Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại nhà máy chế biến thủy sản Đại Thành tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 144 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN

5

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN

5

1.1.1. Sơ lược về vị trí của ngành chế biến thủy sản
trong ngành công nghiệp nước ta
5
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản

6

1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.2.1. Hiện trạng môi trường Việt Nam:

10


1.2.2. Tổng quan về sản xuất sạch hơn:

11

1.2.3. Tiết kiệm năng lượng

10

35

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN
THỦY SẢN ĐẠI THÀNH 40
2.1 SƠ LƯC VỀ CÔNG TY 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

40

2.1.2. Hoạt động 40
2.1.3. Nguyên liệu và thành phẩm 41
2.1.4. Năng suất sản xuất và thị trường tiêu thụ 41
2.1.5. Nhà xưởng và thiết bị

42

2.1.6. Sản phẩm phụ và phế phẩm 43
2.2.1. Sơ đồ khối :

46

2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ:


48

2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY ĐẠI
THÀNH 53
2.3.1. Tình hình sử dụng năng lượng tại công ty 53
2.3.1.1 Điện năng

53

2.3.1.2 Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng điện năng
54

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

i


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

2.3.1.3.Thiết bị tiêu thụ điện năng trong hoạt động
sản xuất
63
2.3.2. Hiện trạng môi trường ở nhà máy.
2.3.2.4 Đánh giá hiện trạng dòng thải

69


75

2.3.2.5 So sánh chất lượng nước thải trước và sau hệ
thống xử lý.
80
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SẠCH HƠN Ở
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN ĐẠI THÀNH 81
3.1 BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG

81

3.1.1 Phân công nhóm SXSH:
3.1.2. Lập sơ đồ qui trình:

81

82

3.1.3. Xác định công đoạn và nguồn gây thất thoát
85
3.2. BƯỚC 2: PHÂN TÍCH CÁC BƯỚC QUI TRÌNH SẢN
XUẤT 88
3.2.1. Cân bằng vật chất cho một ngày sản xuất 88
3.2.2. Các kó thuật thực hiện sản xuất sạch hơn trong
nhà máy thủy sản. 89
3.3. BƯỚC 3: PHÁT HIỆN CÁC CƠ HỘI SẢN XUẤT
SẠCH HƠN Ở NHÀ MÁY THỦY SẢN ĐẠI THÀNH
91
3.3.1. Các cơ hội tiết kiệm :


91

3.3.2. Giải pháp sản xuất sạch hơn 92
3.4. BƯỚC 4: CHỌN GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
VÀ TIẾT KIỆM NĂNG LƯNG
94
3.4.1. Các giải pháp quản lý nội qui
3.4.2. Cải tiến thiết bị

94

95

3.5. BƯỚC 5: THỰC HIỆN SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ
TIẾT KIỆM NĂNG LƯNG 117
3.5.1. Chuẩn bị thực hiện

117

3.5.2. Thực hiện giải pháp sản xuất sạch hơn 118

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

ii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN


3.6. BƯỚC 6: DUY TRÌ SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ TIẾT
KIỆM NĂNG LƯNG
118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

120

122

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

iii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD5:

Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày

COD:

Nhu cầu oxy hóa học

TSS:


Tổng chất rắn lơ lửng

T-N:

Tổng Ni tơ

T-P:

Tổng Phốt pho

MPN:
Số lớn nhất có thể đếm được (phương
pháp xác định vi sinh)
TCVN:

Tiêu chẩn Việt Nam

SXSH:

Sản xuất sạch hơn

TKNL:

Tiết kiệm năng lượng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

CBTS:


Chế biến thủy sản

TNMT:

Tài nguyên môi trường

XN:

Xí nghiệp

CP:

Cổ phần

SLSP:
ĐBSCL:

