Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khảo sát hoạt tính ức chế tế bào ung thư dạ dày của một số rau xanh Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Nguyễn Thanh Quang

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ỨC CHẾ TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY
CỦA MỘT SỐ RAU XANH VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:

Sinh học Thực nghiệm
8 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ THANH SANG

Tp. Hồ Chí Minh – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin được cam đoan đề tài “Khảo sát hoạt tính ức chế tế bào ung thư
dạ dày của một số rau xanh Việt Nam” được tiến hành công khai, dựa trên sự
cố gắng nổ lực của bản thân dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy TS. Võ


Thanh Sang và sự hỗ trợ từ các phịng thí nghiệm của trường Đại học Văn Lang
cũng như trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Các số liệu nghiên cứu và kết quả trong đề tài là trung thực và hồn tồn
khơng sao chép hoặc sử dụng kết quả của bất kỳ đề tài nghiên cứu nào tương
tự. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả của đề tài khác, tôi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày

tháng

Tác giả

Nguyễn Thanh Quang

năm 2020


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, trước tiên tơi bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến TS. Võ Thanh Sang, người thầy đã định hướng, trực tiếp dẫn dắt
và cố vấn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Thầy cũng là người đã cho tôi rất nhiều bài học cả về chuyên môn lẫn cách làm
việc thông qua các đề tài, dự án của mình và giúp tơi định hướng phát triển
trong sự nghiệp. Một lần nữa tôi xin gửi lời cám ơn đến thầy bằng tất cả tấm
lòng và sự biết ơn của mình.
Bên cạnh đó, tơi xin phép được gửi đến quý Thầy/Cô là Giảng viên Khoa
Công nghệ Sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ, viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình truyền đạt cho tơi các kiến thức chun
mơn hữu ích cũng như hỗ trợ tơi trong q trình học tập và làm luận văn.
Tôi cũng đồng thời xin gửi lời cám ơn đến PGS.TS. Lê Thị Kim Oanh,

Trưởng khoa Công nghệ, trường Đại học Văn Lang, TS. Vũ Thị Quyền, Trưởng
ngành Công nghệ Sinh học, khoa Công nghệ, trường Đại học Văn Lang cùng
các anh chị là đồng nghiệp, là các Giảng viên, Nghiên cứu viên của trường Đại
học Văn Lang và trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã luôn tạo điều kiện giúp
tôi vượt qua những ngày tháng khó khăn trong cơng tác cũng như trong q
trình thực hiện luận văn.
Ngồi ra, tơi chân thành gửi lời cám ơn đến các bạn sinh viên của trường
Đại học Văn Lang và trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã luôn đồng hành
bên cạnh, ủng hộ, động viên và hỗ trợ tơi hết mình trong suốt q trình thực
hiện và hồn thiện luận văn Thạc sĩ một cách hiệu quả nhất.
Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến ba và mẹ của tôi, người đã đồng
hành cùng tôi vượt qua bao lần vấp ngã để có được thành quả ngày hôm nay.
Con xin cám ơn ba mẹ.
Tôi xin chân thành cám ơn tất cả mọi người./.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 7
Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 7
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 8
Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 8
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ DẠ DÀY ............................................... 9

1.1.1. Giới thiệu ung thư dạ dày ................................................................. 9
1.1.2. Tác động của ung thư dạ dày ............................................................ 9
1.1.3. Đặc điểm và phân loại bệnh............................................................ 10
1.1.4. Các liệu pháp cho việc chữa trị....................................................... 11
1.1.5. Khuyến nghị .................................................................................... 11
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH APOPTOSIS CỦA TẾ BÀO .......... 12
1.3. SỰ OXY HÓA VÀ CÁC CHẤT KHÁNG OXY HĨA ....................... 13
1.3.1. Sự oxy hóa ...................................................................................... 13
1.3.2. Gốc tự do......................................................................................... 14
1.3.3. Stress oxy hóa và các bệnh ở người................................................ 14
1.3.4. Các chất kháng oxy hóa .................................................................. 15
1


1.4. CÁC HỢP CHẤT PHENOLIC............................................................. 16
1.5. CÁC LOẠI RAU XANH TRONG NGHIÊN CỨU ............................. 18
1.5.1. Rau sam ........................................................................................... 18
1.5.2. Rau diếp cá...................................................................................... 20
1.5.3. Rau nhút .......................................................................................... 21
1.6. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC ............................ 23
1.6.1. Các nghiên cứu ngồi nước ............................................................ 23
1.6.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 24
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG ............................................... 26
2.2. NGUYÊN VẬT LIỆU .......................................................................... 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
2.3.1. Tách chiết ........................................................................................ 27
2.3.2. Xác định độ ẩm mẫu ....................................................................... 28
2.3.3. Xác định hàm lượng tro toàn phần ................................................. 29
2.3.4. Định lượng hợp chất phenol trong cao chiết .................................. 29

2.3.5. Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa thơng qua qt gốc DPPH........ 30
2.3.6. Khảo sát khả năng bắt gốc tự do bằng phương pháp ABTS+ ......... 31
2.3.7. Khảo sát độc tính của cao chiết lên tế bào ...................................... 32
2.3.8. Khảo sát hình thái tế bào ung thư ................................................... 33
2.3.9. Khảo sát về khả năng ức chế di chuyển của tế bào ung thư ........... 34
2.3.10. Đánh giá mức biểu hiện gene của các phân thử tính hiệu bằng
Realtime PCR............................................................................................ 34
2.3.11. Xử lý số liệu .................................................................................. 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 36

