Tải bản đầy đủ (.ppt) (67 trang)

Bài soạn chuyen de GD moi truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 67 trang )

12/04/13
CHÀO MỪNG
CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ CHUYÊN ĐỀ
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn
GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Phần thứ nhất:
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Xuất phát từ thực trạng môi
trường trên thế giới và ở Việt Nam
đang ngày càng bị ô nhiễm nặng
nề, gây tác hại tức thời hoặc trong
tương lai đến sức khoẻ, đời sống
con người và sinh vật, làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất,
đến các tài sản văn hoá và làm
tổn thất nguồn tài nguyên dự trữ
của con người

I Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

Dân số tăng, lượng tài nguyên thiên
nhiên khai thác sử dụng nhiều, tạo ra
lượng phế thải lớn, tình trạng khai thác
lạc hậu, bừa bãi.


Do các khí thải công nghiệp, chất thải công nghiệp
của các ngành sản xuất khác nhau, quy trình thu


gom, xử lí còn hạn chế


Do các khí thải công nghiệp, chất thải công
nghiệp của các ngành sản xuất khác nhau, quy
trình thu gom, xử lí còn hạn chế


Do chiến tranh (khí độc do khói súng, cháy
nhà, cháy rừng ; chất độc hóa học, chất
phóng xạ ; xác chết của người và động vật
chưa được chôn cất kịp thời …)


Do các loại phân bón trong nông nghiệp, nhất là
lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…


Do hoạt động sản xuất của con người ở nhiều lĩnh
vực khác nhau như phá rừng, xây dựng, khai thác
các loại tài nguyên…

II- Thực trạng môi trường trên
Thế giới và ở Việt Nam
- Môi trường trên thế giới đang bị
hủy hoại nghiêm trọng. Sự tăng trưởng
về dân số cùng với những nhu cầu
ngày càng cao của con người trong
cuộc sống do những tiến bộ của khoa
học và công nghệ đã gây sức ép trực

tiếp đến tài nguyên thiên nhiên.
1- Thực trạng môi trường trên Thế giới

- Trong khoảng 100 năm trái đất đã mất đi
6 triệu km
2
rừng và rừng thế giới mất 2
triệu ha/1 năm.
Đất bị hoang mạc hóa 680 triệu ha/ 1 năm.
Các rừng mưa nhiệt đới bị phá hủy nghiêm
trọng. Nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 0,3
đến 0,8
0
C trong vòng 10 năm qua. Có
25.000 triệu tấn đất màu mỡ bị mất đi / 1
năm. Rừng bị thu hẹp về diện tích. 300
năm trở lại đây, rừng từ chỗ 72 triệu km
2

giảm xuống còn 41 triệu km
2
. Ngày nay,
mỗi năm thế giới mất hơn 15 triệu ha rừng,
Đông Nam Á có mức phá rừng cao nhất .
1- Thực trạng môi trường trên Thế giới

- Lượng khí CO
2
và các khí nhà kính
khác ngày càng nhiều làm cho tầng ôzôn

bị phá hủy(mỏng và thủng) làm ảnh hưởng
đến khí hậu toàn cầu. Có nguy cơ khí hậu
nóng lên thêm từ 1
0
C - 3
0
C làm cho lũ lụt và
hạn hán ngày càng khắc nghiệt hơn.
- Có thể nói, do dân số tăng quá
nhanh làm cho diện tích đất đai bình quân
đầu người bị thu hẹp nhanh chóng cùng
với việc sử dụng và canh tác không hợp lí
khiến tốc độ sa mạc hóa ngày càng nhanh
- Lượng chất thải công nghiệp ngày
càng nhiều, làm ô nhiễm MT và đe dọa các
loài thú biển trong vòng 40 năm qua.
1- Thực trạng môi trường trên Thế giới

- Ô nhiễm khí CO
2
. Trong vòng 100 năm
trở lại đây tỉ lệ CO
2
tăng thêm khoảng12% .
- Mưa axít (có nguyên nhân từ các nhà
máy công nghiệp) đang phá hủy rừng nhiệt
đới, ao hồ, đồng ruộng và các di tích lịch
sử .
- Sự phát triển kinh tế không thích hợp
ở một số nước đã gây nên một sức ép

mạnh mẽ lên hệ thống sinh thái tự nhiên.
Các tài nguyên đất rừng khai thác quá
mạnh làm giảm đa dạng sinh học.
- Bụi trong không khí tăng do lượng bồ
hóng và các sản phẩm rắn, sự đốt cháy
ngày càng cao
1- Thực trạng môi trường trên Thế giới

2- Thực trạng môi trường Việt Nam
- Dân số Việt Nam tăng nhanh: năm
1945 là 25 triệu nhưng đến tháng
6/1999 dân số Việt Nam là 77 triệu 263
ngàn người. Cuối năm 2004 dân số
Việt Nam khoảng 82 triệu người. Cùng
với sức ép gia tăng dân số, sự nghèo
nàn, quá trình đô thị hóa, sự di dân và
quá trình công nghiệp hóa- hiện đại
hóa chưa quán triệt quan điểm “ phát
triển môi trường bền vững” ở một số
cơ sở sản xuất đã tác động mạnh mẽ
tới môi trường.