Sản lượng sản phẩm
Đồng bằng sông Cửu Long

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

iv


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kí hiệu, năng suất của máy móc thiết bị
trong nhà máy....................................................................39
Bảng 2.2 và 2.3: Tổng kết lượng điện năng sử dụng
trong 6 tháng cuối
năm 2009 và sáu tháng đầu năm 2010......................49
Bảng 2.4: Suất tiêu hao năng lượng (STHNL) trong 6 tháng
cuối năm 2009
và 6 tháng đầu năm 2010..............................................53
Bảng 2.5 Thống kê các bóng đèn chiếu sán............57
Bảng 2.6 : Thống kê các máy nén lạnh......................59
Bảng 2.7 : Thống kê các động cơ..................................59
Bảng 2.8: Đánh giá tỉ lệ phần trăm các hệ thống
tiêu thụ năng lượn
. . .60
Bảng 2.9: Kết quả đo các yếu tố vi khí hậu...............63
Bảng 2.10: Kết quả đo chất lượng không khí trong khu vực
sản xuất .............................................................................64
Bảng 2.11: Bảng kết quả đo lần 1 chất lượng nước thả
................................................................................................67
Bảng 2.12: Bảng kết quả đo lần 2 chất lượng nước thải
................................................................................................68
Bảng 2.13: Kết quả đo chất lượng nước thải trước và
sau hệ thống xử lý...........................................................74
Bảng 3.1: Tóm tắt các dòng thải và khả năng SXSH79
Bảng 3.2: Phân tích chi phí/lợi ích lắp biến tần cho bơm
nước lạnh thuộc
hệ thống điều hòa không khí.........................................82

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ


v


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

Bảng 3.3: Phân tích chi phí/lợi ích Lắp đặt biến tần cho
hệ thống 2 bơm
nước giải nhiệt của máy nén.......................................93
Bảng 3.4: Tổng hợp giải pháp tiết kiệm điện cho hệ
thống bơm ............................................................................94
Bảng 3.5: Phân tích chi phí/lợi ích Lắp đặt biến tần cho
hệ thống các
quạt giải nhiệt dàn ngưng................................................97
Bảng 3.6: Phân tích sơ bộ mức tiết kiệm điện tiêu thụ
..............................................................................................100
Bảng 3.7: Phân tích chi phí/lợi ích Lắp biến tần cho hệ
thống máy
nén lạnh.............................................................................101
Bảng 3.8: Phân tích chi phí/lợi ích Thay thế các balast điện
từ (10W/balast)
bằng các balast điện tử (3W/balast).............................105

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

vi



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Kiểm tra tất cả các kỹ thuật SXSH...............14
Hình 1.1: So sánh lợi ích kinh tế giữa sản xuất sạch và
xử lý kinh tế cuối đường ống.......................................28
Hình 2.1: Nhà máy Thủy Sản Đại Thành......................40
Hình 2.2 : Hình cá fillet.........................................................42
Hình 2.3: Biểu đồ điện năng tiêu thụ trong 6 tháng cuối
năm 2009 và 6 tháng đầu năm 2010............................44
Hình 2.4: Biểu đồ Suất tiêu hao năng lượng trong sáu
tháng cuối
năm 2009..............................................................................54
Hình 2.5: Biểu đồ Suất tiêu hao năng lượng trong sáu
tháng
đầu năm 2010.....................................................................55
Hình 2.6: Số liệu đo đạc tại trạm biến áp có công suất
1600KVA.................................................................................56
Hình 2.7: Biểu đồ phụ tải trạm biến áp 1600 kVA.......57
Hình 2.8 : Biểu đồ phân bố tỉ lệ phần trăm các hệ
thống tiêu thụ năng lượng điện.....................................61
Hình 2.9: BOD5 của các dòng thải..................................70
Hình 2.10: COD của các dòng thải.................................70

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

vii



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

Hình 2.11: Nồng độ SS của các dòng thải...................71
Hình 2.12: Nồng độ Tổng Nitơ của các dòng thải..........
71
Hình 2.13: Nitơ tính theo NH4 của các dòng thải...........72
Hình 2.14: Nồng độ Tổng Phospho của các dòng thải72
Hình 2.15: Nồng độ Tổng dầu mỡ động thực vật của
các dòng thải....................................................................73
Hình 2.16: Nồng độ Tổng coliform của các dòng thải73
Hình 3.1: Bơm nước lạnh tuần hoàn trong xưởng...........91
Hình 3.2: Hệ thống van xả của bơm nước cấp mở 100%
................................................................................................91
Hình 3.3: Nước xả tràn được thải ra tại miệng ống. . .93
Hình 3.4: Dàn ngưng............................................................97
Hình 3.5: Hệ thống các quạt giải nhiệt dàn ngưng.....97
Hình 3.6: Máy nén lạnh làm đá vẩy................................................................98
Hình 3.7: Đồ thị phụ tải máy nén lạnh.........................99
Hình 3.8: Đồ thị phụ tải bơm nước lạnh.......................101
Hình 3.9: Đồ thị phụ tải quạt dàn ngưng......................102
Hình 3.10: Đồ thị phụ tải bơm nước dàn ngưng nhỏ 102
Hình 3.11: Hệ thống đèn chiếu sáng phân xưởng...109

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

viii



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Qui trình sản xuất cá fillet.............................77.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ cân bằng vật chất...........................82.

