Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện quốc oai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HỊA

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI,
HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2020

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, các thơng tin, tài liệu trình bày trong
luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn


chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày….. tháng….năm 2020
Người cam đoan

Nguyễn Văn Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
đã dành nhiều thời gian, công sức trong q trình nghiên cứu để giúp tơi hồn
thành đề tài này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Lâm
Nghiệp, Khoa sau đại học cùng tồn thể các thầy, cơ giáo của trường Đại học
Lâm Nghiệp đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức q báu,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Đề tài này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến
đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày….. tháng….năm 2020
Học viên

Nguyễn Văn Hòa



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ........................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường ................................. 5
1.1.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................. 5
1.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường ....................................... 9
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường ở cấp huyện ................ 12
1.1.4. Công cụ quản lý nhà nước về môi trường ...................................... 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về môi trường ........ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về môi trường ............................ 17
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam trong công tác
quản lý nhà nước về môi trường .............................................................. 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ...... 23
1.2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....29
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - xã hội .............................................................. 36
2.1.3. Đánh giá chung đặc điểm địa phương có ảnh hưởng đến cơng tác
quản lý Nhà nước về môi trường.............................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu khảo sát ...................... 43



iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 43
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 44
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 46
3.1. Thực trạng môi trường của huyện Quốc Oai ........................................ 46
3.1.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Quốc Oai .... 46
3.1.2. Thực trạng nguồn gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện
Quốc Oai .................................................................................................. 50
3.1.3. Tình hình phát sinh chất thải (quy mơ, tính chất của chất thải) .... 60
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Quốc Oai .....65
3.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà
nước huyện Quốc Oai............................................................................... 65
3.2.2. Ban hành và thực hiện các văn bản hướng dẫn về bảo vệ môi
trường trên địa bàn huyện Quốc Oai ....................................................... 66
3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường ........ 69
3.2.4. Thực hiện các quy định về môi trường........................................... 72
3.2.5. Phối hợp với các ngành liên quan để giải quyết các vấn đề môi
trường, chỉ đạo UBND các xã thực hiện .................................................. 74
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Quốc Oai ........................................................................................... 75
3.3.1. Hệ thống chính sách về bảo vệ môi trường.................................... 75
3.3.2. Năng lực của cán bộ làm công tác quản lý môi trường ................. 76
3.3.3. Nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của người dân và
doanh nghiệp ............................................................................................ 77
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa
bàn huyện Quốc Oai .................................................................................... 77

3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 77
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 79


v

3.5. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Quốc Oai ........................................................................................... 82
3.5.1. Định hướng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện
Quốc Oai .................................................................................................. 82
3.5.2. Một số giải pháp chính tăng cường quản lý nhà nước về mơi
trường trên địa bàn huyện Quốc Oai ....................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BVMT

Bảo vệ mơi trường

BTNMT


Bộ Tài ngun mơi trường

CTR

Chất thải rắn

ONMT

Ơ nhiễm mơi trường

MT

Môi trường

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng diện tích đất huyện Quốc Oai năm 2019 ...................... 32
Bảng 2.2. Thực trạng dân số, lao động của huyện Quốc Oai, 2017-2019 ...... 37
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Quốc Oai, 2017-2019............................ 39
Bảng 3.1. Các khu CN trên địa bàn huyện Quốc Oai ..................................... 51
Bảng 3.2. Thống kê làng nghề huyện Quôc Oai ............................................. 55
Bảng 3.3. Thống kê công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BVMT .... 69
Bảng 3.4. Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, nâng cao nhận thức về môi trường cho các tầng lớp nhân dân ............... 71
Bảng 3.5. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, nâng cao nhận thức về môi trường .......................................................... 71
Bảng 3.6. Tình hình vi phạm pháp luật MT năm 2019 ................................... 73
Bảng 3.7. Đánh giá về công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại tố cáo .............................................................................. 73
Bảng 3.8. Chất lượng cán bộ chuyên trách về môi trường ............................. 76
Bảng 3.9. Kết qủa đánh giá năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về môi
trường qua điều tra ......................................................................................... 76
Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ quản lý về ý thức của người dân và doanh nghiệp.77


