Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 1 bai 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.32 KB, 12 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I - THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng giải Toán có lời văn lớp 1”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Tác giả:
Họ và tên : ĐỒN THỊ LÝ

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 29/01/1967
Trình độ chuyên môn : Cao đẳng Sư phạm
Chức vụ: Giáo viên – Tổ trưởng tổ 1
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vân Trường
Điện thoại:

0984092080

Email:

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
4. Đồng tác giả (nếu có):
Họ và tên:

Giới tính:

Ngày, tháng, năm sinh:
Trình độ chun mơn:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác:
Điện thoại:


Email:

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:

%

5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có):
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại:
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Vân Trường
Địa chỉ: Thơn Qn Bác Đồi, xã Vân Trường, huyện Tiền Hải
Điện thoại: 0363 686 901
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016.
1


II - BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng giải Tốn có lời văn lớp 1”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp:
Mơn Tốn Tiểu học nói chung, lớp 1 nói riêng là mơn học có vị trí nền
tảng, là cái gốc, là điểm xuất phát của cả một bộ mơn khoa học. Mơn Tốn mở
đường cho các em đi vào thế giới kỳ diệu của tốn học. Thơng qua dạy học toán,
các em được phát triển năng lực tư duy, được rèn luyện khả năng suy luận hợp
lý diễn đạt đúng (nói và viết), phát hiện và giải quyết những vấn đề đơn giản gần
gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tốn. Góp
phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa

học chủ động linh hoạt, sáng tạo. Giải tốn có lời văn là một trong những mạch
kiến thức cơ bản xun suốt chương trình Tốn cấp tiểu học nói chung, lớp 1 nói
riêng.Học giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các
yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Tốn có lời văn là chiếc cầu
nối giữa toán học với thực tế đời sống, giữa tốn học với các mơn học khác. Do
đó việc nâng cao chất lượng dạy học Giải tốn có lời văn ngay từ lớp 1 là cực kì
quan trọng.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy học sinh cịn gặp nhiều khó
khăn trong giải tốn,đặc biệt là giải tốn có lời văn ở lớp 1.Bởi vì đối với lớp 1:
Vốn từ ngữ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy logic của các em
còn rất hạn chế. Một hạn chế nổi bật nữa hiện nay là học sinh chưa biết cách tự
học, chưa học tập một cách tích cực. Với một bài tốn có lời văn các em có thể
tính đúng phép tính của bài nhưng không thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em
lại có được phép tính như vậy. Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng
túng khi giải bài tốn có lời văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết
phân tích đề tốn để tìm ra cách giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải,
diễn đạt vụng về, thiếu logic. Ngơn ngữ tốn học cịn rất hạn chế, kỹ năng tính
tốn, trình bày thiếu chuẩn xác, thiếu khoa học, chưa có phương pháp học tốn,
và giải tốn một cách máy móc nặng về dập khn, bắt chước.
2


3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp:
Mục đích của dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 1 là giúp HS tự tìm hiểu
được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mơ tả quan hệ đó bằng cấu
trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài tốn.
- Nội dung giải pháp:
Muốn nâng cao được chất lượng Giải tốn có lời văn ở lớp 1, giáo viên
phải thực hiện một số nội dung sau:

+ Nắm chắc nội dung chương trình Tốn lớp 1.
+ Tổ chức cho HS thực hiện các bước giải toán.
+ Tổ chức rèn kỹ năng giải toán.
+ Rèn luyện năng lực khái qt hóa giải tốn.
1. Nắm chắc nội dung chương trình Tốn 1:
Để dạy tốt "Giải bài tốn có lời văn lớp 1" điều đầu tiên mỗi giáo viên
phải nắm thật chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa. Trong chương trình
tốn lớp Một, giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ nên chưa thể dạy ngay
"Bài tốn có lời văn". Mặc dù đến tận tuần 22, học sinh mới được chính thức
học cách giải "Bài tốn có lời văn".Song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa
cho việc làm này ngay từ tuần 7, bài Luyện tập"Phép cộng trong phạm vi 3”.
Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 16, trong hầu hết các tiết dạy về phép
cộng, trừ trong phạm vi 10 đều có các bài tập thuộc dạng "Nhìn tranh nêu phép
tính" ở đây học sinh được làm quen với việc:
- Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.
- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
Ví dụ 1: Bài 4 / 47-SGK

