Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

TLCM 122010Thu thuat day TAnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.1 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Các thủ thuật gợi mở trong giảng dạy từ mới</b>


<i><b>Tất cả chúng ta đều thấy được vai trò của việc trau dồi từ mới trong học tập tiếng</b></i>
<i><b>Anh nói riêng, học tập ngoại ngữ nói chung. Tuy nhiên làm thế nào để giáo viên</b></i>
<i><b>có thể dạy từ mới một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất lại không phải là vấn đề</b></i>
<i><b>đơn giản.</b></i>


<b>1. Dạy từ mới dùng tranh ảnh minh hoạ</b>


Ở phương pháp này, giáo viên chuẩn bị tranh ảnh có chứa nội dung kiến thức cần
giảng dạy. Giáo viên giơ từng bức tranh và yêu cầu học sinh nhận biết nội dung chứa
đựng trong bức tranh. Chẳng hạn khi dạy về từ “car” giáo viên có thể chọn một bức
ảnh có chiếc xe ơ tơ trên báo hay tạp chí. Giáo viên giơ tranh lên và yêu cầu học sinh
phát biểu ý kiến. Phương pháp này giúp học viên dễ nhớ từ mới và giúp cho giờ học
trở nên sinh động hơn.


<b>2. Dạy từ mới bằng kịch câm</b>


Ở phương pháp này giáo viên dùng hành động, cử chỉ nét mặt của mình. Trên cơ sở
đó học viên quan sát và đoán nghĩa của từ mới. Phương pháp này rất thích hợp để
giảng dạy các từ chỉ hoạt động hay cảm xúccủa con người.


<b>3. Dạy từ mới bằng vật thật</b>


Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị trước các đồ vật có trong cuộc
sống hàng ngày. Giáo viên giơ vật đó lên và yêu cầu cả lớp nói nghĩa của từ tiếng
Anh tương đương. Phương pháp này có thể mang lại hứng thú bất ngờ cho học viên
vì học viên được luyện tập với các vật có thật trong thực tế.


<b>4. Dạy từ mới bằng giải thích</b>



Trong phương pháp này giáo viên giải thích cho học sinh về một sự vật hay một hiện
tượng nào đó. Học viên sẽ nghe và đốn từ mới ấy bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng
Anh.


<i><b>Ví dụ: </b></i>


<i>Teacher: I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the truth. What am I? Tell</i>
me the word in Vietnamese, please.


<i>Students: Trung thực ạ!</i>


<b>5. Dạy từ mới bằng cách đưa ra ví dụ</b>


Giáo viên đưa ra một loạt các ví dụ, học viên phải nhóm chúng lại với nhau và tìm ra
một từ khái quát nhất. Phương pháp giảng dạy này phát huy khả năng khái quát hoá
của học viên đồng thời nó buộc học viên phải tư duy sáng tạo và lơgic.
<i><b>Ví dụ:</b></i>


<i>Teacher: Everyday I have to cook. Every day I have to clean the house. Everyday I</i>
have to wash the dishes. What I am talking about?


<i>Students: Housework.</i>


<b>6. Dạy từ mới bằng cách dùng từ đồng nghĩa hay trái nghĩa</b>


Giáo viên sẽ dùng các từ đồng nghĩa hay trái nghĩa với từ mới để giúp học viên tìm
ra từ mới đó.


<i><b>Ví dụ: </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Students:</i>


7. Dạy từ mới bằng phương pháp dịch


Phương pháp này chỉ được dùng như biện pháp cuối cùng khi các phương pháp trên
không thể sử dụng được. Giáo viên sẽ dùng ngôn ngữ mẹ đẻ để giúp học viên tìm ra
từ mới bằng tiếng Anh.


<i><b>Ví dụ: </b></i>


<i>Teacher: How do you say “quên” in English?</i>
<i>Students: Forget.</i>


Trên đây là các thủ thuật gợi mở trong giảng dạy từ mới. Để có một giờ học sinh
động thì giáo viên cần chuẩn bị kĩ lưỡng giáo án và vật thật (nếu có) trước giờ lên
lớp. Hãy biến giờ học từ mới thành một giờ học đầy bất ngờ và thú vị nhé!