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường và biến đổi khí
hậu (BĐKH) đã trở thành chủ đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của hầu hết
các quốc gia, đặc biệt là những nước đã và đang chịu tác động nặng nề của ô

nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Đây cũng là những chủ đề của
các hội nghị quốc tế lớn với sự tham dự của nhiều nguyên thủ quốc gia.
Công tác bảo vệ môi trường bảo vệ tài ngun thiên nhiên (TNTN),
khơng khí, nguồn nước... đang là một vấn đề nóng bỏng, thu hút sự quan tâm
của các quốc gia và cộng đồng quốc tế, vì nó liên quan trực tiếp đến sự sống
cịn của nhân loại, của cả trái đất. Ơ nhiễm mơi trường (Mơi trường). nghiêm
trọng, sự nóng lên của trái đất, thủng tầng ôzôn, sa mạc hóa, ô nhiễm nguồn
nước sạch, nhiều giống, loài động thực vật đang bên bờ vực thẳm của sự tuyệt
chủng... đặt ra cho chúng ta những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức cấp bách trong
giai đoạn hiện nay.
Ở Việt Nam, mơi trường đang xuống cấp từng ngày, có nơi, có lúc
đang bị huỷ hoại nghiêm trọng. Tài nguyên mơi trường đang dần cạn kiệt;
nguồn nước, khơng khí đang dần bị ơ nhiễm... Do đó Đảng và Nhà nước đặc
biệt quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường và đã có nhiều chính sách
nhằm để quản lý nhà nước về môi trường hiệu quả.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư phát
triển Kinh tế - xã hội, huyện Quốc Oai đã được quan tâm đầu tư, phát triển
trên nhiều lĩnh vực, bước đầu đạt được những thành tựu quan trọng về Kinh tế
- xã hội, đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên, văn hoá giáo dục
phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển Kinh tế - xã hội thì cơng tác Bảo vệ mơi trường nói chung, công tác
Quản lý nhà nước về môi trường phục vụ cho phát triển Kinh tế - xã hội bền


2

vững của địa phương nói riêng có nơi, có lúc chưa thật sự được các cấp, các
ngành; Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và người dân quan tâm
thực hiện như: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các chính sách,

pháp luật về Bảo vệ mơi trường chưa sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn; Các cơ chế, chính sách có liên quan
chưa được hồn thiện. Cơng tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, củng cố tổ
chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ Quản lý nhà nước về môi trường chưa
đáp ứng được với nhu cầu hiện nay. Sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước ; công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan chưa đáp ứng u cầu
trong cơng tác bảo vệ môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động liên
quan đến bảo vệ môi trường chưa được thường xuyên. Sự lãnh đạo của các
cấp ủy đảng đối với công tác quản lý nhà nước về môi trường còn nhiều
vướng mắc,... Nguyên nhân của những hạn chế trên là do: Hệ thống văn bản
pháp luật mới chỉ quy định chung về việc Bảo vệ môi trường mà chưa có điều
khoản và chế tài cụ thể buộc các cơ quan Nhà nước, tập thể và cá nhân thực
hiện nghĩa vụ, trách nhiệm Bảo vệ mơi trường. Điều đó dẫn đến tình trạng
lỏng lẻo trong quản lý. Vấn đề trách nhiệm pháp lý, đặc biệt là trách nhiệm
dân sự, hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về Bảo vệ môi
trường chưa được quy định rõ, đầy đủ trong các văn bản hiện hành; Công tác
xã hội hóa hoạt động Bảo vệ mơi trường chưa thực sự hiệu quả; chưa huy
động sức mạnh toàn dân tham gia Bảo vệ môi trường; Thực hiện các giải
pháp phát triển kinh tế xã hội của huyện chưa thực sự gắn kết với công tác
Bảo vệ môi trường; Cơ sở vật chất phục vụ công tác Bảo vệ môi trường trên
địa bàn huyện cịn thiếu, chưa có đủ điều kiện để có phịng thí nghiệm phân
tích các thơng số mơi trường đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý; Đầu
tư cho vấn đề xử lý môi trường cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức; Cơ
sở hạ tầng các khu vực sản xuất công nghiệp chưa xây dựng đồng bộ; Việc
quản lý, sử dụng 1% tổng chi ngân sách cho sự nghiệp mơi trường cịn nhiều
đầu mối, hiệu quả sử dụng chưa cao; Công tác đào tạo, tập huấn nâng cao