3


Sau khi quan sát tranh vẽ, học sinh tập nêu bài tốn bằng lời :
"Có 3 con chim đậu trên cành, 1con chim đang bay tới. Hỏi có tất cả mấy
con chim?"
Học sinh, tập nêu miệng câu trả lời : "Có tất cả 4 con chim".
Sau đó viết vào dãy năm ơ trống để có phép tính :
3+1=4
* Từ giữa tuần 16 cho đến tuần 22, xen kẽ nâng lên viết phép tính thích

hợp thơng qua dạng “tóm tắt”
Ví dụ 2: Viết phép tính thích hợp (Bài 4 /88)
Tổ 1

: 6 bạn

Tổ 2

: 4 bạn

Cả hai tổ : …bạn ?
- Giáo viên viết bài, học sinh đọc thầm theo.
- Học sinh nhìn vào tóm tắt đọc bài tốn: “Tổ 1 có 6 bạn, tổ 2 có 4 bạn.
Hỏi cả hai tổ có bao nhiêu bạn?”
- Giáo viên hỏi: “Bài tốn cho biết gì?”
- HS trả lời: “Tổ 1 có 6 bạn, tổ 2 có 4 bạn.”
- Giáo viên hỏi tiếp: “Bài tốn hỏi gì?”
- HS trả lời : “Cả hai tổ có bao nhiêu bạn?”
- HS làm bài viết phép tính: 6 + 4 = 10
* Từ tuần 22 học sinh bắt đầu được học cụ thể về giải bài tốn có lời văn.
Như vậy để giúp HS giải tốn có lời văn ở học kỳ II có kết quả cao thì ngay ở
4


học kỳ I GV cho các em tiếp cận bài tốn thơng qua các tình huống cụ thể hoặc
dựa vào tóm tắt, viết đúng phép tính. Chính là GV đã tổ chức cho HS hoạt động
nắm vững các khái niệm tốn học, cấu trúc phép tính, các thuật ngữ…Đây là
một bước quan trọng không thể xem nhẹ
2. Tổ chức cho HS thực hiện các bước giải tốn:
"Giải bài tốn có lời văn" ở lớp 1 thực hiện theo quy trình 4 bước:

- Đọc và tìm hiểu bài tốn.
- Tìm cách giải bài tốn.
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lại bài giải.
Bước1: Đọc và tìm hiểu bài tốn :
Muốn học sinh hiểu và giải được bài tốn thì điều quan trọng đầu tiên là
phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ chức cho
các em đọc kỹ bài toán(đọc to, nhỏ, thầm, đọc bằng mắt), hiểu rõ một số từ khoá
quan trọng như " thêm , và , tất cả, ... " hoặc "bớt, bay đi, ăn mất, cịn lại , ..."
(có thể kết hợp quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo
viên cần gạch chân các từ ngữ chính(Từ chìa khóa) trong bài. Khi gạch chân nên
dùng phấn màu khác cho học sinh dễ nhìn.
Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách
đàm thoại " Bài toán cho gì? Bài tốn hỏi gì?" dựa vào câu trả lời của bạn để
viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại bài tốn. Đây là cách
rất tốt để giúp học sinh ngầm phân tích đề tốn.
Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề tốn thì giáo viên nên cho các
em nhìn tranh ở sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
Trong trường hợp khơng có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn
mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt bằng lời
hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề tốn.
Ví dụ : Bài 2/121, giáo viên có thể gắn tranh, hỏi:
- Em thấy trên tường có mấy bức tranh? (Trên tường có 14 bức tranh)
5


- Treo thêm mấy bức tranh nữa? (Treo thêm 2 bức tranh nữa)
- Trên tường có tất cả bao nhiêu bức tranh? (Có tất cả 16 bức tranh)
Việc giúp học sinh hiểu kỹ bài tốn cịn thể hiện qua việc học sinh có tóm
tắt được bài tốn hay khơng?