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

ix


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

x


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

MỞ ĐẦU
1.


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá hiện
đại hóa đất nước với tốc độ phát triển nhanh chóng,
do đó các cơ sở sản xuất đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. Các trung tâm kinh tế, nhà máy, xí
nghiệp, khu công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản..…
được xây dựng và mở rộng nhằm cải thiện đời sống
đáp ứng nhu cầu của con người. Nhưng chính quá trình
sản xuất đã gây ra các vấn đề về môi trường và
sức khoẻ con người, làm cho môi trường suy thoái do
chất thải sản xuất không được quan tâm và xử lý
đúng mức.
Trong đó nghành thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Theo thống
kê chưa đầy đủ hiện nay nước ta có hơn 300 cơ sở
chế biến thủy sản, và khoảng 220 nhà máy chuyên
sản xuất các sản phẩm đông lạnh phục vụ xuất khẩu
có tổng công suất 200 tấn/ngày. Thiết bị Công nghệ
tuy được đánh giá là có mức đổi mới nhanh so với
các nghành công nghiệp khác nhưng so với thế giới
vẫn coi là quá chậm. Đó là một trong những nguyên
nhân tạo ra những tác động xấu cho môi trường.
Theo báo cáo: “Đánh giá tác động môi trường trong
lónh vực thủy sản ” thì tác động gây hại cho môi
trường được xác định tổng lượng chất thải rắn ( đầu,
xương, da , vây, vẩy …) ước tính khoảng 200.000 tấn/
năm.
Số liệu điều tra cho thấy, cứ sản xuất 1 tấn tôm nõn
đông lạnh xuất xưởng sẽ thải ra môi trường 0,75 tấn


SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

phế thải (đầu, vỏ, nội tạng), cá filet đông lạnh 0,6
tấn, nhuyễn thể chân đầu 0,45 tấn, nhuyễn thể đông
lạnh >4 tấn. Lượng chất thải cũng phụ thuộc vào mùa
vụ khai thác hải sản, chất lượng nguyên liệu ( lúc
mcá rộ thì sản xuất nhiều nên phế thải nhiều nhưng
hết vụ cá chế biến ít dẫn đến chế biến ít, nguyên
liệu ít thì càng ít phế thải )…..kết hợp của hai yêis tố
này đã gây hiện tượng lúc quá nhiều lúc quá ít chất
thải, đó cũng là khó khăn cho các nhà quản lý xí
nghiệp khi muốn xây dựng cho riêng mình một hệ
thống xử lý chất thải có công suất phù hợp.
Tải lượng ô nhiễm do các xí nghiệp chế biến thủy
sản gây ra là rất lớn nếu không được xử lý nó sẽ
là một thành viên “tích cực” làm tăng mức độ ô
nhiễm môi trường bên trên sông rạch và xung quanh
khu chế biến. Ngoài ra nước thải của nghành chế
biến còn khả năng lan truyền dịch bệnh từ xác thủy
sản bị chết, thối rữa…, và điều đáng quan tâm nữa
là gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đến
sự phát triển bền vững của nghành.

Do tính khá nghiêm trọng như thế, mặc dù lợi ích kinh
tế xã hội của nghành đem lại không nhỏ, nhưng
muốn phát triển bền vững bảo vệ sức khỏe nhân
dân, người lao động và những người sản xuất ra vật
nguyên liệu cho nhà máy thì bản thân các xí nghiệp
phải biết bảo vệ họ, phải áp dụng các biện pháp
xử lý chất thải trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận
đạt tiêu chuẩn môi trường qui định.
Tổ chức các hoạt động tư vấn và đào tạo cho các
doanh nghiệp chế biến thủy sản để khuyến khích các
doanh nghiệp sản xuất hơn, đầu tư thiết bị xử lý chất
thải thực hành tiết kiệm nước , năng lượng…nhằm
giảm thiểu chất thải cần xử lý. Sản xuất sạch hơn
là một công cụ giúp giải quyết ô nhiễm môi trường
và tăng hiệu quả kinh tế.

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

Công ty TNHH Đại Thành là một trường hợp cụ thể
cần áp dụng SXSH.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu SXSH cho Công ty TNHH Đại Thành tỉnh
Tiền Giang

3 . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-

Tìm hiểu về SXSH

-

Tìm hiểu về Công ty TNHH Đại Thành

-

p dụng SXSH vào nhà máy chế biến Thủy Sản
Đai Thành

-

Đề xuất các giải pháp SXSH & TKNL

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình lập báo cáo sẽ sử dụng các phương
pháp sau đây:
-

Phương pháp liệt kê: Liệt kê các tác động đến
môi trường do quá trình hoạt động sản xuất của
nhà máy gây ra.

