Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kỹ thuật trồng chăm sóc nhân giống và điều khiển mai vàng ra hoa đúng thời điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.94 MB, 51 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, hoa Mai vàng đã trở thành sứ giả đại
diện cho mùa xuân, biểu tượng của ngày Tết cổ truyền
của vùng đất phương Nam.
Sắc vàng tươi thắùm cùng tên gọi của hoa Mai được
nhiều người tin sẽø mang đến một năm mới đầy may
mắn, hạnh phúc và thịnh vượng. Bởi thế, cho dù ngày
xuân có rất nhiều loài hoa khoe hương, đua sắc nhưng hoa
Mai vẫn giữa một vị trí vô cùng quan trọng trong tâm hồn
của người thưởng ngoạn.
Theo đà phát triển của cuộc sống, ngày nay ở các đô
thị, những cây Mai trong sân vườn dần được thay thế
bằng những cây Mai được trồng vào chậu và tạo dáng
đẹp hơn, phục vụ đời sống tinh thần cho mọi người. Bên
cạnh đó, việc lai tạo, tuyển chọn và nhân giống hoa Mai
cũng ngày càng được chú trọng. Song, cùng với các
phương pháp nhân giống, việc trồng và chăm sóc cho
cây Mai ra hoa đúng vào ngày Tết lại đòi hỏi những yêu
cầu kỹ thuật khá cao mà không phải ai cũng thực hiện
tốt.
Từ những lý do trên, được sự đồng ý của bộ môn
Công nghệ sinh học khoa Môi trường và Công nghệ sinh
học trường đại học Kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh tôi đã thực hiện khóa luận: “Kỹ thuật trồng, chăm
sóc, nhân giống và điều khiển Mai vàng ra hoa đúng thời
điểm.”


 Mục đích và nội dung của khóa luận
Trình bày những yêu cầu về kỹ thuật trồng, chăm
sóc; qui trình nhân giống và phương pháp điều khiển Mai
SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung1


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

vàng ra hoa đúng thời điểm thành một hệ thống từ
những kinh nghiệm thực tế của các nghệ nhân trồng Mai
và một số tài liệu nhằm tạo cơ sở cho việc nghiên cứu
và ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh học
vào một loài cây có giá trị cả về mặt kinh tế lẫn tinh
thần.

Chương I: Khái quát chung
về cây Mai vàng

1.1. Phân loại thực vật
Hoa Mai thuộc:
Giới:

Plantae

Bộ:

Malpighilaes


Họ:

Onchnaceae

Chi:

Ochna
Hình

1.1: Hoa Mai
Theo GS Phạm Hoàng Hộ, họ Ochnaceae tại Việt Nam có hai
loài Mai Ochna:
- Mai Tứ Quý còn gọi là Mai Đỏ hay Nhị độ mai, trước
đây mang nhiều tên như Ochna atropurpurea DC., Ochna
multiflora, Ochna serratifolia, hiện nay các nhà khoa học cùng
chấp nhận tên Ochna serrulata (Hoshst.) Walp. Loài mai này
có nguồn gốc phía đông Mũi Hảo Vọng (Cape of Good
Hope), thuộc Nam Phi.
-

Mai vàng (Hoàng mai) có tên khoa học là Ochna

integerrima, là loài Mai bản địa, mọc hoang dại trong rừng
từ Quảng trị vào Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung2


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

(Nguồn:

GVHD: CN

/>
hoamaivietnam.htm)

1.2. Đặc điểm sinh học và hình thái
1.2.1. Mai Tứ Quý
Cây thuộc loại tiểu mộc, phát triển chậm, cao khoảng
2 - 3 m, có khả năng thích nghi với điều kiện thổ nhưỡng
cùng khí hậu khác nhau. Thân ít phân nhánh, tán thưa
nhưng nhiều lá. Lá cứng, dày, hình bầu dục, màu xanh
sậm; mép lá có răng cưa không đều.
Hoa Mai Tứ Quý nở quanh năm, màu vàng, có năm
cánh (Hình 1.2). Khi hoa tàn, đài hoa từ màu xanh chuyển
dần sang màu đỏ. Sau đó hạt hình thành và chuyển sang
màu đen bóng khi chín.