Thơng thường có 3 cách tóm tắt đề tốn:
- Tóm tắt bằng mẫu vật, hình vẽ:
Ví dụ 1 :

Có :

Thêm :

Có tất cả :

..... con thỏ?

- Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ 2:
Lan :

20 bông hoa

Mai :

10 bông hoa

Cả hai bạn :

.... bông hoa?

- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví dụ 3: Bài 3 / 151

Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ sử

dụng. Giáo viên nên hướng dẫn tỉ mỉ cách viết tóm tắt thẳng theo cột như trên.

6


Kiểu tóm tắt như thế này khá gần gũi với cách đặt tính cột dọc nên có tác
dụng gợi mở cho học sinh lựa chọn phép tính giải cho bài tốn.
Giai đoạn đầu nói chung bài tốn nào cũng nên cho học sinh tóm tắt rồi
học sinh dựa vào tóm tắt nêu bài toán. Cần lưu ý dạy giải toán là một q trình
khơng nên vội vàng, u cầu các em phải đọc thơng thạo đề tốn, viết được các
câu lời giải, phép tính và đáp số. Để có một bài chuẩn mực, chúng ta cần bình
tĩnh rèn cho học sinh từng bước, miễn sao đến cuối năm (tuần 33, 34, 35) các em
đọc và giải được bài toán là đạt u cầu.
Bước 2: Tìm cách giải bài tốn:
* Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định rõ cái đã cho và cái
phải tìm. Xác lập mối quan hệ giữa chúng để tìm được đúng phép tính thích hợp.
Chẳng hạn: Nhà An có 5 con gà,mẹ mua thêm 4 con gà.Hỏi nhà An có tất
cả mấy con gà? (Đây là bài đầu tiên - về giải tốn có lời văn, giáo viên cần
hướng dẫn các bước giải một cách tỉ mỉ, khoa học):
- Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà)
- Cịn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
- Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
Giáo viên nêu tiếp:
+"Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính gì? (tính cộng)
+Mấy cộng mấy? (5 + 4) ; 5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9);
Hoặc: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4 =
9); hoặc: "Nhà An có tất cả mấy con gà ?" (9)
Em tính thế nào để được 9 ? (5 + 4 = 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta viết
"con gà" vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).

* Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn
học sinh đặt câu lời giải cịn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số. Với
học sinh lớp 1, lần đầu tiên được học và làm quen với cách giải loại toán này
nên các em rất lúng túng. Giáo viên Có thể dùng một trong các cách sau:

7


Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ ngữ đầu (Hỏi) và cuối
(mấy con gà ?) để có câu lời giải: "Nhà An có tất cả: "hoặc thêm từ "là" để có
câu lời giải: Nhà An có tất cả là:
Cách 2: Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và
thêm từ “Số” (ở đầu câu), ở cuối câu thêm từ “là”để có: "Số con gà nhà An có
tất cả là:"
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khố" của câu
lời giải rồi thêm thắt chút ít. Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con
gà ?". Học sinh viết câu lời giải: " Có tất cả số con gà là:"
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?"
để học sinh trả lời miệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi viết phép tính vào để
có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Nhà An có tất cả:
5 + 4 = 9 (con gà)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào 9
và hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An…). Từ câu trả lời
của học sinh, giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số gà nhà An có tất cả
là" v.v...
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải
khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Khơng nên bắt buộc học
sinh nhất nhất phải viết theo một kiểu.
Bước 3: Trình bày bài giải:

