Tải bản đầy đủ (.docx) (185 trang)

Sự ưa thích rủi ro, nhận thức, hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và sức khỏe của người trồng lúa ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------------

SỬ THỊ THU HẰNG

SỰ ƯA THÍCH RỦI RO, NHẬN THỨC,
HÀNH VI SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT VÀ SỨC KHỎE CỦA
NGƯỜI TRỒNG LÚA Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh, Năm 2021



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------------

SỬ THỊ THU HẰNG

SỰ ƯA THÍCH RỦI RO, NHẬN THỨC,
HÀNH VI SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT VÀ SỨC KHỎE CỦA
NGƯỜI TRỒNG LÚA Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 9310105



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS TRẦN TIẾN KHAI
2.TS LÊ THANH LOAN
TP Hồ Chí Minh, Năm 2021



1

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện với sự định hướng và giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn. Luận án sử dụng một phần dữ liệu từ đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ Mã số đề tài B2018-KSA-18, năm 2018-2020 có kinh phí nghiên
cứu do Bộ Giáo dục và Đào tạo và trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh tài trợ.
Tác giả là thư ký đề tài, có tham gia đầy đủ các hoạt động khảo sát và phân tích số
liệu.
Các thông tin và dữ liệu tham khảo khác đều được trích dẫn và ghi nguồn cụ
thể trong danh mục tài liệu tham khảo..
Người cam đoan

Sử Thị Thu Hằng


2

.MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan.............................................................................................................. i

Mục lục.....................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................................vii
Danh mục các Bảng................................................................................................viii
Danh mục các hình, biểu đồ.......................................................................................x
Tóm tắt luận án.........................................................................................................xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU......................................................................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu........................................................................................1
1.1.1. Sản xuất lúa tại Việt Nam và Đồng Bằng Sông Cửu Long.......................1
1.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật tại Việt Nam và Đồng Bằng
Sông Cửu Long..................................................................................................3
1.1.3. Tình hình thực hiện IPM tại khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long............5
1.1.4. Sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật của người nông dân......................................................................................7
1.1.5. Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật tới sức khỏe của người tiếp xúc..........8
1.2. Phân tích khoảng trống nghiên cứu kinh tế về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 9
1.2.1. Đo lường sự ưa thích rủi ro của người nơng dân......................................9
1.2.2. Đo lường nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của
người nông dân.................................................................................................10
1.2.3. Tác động của sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc
BVTV đối với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật...........................................11
1.2.4. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe của người tiếp xúc....12
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.....................................................................14
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................14
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................14


3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................15
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................15

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................15
1.5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu....................................................................16
1.6. Kết cấu luận án..............................................................................................17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................19
2.1. Khái niệm......................................................................................................19
2.1.1. Thuốc BVTV và phân loại thuốc BVTV................................................19
2.1.2. Rủi ro và sự ưa thích rủi ro.....................................................................21
2.1.3. Nhận thức và nhận thức về rủi ro...........................................................22
2.1.4. Người tiếp xúc với thuốc BVTV............................................................22
2.2. Cơ sở lý thuyết về đo lường sự ưa thích rủi ro..............................................23
2.2.1. Lý thuyết lợi ích kỳ vọng và đo lường hệ số sự ưa thích rủi ro..............23
2.2.2. Lý thuyết triển vọng...............................................................................25
2.3. Lý thuyết hành vi người nông dân.................................................................28
2.3.1. Người nông dân với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.................................28
2.3.2. Nơng dân tối đa hóa lợi ích.....................................................................30
2.4. Lý thuyết nhận thức - hành vi........................................................................31
2.5. Tác động của thuốc BVTV đến chi phí sức khỏe người tiếp xúc và ứng dụng
của hàm chi phí sức khỏe.....................................................................................33
2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến đề tài........................35
2.6.1. Các phương pháp đo lường sự ưa thích rủi ro.........................................35
2.6.2. Phương pháp đo lường nhận thức...........................................................42
2.6.3. Tác động của sự ưa thích rủi ro và nhận thức tới lượng thuốc bảo vệ thực
vật sử dụng.......................................................................................................44
2.6.4. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến chi phí sức khỏe của người tiếp
xúc.................................................................................................................... 47