-

Thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê trong

công tác thu thập và xử lý các số liệu.

-

So sánh: Dựa vào kết quả khảo sát, đo đạc tại
hiện trường, kết quả phân tích trong phòng thí
nghiệm và kết quả tính toán theo lý thuyết, so
sánh với tiêu chuẩn Việt Nam để xác định chất
lượng môi trường hiện hữu tại khu vực nhà máy.

-

Đánh giá nhanh: Phương pháp đánh giá nhằm
ước tính tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra trong
quá trình hoạt động của nhà máy. Xem xét và

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

phân tích các dữ liệu cần có, thảo luận các
tồn tại cần cải thiện.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, KINH TẾ XÃ HỘI
SXSH có ý nghóa hết sức quan trọng bởi đó là một trong
những giải pháp phòng ngừa ô nhiễm công nghiệp

hiệu quả nhất. Không giống như xử lý cuối đường ống
chỉ làm giảm tải lượng ô nhiễm một cách thụ động,
SXSH chủ động giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô
nhiễm tại nguồn, từ đó mang lại các lợi ích kinh tế. Mục
tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài
nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu
quả nhất, nghóa là sẽ có một tỷ lệ nguyên vật liệu
được chuyển vào thành phẩm thay vì loại bỏ. SXSH đáp
ứng được một yêu cầu quan trọng của ISO 14001 là
chuyển đổi từ tập trung vào các giải pháp cuối đường
ống sang việc khảo sát tất cả các công đoạn của quá
trình sản xuất, dịch vụ và vòng đời sản phẩm.
Việc áp dụng SXSH một cách liên tục là một chiến lược
ngăn ngừa tổng hợp để giảm rủi ro cho con người và
môi trường. Thực hiện SXSH là yêu cầu cấp bách đối
với nền công nghiệp đất nước. Đảm bảo sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp, giảm chi phí, cải thiện chất
lượng, tăng lợi nhuận, nâng cao hình ảnh công ty, tạo
niềm tin cho chính công nhân viên nhà máy, cho khách
hàng, và tất cả người dân.
6. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC CỦA ĐỀ TÀI
Sau 3 tháng( 05/11/2010 – 24/01/2011) thực hiện khảo sát,
đo đạc và đánh giá cơ hội SXSH ở nhà máy chế biến
thủy sản Đại Thành, nhóm SXSH khẳng định nhà máy
có nhiều cơ hội tiết kiệm với thời gian thu hồi vốn
ngắn. Giải pháp SXSH được áp dụng sẽ tiết kiệm được
khoảng chi phí lớn, giảm được lượng thải bảo vệ môi
trường, nâng cao uy tín cho công ty.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VAÊN


SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

Kết cấu của luạn văn gồm có 3 chương :
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Tổng quan về Công ty chế biến thủy sản
Đại Thành
Chương 3: Nghiên cứu sản xuất sạch hơn ở nhà máy
chế biến Thủy Sản Đại Thành

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1:

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

TỔNG QUAN

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN

1.1.1. Sơ lược về vị trí của ngành chế biến thủy
sản trong ngành công nghiệp nước ta
Ngành thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế đất nước. Quy mô của ngành thủy
sản ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng
trong nền kinh tế quốc dân.
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP
của ngành thủy sản cao hơn các ngành kinh tế khác cả
về trị số tuyệt đối và tương đối, đặc biệt so với ngành
có quan hệ gần gũi nhất là nông nghiệp. Giai đoạn 5
năm 1995 -2000, GDP của ngành thủy sản tăng từ 6.664
tỷ đồng lên 14.906 tỷ đồng, tức là gấp 2 lần và năm
2003 là 24.327 tỷ đồng, đến 7 tháng đầu năm 2007, kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 1,987 tỉ USD. Tại thị
trường EU từ vị trí thứ 2 năm 2006 đã vươn lên vị trí thứ
1, đạt 500 triệu USD, chiếm 25,17% thị phần về giá trị
(năm 2006 là 22,84%). Còn ở thị trường Mỹ đã trở lại vị
trí thứ 2, chiếm tỉ trọng 19,58% về giá trị (389,06 triệu
USD). Thị trường Nhật Bản thì tụt xuống vị trí thứ 3,
chiếm 18,70% về giá trị, đạt 371,5 triệu USD, nguyên
nhân là do những tháng đầu năm Nhật Bản kiểm soát
nghiêm ngặt đối với thuỷ sản Việt Nam. Xuất khẩu vào
Hàn Quốc đạt giá trị 133,35 triệu USD (6,71% về giá trị),
tăng 21,68% so với cùng kỳ năm 2006. Kim ngạch xuất
khẩu vào thị trường ASEAN đạt 103,6 triệu USD, chiếm thị
phần 5,21% về giá trị, tăng 33,14%so với cùng kỳ năm
trước. Thị trường Trung Quốc và Hồng Kông tăng 25,04%,
chiếm 93,24 triệu USD. Thị trường Nga đạt 63,96 triệu USD,
nhưng sẽ tăng nhanh sau khi đã tháo gỡ vướng mắc về
thủ tục xuất khẩu vào thị trường này. Mặt hàng tôm