2


3.1. KẾT QUẢ TÁCH CHIẾT CÁC LOẠI RAU ....................................... 36
3.2. KẾT QUẢ VỀ ĐỊNH LƯỢNG HỢP CHẤT PHENOLIC TỔNG
TRONG CAO ETHANOL TỪ CÁC LOẠI RAU ...................................... 37
3.3. KẾT QUẢ SÀNG LỌC VỀ HOẠT TÍNH TIÊU DIỆT TẾ BÀO UNG
THƯ DẠ DÀY CỦA CAO ETHANOL TỪ CÁC LOẠI RAU .................. 38
3.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ HÀM LƯỢNG PHENOLIC TỔNG
TRONG CÁC CAO PHÂN ĐOẠN RAU NHÚT ....................................... 41
3.5. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ HOẠT TÍNH TIÊU DIỆT TẾ BÀO UNG
THƯ DẠ DÀY CỦA CÁC CAO PHÂN ĐOẠN RAU NHÚT .................. 43
3.6. KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI HÌNH THÁI TẾ BÀO UNG
THƯ DẠ DÀY CỦA RAU NHÚT .............................................................. 46
3.7. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ DI CHUYỂN
CỦA TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY CỦA RAU NHÚT ........................... 48
3.8. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ SỰ THAY ĐỔI CÁC TÍN HIỆU NỘI
BÀO LIÊN QUAN ĐẾN CON ĐƯỜNG CHẾT TẾ BÀO APOPTOSIS
CỦA RAU NHÚT ........................................................................................ 49
3.9. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HĨA CỦA

CAO CHIẾT ETHANOL VÀ CAO PHÂN ĐOẠN EtOAc TỪ RAU NHÚT
...................................................................................................................... 51
3.9.1. Khả năng trung hòa gốc tự do DPPH ............................................. 51
3.9.2. Khả năng trung hòa gốc tự do ABTS+ ............................................ 54
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 57
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 57
4.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 70

3


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các con đường tín hiệu liên quan đến hoạt hóa apoptosis [6] ..................12
Hình 1.2. Phân loại và cấu trúc hóa học của những nhóm chính của hợp chất
phenolic .....................................................................................................................17
Hình 1.3. Rau sam (nguồn internet) ..........................................................................18
Hình 1.4. Rau diếp cá (nguồn internet) .....................................................................20
Hình 1.5. Rau nhút (nguồn internet) .........................................................................22
Hình 3.1. Đường chuẩn axit galic .............................................................................37
Hình 3.2. Hàm lượng phenolic tổng của các loại rau................................................38
Hình 3.3A. Hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của cao chiết rau nhút ...........39
Hình 3.3B. Hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của cao chiết rau sam ............39
Hình 3.3C. Hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của cao chiết rau diếp cá .......40
Hình 3.4. Giá trị IC50 đối với hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của các loại
rau ..............................................................................................................................40
Hình 3.5. Hàm lượng phenolic tổng trong các cao phân đoạn của rau nhút .............42
Hình 3.6A. Hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của cao phân đoạn hexan từ rau

nhút ............................................................................................................................44
Hình 3.6B. Hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của cao phân đoạn CH2Cl2 từ
rau nhút ......................................................................................................................44
Hình 3.6C. Hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của cao phân đoạn EtOAc từ
rau nhút ......................................................................................................................45
Hình 3.6D. Hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của cao phân đoạn n-butanol từ
rau nhút ......................................................................................................................45
Hình 3.7. Giá trị IC50 đối với hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày của các cao
phân đoạn từ rau nhút ................................................................................................46
Hình 3.8A. Hình thái tế bào ung thư dạ dày trước và sau khi xử lý cao phân đoạn
EtOAc rau nhút .........................................................................................................47

4


Hình 3.8B. Hình thái tế bào ung thư dạ dày trước và sau khi xử lý cao phân đoạn
EtOAc rau nhút khi được nhuộm với chất chỉ thị huỳnh quang calcein-AM ...........47
Hình 3.9. Hoạt tính ức chế di chuyển của cao phân đoạn EtOAc từ rau nhút đối với
tế bào ung thư dạ dày ................................................................................................49
Hình 3.10. Khả năng hoạt hóa các gene tham gia con đường apoptosis của cao phân
đoạn EtOAc từ rau nhút trên dòng tế bào ung thư dạ dày.........................................50
Hình 3.11A. Hoạt tính trung hịa gốc tự do DPPH của vitamin C ............................52
Hình 3.11B. Hoạt tính trung hịa gốc tự do DPPH của cao tổng ethanol rau nhút ...52
Hình 3.11C. Hoạt tính trung hịa gốc tự do DPPH của cao phân đoạn EtOAc rau
nhút ............................................................................................................................53
Hình 3.12. Giá trị IC50 đối với hoạt tính trung hịa gốc tự do DPPH của vitamin C,
cao tổng ethanol và cao phân đoạn EtOAC rau nhút ................................................53
Hình 3.13A. Hoạt tính trung hịa gốc tự do ABTS+ của vitamin C ..........................54
Hình 3.13B. Hoạt tính trung hòa gốc tự do ABTS+ của cao tổng ethanol rau nhút ..54
Hình 3.13C. Hoạt tính trung hịa gốc tự do ABTS+ của cao phân đoạn EtOAc rau

nhút ............................................................................................................................55
Hình 3.14. Giá trị IC50 đối với hoạt tính trung hịa gốc tự do ABTS+ của vitamin C,
cao tổng ethanol và cao phân đoạn EtOAC rau nhút ................................................55