4

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................50

3.1. Khung phân tích của nghiên cứu...................................................................50
3.2. Đo lường sự ưa thích rủi ro...........................................................................52
3.2.1. Thiết kế trị chơi.....................................................................................52
3.2.2. Cách thức tiến hành trị chơi...................................................................54
3.2.3. Tính tốn hệ số sự ưa thích rủi ro...........................................................55
3.3. Đo lường nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV................................57
3.4. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của sự ưa thích rủi ro và nhận thức đến
lượng thuốc BVTV sử dụng.................................................................................59
3.4.1. Mơ hình nghiên cứu................................................................................59
3.4.2. Phương pháp đo lường các biến trong mơ hình......................................61
3.5. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe của người tiếp xúc và chi phí sức
khỏe...................................................................................................................... 64
3.5.1. Xác định biến số hàm chi phí sức khỏe..................................................64
3.5.2. Mơ hình phân tích tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến chi phí sức
khỏe..................................................................................................................66
3.6. Quy trình nghiên cứu và chọn mẫu................................................................70
3.6.1. Các bước trong quy trình nghiên cứu.....................................................70
3.6.2. Kích thước mẫu......................................................................................71
3.6.3. Chọn mẫu...............................................................................................72
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................74
4.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tại Đồng bằng sông Cửu Long.............74
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...................................................................74
4.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của khu vực Đồng bằng Sơng Cửu Long.........76
4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long..............78
4.3. Thực trạng sản xuất lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long..........................80


5


4.3.1. Diện tích gieo trồng và sản lượng lúa.....................................................80
4.3.2. Tình hình giống lúa được sử dụng và mùa vụ.........................................83
4.4. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại đồng bằng sông Cửu Long..................84
4.4.1. Tình hình sâu bệnh trên cây lúa tại địa bàn nghiên cứu..........................84
4.4.2. Thực trạng quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại địa bàn nghiên cứu...........87
4.4.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại địa bàn nghiên cứu.........................91
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................106
5.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các hộ được điều tra......................................106
5.2. Kết quả đo lường sự ưa thích rủi ro.............................................................108
5.2.1. Kết quả lựa chọn các tình huống..........................................................108
5.2.2. Sự ưa thích rủi ro phân theo độ tuổi......................................................110
5.2.3. Sự ưa thích rủi ro và lượng thuốc BVTV sử dụng................................111
5.3. Kết quả đo lường nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật....112
5.4. Tác động của sự ưa thích rủi ro, nhận thức rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV
đến lượng thuốc BVTV sử dụng.........................................................................115
5.4.1. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình................................................115
5.4.2. Kết quả hồi quy mơ hình......................................................................116
5.5. Tác động của thuốc BVTV đến chi phí sức khỏe của người nơng dân........119
5.5.1. Tình hình thuê mướn phun thuốc..........................................................119
5.5.2. Các loại bệnh của người nông dân liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật tại
địa bàn nghiên cứu.........................................................................................120
5.5.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp bảo vệ của các hộ nơng dân............122
5.5.4. Tình hình chi phí sức khỏe của người tiếp xúc.....................................124
5.5.5. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình................................................126
5.5.6. Kết quả hồi quy mơ hình......................................................................127
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.....................................131
6.1. Kết luận.......................................................................................................131


6


6.1.1. Sự ưa thích rủi ro và nhận thức của người nông dân về rủi ro khi sử dụng
thuốc BVTV...................................................................................................131
6.1.2. Tác động của sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật đến lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng..............................131
6.1.3. Tác động của lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng đến chi phí sức khỏe
của người tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật.................................................132
6.2. Hàm ý chính sách........................................................................................133
6.2.1. Nâng cao nhận thức cho người nông dân..............................................133
6.2.2. Quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.........134
6.2.3. Nâng cao hiệu quả tập huấn..................................................................135
6.2.4. Tác động đến giá thuốc bảo vệ thực vật................................................136
6.2.5. Tuyên truyền sử dụng các biện pháp bảo vệ khi phun và pha thuốc.....136
6.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................137
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ....................139
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................140
PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI..............................................................................152
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ HỒI QUY...............................164
PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CHUYÊN GIA VÀ NÔNG DÂN THAM GIA PHỎNG
VẤN....................................................................................................................... 168
PHỤ LỤC 4 DANH MỤC CÁC CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VÀ CÁC
HỘ NÔNG DÂN....................................................................................................169