Hình 1.2: Hoa mai Tứ
Quý
1.2.2. Mai vàng
Mai vàng là cây đa niên; cao từ 3 – 8 m; lá đơn, mọc
cách, màu xanh nhạt, bóng, mềm, có gân chính và nhiều
gân phụ tạo thành mạng; mép lá có răng cưa nhỏ.
Trong tự nhiên Mai vàng thường rụng lá vào mùa đông
và ra hoa vào mùa xuân từ tháng 1 – 5 dương lịch tùy nơi.
Hoa có màu vàng, mọc thành cụm, tạo thành chùm nhỏ
ở nách lá. Cuống hoa ngắn. Số lượng cánh hoa có thể
SVTH: Nguyễn Thị Tuyeáùt Nhung3



Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

dao động từ 5 – 9 cánh. Đài hoa có màu xanh nhạt bóng.
Quả thuộc loại hạch quả, có màu xanh, khi chín chuyển
thành màu đen xếp quanh đế hoa.
1.3. Điều kiện sinh trưởng và phát triển
- Loại đất: Mai vàng là loài cây không kén đất trồng.
Trong tự nhiên, nó có thể sinh trưởng và phát triển ở
nhiều vùng đất có tính chất khác nhau như: đất cát, đất
cát pha sét, đất thịt, đất phù sa,… Thế nhưng, điều kiện
đất phù hợp để cây Mai sinh trưởng và phát triển tốt là:
giữ ẩm và thoát nước tốt, thoáng khí, pH thích hợp,…
- Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp nhất cho Mai là 25 oC - 35oC.
Nếu nhiệt độ quá cao lá Mai thường lão hóa nhanh.
Ngược lại nếu nhiệt độ thấp hơn 10 oC cây sinh trưởng
chậm.
-

nh sáng: Mai là loài cây ưa nắng. Thời gian chiếu

sáng phù hợp cho cây Mai là từ 6 – 8 giờ/ngày. Nếu thiếu
nắng cây sinh trưởng kém, thân cành yếu, ra hoa ít, lá
mỏng,…
- Nước: Mai vàng là loài cây rất ưa nước, song nó không
phù hợp với điều kiện ngập úng. pH thích hợp từ 5,5 – 7.

1.4. Sơ lược về các loài Mai vàng phổ biến ở nước
ta
1.4.1. Mai vàng 5 cánh
-

Mai sẻ: hoa có màu vàng nhạt, cánh tròn, phẳng;

đường kính hoa từ 3 – 4 cm; số lượng hoa trên một cành
thường rất nhiều (Hình 1.3).

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung4


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

Hình 1.3: Hoa Mai sẻ
- Mai trâu: có nhiều loại khác nhau nhưng thường có kích
thước hoa lớn, từ 5 – 6 cm; có màu vàng tươi; cánh hoa
dài và dún, số lượng cánh hoa đôi khi có thể từ 5 – 8
cánh; cấu trúc hoa không đẹp vì các cánh thường không
xếp khít vào nhau (Hình 1.4).

Hình 1.4: Hoa Mai trâu
- Mai Bình Định: hoa có màu vàng chanh nhạt, đường kính từ
2,5 – 3,5 cm, hương thơm dịu nhẹ. Cánh hoa phẳng, hơi nhọn,
có gân. Cấu trúc hoa xinh xắn, ưa nhìn (Hình 1.5). Số lượng
cánh hoa dao động từ 5 – 10 cánh. Nhưng phần lớn là 5

cánh. Điểm đặc biệt của loàøi Mai này là hoa có rất
nhiều nhị màu nâu đỏ sậm, chiếm diện tích khá lớn.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung5


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

Hình 1.5: Hoa Mai Bình Định
1.4.2. Mai ghép nhiều cánh
- Mai Tai Giảo: có nguồn gốc từ Thủ Đức. Mai Giảo sinh
trưởng khoẻ, ổn định, chống chịu sâu bệnh khá. Cành
có màu nâu, phân nhánh mạnh, chiều dài mỗi lóng
khoảng 1 – 3 cm. Lá có màu xanh, phiến lá to và mỏng,
mép lá hình răng cưa. Số lượng cánh hoa từ 8 – 12 cánh
nhưng thông thường là 12 cánh, xếp thành 2 tầng xen kẽ
nhau (Hình 1.6). Cấu trúc hoa rất đẹp. Hoa có hương thơm
nhe,ï đường kính từ 4 – 6 cm, màu vàng rực rỡ. Cánh hoa
phẳng, tròn. Mật độ hoa nhiều, lâu tàn. Đây là giống
hoa rất phổ biến và được ưa chuộng hiện nay.

Hình 1.6: Hoa Mai Tai Giảo
- Mai Bến Tre: xét về số lượng, đường kính và cấu trúc
hoa, loài Mai này cũng giống như mai Giảo ngoại trừ rìa

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung6



Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

cánh hoa không phẳng mà hơi dún (Hình 1.7). Đặc biệt nụ
hoa Mai Bến Tre có màu xanh đậm, bóng và tròn đều.

