Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa của huyện sốp cộp, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

SỒNG A PÁO

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG
THƠNTHEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI
HÓACỦA HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH KẾ
MÃ NGÀNH:8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN TUẤN VIỆT

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày…….tháng…..năm 2020
Người cam đoan

Sồng A Páo


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tơi bày tỏ lịng biết ơn tới
thầy giáo TS. Trần Tuấn Việt, đã chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cơ giáo trong khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trường đại học Lâm nghiệp - Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu.
Tôi xin trân thành cảm ơn các phòng ban, các cơ quan liên quan;
UBND huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực
hiện Luận văn của mình.
Sau cùng tơi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp,
những người đã ln động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…….tháng…..năm 2020
Học viên

Sồng A Páo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN....................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ......................... 6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 6
1.1.2. Đặc trưng cơ bản cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................. 7
1.1.3. Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá ............................ 10
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố - hiện đại hố của huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La ............. 16
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn ...................................................................................... 16
1.2.2. Khái quát thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở Việt Nam..................................................................................... 18
1.2.3. Kinh nghiệm của địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 34


iv
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông thôn ở huyện Sốp Cộp .................................................................. 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ..................................................................... 44
2.2.2. Phương pháp chọn điểm và mẫu nghiên cứu ................................. 45
2.2.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu .................................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 48
3.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn của huyện Sốp Cộp trong thời gian qua............................................... 48
3.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung giữa các ngành ...... 48
3.1.2. Thực trạng cơ cấu và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nội bộ ngành ............................................................................................. 51
3.2. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn của huyện Sốp Cộp ......................................................... 66
3.2.1. Đánh giá nhân tố ảnh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ... 66
3.2.2. Những thành tựu đạt được .............................................................. 69
3.2.3. Một số khó khăn tồn tại .................................................................. 70
3.3. Quan điểm, định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố của huyện Sốp Cộp ........ 71
3.3.1. Một số quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng CNH - HĐH của huyện Sốp Cộp................................................... 71
3.3.2. Mục tiêu mà phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
huyện Sốp Cộp từ nay đến năm 2025 ....................................................... 74
3.3.3. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sốp Cộp trong
những năm tới ........................................................................................... 79
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

CN - TTCN &
XDCB

Cơng nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng cơ bản

ĐVT

Đơn vị tính

DV

Dịch vụ

NN

Nơng nghiệp

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp


XDCB

Xây dựng cơ bản

TM

Thương mại

BQ

Bình qn

SL

Số lượng

CC

Cơ cấu

CN

Cơng nghiệp

SP

Sản phẩm

VLXD


Vật liệu xây dựng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

XK

Xuất khẩu

NXB

Nhà xuất bản


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế năm 2010 - 2019 ................. 20
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2010 - 2019 .......... 21
Bảng 1.3. Tăng trưởng GDP giai đoạn 2010 - 2019 (%) ................................ 24
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sốp Cộp giai đoạn năm 2017 - 2019 . 35
Bảng 2.2. Dân số qua các năm 2017 - 2019.................................................... 37
Bảng 2.3. Cơ sở hạ tầng của huyện Sốp Cộp qua 3 năm (2017 – 2019) ....... 40
Bảng 2.4. Dung lượng mẫu điều tra ................................................................ 46
Bảng 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Sốp Cộp qua 3
năm (2017 - 2019) ........................................................................................... 49
Bảng 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy
sản của huyện Sốp Cộp (2017 - 2019) ............................................................ 51
Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Sốp Cộp (2017 - 2019) .. 52

Bảng 3.4. Diện tích trồng trọt của huyện Sốp Cộp ......................................... 54
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp, cây ăn quả,
rau đậu huyện năm 2017, 2019 ....................................................................... 56
Bảng 3.6. Tình hình chăn ni của huyện Sốp Cộp ........................................ 57
Bảng 3.7. Cơ cấu công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2017 - 2019.................. 60
Bảng 3.9. Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2019 ........ 63
Bảng 3.10. Đánh giá về năng lực quản lý của cán bộ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn. .................................................................................................... 67
Bảng 3.11. Đánh giá về quy hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. ... 68
Bảng 3.12. Đánh giá về sự tham gia của người dân trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn ............................................................................................. 69
Bảng 3.13. Phương án phát triển kinh tế Sốp Cộp đến năm 2025 .................. 74