đông lạnh vẫn đứng đầu trong thuỷ sản xuất khẩu, với

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

670,29 triệu USD, nhưng thị phần lại giảm chút ít. Cá tra
và cá ba sa tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu quan trọng
thứ 2, đạt 534,45 triệu USD. Cá đông lạnh chiếm vị trí thứ
3, đạt 156,67 triệu USD. Mặt hàng nhuyễn thể các loại
đứng thứ 4, tăng 20,31% so với cùng kỳ năm 2006, đạt
177,98 triệu USD. Mặt hàng cá ngừ tăng 25,41% so với
cùng kỳ 2006, đạt 87,13 triệu USD. 7 tháng đầu năm,
khối lượng thuỷ sản xuất khẩu đạt gần 500.000 tấn,
tăng 14,97%, nhưng giá trị chỉ tăng 14,44%. Điều này cho
thấy nếu thường xuyên tăng cường các biện pháp
kiểm soát, loại trừ các hoá chất, kháng sinh bị cấm
trong sản phẩm, xuất khẩu thuỷ sản có nhiều khả
năng đạt được mục tiêu kế hoạch 3,6 tỉ USD.

1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản
Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho người dân
50% sản lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc
Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở vùng biển
Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm

cho nhu cầu của người dân Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ
sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng
xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa
ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn dinh
dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung du
miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng
triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong
thời gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng
có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp
nhân dân Việt Nam.
 Đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm
Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra lương
thực, thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng
trực tiếp. Đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004, công
tác khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động trình diễn
các mô hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, hướng
dẫn người nghèo làm ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế
hộ gia đình được đánh giá là đã giải quyết cơ bản

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

công ăn việc làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó,
mô hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã

góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở
các vùng, nhất là lao động nông nhàn ở các tỉnh
Nam Bộ và Trung Bộ. Nghề khai thác thuỷ sản ở sông
Cửu Long được duy trì đã tạo công ăn việc làm cho
48.000 lao động ở 249 xã ven sông.
 Xóa đói giảm nghèo
Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói
giảm nghèo bằng việc phát triển các mô hình nuôi
trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không
những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh
thực phẩm mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo.
Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi thuỷ sản
nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng
canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm
canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô hình nuôi thâm
canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi
tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng
hoá lớn đã hình thành, một bộ phận dân cư các vùng
ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình
thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản.
 Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém
hiệu quả, sang nuôi trồng thủy sản diễn ra mạnh mẽ
nhất vào các năm 2000-2002: hơn 200.000 ha diện tích
được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết
hợp nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên từ 2003 đến nay ở
nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển đổi mạnh, năm 2003
đạt 49.000 ha và năm 2004 đạt 65.400 ha. Có thể nói
nuôi trồng thủy sản đã phát triển với tốc độ nhanh,
thu được hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể, từng

bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng
ven biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và
làm giàu cho nông dân.

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

Tại nhiều vùng nông thôn, phong trào nuôi cá ruộng
trũng phát triển mạnh mẽ. Đây là hình thức nuôi cho
năng suất và hiệu quả khá lớn, được đánh giá là
một trong những hướng chuyển đổi cơ cấu trong nông
nghiệp, góp phần làm tăng thu nhập cho người lao
động và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Tính đến
nay, tổng diện tích ruộng trũng có thể đưa vào nuôi
cá theo mô hình cá - lúa là 446.151 ha. Năm 2001, diện
tích đã nuôi được xác định là 239.379 ha, con số này vẫn
tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Tạo nghề nghiệp mới tăng hiệu quả sử dụng đất đai
Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thủy sản
ở các vùng nông thôn Việt Nam. Người nông thôn sử
dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao
động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì
phần lớn là nuôi quảng canh. Tuy nhiên, ngày càng có
nhiều người nông dân tận dụng các mặt nước ao hồ