Hình 1.7 : Hoa Mai Bến Tre
- Mai Huỳnh Tỷ: cành có rất nhiều mầm bên nhưng khả
năng phân cành và chống bệnh kém. Lá cứng, dày. Hoa
có 24 cánh, xếp thành 3 tầng, màu vàng chanh (Hình 1.8).
Cấu trúc hoa đẹp. Cánh hoa tròn, rất phẳng, mịn. Đường
kính hoa khoảûng 3 cm. Tuy nhiên, Mai Huỳnh Tỷ dù có
nhiều nụ nhưng số lượng hoa khi nở trên cành lại ít. Vì vậy
ngày nay không được nhiều người thưởng hoa lựa chọn.

Hình 1.8: Hoa Mai Huỳnh Tỷ
- Mai 120 cánh: hoa được phát hiện ở Bến Tre. Cây có
cành lá nhỏ, màu nâu đen, bề mặt lá bóng, dễ nhận
biết. Nụ hoa hình cầu, cuống hoa yếu và dễ rụng.

Kích

thước hoa khoảng 3 cm, có từ 120 – 150 cánh, màu vàng
sáng. Cánh phẳng, tròn đều, mịn, xếp thành nhiều lớp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung7



Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

như hoa cúc (Hình 1.9). Nhị và nhụy của hoa thoái hoá do
vậy không hình thành được trái và hạt.

Hình 1.9: Hoa Mai 120 cánh
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Hiện nay, Mai vàng thương phẩm được trồng và sản
xuất chủ yếu ở các tỉnh như: Bình Định, Phú Yên, Thủ
Đức – Tp Hồ Chí Minh, Bến Tre, Tiền Giang và An Giang,… với
diện tích ngày càng mở rộng. Trong đó, ngoại trừ Bình
Định và Phú Yên, hầu hết các tỉnh còn lại đều kinh
doanh mai ghép nhiều cánh là chủ yếu. Và giống mai
thông dụng nhất lá Mai Tai Giảo có dáng bonsai.
Riêng Mai nguyên liệu thường được cung cấp từ các
tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài thị trường tiêu thụ chính là thành phố Hồ Chí
Minh, những năm gần đây Mai vàng còn được cung cấp
cho một số tỉnh miền bắc nước ta đặc biệt là Hà Nội
và một số nước trong khu vực.
Về mặt giá cả thì tùy thuộc vào từng nơi mà dao
động từ vài trăm đến vài triệu đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung8



Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

Chương II: Kỹ thuật trồng,
chăm sóc, nhân giống và
điều khiển Mai vàng ra hoa
đúng thời điểm
2.1. Kỹ thuật trồng Mai vàng
2.1.1. Trồng trên đất
2.1.1.1. Kỹ thuật làm đất
- Mai vàng là loài cây tuy rất ưa nước nhưng lại không
thích hợp với điều kiện ngập úng lâu dài vì vậy nếu
trồng Mai với số lượng nhiều ở vùng đất thấp, đất có
mạch nước ngầm dâng quá cao, đất thường xuyên hoặc
vào mùa mưa bị ngập úng thì cần phải thiết kế luống
nổi (lên liếp). Ngược lại ở những vùng đất cao, mạch
nước ngầm sâu cần phải thiếp kế luống chìm. Và luống
nên được thiết kế theo hướng Bắc Nam giúp cây nhận
ánh sánh đều nhau. Thông thường, bề ngang luống cần
rộng từ 1 - 1,2 m.
- Đối với luống nổi, giữa hai luống Mai gần nhau cần có
mương, rãnh thoát nước để tránh ngập úng cho vườn mai.
Các rãnh này sâu từ 0,4 – 0,5 m và rộng từ 0,3 – 0,5 m,
khoảng cách của rãnh phụ thuộc vào bề rộng của
luống.
- Những nơi đất có độ thông thoáng thấp nên cho dưới
đáy luống một lớp cát từ 20 – 30 cm.
-


Tuỳ theo độ phì nhiêu của đất mà có thể bổ sung

thêm phân hữu cơ hoặc phân vi sinh.
2.1.1.2. Kỹ thuật trồng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung9


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

- Nên trồng cây sau 4 – 5 ngày làm đất.
- Cây con được trồng theo hình nanh sấu hoặc hàng song
song, mật độ trồng phụ thuộc vào độ lớn của cây.
- Trong quá trình trồng phải đảm bảo bầu đất của cây
còn nguyên vẹn. Trường hợp bầu đất vỡ nát nên loại bỏ
một số lá non và lá già, cành ngọn quá dài nhằm
ngăn sự mất cân bằng nước của cây.
- Độ nông sâu và độ lớn của hố trồng cần phù hợp
với bầu đất và hạn chế việc trồng cây quá sâu.
2.1.2. Trồng trong chậu
2.1.2.1. Chậu trồng
-

Yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất khi chọn chậu là

phải thoát nước thật tốt (gần như hoàn toàn). Đáy chậu
không được đọng nước. Đối với những gốc Mai vừa bứng

nếu chậu thoát nước kém, những vết thương ở rễ sẽ
dễ nhiễm bệnh,

rễ tái sinh kém. Còn với cây Mai đã

trưởng thành việc đáy chậu luôn đọng nước vào mùa
mưa sẽ làm cây Mai sinh trưởng kém và có khả năng
chết.
- Trong trường hợp trồng trong chậâu ổn định, chậu phải
hài hòa với dáng, thế của cây. Bề rộng và độ sâu
phù hợp vơí bầu rễ của cây. Kích thước chậu nên lớn hơn
bầu rễ.
- Trường hợp trồng trong chậu có tính chất tạm thời, nếu
cây có cành, lá nên chọn chậu có thể tích lớn hơn tán
lá khoảng 3 lần. Nếu cây không có tán lá cần dự đoán
tán cây sau hai tháng và chọn chậu giống như trên.
Không trồng cây nhỏ vào chậu quá lớn vì cây khó phát
triển và dễ chết.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung10


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

2.1.2.2. Chất trồng
Trong tự nhiên, hêä rễ cây Mai có khả năng thích nghi
cao với điều kiện sống nhưng trong điều kiện sinh thái

của chậu trồng khả năng thích nghi của nó rất kém.
Vì vậy, để rễ phát triển và hoạt động tốt, yêu cầu
căn bản của chất trồng là:
- Thoáng khí, tơi xốp.
- Giữ ẩm vừa đủ nhưng không gây ngập úng.
- Chứa ít chất hữu cơ.
Trong thực tế, hiện nay các nhà vườn ở miền Nam đa
số đều sử dụng 2 loại chất trồng sau :
- Hỗn hợp trấu và tro trấu (tỷ lệ 1 : 2) (Hình 2.1)
- Hỗn hợp bột xơ dừa và trấu (tỷ lệ 1 : 1) (Hình 2.2)

Hình 2.1: Hỗn hợp trấu và tro trấu
hợp bột xơ dừa và trấu
2.1.2.3. Kỹ thuật trồng.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung11

Hình 2.2: Hỗn


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

Thực hiện theo trình tự như sau:
-

Bước 1: Lót một lớp cát, sỏi,… ở đáy chậu nhằm

tăng cường khả năng thoát nước.

- Bước 2: Cho một lớp chất trồng vừa phải và đặt bầu
cây vào chậu.
-

Bước 3: Cho thêm chất trồng vào xung quanh và lắc

nhẹï thành chậu hoặc tưới nhiều nước nhằm giúp cho
chất trồng và bầu rễ tiếp xúc tốt, không có khoảng
trống. Trong quá trình lấp chất trồng cần lấp đến cổ rễ
của cây. Trong trường hợp trước khi trồng, cây Mai có đất
lấp qua cổ rễ thì trong giai đoạn này nên che phủ nó một
lớp chất trồng nhằm giúp cho vỏ rễ không bị khô, cháy
do tiếp xúc đột ngột với ánh nắng.
- Bước 4: Chậu cần được đặt cách mặt đất 4 – 5 cm để
tránh sự xâm nhập của những côn trùng hại rễ cũng
như giúp cho việc thoát nước triệt để hơn, chống ngập
úng.
2.2. Chăm sóc cây Mai trưởng thành
2.2.1. Tưới nước
2.2.1.1. Chế độ tưới
- Việc tưới nước hợp lý trong điều kiện khí hậu vàø thời
tiết thay đổi có ý nghóa rất quan trọng trong hoạt động
sống của cây Mai. Chế độ tưới không phù hợp có thể
là một trong những nguyên nhân làm cây Mai bị bệnh,
suy yếâu và chết. Do đó số lần và lượng nước tưới cho
cây Mai trong ngày (đặc biệt là cây trồng trong chậu)
cần phải thật linh động sao cho phù hợp với từng điều
kiện cụ thể của môi trường: những ngày nhiều nắng,