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Bản đồ hình chính huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La............................. 32
Hình 2.2. Cơ cấu các dân tộc huyện Sốp Cộp năm 2019 ................................ 37
Hình 2.3. Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2019 ........ 38


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hố trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ chiến
lược đã được Đảng và Nhà nước ta xác định.
Từ yêu cầu thực tiễn đặt ra, yêu cầu phát triển kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn từ kinh tế thuần nông sang cơ cấu kinh tế nông
nghiệp - công nghiệp và dịch vụ ngay trên địa bàn nông thơn. Hoạt động kinh

tế của lao động nơng thơn có sự chuyển dịch không phải từ khu vực địa lý này
sang khu vực địa lý khác, mà chuyển dịch từ khu vực kinh tế nơng nghiệp
sang khu vực khác ngồi nông nghiệp ngay tại nông thôn.
Đất nước ta từ khi đổi mới tới nay kinh tế phát triển, thu nhập của nông
dân ngày càng gia tăng, ngành nông nghiệp đã khẳng định được vị trí của
mình trong q trình sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sốp Cộp là một huyện nông nghiệp của tỉnh Sơn La có những điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn. Thực hiện Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa nơng nghiệp và xây dựng nơng thôn là nhiệm vụ rất
quan trọng, cả trước mắt và lâu dài của huyện. Trong quá trình phát triển, bằng
nhiều biện pháp để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
nông nghiệp đa dạng đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu, gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường trên
địa bàn toàn huyện nhằm tạo ra cơ sở để ổn định tình hình kinh tế - chính trị xã hội trên địa bàn đồng thời tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về mức
sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa miền ngược với miền xuôi.


2
Thời gian qua, nhất là sau những năm đổi mới sản xuất nơng nghiệp
phát triển tương đối tồn diện đều khắp trên các vùng trong cả nước, bộ mặt
nông thôn có những bước thay đổi đáng kể, hịa chung với sự phát triển sản
xuất nông nghiệp của đất nước nông nghiệp của huyện Sốp Sộp cũng phát
triển, có mức tăng trưởng khá. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện được
chuyển dịch theo hướng tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, góp phần thúc
đẩy từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Tuy là
một huyện vùng cao của tỉnh Sơn La sản xuất nơng nghiệp cịn gặp nhiều khó
khăn, do nhận thức của người dân còn hạn chế cho nên năng suất, sản lượng

cây trồng chưa cao, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng cịn gặp nhiều khó khăn.
Từ nhận thức và thực tế cho thấy việc phát triển sản xuất nơng nghiệp nói
chung và tăng năng suất, sản lượng cây trồng nói riêng là vấn đề quan trọng
trong q trình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Với những lý do trên và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn ở huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La hiện nay, tôi tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La"
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn của huyện
Sốp Cộp trong thời gian qua, từ đó đề xuất những định hướng và một số giải
pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hố
- hiện đại hố trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Đánh giá thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
của huyện trong những năm qua.


3
- Đánh giá kết quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức và
các nguyên nhân ảnh hưởng.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH của
huyện trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH HĐH trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian:
+ Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện
Sốp Cộp trong những năm (2017 - 2019) và một số giải pháp đề ra cho những
năm tới (2021 - 2025)
- Phạm vi không gian: Luận văn được được thực hiện nghiên cứu trên
địa bàn huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận và chọn điểm nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: Đề tài tiếp cận theo từng ngành và dựa trên lý
thuyết kinh tế phát triển
- Phương pháp chọn điểm và mẫu nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên
cứu trên địa bàn huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La. Trong quá trình nghiên cứu đề
tài chọn các điểm có đặc trưng chung nhất đại diện cho công tác khảo sát,
điều tra thu thập số liệu thứ cấp làm cơ sở thực tiễn đối chiếu với các tài liệu
đã được cơng bố để phân tích sát với mục đích của đề tài.
Số liệu điều tra được tác giả thu thập từ các nhóm sau:
+ Nhóm cán bộ: Lãnh đạo và chuyên viên công chức tại Phịng Nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn huyện; cơng chức địa chính các xã.
+ Nhóm trực tiếp: Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.