3


nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác môi trường chưa được quan tâm chú trọng;
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện luật và các văn bản dưới luật
của chính quyền huyện trong quản lý nhà nước về mơi trường chưa được chú
trọng, cịn thụ động, chạy theo sự vụ; Bộ máy Quản lý nhà nước về mơi
trường cịn thiếu về số lượng, trình độ chun mơn cịn hạn chế. Với một khối
lượng cơng việc nhiều và phức tạp, trang thiết bị chưa đầy đủ tạo nên những
quá tải trong công việc.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội” nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về môi trường trên địa bàn Huyện trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa
bàn huyện Quốc Oai nhằm đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về môi
trường;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;
- Đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện công tác quản lý nhà nước
về môi trường ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về môi
trường ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.



4

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào các nội dung thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước
về môi trường theo quy định tại Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
* Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Quốc Oai:
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến năm 2019.
- Thu thập số liệu sơ cấp năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về môi trường;
- Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường trên địa
bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;
- Giải pháp hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước về môi trường
trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về môi trường
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm mơi trường
- Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định:
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
Môi trường được tạo thành bởi các yếu tố (hay cịn gọi là thành phần
mơi trường) sau đây: khơng khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lịng đất, núi,
rừng, sơng, hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu
bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử và các hình thái vật chất khác. Trong đó, khơng khí, đất, nước, hệ sinh thái,
cảnh quan thiên nhiên... Là các yếu tố tự nhiên (các yếu tố này xuất hiện và
tồn tại khơng phụ thuộc vào ý chí của con người); khu dân cư, khu sản xuất,
di tích lịch sử... Là yếu tố vật chất nhân tạo (các yếu tố do con người tạo ra,
tổn tại và phát triển phụ thuộc vào ý chí của con người). Khơng khí, đất,
nước, khu dân cư... Là các yếu tố cơ bản duy trì sự sống của con người, cịn
cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh... Có tác dụng làm cho cuộc sống
của con người thêm phong phú và sinh động.
Theo cách phân chia tương đối theo nguồn gốc thì mơi trường được
quan niệm thành 3 bộ phận: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
- Môi trường tự nhiên:
Bao gồm tất cả các sinh vật sống và khơng sống có trong tự nhiên.
Thuật ngữ này thường được áp dụng cho trái đất hoặc một số phần của trái
đất. Môi trường này bao gồm sự tương tác của tất cả các loài sống, khí hậu,


6


thời tiết và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người
và hoạt động kinh tế. Khái niệm mơi trường tự nhiên có thể được phân biệt
thành các thành phần:
+ Các đơn vị sinh thái hoàn chỉnh hoạt động, như: Các hệ thống tự
nhiên mà khơng có sự can thiệp lớn của con người văn minh, bao gồm tất cả
thảm thực vật, vi sinh vật, đất, đá, khí quyển và các hiện tượng tự nhiên xảy
ra trong ranh giới và bản chất của chúng.
+ Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phổ biến và các hiện tượng vật
lý thiếu ranh giới rõ ràng, như: Khơng khí, nước và khí hậu, cũng như năng
lượng, bức xạ, điện tích và từ tính, khơng bắt nguồn từ hành động văn minh
của con người.
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa
học, sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít
nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sơng, biển cả,
khơng khí, động, thực vật, đất, nước...
+ Môi trường vật lý (Physical environment): Để chỉ các yếu tố nhiệt độ,
bức xạ, áp suất khí quyển, màu, mùi, vị,...
+ Mơi trường hố học (Chemical environment): Chỉ những nguyên tố
và các hợp chất hóa học. Đây là dạng môi trường “vô sinh” (abiotic).
+ Môi trường sinh học (Biological environment): Gồm động vật, thực
vật, vi sinh vật. Đây là dạng “biotic”.
Khái niệm “môi trường sinh thái” được sử dụng nhiều vì suy cho cùng
mọi vấn đề môi trường đều do nguyên nhân suy giảm sinh thái.
- Môi trường xã hội: Phản ánh mối quan hệ giữa con người và con
người tạo nên sự thuận lợi hay cản trở cho sự phát triển xã hội.
Ngoài cách phân loại dựa trên nguồn gốc ở trên, môi trường cịn có thể
được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Mơi trường theo nghĩa rộng: Môi trường là tổng quan các nhân tố như