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung12



Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

nhiều gió, nhiệt độ cao, độ ẩm không khí giảm, sự thoát
hơi nước của cây tăng cần phải tưới nhiều và ngược lại.
- Vào mùa nắng có thể tưới mai từ 2 – 3 lần 1 ngày.
Mùa mưa có thể 2 ngày 1 lần hoặc không cần tưới nếu
chậu trồng vẫn đảm bảo đủ độ ẩm.
- Bên cạnh đó, việc tưới nước cho cây mai cần tuân theo
các nguyên tắc cơ bản là:
+ Tưới khi cây cần nước: ở đa số thực vật nói chung
và cây Mai vàng nói riêng, khi có ánh nắng, khí khổng
trên lá cây sẽ mở để thoát hơi nước và quang hợp nên
khi đó cây sẽ hút nước. Do vậy, để việc tưới nước đạt
hiệu quả cao nhất nên tưới thật đẫm cho cây sau 8 giờ
sáng. Những lần sau (khoảng 11 – 15 giờ) có thể tưới bổ
sung và tưới giảm nhiệt.
+ Tưới đủ nước: vào những ngày nắng nóng kéo dài,
cây thoát hơi nước nhiều mà lượng nước cung cấp không
đầy đủ, sự cân bằng nước sẽ bị phá hủy, sự sinh trưởng
của cây sẽ ngừng trệ, lá mau bị lão hoá và rụng 
ảnh hưởng đến sự ra hoa vào những tháng cuối năm. Vì
vậy, để tránh tình trạng trên cần cung cấp đầy đủ nước
cho cây Mai.
+ Cây bị suy yếu, ít lá cần lượng nước ít hơn so với cây
phát triển tốt, có nhiều lá. Riêng cây Mai vừa bứng, nhu

cầu về nước không nhiều chỉ nên tưới vừa ẩm bầu
đất.
-

Ngoài ra vào những buổi trưa nắng nóng, nhiệt độ

quá cao, cây Mai sẽ ngừng quang hợp nên tưới giảm
nhiệt nhằm tạo ra khí hậu tiểu vùng với mục đích: tăng

SVTH: Nguyễn Thị Tuyeáùt Nhung13


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

độ ẩm môi trường và giảm nhiệt độ giúp cho cây quang
tổng hợp tốt.
2.2.1.2. Phương pháp và kỹ thuật tưới:
Tưới phun mưa lên lá và vào mặt chậu là phương pháp
thích hợp cho đa số các loài cây được trồng trong chậu nói
chung và cây Mai nói riêng vì đáp ứng được yêu cầu:
phân phối lượng nước thấm đều khắp bề mặt chất
trồng trong chậu, lực của giọt nước rơi xuống mặt chậu
nhẹ nhàng.
2.2.2. Bón phân
2.2.2.1. Các loại phân có thể sử dụng cho cây Mai
-


Phân hữu cơ: là loại phân có hàm lượng N-P-K thấp

nhưng rất cần thiết cho cây Mai nhờ cung cấp đầy đủ
các chất khoáùng đa lượng và vi lượng, tạo môi trường
thuận lợi cho hệ rễ hoạt động và phát triển, có đặc
điểm là phân giải chậm nhưng cây hấp thu dễ dàng và
triệt để.
Các loại phân hữu cơ thường được sử dụng cho cây Mai
gồm: phân chuồng, phân rác, các phụ phẩm của quá
trình sản xuất nông nghiệp như bánh dầu,…
- Phân vô cơ: là phân bón hoá học có tác dụng nhanh
và hữu hiệu, có tính chuyên biệt cao, ổn định về hàm
lượng tuy nhiên nếu sử dụng không đúng kỹ thuật sẽ
gây hại cho cây.
Phân vô cơ gồm có 2 thành phần chính là: khoáng đa
lượng (đạm – N, lân – P, kali – K) và khoáng vi lượng (Mn, Zn,
Cu,…)
- Phân vi sinh: có nguồn gốc từ phân hữu cơ nhưng được
bổ sung thêm những vi sinh vật có ích làm cho đấât trồng

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung14


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

tơi xốp, phì nhiêu hơn và rễ cây hoạt động tốt hơn. Nhược
điểm của loại phân này là khi sử dụng cần hạn dùng

thuốc bảo vệ thực vật.
2.2.2.2. Phương pháp bón phân
- Bón trực tiếp vào đất: phân bố lượng phân đều quanh
rìa vành chậu hay quanh gốc tương ứng với tán cây phía
trên và lấp đất.
- Tưới phân lên đất: hoà tan phân và tưới đều khắp
mặt chậu hay vùng đất quanh gốc cây.
- Phun phân lên lá: vơí những cây Mai có bộ rễ yếu hay
vào mùa mưa đất trồng luôn ẩm ướt việc phun phân qua
lá sẽ đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên cần tránh phun phân
khi trời nắng gắt, nhiều gió,…
2.2.2.3. Những nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật
- Nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây cần cân đối và
hợp lý để cây sinh trưởng và phát triển ổn định, bền
vững.
- Không bón phân quá gần gốc cây và bón dư.
-