4
4.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
* Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm các sách,
báo, tạp chí, các luận văn thạc sỹ, báo cáo tốt nghiệp, các công trình nghiên
cứu khoa học, các văn bản về Nghị quyết của Đảng, báo cáo của các phòng

ban ngành huyện Sốp Cộp. Một số tài liệu được tìm kiếm trên mạng Internet.
* Tài liệu sơ cấp
Để thu thập tài liệu sơ cấp chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau:
Phỏng vấn định hướng: chúng tôi sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp
hộ gia đình và cán bộ về các tiêu chí liên quan tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn. Từ đó tổng hợp lại, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
thiết thực.
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Phương pháp so sánh.
5. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn.
- Thực trạng q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện
Sốp Cộp.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn của huyện Sốp Cộp.
- Các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng CNH - HĐH trong những năm tới.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
gồm 3 chương chính sau:


5
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



6
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Nông thôn được hiểu hay được biết đến là vùng có diện tích đất đai
rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông nghiệp, có mật độ dân số
thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và
trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn đơ thị.
Từ đó, khái niệm nơng thơn được định nghĩa là: “Nông thôn là hệ
thống độc lập tương đối ổn định, là một tiểu hệ thống không gian - xã hội.
Các thành phần của nó đồng nhất với đơ thị, song mặt khác lại tách biệt với
đô thị. Nông thôn và đô thị hợp lại thành chỉnh thể xã hội và lãnh thổ (không
gian) của cơ cấu xã hội”.
Cơ cấu kinh tế được hiểu một cách tổng quát là tỷ lệ cấu thành của các
ngành kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân của một quốc gia, tỷ lệ này
khơng chỉ nói tới cơ cấu số học mà cịn biểu hiện mối tác động qua lại làm
tiền đề cho nhau giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là cấu trúc bên trong của kinh tế nơng thơn.
Nó bao gồm các bộ phận cấu thành nền kinh tế nông thôn, các bộ phận đó có
mối quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt chất. Chúng tác động
qua lại lẫn nhau trong điều kiện thời gian và không gian nhất định tạo thành
một hệ thống kinh tế nông thôn.
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một nhân tố quan trọng hàng đầu để tăng
trưởng và phát triển kinh tế nơng thơn bền vững. Nó quyết định việc khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như đất đai, vốn, cơ sở vật chất kỹ



7
thuật, nguồn lao động; quyết định chiều hướng và tốc độ phát triển nông thôn
từ tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hóa và xuất khẩu, góp phần tăng
tích lũy, tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người dân nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là việc làm thay đổi tỷ trọng giữa
các ngành kinh tế, trong nội bộ ngành kinh tế ở nông thôn và các mối quan hệ
trong hệ thống kinh tế theo mục đích và định hướng đã định, nhằm đạt trạng
thái phát triển tối ưu và hiệu quả mong muốn.
Mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là nhằm phát triển
kinh tế, vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn hiển nhiên phải theo
hướng tích cực, nghĩa là cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng
hóa, tạo điều kiện giao lưu kinh tế giữa các vùng, tăng thu nhập và nâng cao
đời sống cho nơng dân, góp phần đẩy mạnh q trình CNH - HĐH đất nước.
Ở nước ta hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm vai trò quan trọng hàng đầu
trong cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng thơn nói riêng. Do vậy,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp. Nếu cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp khơng có sự chuyển
dịch tích cực và hợp lý thì khơng có chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông thôn là địa bàn rộng lớn và phức tạp, do đó cơ cấu kinh tế nơng
thơn vừa có những đặc trưng chung của nền kinh tế, đồng thời lại có đặc thù
riêng vốn có của nó.
1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế nơng thơn mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng thơn nói riêng được
hình thành do sự phát triển của sản xuất và phân cơng lao động xã hội. Với
mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất nhất định sẽ có
một cơ cấu kinh tế cụ thể tương ứng. Do vậy, cơ cấu kinh tế nơng thơn hình