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
ĐBSCL
GRDP

IPM
NN & PTNT
TCTK
UBND

Bảo vệ thực vật
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh
Integrated Pests Management - Quản lý dịch hại tổng hợp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tổng cục thống kê
Ủy ban nhân dân


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Nhập khẩu thuốc BVTV và nguyên liệu tại Việt Nam...........................3
Bảng 2.1 Bảng phân chia độ độc của thuốc BVTV theo WHO...........................20
Bảng 3.1 Phương án trả thưởng trong trị chơi xổ số...........................................53
Bảng 3.2 Kết quả tính tốn giá trị hệ số sự ưa thích rủi ro..................................57
Bảng 3.3 câu hỏi đo lường nhận thức..................................................................59
Bảng 3.4 Định nghĩa và dấu kỳ vọng của các biến..............................................61
Bảng 3.5 Các biến số mơ hình chi phí sức khỏe..................................................67
Bảng 3.6 Cỡ mẫu phân bổ theo xã.......................................................................72
Bảng 4.1 Tình hình lao động tại Đồng bằng Sơng Cửu Long..............................77
Bảng 4.2 Diện tích đất nơng nghiệp của các vùng trong cả nước........................78
Bảng 4.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Đồng bằng Sông Cửu Long....79
Bảng 4.4 Quy mô đất sản xuất nông nghiệp và đất lúa bình qn hộ..................80
Bảng 4.5 Diện tích trồng lúa tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.................82

Bảng 4.6 Sản lượng lúa cả năm của các tỉnh tại Đồng bằng Sông Cửu Long......83
Bảng 4.7 Tần suất sử dụng một số giống lúa phổ biến........................................84
Bảng 4.8 Số vụ trồng lúa của các hộ nơng dân....................................................84
Bảng 4.9 Tình hình sâu bệnh tại Vĩnh Long........................................................86
Bảng 4.10 Số lần phun trong năm của các hộ......................................................91
Bảng 4.11 Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng phân theo loại thuốc...............92
Bảng 4.12 Lượng thuốc BVTV sử dụng phân theo loại thuốc các Tỉnh..............93
Bảng 4.13 Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng phân theo độ độc của WHO. . .94
Bảng 4.14 Lượng thuốc BVTV phân theo độ độc của các tỉnh...........................96
Bảng 4.15 Tình hình tuân thủ liều lượng của các hộ nông dân............................98
Bảng 4.16 Mức độ thường xuyên tiếp cận thông tin............................................99
Bảng 4.17 Mức độ tin cậy các nguồn thông tin.................................................100
Bảng 5.1 Đặc điểm nhân khẩu học của các hộ được điều tra.............................107
Bảng 5.2 Kết quả lựa chọn các tình huống........................................................109
Bảng 5.3 Giá trị trung bình sự ưa thích rủi ro giữa các tỉnh..............................110


9

Bảng 5.4 Sự ưa thích rủi ro phân theo nhóm tuổi..............................................111
Bảng 5.5 Lượng thuốc BVTV sử dụng phân theo ba nhóm ưa thích rủi ro.......111
Bảng 5.6 Câu trả lời của người nông dân về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV...113
Bảng 5.7 Nhận thức của nông dân về rủi ro khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 114
Bảng 5.8 Điểm trung bình nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV.........115
Bảng 5.9 Thống kê mô tả các biến trong mơ hình.............................................116
Bảng 5.10 Kết quả hồi quy OLS........................................................................117
Bảng 5.11 Tình hình th mướn phun thuốc của các hộ nơng dân....................120
Bảng 5.12 Các loại bệnh mà người nông dân mắc phải.....................................121
Bảng 5.13 Tình hình sử dụng các biện pháp bảo vệ..........................................122
Bảng 5.14 Chi phí sức khỏe phân theo nhóm bệnh...........................................124

Bảng 5.15 Chi phí sức khỏe phân theo nhóm bệnh của các tỉnh........................125
Bảng 5.16 Chi phí sức khỏe trung bình của các tỉnh.........................................126
Bảng 5.17 Thống kê mô tả các biến trong mơ hình...........................................127
Bảng 5.18 Kết quả hồi quy mơ hình chi phí sức khỏe.......................................128