5


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm khảo sát khả năng bắt gốc tự do của cao và Vitamin C
bằng phương pháp DPPH ..........................................................................................31
Bảng 2.2. Bố trí thí nhgiệm khảo sát khả năng bắt gốc tự do của cao và Vitamin C
bằng phương pháp ABTS+ ........................................................................................32
Bảng 3.1. Kết quả thu nhận cao chiết từ các loại rau ................................................36
Bảng 3.2. Kết quả thu nhận cao phân đoạn từ rau nhút ............................................42

6


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ung thư dạ dày hiện đang xếp vào loại ung thư phổ biến thứ tư và là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế
giới. Xu hướng gia tăng bệnh chủ yếu tập trung ở các nước châu Á và các vùng
miền có thu nhập thấp. Cho đến nay, hiệu quả điều trị ung thư dạ dày khơng
mấy khả quan và tỷ lệ sống trung bình trong nhóm này vẫn cịn dưới một năm.
Ung thư dạ dày là một bệnh phức tạp, đòi hỏi sự theo dõi và nghiên cứu liên
tục về phòng ngừa, phát hiện sớm và các phác đồ điều trị mới. Hiện nay, một
số phương pháp đã được sử dụng cho điều trị ung thư dạ dày, tuy nhiên, trong
hầu hết các trường hợp, đáp ứng với điều trị là rất yếu và gây ra nhiều tác dụng

phụ. Vì vậy, việc tìm kiếm phương pháp mới để hỗ trợ chữa trị ung thư là điều
cần thiết cần phải liên tục nghiên cứu. Xuất phát từ thực trạng đó, nhiều nghiên
cứu trên cây thuốc và bài thuốc từ các hợp chất thiên nhiên mang lại tiềm năng
lớn cho nhu cầu trị liệu ung thư lâu dài và an tồn. Vì vậy, các sản phẩm có
nguồn gốc thảo dược đang được khuyến khích để sử dụng nhằm phịng và hỗ
trợ điều trị bệnh, trong đó có ung thư dạ dày. Đặc biệt, Việt Nam được biết đến
với nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú và đa dạng. Từ lâu, nhiều cây cỏ và
rau xanh đã được sử dụng trong dân gian để phòng và hỗ trợ kiểm sốt bệnh,
trong đó có ung thư dạ dày. Tuy nhiên, cơ sở khoa học cho việc chứng minh cơ
chế hoạt động của các dược liệu đó trong các bài thuốc dân gian đối với ung
thư dạ dày vẫn cịn chưa rõ ràng. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài luận văn “Khảo
sát hoạt tính ức chế tế bào ung thư dạ dày của một số rau xanh Việt Nam” được
triển khai thực hiện.
Mục tiêu của đề tài
 Mục tiêu chung
- Sàng lọc và đánh giá được hoạt tính ức chế sinh trưởng và tiêu diệt tế
bào ung thư dạ dày của một loại rau ăn trên mô hình thí nghiệm In-vitro.
 Mục tiêu cụ thể
- Sàng lọc một loại rau và cao phân đoạn của nó có hoạt tính tiêu diệt tế
bào ung thư dạ dày.
7


- Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của cao tổng và cao phân đoạn được
sàng lọc.
- Khảo sát khả năng tiêu diệt và ức chế di chuyển tế bào ung thư dạ dày
của cao phân đoạn được sàng lọc.
Đối tượng nghiên cứu
- Rau sam, rau diếp cá, rau nhút.
- Tế bào ung thư dạ dày BGC-823 có nguồn gốc từ ngân hàng tế bào Học

viện Khoa học Trung Quốc, Thượng Hải, Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trên 3 đối tượng rau ăn hàng ngày là rau sam, rau diếp cá và
rau nhút được bán tại các cửa hàng rau sạch đạt tiêu chuẩn Việt Gap trên
địa bàn quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
- Mơ hình khảo sát hoạt tính kháng ung thư là mơ hình In-vitro.
- Thí nghiệm được tiến hành trong phịng thí nghiệm của trường Đại học
Nguyễn Tất Thành và trường Đại học Văn Lang Tp. Hồ Chí Minh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta thấy được vai trò có lợi của một số loại rau
đối với việc ức chế sự sinh trưởng và tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày, từ đó nhận
thấy được vai trị và tác dụng của các loại rau ăn hàng ngày đối với việc phòng
ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày.
Kết quả nghiên cứu sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn và nghiên
cứu lâm sàng để tiến đến sản xuất ứng dụng phục vụ nhu cầu cộng đồng trong
việc phòng ngừa ung thư dạ dày.

8


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ DẠ DÀY
1.1.1. Giới thiệu ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là một căn bệnh hiểm nghèo gây ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe người bệnh trên toàn cầu. Ung thư dạ dày hiện đang xếp vào loại ung thư
phổ biến thứ tư và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên
quan đến ung thư trên toàn thế giới [1]. Mặc dù tỷ lệ tử vong đang có xu hướng
giảm do chế độ dinh dưỡng được cải thiện, sự bảo quản thực phẩm tốt, sự phòng
ngừa bệnh tốt hơn, sự chẩn đoán và điều trị sớm hơn, nhưng bệnh này vẫn có
xu hướng diễn tiến theo chiều hướng xấu. Cho đến nay, ung thư dạ dày thường

