Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Ứng dụng của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.35 KB, 6 trang )

Chơng 12 - ứngs dụng của Công nghệ thông tin

CHNG 12. ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
12.1. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
Thế kỷ 21 được coi là kỷ nguyên của Công nghệ thông tin. Chúng ta đang chứng
kiến một sự chuyển hướng với một tốc độ phi thường trên quy mơ tồn cầu của
nền kinh tế và xã hội công nghệp sang nền kinh tế và xã hội thơng tin và tri thức,
trong đó thông tin và tri thức là yếu tố quan trọng mới, xếp ngang hàng với các
yếu tố về con người, tự nhiên và tài chính.
Năng lực xử lý và lưu trữ thông tin của từng cá nhân, của từng tổ chức… ngày
một gia tăng nhờ sử dụng máy tính và mạng máy tính - loại máy móc hỗ trợ đắc
lực con người trong các hoạt động lao động tri óc. Nhờ đó khả năng tính tốn
khoa học kỹ thuật khơng ngừng được nâng cao. Tài nguyên thông tin được khai
thác một cách hiệu quả phục vụ với chất lượng cao sự phát triển sản xuất hàng
hoá, hoạt động kinh doanh, quản lý, giáo dục và các dịch vụ khác. Công nghệ
thông tin đã mang lại những biến đổi sâu sắc trong cách sống, cách suy nghĩ của
mỗi người, của toàn nhân loại.
Công nghệ thông tin đang được ứng dụng một cách sâu rộng trên mọi lĩnh vực
hoạt động của con người.
(a) Các bài tốn trong khoa học, cơng nghệ thường địi hỏi khối lượng tính tốn
rất lớn. Cơng trình lập bản đồ gen người hoàn thành trong năm 2000 đã được tính
tốn trên các siêu máy tính hàng năm trời. Máy tính Deep Blue với 256 bộ xử lý và
có khả năng tính 200 triệu nước cờ/giây mới thắng được nhà vô địch cờ vua thế
giới Kasparov. Các nhà thiết kế, chế tạo có thể sử dụng máy tính để thực nghiệm,
mơ phỏng mơ hình sản phẩm của mình một cách tường minh trên màn hình. Do
vậy quá trình thiết kế sẽ nhanh hơn, hoàn thiện hơn và giá thành rẻ hơn rất nhiều.
(b) Quản lý là lĩnh vực sử dụng Cơng nghệ thơng tin nhiều nhất. Các bài tốn
quản lý địi hỏi phải xử lý một khối lượng thơng tin khổng lồ nhằm khai thác thông
tin phục vụ các yêu cầu khác nhau như tìm kiếm, thống kê, in các biểu bảng, …
đặc biệt là hỗ trợ cho quá trình ra quyết định. Với sự trợ giúp của máy tính mà
việc thống kê lượng hàng hố bán trong ngày, trong tháng được thực hiện nhanh


chóng, chính xác. Nhờ đó tổ chức kinh doanh có thể kịp thời ra quyết định tăng
hay giảm giá bán, thay đổi số lượng, chủng loại mặt hàng... cho ngày hôm sau,
tháng sau để đảm bảo việc kinh doanh có nhiều lợi nhuận hơn.
(c) Trong điều khiển và tự động hoá nhờ sử dụng máy tính mà có được nhiều lợi
thế.
Một trong những loại hình điều khiển khó thực hiện được theo kiểu cơ học là điều
khiển có tính thích nghi, nghĩa là ln ln so sánh đích phải đạt được với tình
trạng hiện tại để có quyết định điều khiển phù hợp. Bản chất của loại điều khiển
này là xử lý thông tin để ra quyết định nên chỉ có thể thực hiện được bằng máy
tính.
Trong mơ hình điều khiển bằng máy tính, đi theo đối tượng được điều khiển cịn
có cơ cấu chấp hành đảm bảo chức năng điều khiển về mặt vật lý đối tượng bị
điều khiển và các thiết bị kiểm tra để cung cấp thơng tin về tình trạng chính đối
tượng bị điều khiển và mơi trường xung quanh nó. Các thiết bị thu thập trạng thái
có thể là các thiết bị đo, cũng có thể là một hệ thống xử lý thông tin phức tạp khác.