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU Đ


10

Hình 2.1 Sự ưa thích rủi ro..................................................................................24
Hình 2.2 Hàm giá trị giả thuyết...........................................................................25
Hình 2.3 Hàm trọng số lý thuyết.........................................................................26
Hình 2.4 Sử dụng tối ưu một yếu tố đầu vào.......................................................28
Hình 2.5 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối..............................................29
Hình 2.6 Lý thuyết nhận thức hành vi.................................................................32
Hình 3.1 Khung phân tích của nghiên cứu..........................................................51
Hình 4.1 Bản đồ sử dụng đất nơng nghiệp tại Đồng bằng Sơng Cửu Long........75
Hình 4.2 Bộ máy quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam........87
Hình 4.3 Các thùng rác để nơng dân bỏ rác thải nơng nghiệp...........................103
Hình 4.4 Vỏ thuốc bị người dân vứt trực tiếp ra ruộng......................................104
Hình 4.5 Vỏ thuốc bị người dân vứt trong vườn...............................................104

Biểu đồ 1.1 Diện tích lúa cả năm phân chia theo vùng..........................................2
Biểu đồ 1.2 Sản lượng lúa cả năm phân theo vùng................................................2
Biểu đồ 4.1 Tỷ trọng diện tích trồng lúa của các vùng........................................81
Biểu đồ 4.2 Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng phân theo độ độc vụ Hè Thu...........94
Biểu đồ 4.3 Thuốc BVTV sử dụng theo độ độc vụ Đông Xuân 2019.................95
Biểu đồ 4.4 Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng theo độ độc vụ Thu Đơng 2018......95
Biểu đồ 4.5 Tình hình phun theo chiều gió của nông dân..................................102

Biểu đồ 5.1 Tỷ lệ tham gia hợp tác xã...............................................................107


11

TĨM TẮT LUẬN ÁN
TIÊU ĐỀ: Sự ưa thích rủi ro, nhận thức, hành vi sử dụng thuốc Bảo
vệ thực vật và sức khỏe của người trồng lúa ở Đồng bằng Sơng Cửu Long
TĨM TẮT:
Luận án thực hiện ba mục tiêu nghiên cứu, đầu tiên, đo lường sự ưa thích
rủi ro bằng phương pháp danh sách giá tổng hợp (multiple price list -MLP),
phương pháp này được thực hiện bằng việc thiết kế trò chơi xổ số, đo lường nhận
thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV bằng danh mục các câu hỏi. Kế tiếp, luận
án phân tích tác động của sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro đến lượng
thuốc BVTV sử dụng bằng hồi quy OLS. Cuối cùng, luận án nghiên cứu hành vi
sử dụng thuốc BVTV của các hộ nông dân và ước lượng tác động của lượng
thuốc BVTV sử dụng đến chi phí sức khỏe của người nông dân bằng phương
pháp hồi quy Tobit.
Kết quả cho thấy nông dân là những người không ưa thích rủi ro, và họ có
nhận thức khá tốt về những rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV. Những người khơng
ưa thích rủi ro có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn, những người có
nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV cao có xu hướng sử dụng thuốc
BVTV ít càng thấp. Tăng giá thuốc BVTV sẽ làm cho người nơng dân sử dụng
thuốc BVTV ít hơn. Thông tin từ đại lý bán thuốc là nguồn người nông dân tiếp
cận nhiều nhất và đáng tin cậy nhất. Nghiên cứu cũng cho thấy thuốc trừ sâu ảnh
hưởng mạnh nhất đến chi phí sức khỏe, kế đến là thuốc bệnh và cuối cùng là
thuốc khác. Việc sử dụng các biện pháp bảo vệ cũng giúp người nông dân giảm
chi phí sức khỏe. Do đó để sử dụng thuốc BVTV hiệu quả, giảm ảnh hưởng đến
chi phí sức khỏe thì cần quản lý các đại lý bán thuốc, tác động đến giá thuốc
BVTV, nâng cao nhận thức của người nông dân trong việc sử dụng thuốc và các

biện pháp bảo vệ thơng qua các buổi tập huấn.
Từ khóa: Sự ưa thích rủi ro, nhận thức, thuốc BVTV, sức khỏe, Đồng
bằng sông Cửu Long