8
thành và chuyển dịch như thế nào? Điều này phụ thuộc và chịu sự chi phối
của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội chứ khơng phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của con người.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nơng thơn mang tính lịch sử, xã hội nhất định
Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các quan hệ kinh tế được xác lập
theo tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong những phạm vi không gian và thời
gian cụ thể. Tại thời điểm đó, do những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
các tỷ lệ đó được xác lập theo một cơ cấu nhất định. Nhưng một khi có những
biến đổi trong những điều kiện nói trên tới một mức nào đó thì mối quan hệ
này buộc phải thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn. Như
vậy có thể nói: cơ cấu kinh tế nơng thơn mang tính lịch sử, xã hội nhất định.
1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động biến đổi theo xu
hướng ngày càng hồn thiện, hợp lý và có hiệu quả
Cơ cấu kinh tế nông thôn gắn liền với sự biến đổi của lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội. Trình độ của lực lượng sản xuất càng phát
triển, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật công nghệ
dẫn đến phân công lao động xã hội tỷ mỉ, sâu sắc ngày càng cao sẽ kéo theo
cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng hoàn thiện.
Cơ cấu ngành thay đổi dẫn đến thay đổi cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành
phần kinh tế cũng phải điều chỉnh. Những thay đổi này sẽ tạo ra một cơ cấu
kinh tế nông thôn mới thay thế cho cơ cấu kinh tế cũ. Luôn tạo ra một cơ cấu
mới tiếp tục vận hành phát triển hiệu quả hơn. Sự vận động biến đổi và phát
triển này là tất yếu, đồng thời cũng phản ánh sự phát triển không ngừng ngày
càng cao của khoa học - kỹ thuật công nghệ của văn minh nhân loại.
1.1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn là q trình phải ln phù hợp
quy luật thực tế khách quan
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nơng thơn nói riêng

ln phải thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của các điều kiện và lịch sử


9
phát triển xã hội. Quá trình vận động và chuyển hóa xảy ra từ cơ cấu kinh tế
cũng sang cơ cấu kinh tế mới đều diễn ra trong khoảng thời gian nhất định,
bản chất của q trình này: đó là sự thay đổi về chất của các sự vật, hiện
tượng kinh tế - xã hội. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn là q trình
khơng thể khơng xảy ra, nhưng khơng phải là q trình tự phát mà con người
có thể và nhất định đẩy nhanh được. Do vậy chúng ta phải nắm bắt được các
quy luật khách quan của chúng tùy thuộc vào diễn biến thực tế để tác động
nhằm đạt mục tiêu đã diễn ra.
1.1.2.5. Cơ cấu kinh tế nông thôn vận động, phát triển trong một địa bàn rộng lớn
Kinh tế nông thôn diễn ra trong một phạm vi rộng lớn và hết sức đa
dạng mà sản xuất ở đó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, đặc biệt là ngành nơng nghiệp. Trình độ lao động và phân cơng lao động
xã hội cịn ở mức thấp, phong tục tập quán cũng có nhiều sự khác biệt giữa
các cộng đồng dân cư. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng thơn
khơng thể khơng tính tốn kỹ lưỡng và lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong
nội bộ ngành việc lựa chọn cơ cấu đầu tư, cơ sở sản phẩm và tổ chức hoạt
động như thế nào cho hiệu quả tốt nhất là mục tiêu chiến lược. Do vậy khi
nghiên cứu đánh giá đề ra giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
chúng ta phải nắm vững đặc thù và phải đứng trên quan điểm khách quan,
toàn diện. Như vậy, việc đánh giá đưa ra các giải pháp chuyển dịch mới có
tính khả thi cao hơn.
1.1.2.6. Cơ cấu kinh tế nông thôn và biến đổi gắn liền với sự ra đời của nền
nông nghiệp hàng hóa
Khi kinh tế nơng thơn mà chủ yếu là nơng nghiệp đã trải qua quá trình
phát triển từ nền kinh tế sinh tồn, chuyển sang nền kinh tế tự cung tự cấp, thì
sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng thơn rất chậm chạp và trì chệ. Chỉ khi

chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhỏ tiếp theo là nền sản xuất hàng hóa lớn
thì cơ cấu kinh tế nơng thơn mới được hình thành và phát triển theo hướng đa


