời gian khảo sát sau khi phun xịt (phút)
Tên cây
Bìm bìm
(Ipomoea
cairica
(L)Sweet
)
Sứ trắng
(Plumeri
a rubra)
Lá cây
đu đủ
(Carica
papaya)
Xuyến chi
(Bides
pilosa)

Thời
gian
Tỉ lệ

chết

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

55

60

120

0


68

76

84

84

84

88

88

88

88

88

88

88

0

1.36

1.01


0.84

0.67

0.56

0.50

0.44

0.39

0.35

0.32

0.29

0.15

0

50

65

80

80


80

80

80

80

80

80

80

80

0

1.00

0.87

0.80

0.64

0.53

0.46


0.40

0.36

0.32

0.29

0.27

0.13

Tỉ lệ
chết

0

0

15

15

15

35

35

35


35

35

35

35

35

Tốc độ
chết

0

0.00

0.60

0.60

0.60

1.40

1.40

1.40


1.40

1.40

1.40

1.40

1.40

Tỉ lệ
chết

0

15

15

15

15

15

50

50

50


50

50

50

Tốc độ
chết

0

0.30

0.20

0.12

0.10

0.09

0.25

0.22

0.20

0.18


0.17

0.08

Tốc độ
chết
Tỉ lệ
chết
Tốc độ
chết

15
0.15


100

Bìm bìm (Ipomoea carica
(L) Sweet)
Cây Sả (Cymbopogon sp)

90
Húng quế (Ocimum
basilicum L)
Tía tơ (Perilla frutescens)
80
Cây khế (Averrhoa
carambola L)
Dừa cạn (Catharanthus
roseus (L.) G. Don)


70

Sứ trắng (Plumeria rubra)
60

Lá lốt (Piper lolot)
Lá cây đu đủ (Carica
papaya)

50

Cây lưỡi hổ (Sansevieria
triastciata Hort)
Xuyến chi (Bides pilosa)

40

Hương Nhu (Ocimum
gratissimum L.)
Hành lá (Allium
fistulosum)

30

Ngũ gia bì (Scheffera
octophylla)
20

Cúc mui (Tridax

procumbens)
Tần dày lá
(Plectranthusmboinicus
(Lour.) Spreng)

10

0
0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50


55

60

120Phút

Hình 1. Hoạt tính diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật


1,6

Bìm bìm (Ipomoea
carica (L) Sweet)
Cây Sả (Cymbopogon
sp)
Húng quế (Ocimum
basilicum L)

1,4

Tía tô (Perilla frutescens)
Cây khế (Averrhoa
carambola L)

1,2

Dừa cạn (Catharanthus
roseus (L.) G. Don)
Sứ trắng (Plumeria
rubra)


1

Lá lốt (Piper lolot)
Lá cây đu đủ (Carica
papaya)

0,8

Cây lưỡi hổ (Sansevieria
triastciata Hort)
Xuyến chi (Bides pilosa)
0,6
Hương Nhu (Ocimum
gratissimum L.)
Hành lá (Allium
fistulosum)
0,4

Ngũ gia bì (Scheffera
octophylla)
Cúc mui (Tridax
procumbens)

0,2

Tần dày lá
(Plectranthusmboinicus
(Lour.) Spreng)


0
0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

55

60

120

Phút


Hình 2. Biểu đồ tốc độ diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật


Từ kết quả thí nghiệm cho ở bảng 2, trong 16 mẫu dịch chiết thực vật cùng nồng
độ 10g sinh khối tươi/1ml dung dịch chiết, có 14 mẫu dịch chiết thực vật cho hoạt tính
diệt bọ đậu đen.
Trong đó đáng chú ý có mẫu dịch chiết từ Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet)
và Sứ trắng (Plumeria rubra) cho hoạt tính diệt bọ đậu đen cao nhất trong hai giờ quan
sát sau phun xịt trực tiếp dịch chiết. Tỉ lệ chết cao nhất của bọ đậu đen tương ứng với
dịch chiết nước Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) là 88% (khoảng 18 con
chết/trong 20 con/lơ thí nghiệm), tỉ lệ chết của bọ đậu đen với dịch chiết nước Sứ trắng
(Plumeria rubra) là 80% (16 con chết/20 con/lơ thí nghiệm).
Dựa vào hình 1 và hình 2, trong 5 phút đầu sau phun xịt tất cả các mẫu dịch chiết
đều không cho khả năng diệt bọ đậu đen. Từ phút thứ 10 trở đi, có 14 mẫu dịch chiết
cho hoạt tính diệt bọ đầu đen nhưng chỉ có hai mẫu dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea
cairica (L) Sweet) và Sứ trắng (Plumeria rubra) cho hoạt tính diệt bọ đậu đen cao nhất
trên 80%, nhưng tốc độ diệt bọ đậu đen của 14 mẫu dịch chiết này lại khác so với hoạt
tính mạnh yếu của dịch chiết.
Trong khoảng thời gian sau 10 phút phun xịt, tốc độ diệt bọ đậu đen nhanh nhất là
dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) so với 13 mẫu còn lại. Nhưng sau
khoảng thời gian này thì tốc độ diệt bọ đậu đen của dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea
cairica (L) Sweet) đã giảm xuống. Có thể giải thích vì lượng bọ đậu đen trong 15 phút
gần như đã diệt hết khoảng 76% (15 con chết/20 con/lơ thí nghiệm) nên theo cơng thức
tính tốc độ chết theo phút thời gian càng dài thì tốc độ càng giảm. Sau 15 phút, số lượng
bọ đậu đen bị diệt tiếp tục tăng và đạt tỉ lệ cao nhất 88% ở phút 35. Có thể thấy hoạt
tính của dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) đã đạt cực đại và khả năng
thấm thuốc vào trong cơ thể bọ đậu đen nhanh.
Tốc độ diệt bọ đậu đen nhanh thứ hai sau dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L)
Sweet) là dịch chiết Sứ trắng (Plumeria rubra). Sau 10 phút phun xịt, tốc độ diệt bọ đậu

