Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG THỰC tế TRONG dạy học CHƯƠNG “từ TRƯỜNG” vật lí 11 cơ bản với sự hỗ TRỢ của CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

—&–

TRẦN CÔNG NHO

TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT
LÍ 11 - CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: LL VÀ PPDH VẬT LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

GVHD: PGS-TS. MAI VĂN TRINH

NGHỆ AN - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

—&–

TRẦN CÔNG NHO

TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT
LÍ 11 - CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


Chuyên ngành: LL VÀ PPDH VẬT LÝ
Mã ngành: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

GVHD: PGS-TS. MAI VĂN TRINH

NGHỆ AN - 2012


Lời cảm ơn
Tác giả trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học, khoa Vật
lí Trờng Đại học Vinh đà tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học
tập, triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Với những tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả xin đợc bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hớng dẫn PGS-TS. Mai Văn Trinh đà tận tình giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, đồng
nghiệp và bè bạn đà động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và triển khai
thực hiện đề tài.
Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả

TRN CễNG NHO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

:


Công nghệ thông tin

GD-ĐT
GV
HĐNT
HS
KHKT
MVT

:
:
:
:
:
:

Giáo dục- Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động nhận thức
Học sinh
Khoa học kĩ thuật
Máy vi tính

PMDH
PP
PPDH
PTDH
QTDH
SGK

THPT
TNMP
TNSP

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Phần mềm dạy học
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Q trình dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thơng
Thí nghiệm mô phỏng
Thực nghiệm sư phạm

TBDH

:

Thiết bị dạy học



MỤC LỤC
Mở Đầu.........................................................................................................................1
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài...............................................................................4
1.1. Dạy học vật lí ở trường THPT...............................................................................4
1.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT.........................................4
1.1.2. Vấn đề cơ bản về ứng dụng thực tế trong dạy học vật lí ở trường THPT...........7
1.1.3. Các hình thức dạy học tăng cường ứng dụng thực tế trong trường THPT.........10
1.2. CNTT với việc tăng cường ứng dụng thực tế trong dạy học vật lí ở trường THPT
.......................................................................................................................................13
1.2.1. CNTT trong dạy học ..........................................................................................13
1.2.2. CNTT hỗ trợ tăng cường ứng dụng thực tế trong dạy học vật lí vào THPT......21
1.3. Sử dụng CNTT ở trường THPT hiện nay..............................................................22
1.3.1. Vấn đề sử dụng...................................................................................................22
1.3.2.Những quan điểm ứng dụng CNTT vào dạy học hiện nay.................................26
1.3.3. Phương pháp ứng dụng CNTT vào trong việc dạy học :....................................27
1.3.4. Những yêu cầu khi vận dụng CNTT trong dạy học theo hướng ứng dụng thực tế.
.......................................................................................................................................32
1.3.4.1. Đối với giáo viên .............................................................................................32
1.3.4.2. Đối với học sinh...............................................................................................33


Kết luận chương I.........................................................................................................33
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương từ trường-vật lí 11 cơ bản với sự hỗ trợ
của CNTT nhằm tăng cường ứng dụng thực tế.............................................................35
2.1. Phân tích chương trình chương “Từ trường” vật lí 11-cơ bản...............................35
2.1.1. Đặc điểm, vị trí của chương “Từ trường” trong chương trình vật lí 11-cơ bản..35
2.1.2.Vai trị và mục tiêu trong dạy học chương “Từ trường”......................................37
2.1.3. Cấu trúc logic và tóm tắt nội dung của chương “Từ trường”............................39
2.2. Thực trạng dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay...............................................40

2.2.1.Cơ sở vật chất trong dạy học Vật Lí ...................................................................40
2.2.2.Giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý đối với bộ môn Vật Lí.............................40
2.3. Điều kiện thực hiện tiến trình................................................................................43
2.3.1. Soạn nội dung dạy học theo phương án ứng dụng thực tế được sự hỗ trợ của
CNTT ...........................................................................................................................43
2.3.2. Phù hợp với điều kiện thực tế............................................................................44
2.4. Xây dựng tiến trình dạy học...................................................................................45
2.4.1.Chuẩn bị nợi dung dạy học...................................................................................45
2.4.2. Những hình thức dạy học nhằm tăng cường ứng dụng thực tế...........................59
Kết luận chương 2:........................................................................................................60
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm................................................................................61
3.1. Mục đích, nhiệm vụ TNSP.....................................................................................61
3.2. Đối tượng và PP TNSP..........................................................................................62
3.2.1. Đối tượng :..........................................................................................................62
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm..................................................................................64
3.3. Nội dung TNSP......................................................................................................65
3.3.1. Tiến hành giảng dạy theo tiến trình đã đề ra.......................................................65
3.3.2. Kiểm tra đánh giá:...............................................................................................65
3.4. Kết quả TNSP........................................................................................................66
3.4.1. Đánh giá định tính:..............................................................................................66
3.4.2. Đánh giá định lượng:..........................................................................................67
Kết luận chương 3.........................................................................................................71
Kết luận và đề xuất.......................................................................................................72
Tài liệu tham khảo........................................................................................................76
Phụ lục 1.......................................................................................................................81


Phụ lục 2......................................................................................................................100
Phụ lục 3......................................................................................................................105
Phụ lục 4......................................................................................................................113


Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW của Bộ
Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa và Hiện đại hóa đó chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về
CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ
tướng Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg;
Từ yêu cầu đổi mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người trong thời kỳ CNH –
HĐH đất nước, trong thời điểm hiện nay giáo dục đã và đang hướng đến một hình thức và nội
dung thực tế hơn nên ngồi việc hướng dẫn cho học sinh học thuộc lịng máy móc các định nghĩa,
định lí, cơng thức,... bài tập đơn giản thì cần phải bồi dưỡng học sinh học tập theo hướng tích cực
hơn, thực tế hơn, để các em phát huy được tư duy, kỹ năng, kỹ thuật tổng hợp, khả năng vận dụng
kiến thức của mình đồng thời cũng từ đó tạo cho các em hứng thú nhận thức,đam mê học tập sẽ
nắm được sâu sắc hơn những vấn đề lí thuyết được học. Qua đó các em :
+ Nắm vững các kiến thức vật lí cơ bản.
+Chế tạo các thiết bị thí nghiệm đơn giản đến phức tạp
+ Sử dụng những trang thiết bị thí nghiệm trong nhà trường.
+Nhìn nhận, khám phá các thiết bị KHKT xung quanh cuộc sống.
Căn cứ vào các định hướng của bộ chính trị đề ra về phát triển giáo dục trong đó có
“Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho
học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý. Theo đó, cần coi trọng cả ba mặt dạy
làm người, dạy chữ, dạy nghề”.
Đối với giáo dục hiện nay nhìn chung do điều kiện chương trình, cơ sở vật chất, cán bộ giáo
dục... nên thực trạng dạy học vật lí cịn nặng về lí thuyết và máy móc trong cách hướng dẫn học
tập.