Không nên bón quá nhiều phân trong một lần mà

nên chia nhỏ lượng phân bón thành nhiều lần, cây sẽ
hấp thu tốt hơn và hạn chế tình trạng dư phân.
- Nếu cây Mai đang trong giai đoạn đâm chồi, có lá non
khi bón không nên xới đất.
- Những cây Mai sinh trưởng mạnh có nhiều cành lá cần
lượng phân bón cao hơn so với cây sinh trưởng kém ít cành
lá.
-

Bón phân khi cây có lá và lá đã trưởng thành,


không bị sâu bệnh.
- Cần cung cấp đầy đủ nước cho cây sau khi bón.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung15


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

2.2.2.4. Bón phân cho cây mai
Trong chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây mai có 3
thời kỳ quan trọng và có ảnh hưởng lẫn nhau là:
- Thời kỳ 1: từ tháng 2 đến tháng 5 (âm lịch). Đây là
giai đoạn phục hồi và sinh trưởng mạnh của cây Mai. Thời
kỳ này cây cần lượng dinh dưỡng lớn để phục hồi và
tạo cành, nhánh mới. Do đó cần cung cấp nhiều đạm cho
cây. Và nên sử dụng phân hữu cơ là chủ yếu hoặc có
thể phối hợp với các loại phân hoáù học có hàm lượng
đạm cao.
- Thời kỳ 2: từ tháng 6 đến tháng 9. Từ cuối tháng 5,
lá cây Mai đã thành thục và sung mãn, nụ hoa bắt đầu
phân hoá và hình thành. Vậy nên nhu cầu về lân của
cây trong giai đoạn này rất cao. Nếu bón thừa đạm thiếu
lân trong giai đoạn này những mầm ở nách lá sẽ phát
triển thành chồi mới  số lượng nụ hoa hình thành không
nhiều, hoa nở muộn và chất lượng không cao. Đồng thời
khả năng chống chịu của cây sẽ thấp, cây dễ bị bệnh.

- Thời kỳ 3: từ tháng 10 đến tết Nguyên Đán. Đây là
giai đoạn hình thành hoa. Cuối tháng 9 bộ lá cây Mai đã
lão hóa và hầu như ngừng sinh trưởng. Nó bắt đầu
chuyển màu, bề mặt lá không còn xanh bóng (Hình 2.3),
chất dinh dưỡng đang dần được trả lại cho cây để nuôi
dưỡng nụ. Vì vậy, giai đoạn này nếu quá trình lão hóa
của cây diễn ra chậm cần cung cấp Kali cho cây. Kali sẽ
làm cho cây mau lão hóa và thúc đẩy nụ hoa chín đều;
hoa nở rộ, đẹp, lâu tàn.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung16


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

Hình 2.3: Lá Mai bị mất màu
xanh bóng

Bảng 2.1: Lịch bón phân chi tiết cho cây Mai vào
các thời kỳ
Tháng (âm

Loại phân bón

Ghi chú

lịch)

-

Bánh dầu + Dyamic Chỉ

(tỷ lệ 2 :1)
1 -5

dụng

một trong 3 dạng

- Bánh dầu + lân hữu bên.

Nếu

phối

cơ sinh học Sông

với

dạng

Gianh hợp

(tỷ lệ 2 :1)
6-9

sử


khác phải đảm

Phân chuồng (đã ủ bảo lượng N cao

hoai)
hơn P và K
- Lân hữu cơ sinh học
Sông Gianh + Dynamic
(tỷ lệ 3 : 1)
Cả 2 loại phân

10 – 12

- Seaweed (rong biển)

bên

đều



- KNO3

phân bón qua lá.
Tuỳ thuộc quá
trình

lão

hóa


của lá mai mà
SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung17


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

chọn

lựa

loại

phân và số lần
phun thích hợp.
2.2.3. Phòng trừ sinh vật hại
2.2.3.1. Sâu hại
Sâu là một trong những đối tượng gây hại cho cây Mai,
nhất là trong giai đoạn Mai ra lá non, đọt non. Nó làm gián
đoạn sự phát triển thân và cành của cây Mai.
Trên cây Mai thường có thể có nhiều loại sâu như :
sâu tơ, sâu lông, sâu cuốn lá, sâu đục thân,… Nhưng
phổ biến nhất là sâu tơ và sâu đục thân.
a) Sâu tơ (Delias aglaia)
- Thuộc Bộ Cánh Vẩy: Lepidoptera
- Họ Bướm phấn: Pieridae
Ÿ Đặc điểm hình thái:

- Sâu trưởng thành là loài bướm phấn đen đốm trắng,
dài khoảng 20 – 25 mm, sải cánh rộng 60 – 70 mm. Thân
và cánh màu đen, trên cánh có nhiều đốm màu trắng,
ở cánh sau có hai đốm màu vàng hình bầu dục.
- Trứng hình thoi, màu vàng, bề mặt có các vân sọc.
- Sâu non thân màu xanh trong, đầu màu nâu đen, dài 25
– 28 mm. (Hình 2.4)

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung18


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

Hình 2.4: Sâu tơ hại lá Mai
Ÿ Tác hại: sâu non gặm nhấm làm khuyết lá. Khi lớn
chúng nhả tơ kéo vài lá non lại với nhau, rồi nằm bên
trong cắn phá  diện tích quang hợp của lá giảm.
Ÿ Biện pháp phòng trừ: loại bỏ các ngọn bị sâu hoặc
bắt sâu. Nếu mật độ sâu cao, sử dụng các loại thuốc:
Delfin, Abamectin, Regent, Biocin,… để tiêu diệt.
b) Sâu đục thân
Đây là loại sâu rất nguy hiểm đối với Mai và rất khó
phát hiện vì chúng sống ở trong thân hoặc cành cây,
dùng lõi và nhựa cây làm thức ăn.
Ÿ Tác hại: những cành Mai có sâu đục thân thường sinh
trưởng kém. Nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời
cành sẽ dần héo rũ và chết. Đặc biệt khi hiện diện ở

trong thân cây chúng có thể làm chết cả cây Mai.
Ÿ

Biện pháp phòng trừ: muốn phát hiện sớm loại

sâu này cần quan sát kỹ thân và cành Mai. Khi phát
hiện trên thân và cành xuất hiện nhiều bột gỗ mịn như
mạt cưa tập trung tại một vị trí cần diệt sâu ngay hoặc
SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung19


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

dùng các loại thuốc có tên thương mại như: Lannate,
Sherol, Trebon Regent,… phun vào nơi trú ẩn của chúng.
2.2.3.2. Sinh vật chích hút
a) Rệp
Trên cây Mai có thể có nhiều loại rệp nhưng phổ biến
nhất là

rệp

sáp.

Loại

này




tên

khoa

học



Dysmiccocus sp. (Hình 2.5)

Hình 2.5: Rệp sáp
Ÿ Đặc điểm sinh học và tác hại:
- Rệp cái đẻ trứng thành ổ xếp chồng lên nhau. Sau
một tuần, rệp non sẽ nở và lột xác nhiều lần.
Vòng đời rệp khoảng 40 – 60 ngày tùy điều kiện nhiệt
độ. Khí hậu nóng và ẩm thích hợp cho rệp phát triển.
- Rệp thường bám vào nách lá, hoặc các vết nứt trên
vỏ, cành chích hút nhựa làm đọt xoăn lại, lá vàng, cây
sinh trưởng kém. Chúng còn là nhân tố truyền bệnh cho
cây.
Ÿ

Biện pháp phòng trừ: dùng tay giết rệp. Khi mật

độ rệp cao thì phun các loại thuốc: Admire, Supracide,
Polytrin,…
b) Bọ tró (bù lạch) (Thrips sp.)

Ÿ Đặc điểm hình thái: Bọ tró có kích rất nhỏ, dài 1 - 2
mm. Bọ trưởng thành có màu vàng sậm hoặc nâu đen
SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung20


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

(Hình 2.6). Ấu trùng hình dạng giống bọ trưởng thành có
màu vàng ngà (Hình 2.7).

Hình 2.6: Bọ tró trưởng thành

Hình 2.7: u

trùng bọ tró
Ÿ Đặc điểm sinh thái và tác hại:
Bọ trưởng thành và ấu trùng thường sống tập trung ở
đọt non, gân lá non. Khi những lá bị hại chuyển sang giai
đoạn bánh tẻ và già, thức ăn không còn phù hợp,
chúng lại di chuyển sang những lá non khác để chích hút
và gây hại. Bọ tró thường phát triển và gây hại mạnh
vào mùa nắng nóng, khô hạn.
Bọ tró thường tấn công vào phần lá non và đỉnh sinh
trưởng, làm lá non bị thương tổn nặng: bị biến dạng,
xoăn, nhỏ và mau rụng (Hình 2.8). Cây kiệt sức.