12

DISSERTATION TITLE: Risk preference, perception, behavior of
pesticides and health of rice farmers in the Mekong Delta
ABSTRACT:
This dissertation measures risk preference by multiple price list –MLP
method, namely lottery games, measures the risk perceptions in using pesticides
by a list of questions. Next, the dissertation analyzes the impact of risk
preference and risk perceptions on the amount of pesticide use through OLS
regression. Finally, the dissertation studies on farmers' behaviour in using
pesticide and estimates the impact of pesticide use on farmers' health costs using
Tobit regression.
Results show that farmers are risk-averse, and they are quite aware of the
risks in using pesticides. Risk-averse people tend to use more pesticides, and the
people with high risk perceptions in using pesticide tend to use less pesticides.
Increasing pesticide prices will make farmers use less pesticides. Information
from pesticides salers is the most accessible and most reliable source of farmers.
Research also shows that Insecticides have the strongest impact on health costs,
followed by fungicides and finally, other pesticides. Using protective measures
also helps the farmer reduce health costs. Therefore, in order to use pesticides
effectively, reduce the impact on health costs, it is necessary to manage pesticides
salers, affect the price of pesticides, raise farmers' awareness in using pesticides
and protective measures through training sessions.
Key words: Risk preference, risk perception, pesticides, health, Mekong
Delta



1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Sản xuất lúa tại Việt Nam và Đồng Bằng Sông Cửu Long
Lúa là cây trồng đóng vai trị chủ đạo trong nơng nghiệp tại Việt Nam.
Diện tích canh tác lúa ln chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng diện tích cây trồng
hàng năm. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (TCTK) năm 2018, từ năm
2013 đến năm 2018, diện tích trồng lúa ln chiếm trên 65% tổng diện tích cây
trồng hàng năm. Sản lượng lúa của Việt Nam hằng năm đều tăng, tuy nhiên mức
tăng không cao. Năm 2012, sản lượng lúa là 43,74 triệu tấn, đến năm 2018 đạt
gần 44 triệu tấn (TCTK, 2018). Năm 2017, sản lượng xuất khẩu gạo của Việt
Nam là 5,887 triệu tấn, tổng giá trị xuất khẩu đạt 2,661 tỷ USD, tăng 22,4% so
với năm 2016 (Bộ NN&PTNT, 2017a), là nước có sản lượng xuất khẩu gạo đứng
thứ ba thế giới, sau Thái Lan và Ấn Độ.
ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất Việt Nam với 54% đến 55% tổng diện tích trồng
lúa và 56 đến 57% tổng sản lượng lúa của cả nước giai đoạn 2014-2019 (TCTK,
2020). Diện tích và sản lượng lúa của ĐBSCL có cùng xu hướng diễn biến của cả
nước. Mặc dù diện tích và sản lượng lúa của ĐBSCL giảm bình quân hàng năm
lần lượt là 0,86% và 0,77% giai đoạn 2014-2019; tuy nhiên, năng suất lúa tăng
bình quân hằng năm 0,09% trong cùng giai đoạn (TCTK, 2020). Năm 2019, diện
tích gieo trồng của ĐBSCL là 4.070 ngàn ha với sản lượng 24,28 triệu tấn.
Bên cạnh đó, ĐBSCL cũng là vùng có sản lượng xuất khẩu gạo lớn nhất cả
nước. Năm 2017, xuất khẩu gạo của khu vực ĐBSCL đạt 5,5 triệu tấn, đạt kim
ngạch 2,49 tỷ USD, chiếm hơn 93% trong tổng kim ngạch xuất gạo cả nước
(TCTK, 2018). Các lý do trên khẳng định vị trí và tầm quan trọng của ĐBSCL
trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam. Do đó, nghiên cứu về việc canh tác
cây lúa tại ĐBSCL khơng chỉ có ý nghĩa lý luận, mà cịn có ý nghĩa thực tiễn to

lớn. Biểu đồ 1.1 và Biểu đồ 1.2 thể hiện sự biến động về diện tích trồng lúa cả
năm và sản lượng lúa cả năm của các vùng.