Ngày nay CNTT, ngày càng phổ biến trong nhà trường, đời sống xã hội mỗi lúc một nâng
cao và giá thành phù hợp nên giáo viên và học sinh có điều kiện hơn trong việc tiếp cận và sử

dụng chúng để khai thác.
Ở trường THPT hiện nay do được Đảng và Nhà nước quan tâm nên cũng không kém phần
phát triển về mặt vật chất lẫn điều kiện học hỏi nên đa phần giáo viên, cán bộ giáo dục, học sinh
được tiếp cận với CNTT, MVT với vai trò là một giáo viên tôi rất tha thiết làm sao để khai thác tối
đa những thiết bị trên nhằm vào giáo dục học sinh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm
đề tài: Tăng cường ứng dụng thực tế trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 cơ bản với
sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin.
2. Mục đích nghiên cứu:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương “Từ trường” vật lí 11 cơ bản theo
hướng tăng cường ứng dụng thực tế của vật lí từ đó nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng: Q trình dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông.



Phạm vi nghiên cứu: Tăng cường ứng dụng thực tế khi dạy học chương “Từ trường” - Vật lí 11

THPT
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chương “Từ trường” theo hướng tăng cường
ứng dụng thực tế ở mức độ phù hợp thì sẽ phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh từ đó
nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học vật lí theo hướng tăng cường ứng dụng thực tế ở trường
THPT
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa chương “Từ trường” vật lí 11 cơ bản.
Thiết kế một số giáo án dạy học chương “Từ trường” theo hướng tăng cường ứng dụng thực

tế với sự hỗ trợ của ứng dụng công nghệ thông tin.
Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Các tài liệu, lý luận về giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
+ Nghiên cứu lý luận và tài liệu sử dụng CNTT (MVT) trong dạy học nhằm phát triển tư duy, kỹ
thật tổng hợp cho học sinh.
+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa - Vật lí 11
Thực nghiệm sư phạm:
Khảo sát thực tế các trường THPT rút ra vấn đề chung và hướng tiến hành sắp tới.


Phương pháp thống kê toán học:
+ Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học.
+ So sánh kết quả thực nghiệm của các đối tượng khác nhau.
+ Tổng hợp kết quả và rút ra kinh nghiệm
7. Đóng góp của luận văn:
- Góp phần bổ sung cơ sở lí luận về dạy học vật lí theo hướng tăng cường ứng dụng thực tế với sự
hỗ trợ của CNTT.
- Thiết kế ba giáo án dạy học theo hướng “Tăng cường ứng dụng thực tế vào dạy học chương từ
trường - Vật lí 11 cơ bản với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”.
8. Cấu trúc luận văn

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Dạy học vật lí ở trường THPT
1.1.1 Mục tiêu và Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT
1.1.1.1 Mục tiêu dạy học Vật lí ở trường phổ thơng
Mục tiêu tổng qt của dạy học Vật lí ở trường phổ thơng là góp phần thực hiện mục tiêu
của giáo dục phổ thơng.
Các mục tiêu cụ thể của dạy học Vật lí ở trường phổ thơng:



Về kiến thức:
Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thơng, cơ bản và phù hợp với những quan

điểm hiện đại, bao gồm:
a) Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình Vật lí thường gặp trong đời sống và sản
xuất.
b) Các đại lượng, các định luật và nguyên lí Vật lí cơ bản.
c) Những nội dung chính của một số thuyết Vật lí quan trọng nhất.
d) Những ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
e) Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù của Vật lí,
trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mơ hình.


Về kĩ năng:
a) Biết quan sát các hiện tượng và quá trình Vật lí trong tự nhiên, trong đời sống thường ngày


hoặc trong các thí nghiệm, biết điều tra, sưu tầm, tra cứu các tài liệu từ các nguồn khác nhau để
thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập mơn Vật lí.
b) Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí, biết lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm
Vật lí đơn giản.
c) Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thơng tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự đoán
đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc q trình Vật lí, cũng như
đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
d) Vận dụng được kiến thức Vật lí để mơ tả, giải thích các hiện tượng và q trình Vật lí, giải
các bài tập Vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ phổ
thông.
e) Sử dụng được các thuật ngữ Vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác

những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thơng tin.


Về thái độ:
a) Có hứng thú học Vật lí, u thích tìm tịi khoa học, trân trọng những đóng góp của Vật lí cho

sự tiến bộ của xã hội và công lao của các nhà khoa học.
b) Có thái độ khách quan, trung thực; Có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần
hợp tác trong việc học tập mơn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết dã đạt được.
c) Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống, học
tập cũng như để bảo vệ môi trường sống tự nhiên.
d) Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm chất, năng lực theo mục
tiêu của giáo dục phổ thơng.
1.1.1.2 Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT


Đặc điểm chung của dạy học Vật lí
Các mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông được thực hiện chủ yếu thông qua việc

dạy học các môn học. Mơn Vật lí cũng như các mơn khoa học khác ở nhà trường phổ thông không
chỉ trang bị hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại mà cịn góp phần giáo dục và phát triển toàn diện
người học sinh.
Dạy học được hiểu là q trình hoạt động có mục đích của giáo viên và học sinh trong sự
tương tác thống nhất, biện chứng của giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học. Dạy học
Vật lí là quá trình giáo viên tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động của học sinh sao cho học
sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức Vật lí và kĩ năng của mình, đồng thời năng lực trí tuệ và
nhân cách tồn diện của họ từng bước phát triển.
Vật lí là một ngành khoa học nghiên cứu các quy luật, các tính chất chung nhất của cấu
trúc, sự tương tác và chuyển động của vật chất. Vật lí khơng chỉ liệt kê, mơ tả hiện tượng mà cịn
đi sâu nghiên cứu bản chất, khảo sát mặt định lượng và tìm ra các quy luật chung của chúng. Sự

phát triển của Vật lí có liên quan mật thiết với các tư tưởng triết học, là cơ sở của nhiều ngành


khoa học, kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Các kiến thức Vật lí được xem như những mơ hình được
con người xây dựng nên để biểu đạt hiện thực.
Do vậy, q trình dạy học Vật lí được thực hiện chủ yếu theo tiến trình mơ hình hố trong
những tình huống có vấn đề với các hình thức làm việc chủ động, tích cực của học sinh.


Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân, của nhà trường phổ thông, căn

cứ vào vị trí và đặc điểm của bộ mơn Vật lí, việc dạy học Vật lí ở trường phổ thơng có các nhiệm
vụ cơ bản như sau:
* Trang bị cho học sinh các kiến thức vật lí phổ thơng cơ bản, hiện đại, có hệ thống
a) Các hiện tượng Vật lí
b) Các khái niệm Vật lí
c) Các định luật Vật lí
d) Nội dung chính của các thuyết Vật lí
e) Các thí nghiệm Vật lí cơ bản
g) Một số kiến thức về lịch sử Vật lí, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu Vật lí, các ứng
dụng quan trọng của Vật lí trong kĩ thuật và cơng nghệ...
Hệ thống kiến thức phổ thơng về cơ học, Vật lí phân tử và nhiệt học, Điện học, Quang học,
Vật lí nguyên tử và hạt nhân... được trình bày theo quan điểm hiện đại, gắn liền với cuộc sống và
góp phần chuẩn bị tiềm lực cho học sinh tham gia lao động sản xuất, đồng thời tiếp tục học tập
nâng cao trình độ.
* Phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh
Bồi dưỡng phương pháp học tập, lòng ham thích nghiên cứu khoa học và ý thức tích cực
chủ động trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri thức Vật lí cho học sinh. Rèn luyện
cho họ có khả năng thực hành tự lập, năng động và sáng tạo trong học tập, lao động sản xuất, thích

ứng với sự phát triển của thời đại.
* Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng
Làm cho học sinh hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn luôn ở trạng thái vận
động và vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin ở khoa học, ở khả năng nhận biết ngày càng
chính xác và đầy đủ các quy luật tự nhiên của con người. Góp phần giáo dục lòng yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, tinh thần hợp tác quốc tế và thái độ với lao động, với môi trường cho học sinh.
Bồi dưỡng cho họ phẩm chất, nhân cách người lao động có từ thức, có đạo đức cách mạng, có bản
lĩnh vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao trí tuệ nhân loại.
* Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục thẩm mỹ
Làm cho học sinh nắm được những nguyên lí cơ bản về các quá trình sản xuất của những
ngành chủ yếu, nắm được cấu tạo và hoạt động cũng như kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường,
các máy móc đơn giản. Rèn luyện cho học sinh phương pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức


cơng tác thực hành, biết xử lí các số liệu thực nghiệm, có kĩ năng sử dụng các bảng hằng số, các
đồ thị, các phép tính tốn đơn giản... Chuẩn bị cơ sở tâm lí và năng lực hoạt động thực
tiễn cho học sinh; Giúp họ trong định hướng nghề nghiệp, hiểu biết về cái đẹp và chủ động
tham gia các quá trình sản xuất, hoạt động xã hội. Đảm bảo cho việc dạy học Vật lí gắn với đời
sống, với khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại.
Các nhiệm vụ trên có mối liên quan chặt chẽ với nhau được tiến hành đồng thời trong quá
trình dạy học Vật lí. Trên cơ sở hệ thống kiến thức Vật lí, đặc điểm đối tượng học
sinh và nhiệm vụ của mỗi nhà trường, giáo viên cần thực hiện đúng con đường nhận thức khoa
học và tổ chức tốt hoạt động học tập của học sinh.
1.1.2 Vấn đề Cơ bản về ứng dụng thực tế trong dạy học vật lí ở trường THPT
1.1.2.1 Ứng dụng thực tế là gì?
Thực tế là một phần gắn liền trong khái niệm thực tiễn,ứng dụng thực tế là phần nhỏ được
ứng dụng thực tiễn mô tả.
Thực tế là một phạm trù chỉ toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính có mục đích có tính lịch
sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên xã hội
Thực tế hay thực tiễn tồn tại dưới ba hình thức :

+Hoạt động sản xuất vật chất
+Hoạt động nhận thức thực tiễn khoa học
+Hoạt động thực tiễn khoa học
Ứng dụng thực tế chính là một hoạt động trung giang, là cầu nối giữa nhận thức lí luận và
những vấn đề thực tế, vì vậy chúng có những mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Để thực hiện tốt ứng
dụng thực tế thì phải biết được mối quan hệ bổ trợ giữa thực tiễn và nhận thức sau:
Vai trò của thực tiễn với hoạt động nhận thức
-Thực tiễn là cơ sở là hoạt động của nhận thức
-Nhận thức ngay từ ban đầu đã bị sự chi phối của thực tiễn, để sống và tồn tại con người
phải sản xuất và cải tạo xã hội buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh
Bằng hoạt động thực tiễn con người sẽ làm cho thuộc tính của thế giới vật chất bọc lộ ra từ
đó dể dàng nhận thức được bản chất của chúng.
-Hoạt động thực tiễn sẽ tạo ra những thiết bị, phương tiện thơng qua đó ta nhận thức được
tốt hơn
-Thực tế ln thay đổi,phát triển vì vậy đồi hỏi nhận thức cũng phải đổi mới,phát triển như
thế mới đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn như vậy thực tiễn vừa là cơ sở vừa là động lực của
nhận thức.
Thực tiễn là động lực của nhận thức
-Mọi tri thức khoa học chỉ có nghĩa khi được áp dụng trực tiếp hay gián tiếp vào đời sống
-Con người nhận thức thế giới xung quanh không phải chỉ để trang trí tiêu khiễn mà là phục


vụ nhu cầu thực tiễn, nếu khơng vì thực tiễn thì nhận thức sẽ trở nên mất phương hướng
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí
-Tri thức con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức ấy có thể phản ánh chưa đúng
hiện thực khách quan, muốn kiểm tra sự đúng hay sai đó phải thơng qua thực tiễn
-Nếu thực tiễn xác nhận đó là đúng thì tri thức đó là chân lí nếu khơng đúng thì nhận thức
lại.
1.1.2.2 Tại sao phải gắn vật lí học với ứng dụng thực tế ở THPT ?
Như ta đã biết ở chương trình vật lí phổ thơng hiện nay có một lượng kiến thức rất lớn cho

nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung là điều tất yếu,bên cạnh đó gắn ứng dụng thực
tế vào trong dạy học vật lí cũng là một biện pháp góp phần tăng cường tính hiệu quả của đổi mới
phương pháp dạy học vật lí hiện nay.
Hình thành ý thức và thói quen vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn

Cho học sinh

tìm hiểu, giải thích các hiện tượng Vật lí - kĩ thuật, giải các bài tốn có nội dung thực tế... khơng
chỉ có tác dụng củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng mà cịn hình thành ý thức, thói quen vận dụng
tri thức khoa học vào sản xuất và đời sống.
Ví dụ: Kinh nghiệm sử dụng kim nam châm thử để định hướng đi rừng, đi biển, ứng dụng từ
trường để tạo lực hút điện trên các bến cảng, từ trường trong các thiết bị y tế, cấu tạo các rơle tự
động trong các mạch điện ...
Việc cho học sinh làm các thí nghiệm thực hành, chế tạo dụng cụ học tập, sinh hoạt các
nhóm ngoại khố tham quan học tập tại xưởng trường, nhà máy, cơ sở nghiên cứu... sẽ tạo được
hứng thú học tập, làm phong phú vốn tri thức thực tế, có ý nghĩa giáo dục tư tưởng, tình cảm và
phẩm chất nhân cách của người lao động mới.
Từ những mâu thuẩn nêu ra trong các ứng dụng được trình chiếu sẽ tạo động lực cho học
sinh gợi nhớ, hiểu sâu hơn về kiến thức đã qua hoặc tạo ra mâu thuẩn nội tại để hứng thú học
những kiến thức tiếp theo…
Ví dụ: ứng dụng của lực từ để làm nam châm điện hút các vật nặng ở bến cảng sẽ tạo cho các em
nhớ về lực điện, sự cân bằng lực của các vật,trọng lực….tiếp đến là hình dung nam châm điện
được chế tạo như thế nào?để làm cơ sở cho học sinh học chương cảm ứng điện từ.
1.1.3 Các hình thức dạy học tăng cường ứng dụng thực tế trong trường THPT
1.1.3.1 Dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng, kỹ sảo cho học sinh
Kỹ năng là gì?
- Là năng lực của chủ thể thực hiện một hay một vài hành động nào đó trên cơ sở hiểu biết để tạo
ra kết quả như mong đợi.
-Trong đề tài nghiên cứu này tôi đánh giá cao các kỹ năng sau :


* Kỹ năng tự lực.


Trong q trình học tập địi hỏi các em phải biết tự lực giải quyết những vấn
đề khi học tập, không trong chờ vào người khác.
* Kỹ năng xác lập mục tiêu .
Mục tiêu là một cái móc nào đó mà con người phải đạt đến sau một quá trình
phấn đấu, đối với học sinh thì mục tiêu là lĩnh hội được tri thức, vận dụng tri thức
đó rồi lại xuất hiện mục tiêu mới trên nền tản cao hơn.
* Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả.
Rèn luyện kỹ năng này thì sẽ giúp học sinh hồn thành tốt những việc làm
về nhà, bài tập, bài luận báo cáo,làm thiết bị học tập….
* Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc.
* Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân.
* Kỹ năng giao tiếp và ứng xử.
* Kỹ năng hợp tác và chia sẻ.
* Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông.
* Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống.
* Kỹ năng đánh giá người khác.
* Kỹ năng từ chối.
* Kỹ năng ra quyết định.
Dạy học theo hướng này nhằm tăng cường các kỹ năng cho học sinh bằng biện pháp áp
dụng những biện pháp mới với sự hỗ trợ của các thiết bị CNTT.
Kỹ sảo là một giai đoạn thuộc khả năng cao hơn kỹ năng, được phát triển một cách khéo
léo,tinh tế và tinh thông từ kỹ năng.
1.1.3.2 Dạy học thực hành cho học sinh
Là dạy học nhằm rèn luyện khả năng áp dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống:
-Thực hành, thí nghiệm trên các thiết bị tại nhà trường.
Ở chương Từ Trường chúng ta cần hướng dẫn cho các em thí nghiệm đo từ trường trái đất, đo độ
lớn của lực từ. Hướng dẫn thao tác cho học sinh thao tác lắp ghép dụng cụ, ghi nhận chỉ số.

-Giải thích các thiết bị ứng dụng từ trường trong cuộc sống.
-Chế tạo các thiết bị ứng dụng học tập đơn giản.
-Hướng dẫn thực hành trên các thiết bị thật:(công tơ điện, công tắc tự động,motor điện,chuông
điện,bếp từ.....)
1.1.3.3 Dạy học ngoại khóa `
Nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề cấp thiết của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn


hiện nay. Chúng ta đã và đang có những đổi mới mạnh mẽ về nội dung, phương pháp dạy học.
Chất lượng dạy học sẽ cao khi nó kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập,
tích cực tư duy của học sinh. Để làm được điều đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học thì sự phối hợp các hình thức tổ chức dạy học là một việc làm cần thiết. Trong nhà trường
hiện nay điều đó chưa được quan tâm đúng mức và hình thức lên lớp là một hình thức phổ biến.
Hoạt động ngoại khố là một hình thức tổ chức dạy học, là một dạng hoạt động của học
sinh tiến hành ngồi giờ lên lớp chính thức, ngồi phạm vi quy định của chương trình bộ mơn
nhằm hỗ trợ cho chương trình nội khố, góp phần hồn thiện và phát triển nhân cách, bồi dưỡng
năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Thực tiễn trong những năm gần đây ở các nhà
trường hiện nay, hoạt động ngoại khố vật lí nói riêng và các mơn học khác nói chung ít được tổ
chức, lãnh đạo nhà trường và giáo viên bộ mơn chưa có sự đầu tư cho hoạt động này do đó ở đề tài
này chúng tơi tiến hành đẩy mạnh giáo dục ngoại khóa cho học sinh nhằm phát huy những khả
năng tối đa của học sinh.
* Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp, định hướng nghề nghiệp :
Qua hoạt động ngoại khoá, học sinh được rèn luyện một số kĩ năng như: Tập nghiên cứu
một vấn đề, thuyết minh trình bày trước đám đơng, tập sử dụng những dụng cụ, thiết bị thường
gặp trong đời sống, những máy móc từ đơn giản tới hiện đại. Qua đó sẽ nảy nở ở học sinh tình
cảm nghề nghiệp và bước đầu có ý thức về nghề nghiệp mà học sinh sẽ chọn trong tương lai.
-Hướng dẫn ngoại khóa cho các em:
-Định hướng cho học sinh thiết kế ý tưởng ứng dụng riêng của mình
1.1.3.4 Dạy học đi từ lí luận đến thực tiễn và ngược lại
Nhận thức không phải là một sự phản ánh giản đơn, thụ động mà là một quá trình gắn liền

với hoạt động thực tiễn.
Thực tiễn là những hoạt động vật chất nhằm mục đích cải tạo hiện thực khách quan.
Vai trị của thực tiễn:
-Thực tiễn là nguồn góc động lực của nhận thức mổi nhận thức đều bắt đầu từ thực tiễn cho dù
nhận thức ở trình độ khái quát bậc cao thế nào đi nữa cũng có nguồn góc sâu xa từ thực tiễn.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn nhận thức vì chính thực tiễn sẽ thừa nhận hay bác bỏ một phần nhận thức
nào đó đồng thời nó chỉ ra nhận thức cần bổ xung cho phương pháp nhận thức tiếp theo.
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức mỗi lí luận ra đời khơng phải vì bản thân nó mà vì thực tiễn
phục vụ cho thực tiễn
Vai trị của lí luận đối với thực tiễn:
-Chỉ đạo thực tiễn
-Vạch phương hướng cho thực tiễn
-Chỉ ra biện pháp tiến hành.
-Chỉ phương tiện cần sử dụng