Hình 2.8: Bọ tró hại lá Mai


SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung21


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

c) Nhện đỏ (Tetranychus sp.)
Ÿ Đặc điểm hình thái: Nhện đỏ có kích thước rất nhỏ
(khoảng 0,3 – 0,4 mm), hình bầu dục, có 8 chân, di chuyển
nhanh. Nhện non có màu vàng nhạt, khi lớn chúng chuyển
dần sang màu hồng và đỏ sậm (Hình 2.9)

Hình 2.9: Nhện đỏ trưởng thành
Ÿ

Đặc điểm sinh thái: nhện đỏ thường phát triển

mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Nhện non
và nhện trưởng thành đều sống tập trung ở mặt dưới
các lá già, chích hút nhựa. Đôi khi nhện còn tập trung ở
các mắt lá.
Ÿ Triệu chứng và tác hại:
- Nhện trưởng thành và nhện non đều ăn biểu bì và
chích hút dịch của lá từ khi lá bước vào giai đoạn trưởng
thành trở đi, làm lá trở nên nâu rám (Hình 2.10), đôi khi
lại tạo thành đốm lá trắng vàng ở mặt trên của lá;
còn ở mặt dưới của lá có những vết trắng lấm tấm

giống bụi cám và đôi khi lá có thể phồng lên như bánh
tráng (Hình 2.11).

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung22


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

- Mật độ nhện cao có thể làm lá vàng khô, dễ rụng,
cây sinh trưởng kém, ảnh hưởng đến sự ra hoa vào cuối
năm.

Hình 3.10

Hình 2.10: Lá Mai bị nâu

Hình 2.11: Lá Mai bị

rám do nhện đỏ

phồng do nhện đỏ

Ÿ Biện pháp phòng trừ:
- Thường xuyên tưới nước lên bộ lá cây Mai.
- Nếâu mật độ lây lan nhiều dùng các loạïi thuốc có
hoạt chất như: Dicofol, Fenpyroximate, Hexythiazox, Piradaben,...
2.2.3.3. Bệnh

a) Bệnh vàng lá
Ÿ Tác nhân: bệnh sinh lý

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung23


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

Ÿ Triệu chứng và tác hại: lá mất màu xanh (vàng lá,
lá có sọc xanh) (Hình 2.12). Khi bị vàng lá cây sẽ sinh
trưởng chậm lại.

Hình 2.12: Bệnh vàng lá trên cây Mai

Ÿ Nguyên nhân:
- Cây thiếu dinh dưỡng
- Cây thiếu hoặc dư một vài nguyên tố
- Chậu ngập úng hoặc đất không thoát nước
- Bón dư phân
- Bón phân và xới đất lúc lá cây còn non
-

Sau khi bón phân, cung cấp nước không đầy đủ cho

cây
- Chất lượng nguồn nước xấu tích tụ trong chậu hoặc đất
lâu ngày

Ÿ Biện pháp khắc phục: cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
để có biện pháp khắc phục phù hợp.
b) Bệnh đốm lá
Ÿ Tác nhân: do nấm Pestalotia palmarum
Ÿ Triệu chứng và tác hại:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyeáùt Nhung24


Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Văn Thế Vinh

GVHD: CN

- Đầu tiên mô bệnh chỉ là một chấm nhỏ li ti, sau đó
nó lan nhanh ra cả lá. Viền vết bệnh có màu nâu đậm,
chỗ tiếp giáp giữa mô bệnh và mô khoẻ có quầng
màu vàng nhạt (Hình 2.13).
- Bệnh thường xuất hiện trên những lá già rồi lan dần
đến lá non, đọt non. Bệnh nặng lá bị vàng rồi cháy lỗ
chỗ, nhất là bìa lá, làm lá biến dạng. Ở nhánh non bị
bệnh, lá rụng, đọt cháy khô, cây chậm phát triển.

Hình 2.13: Bệnh đốm lá trên cây Mai
Ÿ Biện pháp phòng trừ
-

Trồng với mật độ vừa phải để cây Mai được thông

thoáng.

- Vệ sinh vườn bằng cách cắt tỉa thu gom lá bị bệnh
tiêu hủy để tránh lây lan.
- Bón phân cân đối, tăng cường bón thêm phân hữu
cơ và kali giúp cây kháng bệnh.
- Dùng thuốc hoá học Viben C phun ướt đều cả hai mặt
lá.
c) Bệnh cháy lá
Ÿ Tác nhân: do nấm Pestalotia funerea
Ÿ Triệu chứng và tác hại: bệnh xuất hiện đầu tiên
ở chóp và mép lá tạo thành vệt màu nâu hình dạng

SVTH: Nguyễn Thị Tuyếùt Nhung25


×