2

5,000.00
4,500.00
4,000.00

Đồng bằng sơng Hồng

3,500.00

Trung du và miền núi phía
Bắc

3,000.00

Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung

2,500.00
2,000.00

Tây Nguyên

1,500.00

Đông Nam Bộ


1,000.00

Đồng bằng sông Cửu Long

500.00
0.00
2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Biểu đồ 1.1 Diện tích lúa cả năm phân chia theo vùng
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018
30,000.00
25,000.00
20,000.00

Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải

miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

15,000.00
10,000.00
5,000.00
0.00
2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Biểu đồ 1.2 Sản lượng lúa cả năm phân theo vùng
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018


3

1.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật tại Việt Nam và Đồng Bằng

Sơng Cửu Long
1.1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam
Tại Việt Nam, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được sử dụng từ những năm
40 của thế kỷ 20 nhằm bảo vệ cây trồng. Từ năm 2013 đến năm 2015, mỗi năm
Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn 10 lần so với
giai đoạn trước năm 19851 (Tổng cục Môi trường, 2015). Các loại thuốc BVTV
mà Việt Nam đang sử dụng có độ độc cao, nhiều loại thuốc đã lạc hậu (Tổng cục
Môi trường, 2015). Các loại thuốc BVTV được sử dụng tại Việt Nam bao gồm
nhóm độc I (11,8-22%), nhóm độc II (40-58,8%), nhóm độc III (11-30%), và
nhóm độc IV (10-17%)  (Ngun Khơi, 2016). Hầu hết thuốc BVTV sử dụng ở
Việt Nam đều nhập khẩu từ nước ngoài, từ các nước: Trung Quốc (số lượng lớn
nhất), Đức, Singapore, Ấn Độ, Thái Lan và một số quốc gia khác. Tình hình nhập
khẩu các loại thuốc BVTV được thể hiện qua Bảng 1.1.
Bảng 1.1 Nhập khẩu thuốc BVTV và nguyên liệu tại Việt Nam
Chỉ tiêu
Thuốc BVTV và nguyên liệu

2013
748

2014
768

2015
786,3

-

102,7


102,4

2016
2017
776,2 1021,3

2018
939,0

(Triệu USD)
% so với năm trước

98,7

131,6

91,9

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018
Số liệu Bảng 1 .1 cho thấy, từ năm 2015 đến năm 2016, lượng thuốc
BVTV nhập khẩu giảm dần, đến năm 2017 tăng mạnh. Mặc dù đến năm 2018,
lượng thuốc BVTV có giảm xuống nhưng mức giảm không đáng kể, vẫn cao hơn
so với năm 2016. Như vậy, việc sử dụng thuốc BVTV của Việt Nam có xu hướng
tăng. Việc sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam vẫn còn lạm dụng thuốc BVTV rất
nhiều. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thuốc BVTV
của Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc. Trong tháng 11/2017, giá trị
1 Trước 1985, lượng hóa chất BVTV sử dụng hàng năm khoảng 6.500 – 9.000 tấn


4


thuốc BVTV và nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc là 461,443 ngàn USD,
chiếm 52,6% trong tổng lượng thuốc nhập khẩu tháng 11 và tăng 48,9% so với
cùng kỳ năm 2016 (Bộ NN&PTNT, 2017).
Thông tư 03/2018/TT-BNNPTNT quy định danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng trong nông nghiệp tại Việt Nam gồm 1.736 hoạt chất (Bộ
NN&PTNT, 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam về việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật cho thấy, việc sử dụng thuốc BVTV tại Việt Nam chưa
đúng phương pháp, chưa có sự quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương
(Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự, 2014; Trần Thị Ngọc Lan, 2016; Phan Văn Tồn,
2013). Có tới 80% thuốc BVTV đang được sử dụng không đúng cách, không cần
thiết và rất lãng phí (Ngun Khơi, 2016). Do đó, cần thiết phải hiểu được nhận
thức cũng như hành vi của các nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV. Trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp thích hợp để giảm thiểu tình trạng lạm dụng
thuốc BVTV, dùng sai cách, quá liều như thực trạng nêu trên.
1.1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tại ĐBSCL, thuốc BVTV được các nông dân sử dụng phổ biến. Tuy
nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Nơng dân ít sử
dụng các thiết bị bảo hộ khi phun thuốc, chủ yếu đeo khẩu trang và đội nón. Các
biện pháp bảo hộ khác khi tiếp xúc với thuốc BVTV cũng ít được sử dụng (Phan
Văn Tồn, 2013). Mặc dù nơng dân nhận thức được tác hại của thuốc BVTV,
nhưng họ vẫn không mặc quần áo bảo hộ theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế
giới (WHO). Lý do xuất phát từ việc họ cảm thấy không thoải mái khi mặc đồ
bảo hộ trong điều kiện khí hậu tại địa phương (Huỳnh Việt Khải, 2014).
Về tính độc của thuốc BVTV được sử dụng, nơng dân ĐBSCL thường sử
dụng các loại thuốc có độ độc loại II và III (theo phân loại của WHO). Thuốc
BVTV không được sử dụng hợp lý về tần suất, thời gian, liều lượng và khơng
đảm bảo an tồn trong việc bảo quản. Ngoài ra, việc chất thải rắn và lỏng từ q
trình sử dụng thuốc thường khơng được quản lý, xử lý đúng cách ở đồng ruộng