111


Chơng 12 - ứngs dụng của Công nghệ thông tin

C cấu
chấp hành
Thông tin
điều khiển

Đối tượng
bị điều khiển
khiển


Thiết bị đo,
kiểm tra

Thông
tin phản
hồi

Máy tính
Hình 12.1. Sơ đồ điều khiển tự động bằng

máy tính
Tự động hố trên cơ sở máy tính có những ưu thế mà những cơ chế khác khơng
thể so được.
Ví dụ, ngày nay, máy bay hiện đại có thể được lái tự động theo hành trình định
sẵn . Một số thiết bị đặc chủng trên máy bay thu thập và thơng báo cho máy tính
điều khiển các thơng số về độ cao, hướng và tốc độ gió, áp suất, nhiệt độ khơng
khí, lượng nhiên liệu... Xử lý các số liệu đó máy tính đưa ra các thơng số về tốc
độ, hướng bay để điều khiển máy bay bay đúng lịch trình. Trong nhiều dây chuyền
sản xuất hiện đại, nhiều cơng việc trước đây do con người thực hiện thì ngày nay
do các Robot đảm nhận. Robot không những làm việc chính xác, khơng biết mệt
mà khi cần thay đỗi thiết kế mẫu mã mặt hàng ta chỉ cần lập trình lại chương trình
điều khiển Robot là đủ, khơng cần phải tổ chức đào tạo lại công nhân như trước
đây. Đặc biệt Robot có thể thay thế con người làm các cơng việc nguy hiểm, trong
mơi trường độc hại, khí hậu, nhiệt độ khắc nghiệt. Các thiết bị gia đình như máy
giặt, máy điều hoà, tivi, các thiết bị âm thanh, … đều hoạt động theo các chương
trình điều khiển.
(d) Ứng dụng máy tính trong cơng tác văn phịng
Nhờ có máy tính mà hoạt động văn phịng đã có nhiều thay đổi quan trọng. Nhờ
các phần mềm xử lý văn bản và các thiết bị in ấn gắn với máy tính mà việc tạo ra
các văn bản được thực hiện rất nhanh và với chất lượng cao. Việc quản lý dữ liệu,

lập kế hoạch công tác, xây dựng hợp đồng, lưu chuyển và xử lý văn thư, ... được
thực hiện nhanh chóng với hiệu suất cao. Các thuật ngữ mới như: Văn phịng
điện tử, Xuất bản điện tử, Văn phịng khơng giấy ... lần lượt ra đời minh chứng
cho một cách thức mới trong hoạt động văn phịng.
(e) Lĩnh vực trí tuệ nhân tạo của Công nghệ thông tin nghiên cứu, thiết kế các
máy để thực hiện một số hoạt động trí tuệ của con người như hiểu ngơn ngữ tự
nhiên, nghe và hiểu tiếng nói, nhận dạng hình ảnh chữ viết, … Một số máy phiên
dịch, chẩn đoán bệnh, một số phần mềm nhận dạng, … đã bắt đầu có kết quả
thực nghiệm đầy triển vọng.
(f) Sử dụng mạng máy tính
Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật viễn thơng đã đưa tới khả năng kết nối
các máy tính vào thành mạng và từ nhiều mạng nhỏ thành mạng máy tính lớn hơn
và lớn nhất là mạng tồn cầu - Internet. Tổng thể của công cụ xử lý thông tin tự
động, kỹ thuật viễn thông, các chuẩn giao tiếp máy - máy và người - máy và con
người biết sử dụng máy tính và mạng máy tính đã tạo nên mơi trường xử lý thơng
tin mới mang tính tồn cầu.