7

khơng khí, nước, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội... Có ảnh hưởng
tới chất lượng cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết
cho sinh sống và sản xuất của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các
nhân tố như: Khơng khí, đất, nước, ánh sáng... Liên quan đến chất lượng cuộc
sống con người, không xét tới tài nguyên.
Theo nghĩa hẹp: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội, ảnh
hưởng tới chất lượng sống của con người mà không xem xét đến vấn đề tài
ngun. Theo nghĩa này thì mơi trường chỉ “chất liệu môi trường”. Tuy nhiên,
sự phân chia các khái niệm này chỉ là tương đối, phục vụ cho các mục tiêu
nghiên cứu chuyên ngành. Các hợp phần và yếu tố của mơi trường ln có
mối liên hệ và quy ước với nhau.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thì quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền định hướng. Bao gồm toàn bộ
hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận
hành như một thực thể thống nhất (Nguyễn Thế Chính, 2015).
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận
hành như một thực thể thống nhất.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hướng dẫn chấp pháp, điều hành,
quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước.
Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan hay cá nhân có thẩm quyền trong
bộ máy nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để quản lí. Pháp luật là
cơng cụ chủ yếu của quản lí nhà nước. Đối tượng quản lí nhà nước là các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong một quốc gia, là sinh hoạt, đời sống của xã hội
diễn ra trên từng lĩnh vực. Quản lí nhà nước được giới hạn trong phạm vi lãnh



8

thổ quốc gia và được phân biệt với quản lí mang tính chất nội bộ một tổ chức
xã hội, đồn thể, đơn vị, xí nghiệp, một cộng đồng dân cư mang tính tự quản.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nhà nước về môi trường là nhiệm vụ của mỗi quốc gia và toàn
nhân loại, là chức năng của các cơ quan nhà nước, các cơ quan sự nghiệp liên
quan, là trách nhiệm của các tổ chức kinh tế - xã hội cũng như mỗi cộng đồng,
mỗi cá nhân. Hiện nay, chưa có một khái niệm thống nhất về Quản lý nhà
nước về mơi trường. Có thể tham khảo một số khái niệm sau:
Quản lý nhà nước về môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản
lý xã hội có tác dụng điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp
cận có hệ thống các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề mơi
trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định hướng,
hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Quản lý nhà nước về môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và
hướng đích của chủ thể quản lý nhà nước về môi trường lên cá nhân hoặc
cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi
trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đề ra, phù hợp với
pháp luật và thông lệ hiện hành.
Từ hai khái niệm nêu trên có thể khái quát:
Quản lý nhà nước về môi trường là quá trình mà Nhà nước, bằng chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật và xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội.
Quản lý nhà nước về mơi trường là tổng hợp các biện pháp thích hợp
tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm hài hòa mối

quan hệ giữa phát triển và môi trường, sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu của con
người, vừa bảo đảm được chất lượng của môi trường và không quá khả năng


9

chịu đựng của hành tinh. Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường là một nội
dung cụ thể của quản lý Nhà nước. Đó là việc sử dụng các công cụ quản lý
trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt động nhằm đảm
bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, tổng
hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp
nhằm bảo vệ chất lượng mơi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã
hội của quốc gia.
1.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường
Mục tiêu chung của quản lý nhà nước về môi trường là phát triển bền
vững, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, đảm bảo quyền con người được sống
trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất
nước, góp phần bảo vệ mơi trường trong khu vực và toàn cầu. Giữ cho được
sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Hay nói
cách khác, phát triển kinh tế xã hội tạo ra các tiềm lực kinh tế, nguồn nhân
lực, khoa học công nghệ,… Để bảo vệ môi trường. Ngược lại, bảo vệ mơi
trường duy trì, sử dụng hợp lý và bảo vệ các tiềm năng tự nhiên, xã hội nhằm
đáp ứng, thỏa mãn những yêu cầu, đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội trong tương lai. Tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống
pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng địa phương mà mục tiêu quản lý
môi trường thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng. Mục tiêu cơ bản
của bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại
hố hiện nay là: “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi
trường ở những nơi, những vùng đã bị suy thối, từng bước nâng cao chất
lượng mơi trường ở các khu công nghiệp, đô thị và nông thơn, góp phần phát