Noisy.


<b>Một số phương pháp dạy ngữ pháp hiệu quả.</b>


Khi giới thiệu cấu trúc: Too + adjective + to do something bạn có thể với tay lên
trần nhà và hỏi học viên: “Can I touch it?” Học viên sẽ trả lời: “No, you can’t”. Sau
đó bạn có thể dễ dàng đưa ra cấu trúc bằng cách nói: “You’re right. No, I can’t
because it’s too high to touch”.


Vấn đề giảng dạy ngữ pháp từ trước tới giờ luôn được các giáo viên Việt Nam coi
trọng, đặc biệt là đối với phương pháp giảng dạy Tiếng Anh truyền thống. Mặc dù
hiện tại chúng ta đã dần chuyển sang áp dụng phương pháp giảng dạy mới như
Communicative Language Teaching nhưng ngữ pháp vẫn là một mảng đề tài khá


quan trọng. Tất nhiên, chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng cách thức giảng dạy ngữ
pháp trong bối cảnh mới này là hoàn toàn khác so với cách học trước kia. Dưới đây
là một số cách thức giảng dạy ngữ pháp hiệu quả:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Use của Murphy là một ví dụ). Nhưng đó khơng phải là cách thức tối ưu nhất khi
học ngữ pháp bởi người học ở đây đóng vai trị khá bị động. Người học chủ yếu chỉ
ghi nhớ các công thức mà không hề suy nghĩ về nó một cách sâu sắc hơn.
Việc giới thiệu các vấn đề và cấu trúc ngữ pháp trong một bối cảnh cụ thể và có ý
nghĩa sẽ khiến cho vấn đề ngữ pháp đó dễ hiểu và dễ ghi nhớ hơn đối với người học.
Nhờ có tình huống cụ thể mà người học có thể đốn được cách thức sử dụng của cấu
trúc ngữ pháp. Sau đó, nếu những phỏng đoán này được bạn kiểm chứng lại, họ sẽ
có khả năng ghi nhớ lâu hơn rất nhiều.


<b>2. Sử dụng hình ảnh minh họa sinh động để giới thiệu vấn đề ngữ pháp.</b>
Đối với một số vấn đề ngữ pháp, việc sử dụng hình ảnh là một sự lựa chọn hay giúp
bạn đưa ra cấu trúc một cách sinh động, trực tiếp và rõ ràng.


Ví dụ, khi giới thiệu cấu trúc: Too + adjective + to do something
Bạn có thể với tay lên trần nhà và hỏi học viên:


“Can I touch it?”


Học viên sẽ trả lời: “No, you can’t”.


Sau đó bạn có thể dễ dàng đưa ra cấu trúc bằng cách nói:
“You’re right. No, I can’t because it’s too high to touch”.


<b>3. Giới thiệu vấn đề, cấu trúc ngữ pháp thơng qua tình huống.</b>


Cách thức giới thiệu ngữ pháp thơng qua hình ảnh khá thú vị nhưng khơng phải lúc


nào ta cũng có thể làm được, đặc biệt trong những trường hợp cấu trúc hay vấn đề
ngữ pháp khó và phức tạp. Trong những trường hợp như thế này thì việc giới thiệu
vấn đề hay cấu trúc ngữ pháp trong một tình huống thực tế cụ thể sẽ là cách giúp học
viên tiếp cận vấn đề tốt và nhanh hơn. Ngoài ra, cách giới thiệu này cũng rất có ích
trong q trình thực hành sau này bởi học viên đã biết cách sử dụng cấu trúc ngữ
pháp trong tình huống cụ thể ngồi đời. Đây là phương pháp giảng dạy ngữ pháp
phổ biến nhất từ trước đến nay ở Việt Nam vì các giáo viên ln đưa ra các câu ví dụ
điển hình rồi mới phân tích cấu trúc ngữ pháp có trong các câu ví dụ đó.