10
dạng và có hiệu quả hơn. Những cây trồng, vật ni có hiệu quả kinh tế cao
ngành nghề mới và công nghệ được phát triển, các ngành nghề nông thôn
được mở rộng và phát triển đa dạng hơn.
1.1.3. Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, nội dung của cơ cấu kinh tế nông
thôn gồm: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng lãnh
thổ và cơ cấu kỹ thuật. Các cơ cấu kinh tế trên có mối quan hệ biện chứng với
nhau trong một thể thống nhất.
1.1.3.1. Cơ cấu ngành
Trong q trình phát triển, lồi người đã trải qua ba lần phân công lao
động xã hội: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, thủ công nghiệp tách khởi nông
nghiệp, dịch vụ lưu thông tách khỏi sản xuất. Như vậy, sự phân cơng lao động
theo ngành là cơ sở để hình thành, phát triển các ngành và cơ cấu ngành,
ngồi ra cịn dựa theo quan hệ cung cầu trên thị trường, theo tổng cầu và tổng
cung của nền kinh tế, nó đảm bảo sản xuất theo nhu cầu của thị trường.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế nơng thơn gồm ba nhóm ngành chính:
nơng nghiệp (được hiểu theo nghĩa rộng: nơng nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp), công nghiệp nông thôn (Gồm: công nghiệp chế biến, khai thác, tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề) và dịch vụ nơng thơn (Gồm có: dịch vụ sản
xuất và dịch vụ tiêu dùng). Trong mỗi nhóm ngành lại được phân nhỏ hơn,
như trong nông nghiệp được chia thành trồng trọt (nông nghiệp và trồng trọt)
và chăn nuôi. Trong lâm nghiệp có trồng rừng, khai thác, khoanh ni và bảo
vệ rừng, trong từng ngành lại được phân chia nhỏ hơn.
1.1.3.2. Cơ cấu vùng lãnh thổ

Cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện sự phân công lao động theo ngành, kéo
theo sự phân cơng theo lãnh thổ đó là hai mặt của q trình gắn bó hữu cơ với
nhau, thúc đẩy q trình tiến hóa của nhân loại. Sự phân cơng lao động theo


11
ngành bao giờ cũng diễn ra trên vùng lãnh thổ nhất định. Như vậy, cơ cấu các
vùng lãnh thổ chính là bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian
cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế, tiềm năng sẵn có ở đó. Xu thế chuyển dịch
cơ cấu vùng lãnh thổ đi vào theo hướng chuyên môn hóa và tập trung hóa sản
xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung, có
hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chun mơn hóa khác, gắn
với cơ cấu kinh tế của từng khu vực với cả nước. Trong từng vùng lãnh thổ
cũng coi trọng chun mơn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp, đa dạng.
Theo kinh nghiệm lịch sử, để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý, trước
hết cần hướng vào các khu vực có lợi thế so sánh, đó là những khu vực có
điều kiện đất đai, khí hậu tốt, có vị trí địa lý, giao thông thủy lợi, là những
vùng gần các trục đường giao thông, huyết mạch, cửa biển, gần các thành phố
và khu cơng nghiệp lớn sơi động, có điều kiện phát triển và mở rộng giao lưu
kinh tế với các vùng bên trong và bên ngồi, có khả năng tiếp cận và hịa nhập
nhanh chóng và các thị trường hàng hóa và dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế nông thôn của mỗi vùng thường có những đặc trưng rất
khác nhau phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố:
- Yêu cầu của thị trường tác động đến cơ cấu của vùng.
- Khả năng, điều kiện riêng của từng vùng nhằm tìm kiếm những lợi thế
trong sản xuất kinh doanh để thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đương nhiên, việc xác định cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ khơng hồn tồn thụ
động chỉ biết lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện đặc thù mà dẫn đến sự
khiếm khuyết trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế, mà phải kết hợp, lợi dụng,
tổng hợp các yếu tố để khắc phục những hạn chế,lấy mục tiêu hiệu quả tổng

hợp làm định hướng cho cơ cấu kinh tế mới.
1.1.3.3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng thơn nói riêng ở nước ta.