Việc trình bày bài giải của bài tốn có lời văn là trình bày một sản phẩm
của tư duy. Thực tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải đẹp, khoa
hoc còn rất hạn chế, kể cả học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói
quen trình bày bài giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp ngay từ bài tốn
đầu tiên-có sự kiểm tra giám sát của giáo viên. Rèn cách trình bày bài cả ở trong
giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một
bài tốn có lời văn ở giữa trang vở như sau:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
8


5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số : 9 con gà
Nếu lời giải ghi: "Số gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9
(con)”. (Lời giải đã có sẵn danh từ "gà").
Giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ lý do tại sao từ "con gà" lại được đặt
trong dấu ngoặc đơn? Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) chứ 5 + 4
không thể bằng 9 con gà được. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà"là sai.
Nói cách khác, nếu vẫn muốn được kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như
sau mới đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép tính với
đơn vị đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dịng, gây khó khăn và tốn nhiều
thời gian đối với học sinh lớp 1. Ngoài ra học sinh cũng hay viết sai hoặc thiếu
đơn vị của bài tốn.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trị rất quan trọng trong các phép tính
giải nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm
đơn vị "con gà" ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể hiểu
rằng chữ "con gà” viết trong dấu ngoặc đơn ở đây chỉ có một sự ràng buộc về
mặt ngữ nghĩa với số 9, chứ khơng có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số
9. Như vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù hợp.

Bước 4: Kiểm tra lại bài giải:
Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 thường có thói quen khi làm
bài xong khơng hay xem, kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh
xây dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về tóm tắt, câu lời giải, về phép
tính, về đáp số bằng cách đọc lại hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.
Ngoài việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài tốn có lời văn" giáo
viên cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết về
"Giải tốn có lời văn" giáo viên cần phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự đặt đề tốn theo tóm tắt cho
trước, giải tốn từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào
chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài tốn. Tự tóm tắt đề tốn, tự đặt đề tốn
theo dữ kiện đã cho.
Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài tốn, rồi giải bài
tốn đó:
9


Bài tốn: Dưới ao có ... con vịt, có thêm ... con vịt nữa chạy xuống.
Hỏi ..........................................................................?
Ví dụ 2: Giải bài tốn theo tóm tắt sau:


:

7 hình trịn

Tơ màu

:


3 hình trịn

Khơng tơ màu :

...hình trịn?

3. Tổ chức rèn kỹ năng giải toán:
Sau khi HS đã biết cách giải toán, để có kỹ năng giải tốn GV cần tổ chức
rèn kỹ năng giải toán cho các em. Rèn kỹ năng giải toán, nghĩa là cho HS vận
dụng kỹ năng vào giải các bài tốn khác nhau về hình thức. Tùy theo thực tế của
lớp mình, GVcó thể rèn kỹ năng từng bước hoặc tất cả các bước giải tốn. Vì HS
lớp 1, việc giải tốn có lời văn và trình bày bài giải là một việc hoàn toàn mới
mẻ và tương đối khó với các em.
Ví dụ: Rèn kỹ năng tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác:
+ Đọc bài toán (đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt)
+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm bắt bài
toán cho biết cái gì, bài tốn u cầu phải tìm cái gì?
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu nội dung của các bài toán
cụ thể ở SGK.
Tương tự làm như vậy để rèn kỹ năng thực hiện các bước giải tốn.
4. Rèn luyện năng lực khái qt hóa giải tốn:
- Tổ chức cho HS giải toán, nâng dần mức độ phức tạp trong mối quan hệ
giữa số đã cho và số phải tìm.
- Giải bài tốn có nhiều cách giải khác nhau.
- Làm quen với bài toán thiếu hoặc thừa dữ liệu.
Trên đây là một số biện pháp chính để hướng dẫn HS giải tốn theo hướng
phát huy tính tích cực. Bên cạnh đó, GV cần kết hợp một số phương pháp khác
để đạt hiệu quả cao.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Áp dụng vào giảng dạy mạch Giải tốn có lời văn ở lớp 1.