-Xây dựng ý chí, tình cảm cho hoạt động thực tiễn do đó lý luận tránh cho con người khỏi sai lầm
thất bại.
Tóm lại:
-Thực tiễn có vai trị cao hơn lí luận
-Lí luận khơng có thực tiễn là lí luận sng, thực tiễn mà khơng có lí luận là thực tiễn mù quáng
-Học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội.
Tuy nhiên cần chú trọng không nên đề cao thực tiễn quá mà hạ thấp vai trò của lí luận sẽ
dẫn đến hiện tượng chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm.
1.2 CNTT với việc tăng cường ứng dụng thực tế vật lí ở trường THPT
1.2.1 CNTT trong dạy học
1.2.1.1 Vấn đề tất yếu
Ngày nay, khi cơng nghệ thơng tin càng phát triển thì việc phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước
đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực

tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta cũng cịn hạn chế. Chúng
ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, chúng ta không nên bỏ qua
những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành
cơng cụ hiệu quả cho cơng việc của mình,mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay
đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt
khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc
cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT
như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của bộ giáo dục và của sở giáo dục và đào tạo, nhận thức
được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong
những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn
sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông trong một vài năm tới, tôi đã tiến hành đưa
CNTT vào giảng dạy môn vật lí nhằm mục đích tăng cường tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và
ứng dụng thực tế cho học sinh.
1.2.1.2 Sử dụng và tác dụng của thiết bị CNTT
* Máy vi tính:
a) Sử dụng máy vi tính với chức năng phương tiện dạy học chung
- Sử dụng để hỗ trợ giáo viên để minh hoạ các quá trình, hiện tượng cần nghiên cứu. Các văn
bản hình ảnh, âm thanh cần minh hoạ cho bài học đều có thể được chọn lọc, sắp xếp trong máy vi
tính và được trình bày nhanh chóng với chất lượng cao theo một quy trình là tuỳ ý trong giờ học...


- Các chương trình phần mềm hỗ trợ cho việc tự học, tự ôn tập của học sinh.
- Các phần mềm sử dụng cho việc soạn đề thi trắc nghiệm dành cho giáo viên, tự kiểm tra dành
cho học sinh, các phần mềm tính kết quả học tập của học sinh...
b) Sử dụng máy vi tính hỗ trợ cho các phương pháp dạy học Vật lí
- Mơ phỏng các đối tượng Vật lí cần nghiên cứu (Computersimulation);
-Hỗ trợ trong việc xây dựng các mơ hình (Computer assisted Modelbuiding);

- Hỗ trợ các thí nghiệm Vật lí (Computer assisted Physics Experiments);
- Hỗ trợ cho việc phân tích băng vídeo ghi các quá trình Vật lí thực (Computer assisted
Videoanalyse).
Do là một thiết bị đa phương tiện, có thể ghép nối với các thiết bị hiện đại khác trong
nghiên cứu Vật lí và có tính năng ưu việt trong việc thu thập và xử lí dữ liệu trình bày các kết quả
xử lí một cách tự động và cực kì nhanh chóng, chính xác đẹp mắt nên máy vi tính đã được sử dụng
rất thành cơng trong các lĩnh vực nêu trên, góp phần giải quyết các khó khăn mà các phương tiện
dạy học trước nó chưa giải quyết được trọn vẹn.
c) Mạng máy tính?
Là nguồn kiến thức vơ tận nếu chúng ta biết khai thác đúng cách và có chọn lọc.
Chúng ta có thể tra cứu tài liệu, thông tin trao đổi với những thành viên khác trên mạng về
một nội dung kiến thức vật lí nào đó khi cần thiết, đọc những thơng tin mới nhất, những thành tựu
vật lí của thế giới trên bản tin vật lí hàng tháng trên trang thuvienvatli.com, hay Download những
phần mềm thí nghiệm vật lí khi cần thiết,nhờ mạng máy tính có thể tạo cho học sinh của chúng ta
một “sân chơi” chung để nhằm tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của giáo viên tốt hơn khi quỹ thời gian
trên lớp có hạn…..
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn như thế thì cần phải quan tâm và có hướng khắc
phục những yếu điểm đó là :
- Hiện nay mặt bằng về điều kiện vật chất ở mỗi em khác nhau,có em thì có máy tính ở nhà, có em
thì chưa có nên việc cập nhật thông tin trên mạng chưa đồng đều.
-Khi tiếp xút với máy tính nếu khơng khéo tạo điều kiện cho các em “ lang thang” trên mạng
khơng đúng mục đích
* Các loại phim, ảnh học tập


Các loại phim học tập được sử dụng trong dạy học Vật lí bao gồm:
a) Phim đèn chiếu: Chiếu các phim dương bản về đối tượng của Vật lí học, các phép đo trong

Vật lí, các ứng dụng của Vật lí...
b) Phim chiếu bóng quay các cảnh thật hoặc phim hoạt hình: ví dụ, phim về hiện tượng quang

cực của trái đất, bảo từ của mặt trời...
c) Phim truyền hình; các phim khoa học giả tưởng,thế giới quanh ta,khoa học và đời sống….
d) Phim trên băng video, (ra VCD, DVD,... )




Các loại phim học tập trên thường được dùng trong các trường hợp sau
a) Giới thiệu các thí nghiệm cơ bản mà không thể tiến hành trong điều kiện của lớp học (do

thiết bị thí nghiệm cồng kềnh, phức tạp, đắt tiền,.. )
b) Khi đối tượng quan sát có kích thước rất nhỏ khó quan sát, hoặc quá lớn, hoặc hiện tượng
diễn ra ở những nơi, vào thời điểm không quan sát trực tiếp được (Ví dụ: nhà máy điện, các thiên
thể...);
c) Các q trình Vật lí diễn ra q nhanh hoặc rất chậm (ví dụ: sự rơi tự do, hiện tượng khuếch
tán trong các vật rắn... );
d) Khi nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí (nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của các máy
đo, các thiết bị kĩ thuật như động cơ điện,... );
e) Khi trình bày lịch sử phát triển của một vấn đề Vật lí, một phát minh khoa học,kĩ thuật...