đen tăng nhanh, nhưng sau đó giảm xuống. Có thể giải thích giống như tốc độ diệt bọ
đậu đen dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) và theo công thức tính tốc độ
chết.


Trong 12 mẫu dịch chiết cịn lại, có 11 mẫu dịch chiết cũng tuân theo qui luật của
dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet). Đáng chú ý có thể thấy là dịch chiết
nước từ lá cây Đu đủ (Carica papaya) không giống dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea
cairica (L) Sweet). Trong 10 phút đầu, sau khi phun xịt trực tiếp dịch chiết nước Đu đủ
(Carica papaya) tốc độ diệt bọ đậu đen tăng nhanh. Từ khoảng 10 – 25 phút, hầu như
tốc độ không tăng. Nhưng sau 25 phút, tốc độ chết của bọ đậu đen tăng lên cao nhất
hơn cả tốc độ chết của Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet). Điều này chứng tỏ, dịch
chiết nước Đu đủ (Carica papaya) có hoạt tính diệt bọ đậu đen mạnh nhưng phụ thuộc
vào khả năng thấm thuốc vào trong cơ thể của bọ.
Ngồi ra cịn một số mẫu dịch chiết cho hoạt tính diệt bọ đậu đen cao như cây
Xuyến chi (Bides pilosa) với tỉ lệ 50%, cây Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don)
với tỉ lệ 55% hay cây Hương Nhu (Ocimum gratissimum L.) tỉ lệ lên đến 70% trong
vòng 40 phút.
Trong 14 mẫu dịch chiết cho hoạt tính diệt bọ đậu đen, chúng tôi lựa chọn hai mẫu
dịch chiết, một mẫu dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) cho hoạt tính diệt
bọ đậu đen với tỉ lệ bọ chết cao 88% và tốc độ thấm thuốc vào trong cơ thể bọ nhanh và
một mẫu dịch chiết Sứ trắng (Plumeria rubra) cho hoạt tính diệt bọ đậu đen mạnh với tỉ
lệ bọ chết cao 80% và tốc độ thấm thuốc nhanh thứ hai để tiến hành thí nghiệm tiếp
theo.


3.1.2. Xác định nồng độ diệt bọ đậu đen với tỉ lệ chết 50% (LD50)
Ở nồng độ 10g/ml, chúng tôi pha dịch chiết theo nồng độ g/ml ở bảng 3, sau đó
phun xịt dịch chiết trực tiếp trên lơ thí nghiệm và quan sát trong 40 phút. Xác
định số lượng bọ đậu đen chết so với tổng số lượng bọ đậu đen trong cùng một lơ

thí nghiệm để tính tỉ lệ bọ đậu đen chết.
Bảng 3. Nồng độ diệt bọ đậu đen với tỉ lệ chết 50% (LD50)
Nồng độ khảo sát (g/ml)
Tên cây
Bìm bìm
(Ipomoea
cairica (L)
Sweet)
Sứ trắng
(Plumeria
rubra).

Thời gian
(phút)
10
20

0,5

1

2

9
9

25
45

30

50

40

40

45

55

68

80

10
20

0
0

5
5

30
45

35
46

40


0

5

45

45

3
5
7
Tỉ lệ chết (%)
45
50
50
52
60
65

8

10

55
60

58
70


80

81

86

36
48

35
49

40
51

55
80

50

55

60

80


×