Khi giới thiệu một vấn đề ngữ pháp mới, bạn nên dùng những từ mà học viên đã biết
để làm vấn đề ngữ pháp trở nên dễ hiểu hơn và học viên cũng có thể tập trung vào
bản thân cấu trúc ngữ pháp đó. Hơn nữa, bất cứ khi nào một vấn đề mới được giới
thiệu thì bạn cũng nên nhắc lại những vấn đề liên quan mà học viên đã được học
trước đây để kiến thức của học viên có thể dần dần được nâng lên thông qua biện
pháp ôn tập cuốn chiếu này


Ngồi ra, bạn cũng có thể cùng lúc kết hợp các phương pháp giảng dạy trên sao cho
linh hoạt, không nhất thiết chỉ sử dụng một phương pháp hay một cách thức cụ thể
nào, miễn sao chúng ta phải đảm bảo rằng ngữ pháp luôn được dạy trong bối cảnh,
tình huống và được học vì mục đích giao tip trong xó hi.


<b>Phơng pháp dạy bài khoá.</b>
1. Tin trình dạy một bài khố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

khơng hồn tồn bắt buộc đối với tất cả các bài dạy đọc mà chúng ta nên sử dụng
chúng một cách linh hoạt.


2. Các hoạt động cho một bài dạy


2.1. Giai đoạn trước khi đọc.( Pre reading)



Các hoạt động trước khi đọc chủ yếu nhằm gây hứng thú cho học sinh
(Arouse students), hướng học sinh vào chủ đề, chủ điểm mà học sinh sắp đọc.
(Focus on the topic), thiết lập tình huống (Set the scene).


2.1.1. Bước đầu tiên của giai đoạn này là giới thiệu ngữ liệu mới. (Pre teach
vocabulary)


- Trong bước này có thể sử dụng các thủ thuật giới thiệu và dạy từ vựng, ngữ pháp
và cấu trúc câu mà giáo viên đã được nghiên cứu và áp dụng (7 steps: eliciting
-modeling- repetition- checking pronunciation- copying- checking stress- meaning và
các thủ thuật (techniqes): visual aids- realias- mime- situation/
explanation-example- synonym/antonym- translation..)


Giáo viên cũng cần lựa chọn và phân loại từ để dạy tuỳ theo mức độ khó và
mức cần thiết của từ đối với việc đọc và hiểu nội dung bài đọc cũng như số lượng từ
mới cần giới thiệu bao nhiêu thì vừa. Nếu từ mới cần thiết cho việc đọc và hiểu bài
và phù hợp với trình độ học sinh thì ta cần dạy kỹ càng, dạy một cách chủ động. Nếu
từ mới cần thiết nhưng vượt quá khả năng của học sinh thì nên dạy thụ động nghĩa là
giáo viên nên giải thích hoặc dịch nghĩa càng nhanh càng tốt. Nếu từ khơng cần thiết
để hiểu bài khố và cũng khơng q khó thì nên cho học sinh đốn nghĩa cuả từ
trong văn cảnh. Nếu từ mới vừa không cần thiết vừa khơng khó thì ta có thể bỏ qua.


Sau khi dạy xong từ vựng giáo viên có thể tổ chức một số hoạt động trước khi
đọc để tạo nhu cầu, lý do, mục đích của việc đọc (Create reasons for reading) cho
học sinh đoán trước nội dung bài đọc (Predict the text) hoặc nêu những điều muốn
biết về bài khoá (Give expectation)..Sau đây là một số hoạt động trước khi cho học
sinh đọc:


2.1.2. Sắp xếp lại trình tự các câu. (Ordering statements)



Giáo viên viết lên bảng hoặc bảng phụ một số câu theo nội dung của bài
nhưng không theo thứ tự, yêu cầu học sinh đọc rồi sắp xếp lại theo ý hiểu của mình
sau đó mở sách đọc và kiểm tra lại dự đốn của mình. Số lượng câu có thể là 6-8.
Vd: English 9. Unit 3. A trip to the countryside. Lesson 4. Read


Rearrange these sentences into the correct order.
1. Peter plays baseball.