được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển của bệnh. Về cơ bản, phương thức điều
trị phổ biến vẫn là phẫu thuật cắt bỏ bằng hóa trị bổ trợ hoặc hóa trị trong các
trường hợp thích hợp, giúp cải thiện khả năng sống sót [2]. Tuy nhiên, hiệu quả
điều trị ung thư dạ dày không mấy khả quan và tỷ lệ sống trung bình trong
nhóm này vẫn cịn dưới một năm [3]. Ung thư dạ dày là một bệnh phức tạp, đòi
hỏi sự theo dõi và nghiên cứu liên tục về phòng ngừa, phát hiện sớm và các
phác đồ điều trị mới.
Sự phân bố ung thư dạ dày thay đổi đáng kể giữa các khu vực địa lý. Đặc
biệt, các quốc gia châu Á chiếm phần lớn các trường hợp trên thế giới [4]. Ngay
cả trong các khu vực có tỷ lệ người mắc bệnh cao, đa số người mắc bệnh là
những người có thu nhập thấp [5].
Các yếu tố như mơi trường và chế độ dinh dưỡng có liên quan đến sự
phát triển của bệnh. Những thực phẩm được bảo quản bằng muối nitrat, thực
phẩm hun khói hoặc ngâm giấm có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển
ung thư dạ dày [6]. Nhiễm trùng niêm mạc mãn tính do vi khuẩn Helicobacter
pylori cũng được xem là nguyên nhân quan trọng gây ra ung thư dạ dày [7].
1.1.2. Tác động của ung thư dạ dày
Theo thống kê, 73% các trường hợp ung thư dạ dày được chẩn đoán ở
các nước châu Á và gần 50% các trường hợp trên thế giới được phát hiện ở
Trung Quốc [4]. Châu Âu chiếm thêm 15% và Trung và Nam Mỹ có 7% các
9


trường hợp mắc ung thư dạ dày [8]. Đặc biệt, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao
gấp đôi phụ nữ và tỷ lệ mắc bệnh tăng theo độ tuổi. Ngay cả trong cùng một
khu vực địa lý, một số nhóm dân tộc có nguy cơ mắc bệnh cao hơn đáng kể. Ở
Hoa Kỳ, người gốc Tây Ban Nha, người Mỹ gốc Phi và người Mỹ bản địa
thường bị ảnh hưởng nhiều hơn người Mỹ da trắng [9]. Tuy nhiên, tình trạng
kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày.
Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày có thể được phân chia thêm theo vị trí của nó

trong dạ dày như ung thư tại phần xa của dạ dày (noncardia) và ung thư phát
sinh ở khu vực gần tim [10]. Sự phân biệt giữa bệnh tim và bệnh noncardia rất
quan trọng vì có biểu hiện gần giống nhau nhưng có nguyên nhân khác nhau.
Nhìn chung, các quốc gia kém phát triển có tỷ lệ bệnh ung thư dạ dày
cao hơn các nước phát triển. Trong tất cả các quốc gia bị ảnh hưởng, ung thư
dạ dày noncardia có nhiều khả năng ảnh hưởng đến những người thuộc nhóm
thu nhập thấp [5]. Tương tự, nguy cơ nhiễm Helicobacter pylori có liên quan
đến tình trạng thu nhập thấp, tình trạng quá tải và mất vệ sinh [10].
1.1.3. Đặc điểm và phân loại bệnh
Một số hệ thống phân loại dùng để xác định ung thư dạ dày nhưng thường
được sử dụng nhất là phân loại Lauren. Phân loại Lauren được định nghĩa theo
hai loại bao gồm loại ruột và loại khuếch tán [11]. Mỗi phân nhóm đại diện cho
các đặc điểm lâm sàng và dịch tễ khác nhau. Có rất ít trường hợp ung thư dạ
dày hiển thị các đặc điểm của cả hai loại trên. Sự khác biệt về hình thái giữa
hai loại có liên quan đến các phân tử bám dính nội bào.
Khuếch đại gene là một kiểu biểu hiện thường xuyên của sự thay đổi
gene trong ung thư dạ dày. Sự biểu hiện quá mức protein như vậy có thể được
phát hiện bởi phân tích hóa mơ miễn dịch. Khuếch đại của thụ thể liên quan
yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HER2) được thấy trong các khối u đại trực tràng,
phổi, dạ dày và buồng trứng [12]. Trong ung thư dạ dày, biểu hiện quá mức
HER2 được báo cáo ở 7-34% của khối u, đặc biệt là ở ngã ba thực quản dạ dày
và trong các tổn thương đường ruột [13]. Sự biểu hiện quá mức của yếu tố tăng
trưởng biểu mô (EGFR) đã được chứng minh là một dấu hiệu cho dấu hiệu xấu

10


trong ung thư dạ dày [14]. Biểu hiện của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu
A (VEGFA) và thụ thể của nó được nhận thấy trong khoảng 40% trường hợp
ung thư dạ dày và tăng biểu hiện của VEGFA có liên quan đến sự tiến triển của