- Nguy cơ mất rừng và tài nguyên
rừng đang đe dọa trong cả nước, tai
họa mất rừng và cạn kiệt tài nguyên
rừng đã từng xảy ra nhiều nơi.
Độ che phủ của rừng từ 74,3% (năm
1943) chỉ còn 27,7% (năm 1992), hiện
nay độ che phủ còn 28% nhờ chương
trình trồng rừng.

2- Thực trạng môi trường Việt Nam

- Rừng Việt Nam tăng trưởng chậm
(khoảng 10 triệu m
3
/năm). Hiện khai thác
35 triệu - 45 triệu m
3
/ năm. Trung bình
rừng bị phá hàng năm từ 150.000 –
200.000ha/ năm. Mất rừng, đồi núi trọc,
đất bị xói mòn rửa trôi, chế độ thủy văn
và khí hậu thay đổi theo chiều hướng
xấu, mất đa dạng sinh học, nhất là
những động vật quý hiếm.
2- Thực trạng môi trường Việt Nam

-Sự suy giảm nhanh chất lượng đất
và diện tích canh tác, tài nguyên đất
tiếp tục bị lãng phí do canh tác không
hợp lí, thiếu phân bón hữu cơ, thiếu
phương tiện tưới tiêu. Phương thức
canh tác lạc hậu của các dân tộc ít
người làm cho đất thoái hóa nhanh,
nhiều chỗ bỏ hoang, đất xấu chưa có
điều kiện cải tạo . Đặc biệt là sự lạm
dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã làm
cho môi trường đất, nước và không khí
bị ô nhiễm ngày càng nặng nề, nhiều
bệnh tật ngày càng phát sinh.

2- Thực trạng môi trường Việt Nam

- Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên
sinh vật vùng ven biển đang bị suy giảm
nhanh, môi trường bị ô nhiễm: khai thác
hải sản quá mức, đánh bắt sinh vật còn
non, công cụ khai thác còn lạc hậu, đánh
bắt chủ yếu ven bờ. Nạn xói lở bờ biển
có nguy cơ đe dọa vùng dân cư. Mặt
khác vùng cửa sông ven biển tập trung
nhiều chất thải sinh hoạt công nông
nghiệp từ thành phố, nhà máy, hầm mỏ,
đồng ruộng, dân cư tập trung ở đây
cao… góp phần làm ô nhiễm môi trường
ven biển.
2- Thực trạng môi trường Việt Nam

- Ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí đã xuất hiện nhiều nơi,
nhất là các khu công nghiệp. Rác
thải ngày càng nhiều và là một vấn
đề nan giải, xử lí chưa triệt để, các
dòng sông ở các thành phố bị ô
nhiễm ở mức độ khác nhau, bụi gia
tăng, các loại khí có nơi SO
2
vượt 14
lần cho phép, CO
2
vượt 2,7 lần cho

phép.
2- Thực trạng môi trường Việt Nam


Phần II
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG
NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

I. Mục đích

Cung cấp một năng lực
Biết suy xét.
Biết xử lí thông tin

Nhằm đạt hệ thống kĩ năng
Thấy được vấn đề.
Biết giải quyết nó.

Thúc đẩy những thay đổi trong hành vi
Biết quyết định.
Biết tham gia.

Giáo dục môi trường trong
nhà trường phổ thông nhằm
đạt đến mục đích cuối cùng là:
mỗi học sinh được trang bị
một ý thức trách nhiệm đối với
sự phát triển bền vững của trái
đất, một khả năng biết đánh

giá vẻ đẹp của thiên nhiên và
một giá trị nhân cách khắc sâu
bởi một nền tảng đạo lí về môi
trường.


II. Phương pháp
1.Giáo dục về môi trường
Hình thành ở học sinh những kiến
thức, hiểu biết và kĩ năng cơ bản, hữu
ích khi các em cần tiếp xúc với các
vấn đề môi trường
Chú trọng đến thông tin sự kiện,
những hoạt động thực tế nhằm thu
hoạch tri thức và rèn luyện kĩ năng.
Cung cấp lí thuyết về các quá
trình tự nhiên, xã hội có liên quan đến
môi trường.

2.Giáo dục vì môi trường
Hình thành khả năng suy nghĩ,
nghe,nói, đọc, viết có phán xét. Nhân tố
này hỗ trợ cho quá trình hình thành hành vi
tốt, thái độ đúng đối với môi trường
Hình thành thái độ quan tâm đến môi
trường, khuyến khích việc sử dụng hợp lí
các giá trị môi trường hôm nay và mai sau.
Hình thành khả năng đánh giá ra quyết
định trước những vấn đề môi trường, khả
năng lựa chọn giải pháp có tính bền vững.


3.Giáo dục trong môi trường
Đề cao các cơ hội giúp học sinh gặt hái
những kinh nghiệm hoặc được giáo dục
trực tiếp trong môi trường.
Đề cao quyền công dân của học sinh
đối với các quan tâm chung về vấn đề môi
trường. Quá trình tham gia trực tiếp các
hoạt động môi trường sẽ thúc đẩy, củng cố,
phát triển các tri thức kĩ năng đã có, thay
đổi hành vi, thái độ đánh giá.
Đối với việc học: kích thích hứng thú, óc
sáng tạo.
Đối với việc dạy: khai thác tư liệu về môi
trường làm công cụ sư phạm.

×