2. He will stay there till the beginning of October.
3. They have two children.


4. He feeds the chickens and collects their eggs.


5. The Parkers are nice so Van feels like a member of their family.
6. Mrs. Parker works part-time at a grocery store in a nearby town.
Key: 2( 6( 3( 4(1(5


2.1.3. Đọc chép chính tả.( Jigsaw dictation)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

em đọc câu của mình cho các bạn chép sau đó suy đốn thứ tự các câu, cuối cùng
mở bài đọc ra đọc rồi đối chiếu để kiểm tra.


VD: English 7. Unit 7. B2. Read


He usually starts work at six in the morning
Mr. Tuan works in the fields with his brother
Mr. Tuan rests and eats lunch


His work usually finishes at six


He goes to the city with his wife


2.1.4. Sắp xếp lại tranh theo thứ tự. (Ordering pictures)


Giáo viên chuẩn bị một số bức tranh theo nội dung của bài mà học sinh sắp
đọc (có thể vẽ hình que đơn giản). Giới thiệu và dán các bức tranh lên bảng nhưng
không theo thứ tự. Yêu cầu học sinh xem rồi sắp xếp lại sau đó mở sách đọc và kiểm
tra lại.


2.1.5. Nghe và vẽ. (Listen and draw/ Picture dictation)


Giáo viên cần vẽ một - hai điểm trước, đọc chính tả, học sinh nghe rồi vẽ theo
sau đó mở bức tranh trong bài đọc ra và đối chiếu. (chủ yếu vẽ mô tả đường phố, nhà
cửa, lớp học hoặc người…)


2.1.6. Dự đoán đúng sai.(True/False statement prediction)


Giáo viên chuẩn bị 5-6 câu về nội dung bài đọc, yêu cầu học sinh cho dự đoán
đúng sai, gọi học sinh đưa ra đáp án dự đốn sau đó u cầu học sinh đọc bài và
kiểm tra lại.


VD: English 9. Unit 9. Natural disasters.


True or False. Check (() in the boxes. T F
1. Most of the earthquakes in the world occur in the Ring of Fire.


2. The earthquake in Kobe in 1995 caused severe damage.
3. A huge tidal wave traveled from California to Alaska and hit
Anchorage in the 1960s.



4. Typhoon, hurricane and tropical storm are different words for
the same natural disaster.


5. The eruption of Mount Pinatubo is the world’s largest ever
volcanic eruption.


6. A tornado looks like a funnel.
2.1.7. Dự đoán mở. (Open prediction)


Giáo viên chuẩn bị ra bảng phụ trước hoặc kẻ 1 bảng, điền một số thơng tin vào
bảng, u cầu học sinh dự đốn tiếp những nội dung cịn lại, sau đó đọc bài và kiểm
tra lại phần dự đoán.


VD: English 9. Unit 8. Celebrations
Celebration


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Viet Nam


Special meal called Seder
Easter


Bằng các hoạt động trước khi đọc, như vậy học sinh đã có thể hình dung được phần
nào nội dung bài khố nhưng chưa sâu: Những thơng tin trong phần dự đốn thường
là những ý chính, chung chung của bài đọc. Giáo viên khơng nên đưa ra những
thơng tin chi tiết vì giai đoạn này chủ yếu rèn kỹ năng đọc lướt, lấy thơng tin chính
(Skimming for main ideas). Lần đọc này là phần đầu của giai đoạn trong khi đọc.
2.2. Giai đoạn trong khi đọc (While reading)


Hoạt động đầu tiên của giai đoạn này là học sinh đọc để kiểm tra thông tin đã
dự đoán ở phần trước. Giáo viên cho học sinh đối chiếu với kết quả dự đoán và kết


quả sau khi đọc lần thứ nhất, Giáo viên chữa chung cho cả lớp nếu học sinh chưa
thoả mãn thì yêu cầu học sinh đọc lại phần có câu trả lời đó để xác định lại. Tiếp
theo giáo viên đưa ra một số hoạt động để học sinh đọc bài khoá một cách kỹ càng
hơn. Đây là giai đoạn chính của việc luyện đọc vì vậy giáo viên cần chuẩn bị kỹ
nội dung, các hoạt động cho giai đoạn này song không nên trùng lặp với nội dung
của phần dự đoán ban đầu để tránh sự nhàm chán, và q dễ với học sinh gây tâm lý
khơng tốt vì câu trả lời đã được làm rõ ở phần đầu. Sau đây là một số hoạt động
trong khi đọc:


2.2.1. Đưa ra câu trả lời (Answers given)


Giáo viên đưa ra những câu trả lời sau đó yêu cầu học sinh đặt câu hỏi. Ví dụ
khi dạy Unit 3 English 9. A trip to the countryside, giáo viên đưa ra câu trả lời:


Teacher


- an exchange student


- 100 kilometers outside Columbus, Ohio
- He feeds the chickens and collects their eggs.
Students


(After reading the text/dialogue)
- Who is Van?


- Where is Mr. Parker’s farm?
- What does he do in the afternoon?


2.2.2.Đưa ra câu hỏi."Wh"questions (comprehension questions)



Sử dụng "what, where, when, who, how (much, many).. để kiểm tra mức độ
hiểu chi tiết


VD: Unit 3 English 9. A trip to the countryside.
Answer the following questions:


1. How long will Van stay in the USA?


2. How many children do Mr and Mrs. Parker have?


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Giáo viên đưa ra một số câu (có thể là câu hỏi) và một số đáp án cho mỗi câu,
yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng.


VD: Unit 2: Clothing (English 9. Exercise 5. Read)
1. More and more people started wearing jeans in…


a. 1960s b. 1970s c. 1980s


2. The word “Jeans “ comes from a kind of material that was made in…
a. Europe b. America c. Africa


3. More and more people started wearing jeans because they became…
a. beautiful b. cheaper c.fashioned


2.2.4. Điền từ thích hợp vào chỗ trống. (Gap fill)


Dùng để kiểm tra nghĩa từ vựng, kiểm tra hiểu ý chính và chi tiết hoặc kiểm
tra từ vựng.


Giáo viên viết tóm tắt bài đọc có một số chỗ trống, yêu cầu học sinh tìm từ


hoặc cụm từ để hồn thành bài.


VD: Unit 7 English 9. Saving energy. Read


For most (1)_______ American households, lighting accounts for
(2)_______percent to 15 percent of the eleectricity bill. (3)_______, this amount can
be reduced by replacing an (4)_______ 100 watt bulb with an energy saving bulb.
These bulbs use a (5)_______ of the electricity of (6)_______bulbs and last eight
times longer…


2.2.5. Điền vào bảng hoặc mẫu : ( Grids or forms)


Để kiểm tra việc hiểu ý chính, phân loại thơng tin, giáo viên đưa ra một mẫu
ghi một số thông tin, yêu cầu học sinh đọc bài rồi điền câu trả lời vào mẫu (phần còn
trống)


VD: Unit1. A visit from a pen pal


Ask students to read the passage then fill in the table with the right information
about Malaysia.


1. Area……….. 5. Capital city……….
2. Population………. 6. Official religion……….
3. Climate………. 7.National language………
4. Unit of currency………. 8. Compulsory second language…………
2.2.6. Kết nối ( Matching)


Dùng để kiểm tra nghĩa của từ vựng đã dạy (pre-teach), hoặc đoán nghĩa của
từ trong văn cảnh, hay kiểm tra việc hiểu ý chính của bài đọc. Giáo viên ghi thành 2
cột các từ, cụm từ cần đốn (có thể tiếng Anh- tiếng Anh/tiếng Việt). Khi học sinh


đọc bài các em có thể đốn nghĩa của từ thông qua bảng này, giáo viên cũng nên cho
học sinh đọc lại những từ này khi các em làm xong.