12
Trong lịch sử hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa ở các nước trên
thế giới đã chứng minh sự tồn tại tất yếu của các thành phần kinh tế. Q
trình phát triển kinh tế nơng thơn có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
cũng có sự chuyển dịch theo xu hướng kinh tế hộ giữ vai trị chủ yếu trong
q trình đáp ứng nhu cầu của sản xuất hàng hóa, chun mơn hóa, tập trung
hóa sản xuất và nâng cao năng suất lao động. Nhưng để có sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa lớn, nơng nghiệp nước ta không dừng lại ở kinh tế hộ sản
xuất hàng hóa nhỏ mà phải tiến lên xây dựng kinh tế trang trại với quy mô
liên hộ. Đặc trưng của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hóa lớn.
Đối với khu vực kinh tế hợp tác, cần thiết đổi mới cơ bản HTX kiểu cũ
chuyển từ chức năng điều hành sản xuất sang hoạt động dịch vụ trên cơ sở
nguồn vốn hiện có. Đồng thời khuyến khích việc phát triển các hình thức
HTX kiểu mới, đó là các HTX có hình thức hoạt động đa dạng, có quy mơ và
trình độ khác nhau, HTX và hộ nơng dân cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở
tự nguyện của các hộ thành viên và đảm bảo lợi ích thiết thực của họ.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn chịu ảnh hưởng rất nhiều nhân tố khác nhau.
Mỗi nhân tố đều có vai trị, vị trí tác động nhất định tới cơ cấu kinh tế nông thôn.
Tổng hợp các nhân tố có tác động đến cơ cấu kinh tế nơng thơn cho
phép chúng ta tìm ra các lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi địa
phương. Từ đó có thể lựa chọn một cách sơ bộ một cơ cấu kinh tế hợp lý, hài
hịa thích hợp nhất đối với sự tác động của nhân tố đó. Các nhân tố ảnh hưởng

tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn có thể chia thành ba nhóm:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Nhóm này ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nơng thơn, nơng nghiệp gồm:
vị trí địa lý của vùng lãnh thổ, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu và các
nguồn tài nguyên khác của các vùng. Các nhân tố tự nhiên tác động trực tiếp


13
tới sự hình thành và vận động biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong nội
dung của cơ cấu kinh tế nơng thơn thì cơ cấu ngành, cơ cấu vùng chịu sự ảnh
hưởng lớn nhất của điều kiện tự nhiên. Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên
các điều kiện đất đai, khí hậu và vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển nơng nghiệp và qua đó ảnh hưởng gián tiếp đến các ngành.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn
và ảnh hưởng tới các ngành khác. Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ với vị trí
địa lý khác nhau có điều kiện khí hậu đất đai, hệ sinh thái khác nhau về số
lượng và quy mô ngành kinh tế nơng thơn. Một số vùng có điều kiện đặc biệt
thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất, tạo ra những lợi thế so sánh với
các vùng khác của đất đai. Đấy là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh
tế nói chung và kinh tế nơng thơn nói riêng trong mỗi quốc gia.
Phân cơng lao động theo lãnh thổ thơng qua việc bố trí các ngành sản
xuất trên các vùng sao cho thích hợp với tiền năng và lợi thế của từng vùng để
xây dựng cấu trúc vùng kinh tế phù hợp, với điều kiện của các vùng khi đi
vào chun mơn hóa, tập trung hóa sản xuất hình thành từng bước các vùng
trọng điểm sản xuất hàng hóa, nơng - lâm ngư nghiệp có sự phát triển của các
ngành cơng nghiệp, dịch vụ trên địa bàn từng vùng lãnh thổ.
Sự phát triển của ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, nhờ các điều
kiện tự nhiên thuận lợi, đến lượt nó lại tạo điều kiện làm nảy sinh nhu cầu ứng
dụng ngày càng rộng rãi công nghệ mới và kỹ thuật tiến bộ, hiện đại ngày
càng nâng cao trong cơ cấu kỹ thuật của các ngành kinh tế ở nơng thơn.

1.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông thơn bao
gồm thị trường trong và ngồi nước, hệ thống chính sách vĩ mơ của Nhà
nước, vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, sự phát triển của các khu vực công
nghiệp và đô thị, kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản xuất của dân cư.
Trong nền kinh tế hàng hóa các quan hệ kinh tế được thực hiện thơng
qua thị trường. Theo tính chất của sản phẩm trao đổi trên thị trường có thể