nhỏ trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt với các hệ
thống nuôi bán thâm canh.
Nguồn xuất khẩu quan trọng
Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí
thứ 3 hoặc thứ 4 trong bảng danh sách các ngành có
giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước.
Ngành Thuỷ sản còn là một trong 10 ngành có kim
ngạch xuất khẩu đạt trên một tỷ USD. Năm 2005, kim
ngạch xuất khẩu thủy sản 2,7 tỷ USD, và đến 3,6 tỷ USD
trong các năm tới.
Đảm bảo chủ quyền quốc gia , an ninh quốc phòng nhất
là vùng biển và hải đảo
Ngành thủy sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ
an ninh, chủ quyền trên biển, ổn định xã hội và phát
triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo, góp phần thực
hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân
dân. Tính đến nay có rất nhiều cảng cá quang trọng được
xây dựng theo chương trình biển Đông hải đảo, cụ thể là:

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long Vó và Cát Bà (Hải
Phòng), Hòn Mê (Thanh Hoá), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn

(Quảng Nam), Phú Q (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà RịaVũng Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du, Thổ Chu và
Phú Quốc (Kiên Giang). Hệ thống cảng cá tuyến đảo
này sẽ được hoàn thiện đồng bộ để phục vụ sản
xuất nghề cá và góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh
vùng biển của Tổ quốc.
1.1.3. Tình hình ngành thủy sản ở Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL)
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế có tốc độ
phát triển nhanh nhất ở ĐBSCL, góp phần quan trọng vào
phát triển KT - XH toàn vùng. Ước tính, mỗi năm các
nhà máy đông lạnh khu vực ĐBSCL cho xuất xưởng
khoảng 700 ngàn tấn thành phẩm thuỷ sản các loại,
phần lớn là cá tra và tôm, chủ yếu dành cho xuất
khẩu. Để sản xuất được lượng hàng hoá nói trên, các
nhà máy phải sử dụng gần 40 triệu mét khối nước,
phần nhiều được thải ra môi trường mà không qua xử lý
đạt chuẩn cho phép. Nước thải ô nhiễm đã bắt đầu
huỷ diệt môi trường sống của con cá, con tôm và của
cả con người... Không phải cho đến bây giờ, từ nhiều
năm trước, khi bắt đầu xuất hiện nhà máy chế biến
thủy sản, việc xử lý chất thải từ các dây chuyền chế
biến con tôm, con cá đã được đề cập đến. Những yêu
cầu đặt ra đối với việc xử lý chất thải cứ bị "treo lơ
lửng", thậm chí càng lúc càng tệ hại hơn. Đã có kiểm
tra, xử phạt nhưng rồi đâu lại vào đấy, tình trạng vi phạm
cứ lặp đi, lặp lại... Đã xử phạt hàng loạt đầu tháng 9,
Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Sóc
Trăng đã ra 10 quyết định xử phạt 10 đơn vị doanh nghiệp
và cá nhân vi phạm hành chính trong lónh vực bảo vệ
môi trường và tài nguyên nước, vi phạm trong lónh vực

khai thác khoáng sản với tổng số tiền là hơn 236 triệu
đồng. Trước đó, UBND tỉnh Sóc Trăng cũng đã ra quyết
định xử phạt 2 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tổng số
tiền 111 triệu 800 ngàn đồng... Theo BQL các KCN Tieàn
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

Giang, đến nay đã có khoảng 10 doanh nghiệp CBTS trong
KCN Mỹ Tho xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ
đạt loại C, như: công ty CP Hùng Vương công suất hệ
thống xử lý nước thải 150 m3/ngày đêm; công ty
Badavina – 100 m3/ngày đêm; công ty CP thuỷ sản Vinh
Quang – 400 m3/ngày đêm, công ty Hưng Phát – 60 m 3/ngày
đêm... Theo quy định, nước từ các hệ thống xử lý cục
bộ của các doanh nghiệp (đạt loại C) được đưa về hệ
thống xử lý tập trung của KCN để xử lý đạt loại A trước
khi thải ra sông Tiền. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chỉ
đầu tư hệ thống xử lý cục bộ cho có, chứ không đi vào
hoạt động thực chất, bởi công suất xử lý quá thấp so
với lượng nước thải ra thực tế, nhiều doanh nghiệp xây
dựng chỉ để đối phó, chứ không đưa vào vận hành.
Cuối năm 2008, Thanh tra Sở TNMT Tiền Giang - qua kiểm
tra 12 doanh nghiệp CBTS, đã phát hiện và xử phạt 10
doanh nghiệp xả nước thải ra môi trường bên ngoài vượt