VD:
A
Maize
Feed


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

B


Where people buy food or small things
Give food to eat


Corn


Shorter or less than standard time


2.2.7. Câu trả lời đúng sai (T/F, Y/N,right/wrong questions and statements)
Cách thức giống như phần T/F prediction statements


VD: English 7. Unit 14. Lesson 3.
True/ False statements


1. Thirty years ago in Viet Nam, a lot of people had TV sets.
2. These TV owners were very popular.


3. The neighbors gathered to watch color programs in the evening.


4. Now, they don’t spend much time together.


5. A few people have TV sets today.


Trên đây là một số hoạt động trong lúc đọc, các hoạt động này chính là những cái
cớ, lý do để học sinh đọc. Học sinh có thể phải đọc kỹ bài đọc, có thể phải đọc đi
đọc lại bài mới có thể trả lời được đầy đủ các câu hỏi đó như vậy mục đích chính là
tạo cho mọi học sinh tham gia đọc bài một cách tích cực, nhiệt tình... để tìm hiểu,
khai thác nội dung bài khố tuỳ theo mục đích và nội dung cụ thể từng bài sẽ có
những dạng câu hỏi và yêu cầu khai thác khác nhau, có thể vừa về nội dung vừa về
ngôn ngữ, và điều cần lưu ý là giáo viên phải luôn luôn ấn định thời gian cho học
sinh đọc, giảm dần thời gian đọc sao cho học sinh có thể đọc với tốc độ đọc tiếng mẹ
đẻ.


2.3. Các hoạt động sau khi đọc. (Post reading)


Sau khi học sinh đọc và làm bài tập theo các yêu cầu và câu hỏi đọc hiểu, giáo
viên có thể tiếp tục tiến hành các hoạt động luyện tập địi hỏi sự thơng hiểu tổng qt
của tồn bài, liên hệ thực tế, chuyển hoá vốn kiến thức vừa nhận được qua bài đọc,
luyện tập củng cố các cấu trúc ngữ pháp cơ bản. ở giai đoạn này có một số hoạt động
như sau:


- Gap fill, role play, rewrite, retell, discussion, give comments on the characters in
the text, personlized tasks...Hoặc cho học sinh chơi trị chơi có liên quan đến bài
đọc.


2.3.1 Gap fill:


Tương tự như giai đoạn trong khi đọc, nhưng nếu sử dụng hoạt động này ở giai đoạn
đó rồi thì thơi, khơng nên lặp lại các hoạt động giống nhau.


2.3.2 Role play, Interview



Phối kết hợp các kỹ năng từ đọc sang nói (Integrated skills from reading to
speaking)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

người đi xin việc những câu hỏi có liên quan đến bản thân, đến trình độ, nghề
nghiệp...hoặc chuyển nội dung bài đọc thành một bài hội thoại…


VD: Unit 5. The Media (English 9)
A: Do you use the internet every day?
B: Yes, I do.


A: Do you think it is very important to our life?
B: Yes, It’s very important and convenient.


A: Do you think it’s not good for someone to play games on line?
2.3.3 Rewrite:


Học sinh dựa vào bài đọc viết lại sang kiểu khác, ví như một bài quảng cáo, một
cuộc phỏng vấn, một kịch bản...Phối kết hợp các kỹ năng từ đọc, nói, sang viết.
2.3.4 Thảo luận (Discussion)


Chuyển nội dung bài đọc sang những nội dung mang ý nghĩa thực tế, sát với thực tế
hàng ngày, gần gũi với học sinh...và về một chủ đề nào đó.


VD: Discussion about the benefits (advantages) of the Internet. (Group 1)
Discussion about the disadvantages of the Internet. (Group 2)


<b>Kinh nghiệm học tiếng Anh qua Internet</b>
<b>1. Những kinh nghiệm chung:</b>



- Học đều đặn hàng ngày theo cách “mưa dầm thấm lâu”, chứ không nên học dồn
vào một lúc mà lại ngắt quãng số lần học quá lâu. Sở dĩ cần đưa điều này lên trước là
vì khóa học tiếng Anh trực tuyến khơng địi hỏi về thời gian “lên lớp” nên nhiều
người không chủ động được thời gian học tập. Hãy chủ động học tập hàng ngày với
thời gian hợp lí, bạn vừa duy trì được thói quen học tập nề nếp, lại thấy được sự tiến
bộ của mình hàng ngày.