Lợi ích của việc sử dụng phim học tập trong dạy học Vật lí
a) Phim học tập giúp thu nhận thế giới tự nhiên vào lớp học, xố bỏ những hạn hẹp khơng gian

của lớp học và thời gian hạn chế của tiết học;
b) Cho phép quan sát với tốc độ mong muốn hoặc có thể dừng các hình ảnh, nhờ vậy có thể
quan sát rõ ràng các hiện tượng, q trình Vật lí, làm cho học sinh có biểu tượng đúng đắn về
chúng;
c) Làm tăng tính trực quan và hiệu quả cảm xúc khi tự giác các đối tượng và hiện tượng Vật lí
do các phim học tập kết hợp hài hồ kỹ thuật hình ảnh và âm thanh...

d) Phim học tập có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn của q trình dạy học, ở trong lớp
học, ngồi lớp học, trong và ngồi giờ học chính khố. với việc phát triển kĩ thuật nghe nhìn và kĩ
thuật máy vi tính như hiện nay, việc sử dụng các phim học tập sẽ ngày càng phổ biến.


Phương pháp sử dụng phim học tập trong dạy học Vật lí
Các giai đoạn chủ yếu làm việc của giáo viên với phim học tập
a) Đặt kế hoạch sử dụng phim trong kế hoạch tổng thể của một chương; một phần cụ thể kế

hoạch dạy học (sử dụng phim nào, lúc nào, nhằm mục đích nào về mặt lí luận dạy học...)
b) Xác định các công việc chuẩn bị với học sinh trước khi sử dụng phim: Giao cho học sinh
nhiệm vụ ôn tập ở nhà những kiến thức cần thiết để có thể hiểu được nội dung phim; Nêu mục
đích sử dụng phim để đặt học sinh ở tâm thế chờ đợi tích cực, khêu gợi tính tị mị nhận thức;
Trước khi chiếu phim, để định hướng sự chú ý của học sinh vào những nội dung cơ bản của cuốn
phim, giáo viên cần giao cho học sinh các nhiệm vụ cần hoàn thành sau khi xem phim.
c) Trong khi xem phim, giáo viên cần quan sát, có thể đưa ra các gợi ý nhỏ để hướng sự chú ý
của học sinh vào cái cơ bản, cái đặc biệt;
d) Đánh giá hiệu quả việc sử dụng phim học tập: Sau khi xem phim xong cần cho học sinh nghỉ
giải lao ngắn để nhớ lại những cái đã xem, đã nghe; Có thểđánh giá kết quả sử dụng phim ngay
sau khi xem hoặc ở các giờ học sau; Hiệu quả sử dụng phim cần được đánh giá thông qua câu trả


lời của học sinh cho các câu hỏi đã nêu. Tốt nhất là tổ chức các thảo luận của học sinh qua đó
đánh giá mức độ nắm vững của học sinh...
1.2.1.3 CNTT và sự phát triển tư duy, trực quan, kỹ thuật tổng hợp của học sinh
Từ các thiết bị CNTT chúng ta có thể tổng hợp được một khối lượng kiến thức lớn cùng
với nhiều phương tiện truyền đạt tích cực giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách đầy đủ và
nhanh nhất.
Dựa vào đặc điểm hoạt động của máy tính, có thể thấy rằng máy tính có những chức năng
hổ trợ cho việc học tập cho học sinh như : chức năng thông tin, chức năng điều khiển và định

hướng thông tin, chức năng luyện tập và thực hành, chức năng minh hoạ, chức năng phát triển
trực quan, chức năng thiết kế, chức năng mơ hình hố, chức năng mơ phỏng, chức năng đo đạc,
chức năng hoạt hình hố , chức năng liên lạc, chức năng đánh giá .
Chức năng thơng tin.
Máy tính có thể quản lý và xử lý các dạng thông tin như văn bản , dữ liệu, thống kê, suy
luận logic, các công thức các phép tính tốn và những dạng khác của tri thức. Máy tính cịn phục
vụ cho các hoạt động khám phá “ơristic”, cho việc giải BT và rèn luyện hoạt động tư duy cũng
như quá trình giải quyết vấn đề của HS .
Cùng với sự xâm nhập và phát triển ngày càng rộng rãi của các hệ thống đa phương tiện
và mạng máy tính tồn cầu Internet trong dạy học , chức năng thơng tin của máy tính cũng được
phát huy hơn bao giờ hết. HS chỉ cần dùng các chương trình cho phép hiển thị các siêu văn bản là
đã có thể đọc và thu tập thơng tin dưới tất cả các dạng có thể , từ văn bản , đồ thị , bản biểu …
Chức năng điều chỉnh hoạt động học tập .
Nếu được lập trình thích hợp máy tính có thể điều chỉnh, hồn thiện và phát triển hoạt
động học tập của HS. Máy tính làm cho các môn học trở nên hứng thú hơn đối với HS , kích thích
HS trong việc tìm tịi, phát hiện các kiến thức mới . Máy tính có thể giúp HS phát triển khả năng
diễn đạt, khả năng tư duy logic cũng như khả năng giải quyết các nhiệm vụ học tập. Chức năng
này của máy tính được thể hiện rõ nhất ở các chương trình luyện tập và tìm hiểu những kiến thức
liên quan, các bộ cơng cụ học tập hoặc các sổ ghi chép trên máy tính .
Nhờ có q trình cung cấp thơng tin ngược từ máy tính dựa trên mục đích dạy học và trên
kết quả học tập của từng HS cụ thể, học sinh có thể điều chỉnh hoạt động học tập của mình. Việc
điều chỉnh đó được thể hiện ở nội dung học tập … Với sự giúp đỡ của máy tính HS có thể xác
định đúng và nhanh chóng những kiến thức cần phải ôn lại hay bổ sung và lượng kiến thức đã có .
Máy tính có thể đề xuất một tiến trình học tập qua nhiều giai đoạn tuỳ theo từng đối tượng
HS sao cho có thể đạt đựơc mục đích đề ra một cách hiệu quả nhất .
Chức năng luyện tập và thực hành .
Các chương trình luyện tập và thực hành trên máy tính giúp cho học sinh có cơ hội tốt để
tiếp xúc với những vấn đề thực tiễn đã được đơn giản hoá sao cho phù hợp với khả năng và trình