tiêu chuẩn cho phép. Tại tỉnh Long An, hầu hết các cơ sở
CBTS cũng chỉ xử lý nước thải đạt loại C trước khi thải
ra sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. Bà Huỳnh Thị Phép
- Phó GĐ Sở TNMT Long An - cho biết, khi tiến hành kiểm
tra, phần nhiều các cơ sở CBTS trong tỉnh đều vi phạm và
bị phạt về việc nước thải không đạt loại A khi xả ra
sông. Mức phạt phổ biến hiện nay là từ 5 triệu đồng
tới khoảng 35 triệu đồng cho 1 lần vi phạm không đủ
mức răn đe. Đợt thanh tra đột xuất do Sở TNMT Sóc Trăng
tiến hành qua phản ánh của người sống quanh khu vực
các nhà máy chế biến thủy sản vừa qua cho thấy, trong
hàng loạt sai phạm có nhiều doanh nghiệp từng có "tiền
sự" vi phạm: công ty CP thực phẩm Sao Ta (Fimex VN); Nhà
máy bia Sài Gòn - Sóc Trăng; công ty cổ phần mía
đường Sóc Trăng; XN chế biến thực phẩm xuất khẩu
Thái Tân; Cty TNHH Phương Nam; Cty CP thuỷ sản Sóc
Trăng (Stapimex)... Qua kết quả phân tích mẫu nước thải
tại các cơ sở chế biến hàng thuỷ sản thì hầu hết các
chỉ tiêu đều không đạt mức an toàn... Ở khu vực Long
An, Tiền Giang, Bến Tre hầu như chưa có trường hợp nào

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN


doanh nghiệp bị phạt vì xả nước thải không đạt chuẩn
hơn 1 lần trong 1 năm. Mức phạt này chẳng thấm tháp gì
so với sự "hưởng lợi" của việc doanh nghiệp không đầu tư
hệ thống xử lý nước thải hoặc đầu tư nhưng không vận
hành. Ông Nguyễn Văn Đạo - GĐ Cty Gò Đàng (KCN Mỹ
Tho) - cho biết, chỉ với hệ thống xử lý nước thải đạt
loại C công suất 300 m3/ngày đêm, doanh nghiệp không
đã phải đầu tư 5 tỉ đồng. Chi phí vận hành cho xử lý
nước thải đạt loại C vào khoảng 2.000đ/m 3; chi phí trả cho
xử lý nước loại C thành loại A vào khoảng 5.000đ/m 3. Chỉ
cần làm phép tính đơn giản cũng thấy, nếu doanh nghiệp
không không đầu tư hệ thống xử lý, hoặc đầu tư để
đối phó nhưng không vận hành, thà chấp nhận chịu
phạt, họ sẽ có lợi về kinh tế rất nhiều so với phải đầu
tư và vận hành hệ thống xử lý.
Ở nhà máy chế biến thủy sản Đại thành, ban lãnh đạo
nhà máy luôn quan tâm đến vấn đề giảm thiểu chi phí
sản xuất, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi
trường. Được sự quan tâm và giúp đỡ của Sở Tài
Nguyên Môi Trường Tỉnh Tiền Giang và nhà máy muốn
đưa SXSH vào hoạt động sản xuất hằng ngày và tìm
kiếm chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của nhà
máy. Do vậy dự án sẽ được triển khai áp dụng SXSH tại
nhà máy thông qua sự tư vấn của các chuyên gia cùng
với đội ngũ sản xuất sạch của nhà máy.

1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.2.1. Hiện trạng môi trường Việt Nam:
Trong những năm vừa qua, với chính sách đổi mới, Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lónh

vực kinh tế, văn hoá, quốc phòng. Đồng thời Nhà nước
luôn quan tâm, công tác bảo vệ môi trường đã đạt
được những kết quả quan trọng, bước đầu kiềm chế được
tốc độ tăng ô nhiễm, khắc phục một phần tình trạng
suy thoái và cải thiện một bước chất lượng môi trường
ở một số nơi, tạo tiền đề quan trọng để phát triển beàn

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

vững trong thời gian tới. Bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều
vấn đề ảnh hưởng xấu đến môi trường cần được quan
tâm.
 Độ bền vững của môi trường: thời gian công nghiệp
hoá và đô thị hoá ở Việt Nam còn rất ngắn so với
nhiều nước, nhưng độ bền vững môi trường ở Việt
Nam còn thấp so với những nước này. Chỉ số bền
vững môi trường (ESI) năm 2005 của Việt Nam đạt 42,3
điểm, đứng thứ 8 trong các nước ASEAN, đứng sau cả
Myanmar, Lào và Campuchia. Sở dó chỉ số bền vững
môi trường của Việt Nam thấp do tình trạng ô nhiễm
còn nặng và tài nguyên thiên nhiên bị tàn phá
nghiêm trọng, chưa có giải pháp hữu hiệu để giải
quyết.