bệnh [15]. Các protein trên là mục tiêu cho việc lựa chọn các liệu pháp trị liệu
nhằm kiểm soát ung thư dạ dày.
1.1.4. Các liệu pháp cho việc chữa trị
Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u nguyên phát, phương pháp
trị liệu có thể là phẫu thuật cắt bỏ tồn bộ hoặc một phần. Trong đó, liệu pháp
hóa trị đã được sử dụng trong trường hợp di căn.
Mặc dù nhiều liệu pháp tiếp cận trực tiếp đến các “targets” đã được
nghiên cứu, nhưng chỉ có hai phương pháp đã được phê duyệt để sử dụng tại
Hoa Kỳ dựa trên các thử nghiệm lâm. Sự ức chế HER2 đã được thử nghiệm
như một liệu pháp cho một số bệnh ung thư. Bên cạnh đó, trastuzumab được
tạo ra như một kháng thể đơn dịng nhắm vào HER2 và do đó ức chế tín hiệu
qua trung gian HER2 và ngăn chặn sự phân tách của các domain ngoại bào của
nó [16]. Một nghiên cứu quốc tế gần đây ở giai đoạn III đã đánh giá tính hiệu
quả của trastuzumab. Bệnh nhân được điều trị bằng trastuzumab kết hợp với
hóa trị liệu đã cải thiện hơn tình trạng bệnh so với chỉ dùng hóa trị [17].
1.1.5. Khuyến nghị
Ung thư dạ dày vẫn là mối đe dọa đáng kể đối với sức khỏe toàn cầu.
Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng giảm trong nhiều thập kỷ qua, nhưng vẫn
còn nhiều chỗ cần cải thiện liên quan đến việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp
sớm và điều trị để kéo dài sự sống. Đặc biệt đối với các trường hợp như đột
biến “the E-cadherin gene” và tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày, việc
sàng lọc để phát hiện nguy cơ bệnh sớm đã được khuyến nghị [18]. Thêm vào
đó, việc sàng lọc và điều trị thường xuyên đối với những đối tượng nhiễm vi
khuẩn Helicobacter pylori là điều cần thiết để phòng ngừa sự tiến triển của ung
thư.

11


1.2. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH APOPTOSIS CỦA TẾ BÀO

Apoptosis là một dạng chết tế bào đặc biệt thể hiện qua các đặc điểm
hình thái và sinh hóa, bao gồm màng tế bào bị phá vỡ, sự ngưng tụ chất nhiễm
sắc, sự phân mảnh DNA bộ gene và sự kích hoạt các phân tử tín hiệu thực bào
trên bề mặt tế bào. Tế bào đang trải qua quá trình apoptosis khác với tế bào chết
do hoại tử.

Hình 1.1. Các con đường tín hiệu liên quan đến hoạt hóa apoptosis [6]
Các tế bào hoại tử thường được hệ thống miễn dịch nhận ra là một tín
hiệu nguy hiểm; ngược lại, chết theo kiểu apoptosis là một q trình có trật tự
được thiết lập theo chương trình chết của tế bào. Apoptosis rất quan trọng trong
việc duy trì chức năng của hầu hết các hệ thống trong cơ thể người lớn. Do đó,
rối loạn điều hịa các q trình truyền tín hiệu apoptosis thường dẫn đến những
12


hậu quả nghiêm trọng, chẳng hạn như các bệnh thoái hóa thần kinh, ung thư
hoặc tự miễn dịch [19-23].
Hai con đường chính dẫn đến q trình apoptosis trong hệ thống động
vật có vú được biết đến, bao gồm con đường ngoại sinh và nội sinh (Hình 1.1)
[24]. Con đường ngoại sinh hoạt động thông qua các thụ thể chuyên biệt kiểm
sốt q trình chết tế bào. Con đường ngoại sinh phụ thuộc vào việc gắn các
chất trung gian ngoại sinh thích hợp vào các thụ thể ở bề mặt tế bào. Tín hiệu
apoptosis được bắt đầu khi các thụ thể chuyên biệt ở bề mặt tế bào tương tác
với một “ligand”, tạo ra một đường chuyền tín hiệu từ màng vào bên trong tế
bào. Các thụ thể này có thể kích hoạt các tín hiệu nội bào trong vịng vài giây
sau khi liên kết với ligand và dẫn đến cái chết của tế bào trong vài giờ. Ba cặp
ligand/thụ thể chết tế bào chính đã được mơ tả, gồm: (1) Fas và ligand Fas
(FasL) (Fas còn được gọi là Apo-1 hoặc CD95; FasL còn được gọi là CD178
hoặc CD95L); (2) thụ thể (DR4 và DR5) và ligand gây chết apoptosis liên quan
đến TNF (TRAIL, còn được gọi là Apo2L); và (3) TNFα và thụ thể TNF (TNFR1) [25-29].

Ngược lại, con đường nội sinh thì liên quan đến sự hoạt hóa các tín hiệu
từ bên trong tế bào, liên quan đến ty thể, gây ra một chuỗi hoạt hóa các phân tử
tín hiệu caspase như caspase-3, caspase-8, caspase-9, cuối cùng dẫn đến
apoptosis. Q trình hoạt hóa apoptosis bị ngăn chặn bởi các thành viên chống
apoptosis thuộc họ Bcl-2. Họ Bcl-2 thường được chia thành hai phân nhóm nhỏ
dựa trên vai trị của chúng trong quá trình chết theo chương trình tế bào: một
nhóm ức chế q trình chết và nhóm cịn lại hoạt hóa q trình chết. Nhóm ức
chế apoptosis bao gồm Bcl-2, Bcl-xL61, Bcl-w 62, Bcl-B 63, A1 64 và Mcl-1
65. Nhóm hoạt hóa con đường apoptosis gồm Bax 66, Bak 67, 68, Bcl-xs61
Bok 69 và Bcl-GL 70 [30-34].
1.3. SỰ OXY HÓA VÀ CÁC CHẤT KHÁNG OXY HÓA
1.3.1. Sự oxy hóa
Sự oxy hóa là sự mất đi các điện tử hoặc sự tăng trạng thái oxy hóa gây
ra bởi một phân tử, nguyên tử, hoặc ion. Chất có khả năng oxy hóa các chất

