Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

So loai tren Trai Dat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.5 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Có bao nhiêu lồi trên trái đất?</b>


<b>Ước tính</b>


Có một điều đáng ngạc nhiên là các nhà khoa học lại biết nhiều về số lượng các vì sao trong dải
ngân hà hơn là sốlượng các loài sinh vật trên trái đất. Ước tính số lượng đa dạng lồi toàn cầu
dao động từ 2 triệu đến 100 triệu loài, con số ước tính chính xác nhất là khoảng 10 triệu, trong đó
chỉ có 1,4 triệu lồi đã được định tên. Các vấn đề nảy sinh từ sự thiếu hiểu biết về đa dạng lồi
cịn trở nên phức tạp hơn do thiếu một cơ sở dữ liệu tổng hợp hoặc một danh sách loài trên trái
đất.


<b>Các loài trên cạn và các loài nước ngọt</b>


Các loài mới vẫn tiếp tục được phát hiện, thậm chí cả những lồi chim và thú. Trung bình,
khoảng 3 lồi chim được tìm thấy hàng năm, từ năm 1990, 10 loài khỉ mới đã được phát hiện.
Các nhóm động vật có xương sống vẫn cịn lâu mới có được sự mơ tả đầy đủ: khoảng 40% cá
nước ngọt của Nam Mỹ vẫn chưa được phân loại .


Năm 1980, các nhà khoa học đã phải giật mình khi phát hiện ra tính đa dạng vơ cùng lớn của côn
trùng trong rừng nhiệt đới. Trong một nghiên cứu chỉ trên 19 cây ở Panama đã phát hiện được
1200 lồi bọ cánh cứng và 80% trong số đó là các lồi mới cho khoa học. Có ít nhất 6 triệu đến 9
triệu loài động vật chân khớp - và có thể lên tới trên 30 triệu - được cho là đang cư ngụ ở vùng
nhiệt đới và chỉ một phần nhỏ hiện nay đã được miêu tả.


Khi mà các nhà khoa hoạc bắt đầu chú ý đến các hệ sinh thái ít được biết đến khác, chẳng hạn
hệ sinh thái trong lịng đất hoặc biển sâu, thì những khám phá "đáng ngạc nhiên" về các loài sẽ
trở nên bình thường. Một ngạc nhiên nhỏ. Một diện tích 1 m2 rừng ơn đới có thể chứa đến
200.000 con rệp và hàng chục nghìn động vật khơng xương sống khác. Một điểm có kích cỡ
tương tự của đồng cỏ nhiệt đới có thể chứa 32 triệu giun trịn, và 1g đất ở đó có thể có 90 triệu vi
khuẩn và các loài vi sinh vật khác. Số lượng loài của những quần xã này vẫn chỉ là những ước
chừng.



<b>Các lồi sinh vật biển</b>


Tính đa dạng của các hệ sinh thái biển cũng khơng có gì đáng nghi ngờ. Các nhà khoa học tin
rằng đáy biển sâu có thể chứa hơn một triệu loài chưa được biết đến. Các quần xã sinh vật hoàn
toàn mới - các quần xã hốc thuỷ nhiệt - mới được biết đến chưa tới 2 thập niên trước đây . Hơn
20 họ hoặc phân họ mới, 50 chi mới, và 100 loài sinh vật mới của những hốc này đã được định
danh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Thành phần đa dạng sinh học của trái đất </b>


Nhóm sinh vật <b>Số lượng lồi đã được miêu<sub>tả (%)</sub></b> <b>Số lượng lồi ước tính (%)*</b>
<b>Động vật chân khớp</b> 1,065,000 (61%) 8,900,000 (65%)


<b>Thực vật ở cạn</b> 270,000 (15%) 320,000 (2%)


<b>Protoctists</b> 80,000 (5%) 600,000 (4%)


<b>Nấm</b> 72,000 (4%) 1,500,000 (11%)


<b>Thân mềm</b> 70,000 (4%) 200,000 (1%)


<b>Động vật có dây sống</b> 45,000 (3%) 50,000 (<1%)


<b>Giun tròn</b> 25,000 (1%) 400,000 (3%)


<b>Vi khuẩn</b> 4,000 (<1%) 1,000,000 (7%)


<b>Vi rut</b> 4,000 (<1%) 400,000 (3%)


<b>Nhóm khác</b> 115,00 (7%) 250,000 (2%)



<b>Total</b> <b>1,750,000 (100%)</b> <b>13,620,000 (98%)</b>


*Ước tính về các lồi vẫn đang được ước tính lại . Phần trăm khi cộng lại khơng được 100% do
làm trịn.