112


Chơng 12 - ứngs dụng của Công nghệ thông tin

Cỏc mạng máy tính đã được ứng dụng để tổ chức nhiều cơ sở dữ liệu, các kho
thông tin và tri thức với nhiều loại hình, quy mơ khác nhau trong nhiều lĩnh vực
khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, … tạo thành cơ sở hạ tầng thông tin
của mỗi quốc gia.
Các mạng máy tính tạo khả năng truy nhập thông tin và tri thức cho mọi người
dân và tạo ra môi trường trao đổi thông tin giữa mọi người trên toàn thế giới. Việc
phát triển và mở rộng dần của các hệ thông tin, từ qui mô nội bộ trong tổ chức
kinh tế, công nghiệp tiến tới qui mơ tồn thế giới là cơ sở để các kho thông tin và

tri thức của nhân loại trở thành tài sản chung của tất cả mọi người, mọi quốc gia.
Số hoá là một đặc trưng phổ biến của hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau.
Thư điện tử ( email) là dịch vụ trao đổi thông báo giữa các máy tính trên Internet
thơng qua các hộp thư điện tử. Một người có thể dùng máy vi tính có kết nối
Internet để gửi cho người nhận các văn bản( kể cả các tệp âm thanh và hình ảnh)
một cách khá đơn giản chỉ bằng việc gõ địa chỉ của người nhận. Email đã thay thế
cho thư tín qua bưu điện thông thường vốn rất chậm, thay thế điện thoại đường
dài rất đắt tiền, mở rộng phạm vi trao đổi thông tin.
Hệ thống thư tiếng nói số hố thơng báo lời nói của người gửi, truyền nó qua
mạng. Người nhận nghe thơng báo dưới dạng tiếng nói.
Máy FAX có thể truyền các tài liệu có chứa cả văn bản lẫn đồ hoạ qua đường điện
thoại thông thường. Máy FAX của người gửi qt và số hố hình ảnh, tài liệu và
truyền qua mạng và in ra tại máy FAX của người nhận.
Hội nghị từ xa và hội nghị video là cách thức con người có thể gặp nhau theo
dạng điện tử khi họ ở xa nhau hàng nghìn cây số. Hội nghị từ xa cho phép một
nhóm người tổ chức “hội nghị” thơng qua mạng máy tính nhờ có phần mềm truyền
thơng hay thư điện tử. Hội nghị từ xa có khả năng để người tham dự thấy lẫn
nhau qua màn hình video có tên gọi là hội nghị từ xa video. Các hình thức tổ chức
các hội nghị như vậy vừa tiết kiệm thời gian đi lại, không phải chi phí ăn ở cho các
đại biểu vừa giảm tải lưu lượng giao thông, chỗ ở trong khách sạn,…
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc trao đổi trực tiếp từ máy tính sang máy tính,
giữa hai tổ chức, về các tài liệu giao dịch kinh doanh như hoá đơn, đơn vận
chuyển hay đơn mua hàng. EDI tiết kiệm tiền của và thời gian vì các giao dịch có
thể được truyền từ hệ thông tin này sang hệ thông tin khác qua mạng viễn thơng,
xố bỏ việc in ra và xử lý giấy tờ.
Thông qua các dịch vụ, Internet cung cấp cho người dùng khả năng truy nhập vào
thông tin của mọi quốc gia. Web đang trở thành một phương tiện thông dụng để
con người tiếp cận với thông tin đa dạng và phong phú hơn trên quy mơ tồn cầu.
Nhiều tổ chức về công nghệ thông tin, thương mại, dịch vụ, các trường học trên

thế giới hiện nay đã có các trang chủ (Homepage) trên Web để giới thiệu, hướng
dẫn, hoặc trao đổi với người sử dụng.
Thương mại điện tử (E-commerce) là việc các doanh nghiệp dùng Internet cho các
công việc thương mại như mua bán, quảng cáo, thương thảo hợp đồng. Kinh
doanh điện tử cho phép tiến hành các hoạt động kinh doanh giữa các đối tác xác
định và cả những đối tác không xác định, tạo môi trường kinh doanh phi biên giới.
Truyền thông đa phương tiện, hai chiều giữa người mua và doanh nghiệp tạo ra
thông tin sản phẩm phong phú hơn và một cách thức kinh doanh mới, có sự tham