13


khác (làm cho chúng mất các điện tử) được gọi là chất oxy hóa. Chất có khả
năng khử chất khác (làm cho chúng nhận các điện tử) được gọi là chất khử.
Chúng chuyển điện tử cho một chất khác, và do đó tự nó bị oxy hóa. Trong q
trình oxy hóa, các nhân tố khử thường nhường điện tử và thông thường nhường
hydro hoặc oxy [35].
1.3.2. Gốc tự do
Gốc tự do (free radical) là một phân tử có thể tồn tại độc lập, có một điện
tử chưa ghép đơi. Chính một điện tử chưa ghép đôi này đã tạo nên một số tính
chất đặc trưng ở hầu hết các loại gốc tự do. Có nhiều gốc tự do kém ổn định và
có khả năng phản ứng rất mạnh. Chúng có thể cho hoặc nhận điện tử từ các
phân tử khác, do vậy, chúng có thể vừa hoạt động như một chất khử hoặc một
chất oxy hóa [36]. Các gốc tự do chứa oxygen (ROS) và gốc tự do chứa nitrogen

(RNS) là quan trọng nhất trong nhiều trạng thái bệnh lý, bao gồm: gốc
hydroxyl, gốc anion superoxide, gốc hydrogen peroxide, oxygen nguyên tử,
hypochlorite, gốc nitric oxide, và gốc peroxynitrite. Đây là những gốc có khả
năng phản ứng rất cao, có thể ở trong nhân hoặc màng tế bào, gây tổn hại đến
các đại phân tử sinh học như DNA, Protein, Lipid, Carbohydrate. Chúng tấn
công các đại phân tử dẫn đến tổn thương tế bào và phá vỡ cân bằng nội môi.
Tất cả các phân tử trong cơ thể đều có thể là mục tiêu của gốc tự do, trong đó,
protein, axit nucleic và lipid là dễ bị tấn công và gây ra nhiều bệnh khác nhau
như ung thư, tiểu đường, tim mạch, thần kinh, lão hóa...
1.3.3. Stress oxy hóa và các bệnh ở người
Stress oxy hóa là một thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng tổn hại do sự oxy
hóa diễn ra có sự mất cân bằng giữa tốc độ tạo gốc tự do và tốc độ tạo các chất
bảo vệ kháng oxy hóa [37]. Stress oxy hóa làm tổn hại nhiều đại phân tử sinh
học như axit nucleic, protein, lipid. Stress oxy hóa trong thời gian ngắn có thể
diễn ra trong mô bị tổn thương do sự chấn thương, nhiễm trùng, bỏng nhiệt,
độc tố hoặc do tập thể dục quá sức. Các mô này sinh ra các enzyme như
xanthine oxidase, lipogenase, cyclo-oxygenase, hoạt hóa các q trình thực
bào, giải phóng các ion tự do, các ion đồng, hoặc phá vỡ các chuỗi vận chuyển
điện tử của q trình phosphoryl hóa - oxy hóa và tạo ra ROS lượng lớn.
14


Giai đoạn khởi phát, tăng sinh và phát triển của bệnh ung thư, hoặc các
tác dụng phụ của quá trình hóa trị và xạ trị đều có liên quan đến sự mất cân
bằng giữa ROS và hệ thống phòng vệ kháng oxy hóa. ROS có liên quan đến
các biến chứng của đái tháo đường, các bệnh về mắt ở người lớn tuổi, và các
bệnh do thối hóa thần kinh như bệnh Parkinson [38].
Người ta cho rằng, stress oxy hóa là nguyên nhân gây nên chứng xơ vữa
động mạch, các bệnh về viêm, một số bệnh ung thư và quá trình lão hóa. Ngày
nay, người ta biết được stress oxy hóa là một trong các nguyên nhân chính gây

ra các bệnh về viêm như: viêm khớp, viêm mạch, viêm cầu thận, lupus ban đỏ,
các triệu chứng của bệnh hô hấp ở người lớn, bệnh thiếu máu cục bộ (bệnh tim,
đột quỵ, thiếu máu cục bộ ở ruột), hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS), bệnh
khí thủng, cấy ghép nội tạng, viêm loét dạ dày, tăng huyết áp và tiền sản giật,
rối loạn thần kinh (Alzheimer, Parkinson, teo cơ), nghiện rượu, các bệnh liên
quan đến hút thuốc lá, và nhiều bệnh khác. Khi bị stress oxy hóa quá mức có
thể dẫn đến sự oxy hóa các lipid và protein, dẫn đến những thay đổi trong cấu
trúc và chức năng của chúng [39].
1.3.4. Các chất kháng oxy hóa
Chất kháng oxy hóa là những chất có khả năng nhường điện tử cho các
chất oxy hóa, các gốc tự do, trung hịa gốc tự do. Các chất kháng oxy hóa ngăn
chặn sự hư hại của tế bào thông qua việc làm chậm hoặc ức chế q trình oxy
hóa. Cơ thể có một số cơ chế chống lại q trình oxy hóa thơng qua việc sản
xuất các chất kháng oxy hóa nội sinh hoặc chất kháng oxy hóa ngoại sinh được
cung cấp từ thực phẩm [40]. Các chất kháng oxy hóa của cơ thể được cung cấp
bởi 2 nguồn: nội sinh và các loại thực phẩm, dược phẩm bổ sung.
Các chất kháng oxy hóa nội sinh bao gồm các enzyme kháng oxy hóa và
chất kháng oxy hóa có phân tử lượng thấp. Các enzyme kháng oxy hóa thuộc
bốn họ chính: Superoxyde dismutase (SOD), Glutathione peroxydase (GPx),
Glutathione reductase (GRx) và catalase (CAT). SOD xúc tác cho quá trình
phân giải gốc superperoxyde (O2●) thành H2O2 và H2O2 tiếp tục được chuyển
đổi thành nước và oxy dưới tác dụng của catalase (CAT) hoặc các enzyme thuộc
họ peroxydase như glutathione peroxydase (GPx). Nhóm các chất kháng oxy
15