triển kinh tế xã hội bền vững, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân,
tiến hành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”,...
Một số mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi trường Việt Nam hiện
nay là:
Thứ nhất, ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự


10

cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra.
Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. Trong giai
đoạn hiện nay, các biện pháp khắc phục và phịng chống ơ nhiễm chủ yếu là:
Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật Bảo vệ môi trường về báo
cáo đánh giá tác động môi trường trong việc xét duyệt cấp phép các quy
hoạch, các dự án đầu tư. Nếu báo cáo đánh giá tác động môi trường không
được chấp nhận thì khơng cho phép thực hiện các quy hoạch, không triển khai
các dự án này.
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, căn cứ vào kết
quả của đánh giá tác động môi trường để tổ chức phân loại các cơ sở gây ô
nhiễm và có biện pháp xử lý thích hợp.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần ưu tiên áp dụng các cơng
nghệ sạch, cơng nghệ ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu bằng cách trang bị,
đầu tư các thiết bị công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, cải tiến và sản xuất các
thiết bị tiêu hao ít năng lượng và nguyên vật liệu hơn.
- Các khu đô thị, các khu cơng nghiệp cần phải sớm có và thực hiện tốt
phương án xử lý chất thải, ưu tiên xử lý chất thải độc hại, chất thải bệnh viện.
- Thực hiện các kế hoạch quốc gia ứng cứu sự cố tràn dầu trên biển, kế
hoạch khắc phục hậu quả chất độc hoá học dùng trong chiến tranh, quản lý
các chất thải nguy hại và hố chất độc hại.
Thứ hai, hồn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban

hành các chính sách về phát triển kinh tế xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi
trường, nghiêm chỉnh thi hành luật Bảo vệ môi trường. Để thực hiện được
mục tiêu này cần quan tâm thực hiện các biện pháp sau:
- Rà soát và ban hành các văn bản dưới luật, các quy định về luật pháp
khác nhằm nâng cao hiệu lực của luật Bảo vệ môi trường;
- Ban hành các chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích việc áp
dụng cơng nghệ sạch;
- Thể chế hố việc chi phí bảo vệ mơi trường: thuế mơi trường, thuế tài


11

ngun, quỹ mơi trường…
- Thể chế hóa việc phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trường: Trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phải có các
chỉ tiêu bảo vệ mơi trường. Tính tốn hiệu quả kinh tế, so sánh các phương án
phải tính tốn cả chi phí bảo vệ mơi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương
đến địa phương, công tác nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi trường.
- Nâng cấp cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đủ sức thực hiện
tốt các nhiệm vụ chung của đất nước.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, vùng lãnh thổ và
gắn chúng với hệ thống quan trắc mơi trường tồn cầu và khu vực. Hệ thống
này có chức năng phản ánh trung thực chất lượng môi trường quốc gia và các
vùng lãnh thổ.
- Xây dựng hệ thống thông tin tư liệu môi trường quốc gia, quy chế trao
đổi và thu thập thông tin môi trường quốc gia và quốc tế.
- Hình thành hệ thống cơ sở nghiên cứu và đào tạo cán bộ chuyên gia
về khoa học và công nghệ môi trường đồng bộ, đáp ứng công tác bảo vệ môi
trường quốc gia và của mỗi ngành.