10


3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng giải pháp:
Năm học 2015 - 2016 tôi áp dụng sáng kiến “Nâng cao chất lượng giải
tốn có lời văn lớp 1” vào thực tế giảng dạy và thu được kết quả như sau:
- Học sinh rất thích học tốn trong đó có nội dung giải tốn có lời văn.
- 100% học sinh biết đặt câu lời giải, biết làm phép tính và tính đúng, biết
ghi đáp số đúng và trình bày đẹp.
- Đa số HS biết viết câu lời giải gắn với nội dung bài cụ thể khơng dập
khn. Học sinh có thói quen tóm tắt bài rồi giải bài tốn và tự kiểm tra kết quả.
- Khi hoạt động nhóm, các em biết tự tổ chức thực hiện theo qui trình 4
bước giải. Các em rất tự tin đưa ra ý kiến và khẳng định ý kiến của mình.
- Học sinh biết đặt đề tốn theo tóm tắt rồi giải bài tốn đó. Nhiều em đặt
đề tốn theo ý hiểu riêng của mình một cách hợp lý gắn với thực tế.
- Trong kì thi giải toán qua mạng năm học 2015-2016 vừa qua, đội tuyển
tốn khối 1 của tơi có 10 em đạt giải cấp trường, 8 em đạt giải cấp huyện (trong
đó có 03 giải Nhất, 02 giải Nhì, 02 giải Ba, 01 giải Khuyến Khích).
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
TT

Họ và tên

Năm
sinh

1

Nguyễn Thị

Cúc

1965

2

Lê Thị Nhiên

1965

Nơi cơng tác
TH Vân
Trường
TH Vân
Trường

Chức vụ

Trình độ
chun
mơn

GV

CĐSP

GV

CĐSP


Nội dung cơng
việc hỗ trợ
Thực nghiệm,
KS
Thực nghiệm,
KS

3.6. Các thông tin cần được bảo mật:
3.7 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Qua nghiên cứu tìm hiểu và vận dụng, tơi nhận thấy:
- Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo
khoa về “Giải tốn có lời văn” ở lớp 1 để xác định được trong mỗi tiết học phải
dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào?
- Giáo viên nên sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy. Tuy nhiên
cũng khơng vì thế mà lạm dụng trực quan hoặc sử dụng trực quan một cách hình
thức, máy móc.
11


- Dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 1 phải thực hiện đầy đủ các
bước giải, không thể nóng vội mà phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ,
nhưng cũng rất cương quyết để hình thành cho các em một phương pháp tư duy
học tập. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong “Giải tốn có lời
văn”.
- Biết vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
- Với học sinh lớp 1, các em thực sự là những mầm non để ươm mầm, mỗi
giáo viên dạy lớp 1 cần phối kết hợp với cha mẹ các em cùng uốn nắn, chăm sóc
thường xuyên, liên tục để các em được phát triển một cách tồn diện.Vì theo
thơng tư 30 của Bộ GD-ĐT cha mẹ HS cùng tham gia đánh giá quá trình rèn

luyện và kết quả học tập cho các em. Làm tốt việc dạy “Giải tốn có lời văn”
cho học sinh lớp 1 sẽ góp phần vơ cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các
em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững chắc để học các
môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên.
3.8. Tài liệu kèm:
4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền:
Tôi xin cam kết không sao chép từ các tác giả tác phẩm đã được công bố
trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về báo cáo sáng kiến của mình.
Do hạn chế của bản thân nên phần được trình bày ở trên chắc chắn cịn
nhiều khiếm khuyết. Tơi rất mong Hội đồng xét duyệt thi đua PGD - ĐT quan
tâm góp ý để ngày càng hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vân Trường, ngày 23 tháng 5 năm 2016
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Đoàn Thị Lý

12



×