hóa có phân tử lượng thấp bao gồm các chất kháng oxy hóa được tạo ra từ các
q trình chuyển hóa trong cơ thể như lipoid axit, glutathione, L-ariginine,
coenzyme Q10, uric axit [41].
Các chất kháng oxy hóa được cung cấp từ bên ngồi thơng qua nguồn

thực phẩm và dược phẩm. Các chất kháng oxy hóa thơng dụng được biết từ
nguồn này như ascrobic axit, glutathione, tocopherols và tocotrienols, các hợp
chất phenolics, astaxanthin, licopen, carotenoit…[42]. Việc tiêu thụ những chất
kháng oxy hóa tự nhiên này sẽ góp phần đáng kể trong việc trung hịa các gốc
tự do trong cơ thể, góp phần cải thiện sức khỏe và phòng ngừa nhiều bệnh tật.
1.4. CÁC HỢP CHẤT PHENOLIC
Các hợp chất phenolic từ thực vật rất phổ biến và nằm trong hầu hết các
mô thực vật đóng góp đáng kể vào sinh lý thực vật. Chúng đóng vai trị then
chốt trong sự hình thành sắc tố, sự tăng trưởng, sinh sản, và kháng bệnh [43].
Hoạt chất phenolic tạo thành nhóm lớn và phân bố rộng trong giới thực vật.
Cho đến nay, khoảng 8000 cấu trúc khác nhau của chúng đã được báo cáo và
định danh. Hợp chất phenolic là sản phẩm chuyển hóa thứ cấp và đa dạng từ
các hợp chất đơn giản như các axit phenolic cho đến những cao phân tử như
tanin. Chúng có thể được phân chia thành 10 lớp khác nhau dựa trên cấu trúc
hóa học đơn giản của chúng (Hình 1.2). Dẫn xuất phenolic và flavonoid là
những hợp chất quan trọng có trọng lượng phân tử nhỏ và phổ biến nhất. Axit
phenolic là hợp chất có phân tử nhỏ chẳng hạn như axit caffeic, vanillin, và axit
coumaric [44]. Flavonoid hình thành nên nhóm lớn nhất chiếm đến hơn một
nửa của các hợp chất phenolic. Sự đa dạng ở các nhóm thế tại vịng C trong cấu
trúc của chúng dẫn đến sự phân loại nhiều nhóm chính như flavonols, flavones,
flavanones, flavanols, isoflavones, và anthocyanidins. Trong khi flavonoid có
trọng lượng phân tử nhỏ thì tanin lại có trọng lượng phân tử trung bình và cao
(∼30,000 Da) và được hydro hóa hơn [45]. Những đặc điểm này góp phần hình
thành phức hợp với carbohydrate và protein khơng tan làm cho nó có vị đắng
và chát. Tanin được phân chia làm hai nhóm hóa học chính bao gồm tanin thủy
phân và tanin ngưng tụ. Ngược với nhóm chất dinh dưỡng, chẳng hạn như
vitamin và khống chất, hợp chất phenolic thực vật khơng cần thiết cho sự sinh
16



trưởng, phát triển, và sinh sản của cơ thể sống, vì vậy chúng thường khơng
được xem như là chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng thuyết phục
về lâm sàng và dịch tễ cho thấy một số hợp chất phenolic hay thực vật giàu
phenolic làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh mãn tính như bệnh tim mạch,
ung thư, lão hóa, tiểu đường, và thối hóa thần kinh [46].

Hình 1.2. Phân loại và cấu trúc hóa học của những nhóm chính của hợp chất
phenolic

17


1.5. CÁC LOẠI RAU XANH TRONG NGHIÊN CỨU
1.5.1. Rau sam
Năm 2015, Đái Thị Xuân Trang và các cộng sự đã chứng minh cây rau
sam có chứa các hợp chất có khả năng kháng oxy hóa cao [47]. Theo y học cổ
truyền, rau sam có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, có nhiều tác dụng chữa trị
một số các bệnh liên quan đến kiết lỵ, nhiệt miệng, viêm nhiễm âm đạo, viêm
niệu đạo, trĩ, bạch hầu cấp. Ngồi ra, nó cịn có tác dụng hỗ trợ điều trị các loại
bệnh liên quan đến viêm trực tràng, viêm thực quản, viêm đại tràng.

Hình 1.3. Rau sam (nguồn internet)
Gek Choo Sarah Tan và cộng sự cũng đã chứng minh được hoạt tính
kháng ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ung thư vòm họng của rau sam
[48]. Cũng trong năm 2013, Zhao và cộng sự đã chỉ ra rằng tế bào ung thư cổ
tử cung bị ức chế bởi hoạt chất POL-P3b của cây rau sam, cũng trong nghiên
cứu này, tác giả cũng đã thử nghiệm và cho thấy rằng có sự ức chế khối u ở
chuột [49]. Mới đây, Rahimi và các cộng sự cũng đã chỉ ra rằng các hoạt tính
kháng viêm của cây rau sam có khả năng gây độc đến dòng tế bào ung thư U87, liên quan đến các bệnh lý u não ở người [50].