14
phân thành thị trường hàng hóa tiêu dùng, dịch vụ và thị trường yếu tố sản
xuất. Do sự phát triển của xã hội, nhu cầu càng đa dạng và nâng cao thì cơ
cấu kinh tế nơng thơn càng phải phong phú và đa dạng hơn.
Trong điều kiện kinh tế thị trường các chính sách kinh tế là cơng cụ
quản lý vĩ mô quan trọng nhất mà Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng
kinh tế của mình. Chính sách kinh tế là hệ thống các biện pháp thể hiện bằng
các vãn bản quy định tác động cùng chiều vào kinh tế nhằm thực hiện các
mục tiêu đã định.
Trong khu vực kinh tế nông thôn, nếu chỉ tác động của quy luật thị
trường thì cơ cấu kinh tế chỉ hình thành và vận động một cách tự phát tất yếu
sẽ dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của đất nước. Để
thực hiện chức năng kinh tế của mình, nhà nước khơng cịn cách nào khác là
phải ban hành một hệ thống các chính sách kinh tế để dùng với các công cụ
quản lý vĩ mô khác thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu các vùng,các thành
phần và trình độ quản lý kinh tế hợp lý nhằm khai thác và sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực và tiền năng sẵn có trong khu vực nơng thơn. Để hình
thành hay chuyển đổi cơ cấu kinh tế địi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất
định, tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Để đáp
ứng đòi hỏi về điều kiện vật chất này nhất thiết.
Cơ sở hạ tầng nơng thơn bao gồm các cơng trình kỹ thuật và hạ tầng xã

hội thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế, phục vụ trực tiếp cho các hoạt
động sản xuất, thương mại, dịch vụ và sinh hoạt văn hóa xã hội của cộng
đồng dân cư nông thôn. Các công trình cơ sở hạ tầng chủ yếu nơng thơn gồm:
hệ thống đường giao thông nông thôn; hệ thống cung cấp điện trong nông
thôn; hệ thống thông tin liên lạc; hệ thống cung cấp nước sinh hoạt cho nông
thôn; hệ thống thủy lợi; hệ thống phục vụ sản xuất, thương mại, nhà ở; hệ
thống các cơng trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
Các tính chất đặc trưng của cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng
nơng thơn nói riêng là tính hệ thống, tính cấu trúc, tính tiên phong, tính tương
hỗ, tính cộng đồng và tính địa lý.


15
Ngoài các nhân tố kinh tế xã hội chủ yếu, kinh nghiệm tập quán truyền
thống của dân cư nông thôn cũng ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển
của ngành nghề sản xuất của mỗi vùng qua đó ảnh hưởng tố cơ cấu kinh tế
nơng thơn.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức và kỹ thuật
Những nhân tố về tổ chức, kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn đó là: q trình tổ chức sản xuất, phát triển và
ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất.
Tổ chức sản xuất là đưa các kế hoạch mục tiêu và cách quản lý điều
hành như thế nào để đạt được những mục tiêu đó và hiệu quả kinh tế cao. Gắn
liền với tổ chức sản xuất là việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật,
nhằm giảm bớt các chi phí, giảm giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng sản
phẩm và tối đa hóa lợi nhuận.
Ngày nay khoa học kỹ thuật, đang trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, nhưng việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, cơng nghệ hiện
đại khơng có nghĩa là quên đi những kinh nghiệm quý báu của làng nghề
truyền thống, những cơng cụ cải tiến nửa cơ khí. Điều này có nghĩa rằng:

trong điều kiện kinh tế nơng thơn hiện nay, chúng ta phải biết kết hợp nhiều
trình độ cơng nghệ, vừa tận dụng cơng nghệ sẵn có và từng bước nâng cao,
vừa đi tắt đón đầu trong mỗi ngành, mỗi vùng và thành phần kinh tế có khả
năng tiến thẳng vào công nghệ hiện đại. Đồng thời phải biết hiện đại hóa cơng
nghệ truyền thơng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng không chỉ có
những sản phẩm hiện đại, mà cịn có những sản phẩm truyền thống với chất
lượng cao.
Cơ cấu kinh tế nông thôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau.
Nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng, từ đó có thể lựa chọn một cách linh hoạt
cơ cấu kinh tế hài hòa, hợp lý nhất, phù hợp với các tác động của các nhân tố
ảnh hưởng, nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn.