- Kế hoạch hố cơng tác bảo vệ mơi trường từ trung ương đến địa
phương, các cán bộ, các ngành.
Thứ ba, Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững
được thông qua tại Hội nghị Môi trường do Liên Hợp Quốc tổ chức vào năm
1992 tại Rio - de Zaneiro (Brazin). Các nguyên tắc đó có thể được tóm lược
như sau:
- Tơn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
- Bảo vệ sự sống và tính đa dạng sinh học của Trái Đất.
- Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái Đất.


12

- Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức mới vì sự phát triển
bền vững.
- Tạo điều kiện cho các cộng đồng tự bảo vệ lấy môi trường địa phương
của mình.
- Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển
bền vững.
- Xây dựng một xã hội bền vững.
- Xây dựng mối liên minh toàn thế giới về bảo vệ và phát triển.
Thứ tư, Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc
gia, các vùng lãnh thổ riêng biệt như:
- Xây dựng các cơng cụ quản lý thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương tuỳ thuộc vào trình độ phát triển.
- Hình thành và thực hiện đồng bộ các cơng cụ quản lý mơi trường (luật
pháp, chính sách, kỹ thuật cơng nghệ, các chính sách xã hội...).
Từ mục tiêu chung trên, có thể thấy các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn
hiện nay là:

Phòng chống, khắc phục suy thối, ơ nhiễm mơi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người; Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về Bảo
vệ mơi trường, ban hành các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội phải gắn
liền với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến địa
phương; Xây dựng các công cụ quản lý nhà nước về môi trường và Phát triển
Kinh tế - Xã hội theo các nguyên tắc phát triển bền vững.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường ở cấp huyện
Tại Điều 139 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về nội dung
quản lý nhà nước về môi trường, gồm 11 nội dung như sau:
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn


13

bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình,
đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá
hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các cơng
trình bảo vệ mơi trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa
dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm sốt ơ nhiễm; cải thiện và phục hồi môi
trường.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường;

thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách
nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn thạc sỹ này, chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu về nội dung, trách nhiệm của cấp huyện trong công tác quản
lý nhà nước về môi trường quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi


14

trường 2014:
- Ban hành chương trình, kế hoạch về bảo vệ mơi trường; Tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
- Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ
môi trường;
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các
vấn đề môi trường liên huyện; Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.1.4. Công cụ quản lý nhà nước về môi trường
Công cụ quản lý nhà nước về môi trường là các biện pháp hành động

thực hiện công tác Quản lý nhà nước về môi trường của Nhà nước, các tổ
chức khoa học và sản xuất. Mỗi một cơng cụ có một chức năng và phạm vi
tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý nhà nước về môi trường có thể phân loại theo chức
năng gồm: Cơng cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ.
- Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách.
- Cơng cụ hành động là các cơng cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động
kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v... và công
cụ kinh tế.
- Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi
trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các cơng cụ kỹ
thuật như GIS, mơ hình hố, đánh giá Mơi trường, kiểm tốn mơi trường,
quan trắc mơi trường. Cơng cụ quản lý Mơi trường có thể phân loại theo bản
chất thành các loại cơ bản sau:
- Cơng cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế,


15

luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách mơi
trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương;
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng
tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường;
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trị kiểm sốt và giám sát
nhà nước về chất lượng và thành phần mơi trường, về sự hình thành và phân
bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các cơng cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm
các đánh giá môi trường, quan trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái
sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành
công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về môi trường
1.1.5.1. Nhân tố khách quan
* Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực
- Phát triển công nghiệp: Việc phát triển công nghiệp đã đem lại nhiều
lợi ích về kinh tế, giải quyết việc làm. Tuy nhiên, bên cạnh đó đã nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập đối với quản lý môi trường, như: Gia tăng lượng nước
thải, rác thải, chất thải rắn, nhu cầu sử dụng nước,... Trong khi đó đầu tư cho
công tác quản lý các hạ tầng kỹ thuật để xử lý môi trường chưa tương xứng,
tỷ lệ các khu cơng nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung mới chỉ có
20%, hệ thống quản lý mơi trường tại các khu, cụm cơng nghiệp chưa hồn
chỉnh.
- Phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng: Tốc độ phát triển đơ thị tương đối
cao, tuy nhiên bên cạnh đó đã gia tăng lượng nước thải, rác thải. Trong khi đó
cơ sở hạ vẫn cịn thiếu gây ảnh hưởng tới môi trường.
- Phát triển dịch vụ: Việc gia tăng các loại hình dịch vụ là dấu hiệu
đáng mừng đối với các địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó đã nảy sinh nhiều
vấn đề bất cập đối với quản lý môi trường như là: gia tăng lượng nước thải,