18


Phân loại học
Rau sam là loài cây một năm, thân mọng nước, nằm trong họ Rau sam,
có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Đơng (Hình 1.3). Năm 1753, Carl Linnaeus
đã phân loại và định danh cây rau sam như sau:
Giới:

Plantae

Ngành:

Magnoliophyta

Lớp:

Magnoliopsida

Bộ:

Caryophyllales

Họ:

Portulacaceae

Chi:

Portulaca


Lồi:

Oleracea

Danh pháp 2 phần: Portulaca oleracea L.
Đặc điểm hình thái
Rau sam có thân bị sát mặt đất, màu hồng hoặc đỏ, trơn nhẵn khơng có
lơng cao khoảng 15-30 cm, mỗi mấu ở thân phình to và chia nhiều nhánh. Lá
rau sam là lá đơn, có hình bầu dục, phiến lá dày, mọc đối thành cụm tại các đốt
hay đầu ngọn. Hoa màu vàng, có 5 cánh, đường kính 0,6 cm. Quả rau sam giống
như những quả đậu nhỏ, bên trong bao bọc các hạt.
Thành phần hóa học
Trong rau sam có chứa nhiều protein, chất béo, carbnhydrat, canxi,
phospho, sắt, vitamin A, B1, C, tinh dầu. Rau sam còn chứa nhiều hợp chất
phenol gồm scopoletin, bergapten, isopimpinnelin, axit lonchocarpic,
lonchocarbenin, robusstin, genistein, portulosid A. Ngồi ra rau sam cịn chứa
hàm lượng omega 3 cao (Đỗ Huy Bích, 2003) và norepinephrine cùng một số
thành phần hóa học khác như glycoside, saponin, chất nhầy, axit hữu cơ, các
muối kalium và men urenasa [51].

19


1.5.2. Rau diếp cá
Theo y học cổ truyền, rau diếp cá có vị cay, tính độc nhẹ hơi lạnh. Có tác
dụng tiêu ung thũng, tán nhiệt giảm sốt, chữa phế ung, trĩ, lở loét, viêm âm đạo,
kinh nguyệt không đều, táo bón…Ngồi ra, rau diếp cá cịn có khả năng kháng
viêm, trị viêm dạ dày, viêm ruột.


Hình 1.4. Rau diếp cá (nguồn internet)
Nhóm tác giả Hyekyoung năm 2004 đã chứng minh được dịch chiết từ
rau diếp cá có tác dụng ức chế dòng tế bào L1210, tác nhân ung thư vùng bụng
dưới [52]. Năm 2010, Lai K.C. và cộng sự đã cho thấy khả năng kháng ung thư
đại trực tràng của rau diếp cá là hiệu quả trong nghiên cứu của mình, tác giả đã
chỉ ra rằng rau diếp cá có khả năng hoạt hóa con đường apoptosis của các tế
bào ung thư đại trực tràng nguyên phát ở người thơng qua con đường truyền
tính hiệu phụ thuộc vào ty thể [53]. Tiếp theo, vào năm 2017, Kim và cộng sự
cũng đã chứng minh được khả năng ức chế dòng tế bào ung thư gan bởi các yếu
tố proapoptosis, nghiên cứu cho thấy HIF-1A, FOXO3 và MEF2A góp phần
kích hoạt con đường apoptosis của tế bào ung thư gan [54].

20


Phân loại học
Năm 1783, Thunberg và các cộng sự đã thực hiện định danh rau diếp cá
theo hệ thống phân loại như sau:
Giới:

Plantae

Ngành:

Angiospermae

Lớp:

Magnoliidae


Bộ:

Piperales

Họ:

Saururaceae

Chi:

Houttuynia

Loài:

Cordata

Danh pháp 2 phần: Houttuynia cordata T.
Đặc điểm hình thái
Rau diếp cá là một lồi cỏ nhỏ, ưa ẩm, có thân rễ mọc ngầm dưới đất,
mọc đứng, có ít lông cao khoảng 20 cm. Lá rau diếp cá là lá đơn, hình tim, nhọn
đầu, có bẹ, mọc so le. Cụm hoa nhỏ hình bơng bao bởi 4 lá bắc màu trắng, trong
chứa nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt, trơng tồn bộ bề ngồi của cụm hoa và lá
bắc giống như một cây hoa đơn độc. Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan,
nhẵn.
Thành phần hóa học
Diếp cá có hàm lượng tinh dầu rất nhỏ, thành phần chủ yếu của tinh dầu
này là metylnonylxeton, laurinaldehyt, myrcen, axit caprinic. Ngồi ra trong
quả và hoa cịn chứa isoquercitrin.
1.5.3. Rau nhút
Theo y học cổ truyền, rau nhút có vị ngọt, tính hàn, không độc, tác dụng

an thần, mát gan, giải nhiệt, giải độc.
Rau nhút có khả năng chữa trị các bệnh như mất ngủ, cảm sốt, mụn nhiệt,
viêm dạ dày, viêm tai, lậu mủ…

21


Hình 1.5. Rau nhút (nguồn internet)
Ngồi ra, nghiên cứu của Nakamura và cộng sự (1996) đã chứng minh
được rau nhút có đến 6 hoạt chất liên quan đến chất diệp lục có khả năng kính
thích các hoạt tính chống ung thư rất tốt [55]. Năm 2019, Lee và cộng sự đã sử
dụng phương pháp chuyển hóa dựa trên NMR 1H để chứng minh khả năng
kháng oxy hóa của các hoạt chất có nguồn gốc phenol của cây rau nhút [56].
Phân loại học
Rau nhút là lồi thực vật có hoa trong họ đậu, Loureiro năm 1790 đã thực
hiện phân loại định danh như sau:
Giới:

Plantae

Ngành:

Angiospermae

Lớp:

Eudicots

Bộ:


Fabales

Họ:

Fabaceae (Phân họ: Caesalpinioideae)

Chi:

Neptunia

Loài:

Oleracea

Danh pháp 2 phần: Neptunia Oleracea L.

22


×