16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố - hiện đại hoá của huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn
 Các nước ASEAN
* Thái Lan và Malaysia: Hai nước này đều phát triển tốt, tốc độ tăng
trưởng bình quân 8 - 10% năm trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn. Tuy có sự khác biệt về chính trị song về mặt kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế có nhiều điểm tương đồng với nhau, cụ thể ta thấy như sau:
- Trong hồn cảnh nền kinh tế gắn bó với Tây Âu và Bắc Mỹ, hai nước
đã tranh thủ sự viện trợ, đầu tư của nước ngoài để phát triển nền sản xuất.
- Phát huy lợi thế tự nhiên, nguồn lao động dồi dào, hai nước đã tập
trung phát triển nền nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản và cơng
nghiệp hàng hóa tiêu dùng.
- Trong nơng nghiệp thực hiện chiến lược đa canh trên cơ sở chun
mơn hóa. Malaysia đứng đầu thế giới về cao su tự nhiên, dầu cọ. Hàng năm

xuất khẩu 4 triệu tấn dầu cọ chiếm 75% sản lượng cọ thế giới, 1,6 - 1,8 triệu
tấn cao su có giá trị xuất khẩu 3 tỷ USD, 6,5 triệu tấn dầu thực vật, 72 nghìn
tấn dầu quả, 23600 tấn hồ tiêu và 37300 tấn cao su. Trên cơ sở đảm bảo tiêu
dùng trong nước, giá trị nông sản xuất khẩu hàng năm của Thái Lan đạt tới
hàng trăm tỷ bạt. Những mặt hàng nông sản chủ yếu năm 1987 là: gạo 22,2 tỷ
bạc, sắn 20 tỷ bạc, ngô 8,4 tỷ bạc, dứa hộp 3,5 tỷ bạc, gà đông lạnh 4,5 tỷ bạc.
- Xây dựng các vùng chuyên canh xuất khẩu lớn được tiến hành dưới
tác động của nhà nước, đối với nông nghiệp truyền thống được quy hoạch và
tổ chức triển khai, nhà nước giao cho công ty kinh doanh xuất khẩu về dịch
vụ giống, kỹ thuật, cho vay vốn, xây dựng nhà máy chế biến, các công ty liên
doanh xuất khẩu với nông dân được thực hiện qua hợp đồng theo nguyên tắc
thỏa thuận quyền độc lập kinh doanh của các nơng trại gia đình.


17
- Sự đa dạng hóa sản xuất là đặc trưng cơ bản trong biến đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn của Thái Lan và Malaysia đã trở thành mục tiêu cơ bản và
quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và cơ cấu kinh tế nơng thơn, khắc phục tình trạng thu nhập thấp, tối đa hóa
hiệu quả sử dụng nguồn lực tự nhiên.
- Ngồi việc tích cực tìm đối tác thực hiện liên doanh với cơng ty nước
ngồi về lĩnh vực nơng nghiệp đã chú trọng phát triển hình thức tổ chức kinh
doanh nơng trại gia đình và các cơng ty tư nhân hay nhân dân liên doanh với
nhà nước.
* Indonesia: Đây là nước có dân số đơng thứ ba trên thế giới và nạn
đói xảy ra thường xun. Chính phủ và nhân dân Indonesia đã tích cực
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm đưa kinh tế đất nước phát triển mạnh, những
chuyển biến tích cực đó đã được đền bù xứng đáng. Đến năm 1985 Indonesia
đã giải quyết cơ bản về lương thực và thực phẩm cho nhân dân và sản lượng
tăng lên 50,9 triệu tấn năm 1989, các ngành sản xuất công nghiệp chú trọng

phát triển công nghệ cao cấp và đã có uy tín trên thế giới. Indonesia có tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm là 8 - 9%, kim ngạch xuất khẩu tăng 12 13%/năm. Nhưng trong năm 1997 Indonesia chịu cuộc khủng hoảng lớn về
tiền tệ. Chính phủ và nhân dân Indonesia đã tích cực đẩy nhanh việc khơi
phục kinh tế nhằm thốt ra khỏi cuộc khủng hoảng tài chính.
* Kinh nghiệm của Nhật Bản với phong trào mỗi làng một sản phẩm
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, phong trào “mỗi làng một sản phẩm”
ban đầu được triển khai ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản). Từ đó đến nay,
trải qua gần 30 năm triển khai, phong trào này đã thu được nhiều kết quả quan
trọng. Sự thành công của phong trào “mỗi làng một sản phẩm” đã thu hút sự
quan tâm của rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Thực tế đã có
một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á thu được
những thành quả phát triển kinh tế nông thôn nhất định nhờ áp dụng kinh


×