<b>Động vật chân khớp </b> - Động vật khơng xương sống mà các chi có khớp nối và cơ thể phân
đoạn được bao phủ bởi một bộ xương ngoài, hoặc vỏ cứng bên ngoài . Bao gồm giáp giác, côn
trùng, động vật nhiều chân, và nhện.


<b>Thực vật ở cạn - Gồm rêu, địa tiền, dương xỉ và thực vật có hạt. </b>


<b>Protoctists - Không phải động vật, thực vật, nấm hoặc sinh vật chưa có nhân điển hình. Bao</b>
gồm các vi sinh vật có nhân điển hình và các hậu thế trực tiếp của chúng, tất cả tảo có nhân
(gồm cả cỏ biển), mốc nước, nấm nhầy và các lưới nhầy có sự phân hố chất ngun sinh (có
lơng roi), và động vật nguyên sinh.


<b>Nấm - Nấm thiếu chất diệp lục, dinh dưỡng bằng sự thối rữa của vật chất hoặc sinh vật sống.</b>
Phần lớn nắm sinh sản bằng bào tử, chúng thường có vách tế bào chứa kitin hoặc xenlulo . Gồm
nấm mốc sương, nấm mốc, nấm, gỉ sắt thực vật và nấm nhầy .


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Thân mềm - Sống trong môi trường nước hoặc ẩm. Phần lớn các lồi thân mềm có một lớp vỏ</b>
cứng bao bọc cơ thể. Tất cả thân mềm đều có lớp áo (phần thịt kéo dài của vách cơ thể) có thể
rủ xuống các phía của khối nội tạng (phần chính của cơ thể). Bao gồm hàu, trai, sò, ốc, sên, hà,
mực ống, mực nang, bạch tuộc.


<b>Động vật có dây sống<> - Được định nghĩa bởi ba đặc tính: 1) có dây thần kinh đơn nhất ở</b>
lưng, 2) một ống sụn, dây sống, hình thành ở mặt lưng từ ruột nguyên thuỷ trong giai đoạn phôi
thai sớm, và 3) ở một số giai đoạn trong vòng đời, biểu hiện các khe mang trong hầu hoặc cổ
họng. Bao gồm tất cả thú, chim, lưỡng cư, bị sát và cá có xương sống.



<b>Giun trịn - Giun dạng thn nhọn, trịn, mảnh, khơng phân đốt. </b>


<b>Vi khuẩn - Bao gồm từ Archea đến Eubacteria, đơn giản là những sinh vật đơn bào</b>
<b>Vi rut - các thực thể axit nucleic sống ký sinh, tự nhân bản.</b>


Mặc dù các sinh vật sống có thể tìm thấy ở mọi lục địa, trong mọi đại dương, từ bắc cực đến nam
cực, nhưng đa dạng sinh học không phân bố đồng đều trên toàn cầu . Một số nơi có tính đa dạng
lồi cao hơn so với các nơi khác. Chẳng hạn, ở những nơi độ cao thấp tính đa dạng lồi cao hơn
so với những nơi độ cao lớn là nơi nhiệt độ lạnh hơn và mùa sinh trưởng ngắn hơn. Những vùng
có lượng mưa phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho thảm thực vật phát triển tươi tốt có tính đa
dạng sinh học cao hơn những vùng khơ cằn. Trong mơi trường nước ngọt, tính đa dạng lồi có
xu hướng giảm đi theo độ sâu của tầng nước.


Bản đồ này chỉ ra các điểm nóng về đa dạng sinh học (hotspot), do tổ chức Bảo tồn quốc tế
(Conservation International - CI) xác định, đây là những hệ sinh thái trên cạn có tính đa dạng sinh
học cao nhất và đang bị đe doạ mạnh nhất của trái đất. Bản đồ này cũng chỉ ra những vùng đất
nhiệt đới bỏ hoang chính (wilderness area) và những vùng đất ngập nước chính, nơi mà CI
đang tập trung những nỗ lực của mình.


Chú ý rằng đa dạng sinh học cũng tăng khi đi từ các vùng cực xuống tới xích đạo . Ánh sáng mặt
trời phóng phú hơn ở các vùng nhiệt đới đã làm nâng cao năng suất của các hệ sinh thái vùng
xích đạo . Khí hậu nhiệt đới cũng có xu hướng ổn định hơn làm giảm khả năng tuyệt chủng liên
quan đến thời tiết ở đây . Rừng nhiệt đới cung cấp những nơi cư trú phong phú hơn và do đó có
thể chứa nhiều lồi hơn. Phần lớn những vùng đất có tính đa dạng sinh học cao nằm ở vùng


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nhiệt đới .


</div>

<!--links-->

<a href=' />

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×