 Vấn đề công nghiệp hoá và đô thị hoá: quá trình
công nghiệp hoá cũng gây ra ô nhiễm môi trường
nặng nề nhất là đối với các ngành công nghiệp,
giao thông, chế biến thuỷ sản. Bên cạnh đó, quá trình
đô thị hoá cũng tạo ra sức ép đối với môi trường
làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước.
 Vấn đề đa dạng hoá sinh học: đang đối mặt với các
nguy cơ gây suy thoái do việc chuyển đổi sử dụng đất
không đúng qui hoạch, khai thác và sử dụng bừa bãi
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do thiên tai, hạn
hán, cháy rừng…
 Ô nhiễm nguồn nước: cũng đang là vấn đề bức xúc
hiện nay. Hiện nay hạ lưu ở các con sông, đặc biệt là
ở khu vực các thành phố có khu công nghiệp đang bị
ô nhiễm. Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm cũng dần
cạn kiệt vào mùa khô.
 Tỷ lệ che phủ rừng: mới đạt 37,4%, diện tích đất tự
nhiên được bảo tồn để duy trì đa dạng sinh học mới ñaït
7,5%.

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

 Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử

lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường mới
đạt 45%.
 Tỷ lệ số cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công
nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi
trường mới đạt 50%. Tỷ lệ các doanh nghiệp đạt chứng
chỉ ISO mới 17%...

1.2.2. Tổng quan về sản xuất sạch hơn:
1.2.2.1. Nguyên nhân tạo ra chất thải
Trong quá trình sản xuất, có rất nhiều nguyên nhân gây
ra chất thải, có thể liên quan đến một số lý do sau:
 Quản lý nội vi, nhận thức:
 Lựa chọn và chất lượng của nguyên vật liệu đầu
vào
 Kiểm soát qui trình sản xuất
 Thiết bị sử dụng cho sản xuất.
 Công nghệ dùng cho sản xuất.
 Đặc tính sản phẩm.
 Nguyên liệu, sản phẩm trung gian, thành phẩm bị
lãng phí.
 Sử dụng năng lượng không hiệu quả.
 Sai sót trong quản lý.
1.2.2.2. Định nghóa sản xuất sạch hơn (SXSH)
a) Sản xuất sạch hơn và kiểm soát ô nhiễm:
 Kiểm soát ô nhiễm: tập trung vào các vấn đề
phải làm gì với các chất thải đã phát sinh trong
quá trình sản xuất (hay gọi là xử lý cuối đường
ống). Vì thế mà xử lý cuối đường ống chỉ là cách
biến chất thải từ dạng này sang dạng khác. Nhược
điểm lớn của cách nghó chỉ kiểm soát ô nhiễm

là:
SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : THS. VŨ HẢI YẾN

-

Đắt tiền mà không hiệu quả;

-

Tăng lượng chất thải rắn;

-

Tổn thất nguyên liệu, sản phẩm và hoá
chất để xử lý

 Sản xuất sạch hơn là một cách thức suy nghó mới
và sáng tạo về các sản phẩm và các quy trình
công nghệ sản xuất ra các sản phẩm này. Thực
hiện sản xuất sạch hơn bằng cách áp dụng liên tục
các chiến lược nhằm giảm thiểu các quá trình phát
sinh ra các nguồn chất thải và khí thải.
 UNEP định nghóa SXSH là việc áp dụng liên tục chiến

lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các
quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm
nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro
cho con người và môi trường.
 Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm:
- Bảo toàn nguyên liệu, và năng lượng, tăng
hiệu suất.
- Loại trừ các nguyên liệu độc hại.
- Giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất
thải ngay tại nguồn.
 Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm ảnh
hưởng tiêu cực trong suốt vòng đời sản phẩm, từ
khâu thiết kế đến thải bỏ.
 Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi
trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch
vụ.
 Các khái niệm tương tự với SXSH là:
-

Giảm thiểu chất thải,

-

Phòng ngừa ô nhiễm, và

-

Năng suất xanh.

SVTH : NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ


15


×