113


Chơng 12 - ứngs dụng của Công nghệ thông tin

gia của người tiêu dùng. Nhà nước gắn trực tiếp với doanh nghiệp, doanh nghiệp
gắn với doanh nghiệp, và doanh nghiệp gắn với người tiêu thụ. Hàng hố gắn với
thơng tin và hợp đồng mua bán được thực hiện trực tiếp, nhanh chóng và với chi
phí thấp. Các dịch vụ cung cấp thông tin, các hệ thống đấu thầu quốc tế, các hệ
thống xác nhận nội dung hợp đồng, việc nhận và đặt đơn đặt hàng,…đều sử dụng
việc trao đổi dữ liệu điện tử. Nhiều thực nghiệm đang được tiến hành, nhiều hệ
thống thực tế đang được xây dựng cho hệ thống chi trả, như tiền điện tử dựa trên
thẻ IC, chi trả theo thẻ tín dụng và giao tác ngân hàng trên Internet,…tạo ra một
cuộc cách mạng lớn trong kinh doanh tài chính và một mơ hình thương mại mới.
Tóm lại, nét đặc trưng của xã hội hiện đại là sự phổ cập sử dụng máy tính và
mạng máy tính để xử lý thông tin trong mọi mặt hoạt động đã dẫn đến những biến
đổi sâu sắc trong xã hội. Ban đầu điều đó được thực hiện để biến đổi các đơn vị
cơ sở trong nền kinh tế, xã hội, biến đổi của chính việc điều khiển và quản lý các
cơng ti, cơ quan, gia đình. Q trình biến đổi này phát triển nhanh chóng trên quy
mơ tồn cầu. Mọi người đều dùng công nghệ thông tin để xử lý cơng việc của
mình và trao đổi với nhau, với các cơ quan khác. Người ta đã nói tới một viễn

cảnh hiện thực: cơ quan không cần trụ sở, các giao dịch mặt đối mặt không cần
thiết sẽ giảm dần; việc học tại nhà, tự học, tự đánh giá ngày một phát triển nhờ
các chương trình phần mềm được cài đặt trong máy, trên mạng…Năng suất lao
động tăng nhanh, lao động chân tay ngày càng giảm, con người có nhiều cơ hội
cho các hoạt động sáng tạo và nghỉ ngơi.

12.2. CÔNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
Cơng nghệ nói chung và CNTT nói riêng đã làm một cuộc cách mạng lớn trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Ngày nay, các khái niệm như phần mềm dạy học,
học trên máy tính, trên mạng, học từ xa, học tại nhà, lớp học ảo, phịng thí nghiệm
ảo, trường học ảo, thư viện điện tử, ngân hàng đề thi… trở nên quen thuộc trong
xã hội.
Trước hết, Tin học và truyền thông đã tạo dựng một cơ hội chưa bao giờ có để
mọi người đều có quyền được học. Có thể vì mưu sinh, vì thiếu tiền, vì tật nguyền
có người đã khơng đến được trường, nên trước đây phải thất học nhưng bây họ
có thể học bất cứ nơi đâu, khơng nhất thiết phải mặt đối mặt với người dạy. Họ có
thể thông qua mạng để được học với những người thầy giỏi ở một khoảng cách
xa, thậm chí ở một đất nước khác. Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hố, phi
biên giới. Người ta có thể học bất cứ lúc nào. Vì bận rộn cơng việc mà hơm nay
khơng thu xếp để học được thì ngày mai, ngày kia lại truy nhập vào mạng, lại sử
dụng phần mềm để học bù... Thời gian khơng cịn bị câu thúc làm xuất hiện khả
năng giáo dục không đồng bộ. Tin học và truyền thơng tiết kiệm chi phí về vật chất
và nhất là thời gian cho việc dạy và học. Học từ xa thậm chí đã và đang trở thành
một ngành cơng nghiệp có tính tồn cầu.
Q trình dạy và học trong xã hội mới yêu cầu sử dụng các nguồn thơng tin đa
dạng. Các thiết bị như máy tính, CD-ROM, băng ghi âm, ghi hình, máy chiếu, ...
các thiết bị viễn thông làm phong phú rất nhiều nội dung chương trình và nhất là
nâng cao hiệu quả việc dạy và học. Nhờ sự trợ giúp của kỹ thuật mà người thầy
có thêm thời gian để mở rộng thêm kiến thức, trình bày bài giảng rõ ràng, sinh
động hơn, dễ tiếp thu cho người học hơn. Việc kiểm tra đánh giá trình độ người

học cũng chính xác, khách quan hơn. Khơng như trước đây, trong các lớp học
truyền thống chỉ có bảng đen và phấn trắng, người học chủ yếu chỉ biết nghe và