16

rác thải, nhu cầu sử dụng nước,…
* Chính sách quản lý môi trường của Nhà nước
Các quy định của pháp luật về Bảo vệ môi trường phải không được
chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Nếu không sẽ ảnh hưởng tới cô ng tác quản lý
mơi trường.
Nhà nước cần có có chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng và các
thành phần kinh tế tham gia xây dựng và Bảo vệ môi trường.
* Ý thức, trách nhiệm của người dân và các bên liên quan
Con người là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội, cùng với hoạt

động lao động, con người là nhân tố trực tiếp làm công tác Quản lý nhà nước
về môi trường và là lực lượng trực tiếp làm ảnh hưởng đến môi trường…
1.1.5.2. Nhân tố chủ quan
* Năng lực quản lý môi trường của địa phương
Năng lực quản lý môi trường của địa phương biểu hiện ở sự kết hợp hài
hòa các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức.
* Nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác phục vụ cơng tác quản lý
Kinh phí sự nghiệp mơi trường là nguồn lực tài chính quan trọng, góp
phần vào cơng tác quản lý, bảo vệ môi trường trường. Để đáp ứng yêu cầu
của phát triển kinh tế xã hội, sự gia tăng các vấn đề về ô nhiễm môi trường,
kinh phí sự nghiệp mơi trường cần phải được bổ sung cho các địa phương. Về
cơ bản, ngân sách cho sự nghiệp mơi trường có tăng nhưng mức tăng cịn
chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay, đặc biệt là ngân sách cho
cấp địa phương để đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Do đó,
việc huy động thêm các nguồn lực tài chính cho hoạt động Bảo vệ môi trường
là việc là hết sức cần thiết.
Một số nguồn lực tài chính khác cho cơng tác Bảo vệ mơi trường có thể
kể đến như: Nguồn thu từ thuế (thuế tài nguyên), phí Bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, phí vệ sinh mơi trường, phí Bảo vệ


17

mơi trường đối với khai thác khống sản; vốn vay, các khoản viện trợ,…
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về môi trường
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam trong công tác quản
lý nhà nước về môi trường
1.2.1.1. Kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về mơi trường của tỉnh
Thanh Hóa
Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường, công

tác tuyên truyền luôn được chi cục thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình
thức. Từ đầu năm 2019 đến nay, chi cục phối hợp với các ban, sở, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các buổi mít
tinh phát động phong trào làm sạch biển tại các huyện ven biển, sau lễ mít tinh
đã ra quân làm sạch bãi biển, thu gom, xử lý rác thải tại khu vực ven biển thuộc
các huyện Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Quảng Xương, Hoằng Hóa và TP Sầm Sơn; tổ
chức 20 lớp tập huấn về tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm cho các xã
về đích trong xây dựng nơng thôn mới năm 2019 cho đối tượng là thành viên
ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, các tổ chức đồn thể trên địa bàn các xã... Cùng với cơng tác tuyên
truyền, Chi cục Bảo vệ môi trường đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
trong lĩnh vực mơi trường, tích cực triển khai việc thẩm định hồ sơ báo cáo
đánh giá tác động mơi trường. Theo đó, đã tổ chức 69 hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, 10 hội đồng thẩm định phương án cải tạo
phục hồi môi trường kèm kế hoạch Bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận 26
kế hoạch Bảo vệ mơi trường; thẩm định, xác nhận hồn thành cơng trình Bảo
vệ mơi trường cho 8 cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Ngồi ra, chi cục cịn tổ chức kiểm tra, giám sát tại 117 cơ sở đang sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 80 đơn vị theo chương trình
giám sát sau khi có quyết định đánh giá tác động môi trường; 35 đơn vị theo
kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân, 2 đơn vị theo chương trình cơng tác


×