độ của HS, chẳng hạn như trong các phần mềm về thí nghiệm. Học sinh có thể luyện tập hoặc thực
hành với các mơ hình trên máy tính trước khi bắt tay vào làm việc với đối tượng thực. Việc làm
mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm được thời gian và hạn chế được những hỏng hóc hoặc nguy hiểm
so với trường hợp thao tác với hệ thực.
Chức năng minh hoạ .
Máy tính cung cấp mội khả năng chuyển đổi và lưu trữ các tranh ảnh, đồ thị với số lượng
lớn cũng như khả năng truy cập nhanh, có hệ thống các đối tượng đã được lưu trữ. Sử dụng
chương trình máy tính HS có thể xem một số lượng lớn các tranh minh họa hoặc các đoạn phim đã
được số hố mà các đoạn phim này trình bày diễn biến của các hiện tượng, q trình khơng thể
quan sát trực tiếp.
Chức năng trực quan hoá .
Trực quan hoá cho phép HS nắm được các quan hệ của các đối tượng, đại lượng trong các
hiện tượng, quá trình, trong một số trường hợp trực quan hoá là cầu nối giữa bức tranh của thế
giới hiện thực bên ngoài với bức tranh nhận thức bên trong của HS. Do đó trực quan hoá giúp HS
hiểu sâu hơn về bản chất của các quá trình và đặc biệt là nắm vững khái niệm trừu tượng trong
các môn học. So với các phương tiện trực quan khác đã được sử dụng nhiều trong dạy học thì
máy tính tỏ ra ưu điểm hơn nhờ khả năng cho phép người sử dụng thâm nhập vào q trình trực
quan hố (làm chập, làm nhanh, phóng to, thu nhỏ, chuyển đổi từ nội dung này sang nội dung
khác...)
Chức năng hỗ trợ thiết kế .
Chức năng này thể hiện ở việc đưa vào quá trình dạy học các chương trình đồ họa, thiết kế
mạch điện tử ...hoặc các chương trình tương tự .Trong các chương trình này, máy tính tạo điều
kiện cho HS tiến hành hoạt động thiết kế một cách độc lập từ đó tạo ra những sản phẩm cụ thể
nhìn thấy được như tranh ảnh, sơ đồ nguyên lý của các hệ thống, cấu trúc công trình xây dựng ...
Việc thiết kế trên máy tính diễn ra bằng con đường trực quan nhờ các thiêt bị như bút
sáng, chuột, các bộ số hoá, nút quay ... và máy tính cung cấp cho HS các mức độ hoạt động từ
thấp đến cao mà mức độ cao nhất là học tập theo kiểu khám phá, phát hiện. ở mức độ này, từ việc
thiết kế lại những cái đã học được, được hướng dẫn bởi thầy giáo hoặc các tài liệu, dần dần HS có
thể tự thiết kế và trên cơ sở các sản phẩm đã có họ chỉ cần thay đổi các tham số, các bộ phận ...để
đi đến cái hồn thiện chưa biết .

Chức năng mơ hình hố và mơ phỏng .
Mơ hình hố và mơ phỏng là những phương pháp gần tương tự nhau dùng để phản ánh
tiến trình nghiên cứu khoa học và sau đó là để dạy về các cơ sở tiến trình đó. Trong khoa học, mơ
hình hố các q trình lý thuyết được coi là con đường tốt nhất để huấn luyện tư duy khoa học và
phương pháp giải quyết vấn đề.
Việc mơ tả các q trình thường được tiến hành song song với việc xây dựng mơ hình. Có


thể nói mơ phỏng là q trình thực hiện các mơ hình đã được xây dựng.
Với chức năng ưu việt, máy vi tính có khả năng mơ phỏng trực quan và chính xác bằng các
mơ hình ký hiệu các hiện tượng hay q trình vật lý trong tự nhiên, ngồi ra khi mơ phỏng bằng
máy vi tính GV và HS có thể dừng q trình lại tại mọi thời điểm bất kỳ để nghiên cứu, xác định
bất kỳ đại lượng nào của vật lí .
Chức năng hoạt hình .
Hoạt hình trên máy tính là sự biểu diễn trực quan các hiện tượng, quá trình dưới dạng các
hình ảnh chuyển động . Hoạt hình thường được liên kết với các kết quả của các q trình mơ hình
hố và mơ phỏng để mang lại hiệu quả nhất định. Hoạt hình được đưa vào trong máy tính nhằm
mục đích : Tăng cường trực quan hố của máy tính ; biểu tượng hố trục thời gian bằng các
chuyển động và các mơ hình có chuyển động .
Nhờ hoạt hình mà các biểu diễn trực quan có thể được trình bày theo các cấp độ chính
phụ khác nhau theo thời gian. Cũng nhờ có hoạt hình HS có thể quan sát tốt hơn sự biến đổi của
các đối tượng hoặc của hệ thống các đối tượng cũng như mối quan hệ của chúng theo thời gian.
Đặc biệt, nếu hoạt hình được sử dụng trong một hệ mơ hình hố, mơ phỏng được sử dụng kèm
với các thí nghiệm.
Chức năng liên lạc .
Với khả năng kết nối ở tốc độ cao, nhiều chương trình dạy học đã mang lại hiệu quả nhờ
vào ứng dụng này.
Chức năng đánh giá .
Máy tính đảm nhiệm vai trị to lớn trong dạy học đặc biệt là trong kiểm tra đánh giá, thiết
kế một bài kiểm tra; thiết kế hệ thống phân tích và đánh giá các bài kiểm tra; phân tích đánh giá

q trình dạy học thơng qua các thông tin phản hồi.
1.2.2 CNTT hỗ trợ tăng cường ứng dụng thực tế trong dạy học vật lí vào THPT
Từ việc sử dụng các thiết bị CNTT chúng ta sẽ thực hiện những thao tác trình tự cho học
sinh từ việc hình thành kiến thức đến khả năng áp dụng kiến thức đó vào trong thực tế.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phương pháp
giảng dạy truyền thống là:
- Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera … với âm thanh, văn bản,
biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một
quá

trình

học

đa

giác

quan;

- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mơ phỏng nhiều q trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường;
- Cơng nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những công việc mang
tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau;
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng


qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực
kì thuận lợi và nhiều khi khơng thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự
giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.

Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh
sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những
dự đốn về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của cụng nghệ thơng tin
và truyền thơng trong q trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường
công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của
học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
1.3 Sử dụng CNTT ở trường THPT hiện nay
1.3.1 Vấn đề sử dụng
Hiện nay các trường phổ thơng điều trang bị phịng máy, phịng đa năng, nối mạng Internet
và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường cũng trang bị thêm Thiết bị ghi âm, chụp
hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết
bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào q trình dạy học của mình.
- Cơng nghệ thơng tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức
dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự
án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rải. Các hình
thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong
môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính,
với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu
trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải
đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước
kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận
dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc
chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
- Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được những
thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile, SketchPad/Geomaster SketchPad,
Maple/Mathenatica, ChemWin, Lesson Editor/VioLet … hệ thống WWW, Elearning và các phần
mềm đóng gói, tiện ích khác. Do sự phát triển của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng mà mọi
người đều có trong tay nhiều cơng cụ hỗ trợ cho q trình dạy học nói chung và phần mềm dạy
học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học
sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong mơi trường học tập. Phần mềm dạy học được

sử dụng ở nhà cũng đã nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thơng qua hệ
thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên
sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền


thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với
những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông
qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho
học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công
nghệ thơng tin và truyền thơng đó nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học
tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một
bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác
cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến
khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn
luyện của bản thân mình.


Thuận lợi :
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phương pháp

giảng dạy truyền thống là:
- Mơi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera … với âm thanh, văn bản,
biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một
quá trình học đa giác quan;
- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mơ phỏng nhiều q trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường;
- Cơng nghệ tri thức nối tiếp trí thơng minh của con người, thực hiện những cơng việc mang tính
trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau;
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua

những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện thuận lợi
và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích
cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh
sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những
dự đốn về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của cơng nghệ thơng tin
và truyền thơng trong q trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi
trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí
tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.


Các thách thức:
Theo nhận định của một số chun gia, thì việc đưa cơng nghệ thông tin và truyền thông

ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy
nhiên, những gì đã đạt được vẫn cịn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách
thức vẫn cịn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:


- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ nào
đó, thì cơng cụ hiện đại này cũng khơng thể hỗ trợ giáo vien hoàn toàn trong các bài giảng của họ.
Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ khơng phải tồn bộ chương trình do nhiều
nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, khơng nhiều kiến thức mới, thì
việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả
nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối
mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “
vận dụng” đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học
truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế,
chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí cịn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy

học cũ vẫn còn như một lối mịn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong
một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư
duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự
khẳng định mình vẫn cịn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các
phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế
những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho cơng nghệ thơng tin,
do đó được đưa vào q trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu
quả của nó.
- Việc sử dụng cơng nghệ thơng tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ,
dẫn đến việc ứng dụng không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng quá.
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn lúng túng, chưa xác định hướng
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa
tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương
pháp dạy học bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn
sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng khơng
thường xun do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công tác đào tạo, Công tác bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến
thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng cụng nghệ thông tin trong lớp học một cách có
hiệu quả
1.3.2 Những quan điểm ứng dụng CNTT vào dạy học hiện nay
1.3.2.1 Đối với giáo viên và cán bộ lãnh đạo
Bản thống kê cấp độ sử dụng công nghệ thông tin ở trường THPT Nguyễn Trải được thực
hiện trên 51 giáo viên đứng lớp
Cấp độ
Tỉ lệ(/51GV)

Không nên
6/51


Cần thiết
37/51

Rất cần thiết
8/51

Không ý kiến
0


Dựa vào số liệu thống kê tôi rút ra được những nhận xét sau:
-Những giáo viên chọn kết quả “không nên” thì đa số cán bộ giáo viên có thâm niên lâu năm họ có
đẵng cấp đứng lớp rất vững cộng với nhiều thành tích trong cơng tác.
-Thành phần giáo viên chọn tiêu điểm “cần thiết” có số lượng nhiều hơn nhưng đa số thành phần
này khi dạy trên lớp họ lại tiến hành rất yếu,ích khi xung phong,tự giác dạy bằng giáo án điện tử ở
những phòng chức năng, chỉ tiến hành khi có kế hoạch của nhà trường.
-Đối với 8 giáo viên chọn tiêu chí: “rất cẩn thiết” thì 100% là giáo viên trẽ mới ra trường vài năm.
Như vậy kết quả trên cho thấy rằng vận dụng CNTT trong dạy học được giới trẻ phát huy
mạnh còn đa số giáo viên có thâm niên lâu năm thì lại chậm bắt nhịp với loại hình này.
1.3.2.2 Đối với học sinh
Bản thống kê cấp độ sử dụng công nghệ thông tin ở trường THPT Nguyễn Trải được thực
hiện với 601 học sinh của ba khối 10,11,12 là:
Cấp độ
Khơng thích
thích
Rất thích
Khơng quan tâm
Tỉ lệ(/601HS)
73/601
256/601

235/601
37/601
Tơi thấy kết quả thăm dị trên đa số học sinh thích thú với việc dạy học bởi thiết bị
CNTT,từ đó chúng ta nhận thấy việc tiến hành ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm tăng cường
ứng dụng thực tế bước đầu được thuận lợi.
1.3.3 Phương pháp ứng dụng CNTT vào trong việc dạy học
Sự bùng nổ của Cơng nghệ thơng tin (CNTT) nói riêng và Khoa học cơng nghệ nói chung
đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối
cảnh đó, để ngành giáo dục phổ thơng đáp ứng được địi hỏi cấp thiết của cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước chúng ta cần cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng
CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành
để nâng cao chất lượng dạy học. trong đó có việc phát triển khả năng áp dụng thực tế cho học sinh.
Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã có những chủ trương rất cụ thể trong tồn ngành về việc ứng dụng
CNTT trong công tác dạy và học.theo đó cần có những phương pháp phù hợp cho việc áp dụng
CNTT.
1.3.3.1 Sử dụng PowwerPoint thiết kế bài giảng
PowerPoint là một phương tiện trình diễn sinh động bài giảng thông qua màu sắc của văn
bản, sự phong phú của hình ảnh, các dạng đồ thị và những đoạn âm thanh, video minh hoạ ...
Bài giảng sử dụng PowerPoint trình diễn là cụng cụ hữu hiệu để đặt vấn đề cho bài giảng,
phân tích những hiện tượng diễn tả bằng lời, đưa ra những câu hỏi tình huống cho bài giảng,
những câu hỏi có kèm hình ảnh hay đồ thị giúp học sinh dễ nắm bắt vấn đề, đưa thêm những thông
tin mà giáo viên cần truyền đạt để củng cố kiến thức cho học sinh, tổ chức các hình thức học tập
mới...
Để thiết kế một số Slide hỗ trợ cho bài giảng, người giáo viên cần có một số kỹ năng sau:


×