114


Chơng 12 - ứngs dụng của Công nghệ thông tin

ghi chép một cách nhàm chán. Bây giờ, trong môi trường mới, người học thoải
mái hơn, phát huy được tổng lực tất cả các kỹ năng về nhìn, nghe, nói, viết, đọc
vốn là bản năng của con người.
Lợi ích quan trọng nhất, mang ý nghĩa chiến lược vĩ mô mà Tin học và truyền
thơng mang lại chính là một mơ hình giáo dục và đào tạo mới. Phương pháp dạy
và học, cơ cấu và quy trình tổ chức đều có những thay đổi mang tính bản chất.
Nét đặc trưng của mơ hình truyền thống: người dạy học là trung tâm cịn người
học là thụ động. Với mơ hình mới, người dạy trở thành người thúc đẩy, chuyên gia
hướng dẫn. Họ đóng vai trò là người cố vấn, người giúp đỡ người học tự hướng
dẫn tìm tịi, tự tìm kiếm để nghiên cứu, tự biến đổi thông tin thành tri thức, thành
kỹ năng. Người học thật sự được chủ động, biết tự thích nghi, tự kiểm sốt và tự
điều khiển, tự chịu trách nhiệm. Môi trường hợp tác, tư vấn, đối thoại trở nên quan
trọng. Kiến thức được truyền thụ nhưng được tạo dựng một cách tích cực bởi các
cá nhân người học. Sự đa dạng của các nguồn thơng tin có sẵn thông qua các
công nghệ tạo ra các cơ hội học tập tự hướng dẫn cho người học, độc lập với dạy
trực tiếp từ giáo viên. Công nghệ làm cho việc dạy và việc học sống động hơn,
được thể hiện phù hợp hơn với tính đa dạng của điều kiện và khả năng của từng
cá thể người học.
Tin học và truyền thông là hạ tầng cơ sở quan trọng cho quá trình học tập. Học để
biết (learning to know), học để làm (learning to do), học để có thẩm quyền, học để
có thêm tri thức và để hồn thiện tri thức.


115


Chơng 12 - ứngs dụng của Công nghệ thông tin

Cõu hỏi
1. Hãy so sánh để làm rõ đặc trưng của các ứng dụng khoa học kỹ thuật và
ứng dụng quản lý.
2. Hãy kể một số ứng dụng tin học thuộc các lĩnh vực khác với quản lý hoặc
khoa học kỹ thuật.
3. Hãy giả thích vì sao nói Cơng nghệ thơng tin đang làm một cuộc cách mạng
lớn trong giáo dục và đào tạo.
4. Theo bạn, khi áp dụng Công nghệ thơng tin vào giáo dục đào tạo có những
bất lợi nào?
5. Hãy kể những dịch vụ trên mạng mà bạn đang sử dụng.
6. Hãy phân biệt sự khác nhau chính nào trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào các lĩnh vực: Khoa học Kỹ thuật, quản lý, tự động hố.
7. Hãy nêu các lợi ích chính của việc ứng dụng máy tính trong cơng tác văn
phịng.
Bài đọc thêm: Hiệp định khung e-ASEAN
Ngày 24/11/2000, tại Singapore, nguyên thủ quốc gia các nước ASEAN đã ký một hiệp định khung
e- ASEAN. Mục đích của hiệp định này là nhằm đẩy mạnh hợp tác để phát triển, tăng cường và
nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong ASEAN, tăng cường thương mại
điện tử và giảm khoảng cách phát triển về kỹ thuật số giữa các nước ASEAN; đẩy mạnh việc tự do
hoá thương mại đối với các sản phẩm, dịch vụ và đầu tư về công nghệ thông tin.
Ba thành phần của không gian điện tử ASEAN được xác định là


Kinh tế điện tử (chính là thương mại điện tử).




Xã hội điện tử (đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào mọi họat động của đời sống xã hội).

• Hành chính điện tử – cũng cịn gọi là chính phủ điện tử (tin học hố các họat động của các
cơ quan công quyền nhằm tăng cường hiệu lực hành chính nhà nước).
Năm 2001, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt một ngân sách 1000 tỷ cho chương trình Chính phủ
điện tử.

116



×