- Hãy tận dụng tối đa những tiện ích mà internet và chương trình đào tạo tiếng Anh
trực tuyến mang lại để học tập hiệu quả nhất: sử dụng từ điển trực tuyến, tìm kiếm
qua google để học bằng các mẫu vật, hình ảnh, đọc các trang web tiếng Anh...
- Gọi cho Call center (trung tâm hỗ trợ học viên) của các chương trình đào tạo tiếng
Anh qua internet để nhận được trợ giúp nhanh hơn và được tư vấn nhiều hơn.


<b>2. Kinh nghiệm để học tốt tiếng Anh giao tiếp quốc tế</b>


Theo cô Nguyễn Thị Thúy, giáo viên online của trang web globaledu.com.vn cho
biết:


- Để học tốt tiếng Anh giao tiếp quốc tế thông qua internet các bạn học viên cần lưu
ý: chương trình đào tạo của Global Education đã có các bước học tập rất khoa học.
Vì thế, khi học tập, các bạn nên học theo hướng dẫn của hệ thống. Chú ý luyện nói
nhiều bằng cách luyện ngữ âm và luyện các mẫucâu thông dụng, tận dụng tối đa sự
hỗ trợ của audio, video hay flash để học tập, giúp rèn luyện các kĩ năng nghe nói đọc
viết một cách tốt nhất.


<b>3. Học tiếng Anh trung học và ôn thi đại học như thế nào cho tốt?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

khơng nên nhảy cóc. Bởi vì, khi học tập và ơn luyện theo trình tự lớp học các bạn sẽ
có cơ sở để hệ thống kiến thức và tận dụng tối đa tư liệu đã có trên trang tiếng Anh
trung học này.



<b>4. Kinh nghiệm để học tốt tiếng Anh chuyên ngành qua internet</b>


- Khi học tiếng Anh chuyên ngành qua internet, các bạn nên tận dụng tối đa sự hỗ
trợ của hệ thống audio để học và luyện phát âm từ mới (từ chuyên ngành thường khó
phát âm và khó nhớ). Khi gặp các chuyên ngành lạ, học viên nên dựa vào hình ảnh
video để hiểu nội dung và nghĩa nhanh hơn.


- Với mỗi bài học trong tiếng Anh chuyên ngành, học viên cũng nên tận dụng hệ
thống internet để tìm kiếm các bài có chủ đề (topic) tương tự để bổ sung vốn từ, rèn
lại các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ.


- Thường xuyên làm thêm phần ngân hàng bài tập của chương trình đào tạo để mở
rộng vốn từ của mỗi chuyên ngành. Sau đó hãy tập nói lại theo nội dung để luyện nói
và sử dụng các từ, cấu trúc mới học.


- Muốn học tốt tiếng Anh chuyên ngành, trước hết, các học viên cũng phải có hiểu
biết về kiến thức nền của chun ngành đó bằng tiếng Việt thì mới dễ dàng hiểu nó
bằng tiếng Anh.


<b>5. Những “thủ thuật” để loại bỏ thời gian chờ đợi khi học tập qua mạng</b>
<b>internet:</b>


- Chọn trang web học tập của bạn làm trang chủ (vào Tools, chọn internet options,
gõ địa chỉ trang web vào ơ address, sau đó chọn apply, và chọn ok, là bạn đã có một
trang chủ như mong muốn) để tiện lợi hơn cho học tập và đây cũng là một lời nhắc
nhở dành cho các bạn khi các bạn lên mạng mà “quên” không học tập!
- Khi bạn sử dụng phần hỗ trợ audio hay video của hệ thông để học tập, có thể bạn
phải chờ hơi lâu (khoảng 15 giây) do khi soạn bài, các giáo viên online thường để
phần âm thanh rất tốt, nên dung lượng lớn và có thể do có nhiều người cùng chọn


nghe một lúc. Nếu không muốn chờ đợi, khi hệ thống báo “buffering…” (đang tải dự
liệu về máy), các bạn hãy nhấn vào nút stop, sau đó nhấn vào play để khơng phải
chờ đợi.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×