5

và ở nơi cất giữ. Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người
phun thuốc, mà còn ảnh hưởng đến môi trường sống và các loại động thực vật có
lợi khác (Phan Văn Tồn, 2013).
Hàng năm ở ĐBSCL, nông dân sử dụng hàng ngàn tấn thuốc BVTV.
Trung bình, nơng dân phun thuốc từ 5 đến 8 lần/vụ. Với lượng thuốc đó, lượng
bao bì, vỏ thuốc tương ứng khoảng 4 đến 5kg/1ha. Tình trạng vứt bừa bãi các
chai lọ đựng thuốc BVTV đã sử dụng xuống kênh rạch, bờ sơng, bờ ruộng, tạo
nên tình trạng ơ nhiễm mơi trường (Quốc Trung, 2018). Sử dụng thuốc BVTV
quá mức cần thiết cũng là một vấn đề. Theo thống kê, mỗi năm tại ĐBSCL có
khoảng 210 tấn thuốc diệt cỏ, 1.224 tấn thuốc trừ sâu, 4.245 tấn hoạt chất thuốc
diệt nấm bị lãng phí hoặc sử dụng khơng hợp lí trong sản xuất lúa (World Bank,
2017 trích trong Dương Đình Tường, 2018).
1.1.3. Tình hình thực hiện IPM tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management – IPM) là biện
pháp cân nhắc một cách cẩn thận tất cả các kỹ thuật phòng trừ dịch hại sẵn có,
phối hợp các biện pháp phù hợp để giảm mật độ dịch hại, chỉ sử dụng thuốc
BVTV khi quần thể dịch hại tới ngưỡng kinh tế nhằm giảm thiểu nguy cơ đến
sức khỏe của người, động vật và môi trường (Cục bảo vệ thực vật, 2016). Tại khu
vực ĐBSCL, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đầu tư 3,04 triệu USD
(tương đương 62,907 tỷ đồng) từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB)
để thực hiện Chương trình IPM trên cây lúa tại 7 tỉnh trọng điểm sản xuất nông
nghiệp ĐBSCL: An Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc
Liêu và Cà Mau. Thời gian thực hiện từ cuối thập niên 1990 đến những năm
2000 (Minh Trí, 2013).
Mặc dù chương trình IPM được áp dụng từ lâu song chưa phát huy hết
hiệu quả. Trên thực tế, thuốc BVTV vẫn được sử dụng rất nhiều (Cục BVTV,
2016). Một cuộc khảo sát nông dân và cửa hàng thuốc BVTV được thực hiện tại

5 huyện trồng lúa thuộc tỉnh Đồng Tháp cho thấy, chỉ một phần nhỏ nông dân áp


6

dụng IPM (84% báo cáo họ không áp dụng), mặc dù đã qua các lớp IPM từ
những năm 1990, hầu hết nông dân phun thuốc khi không cần thiết. Nông dân
thường phun từ 7-10 lần/vụ, thường phun ngừa bệnh, hoặc khi phát hiện sâu hại.
Bên cạnh đó cách phun của hộ nơng dân hiện nay khơng an tồn và khơng hiệu
quả, lượng thuốc phun vẫn cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế (Cục
BVTV, 2016). Khảo sát của Phan Văn Tồn (2013) đối với các hộ nơng dân ở
ĐBSCL cho thấy tỷ lệ hộ nông nghiệp áp dụng IPM rất thấp khoảng 15%. Điều
này cho thấy việc áp dụng IPM chưa được người nông dân chú trọng. Người
nông dân ít áp dụng IPM do một số nguyên nhân: họ khơng được tham gia các
lớp IPM chính thức, rủi ro khi áp dụng kỹ thuật IPM lên thửa ruộng của mình khi
khơng có sự áp dụng IPM ở các thửa ruộng xung quanh, sự phụ thuộc vào hóa
chất do những tác động từ người bán thuốc (Phan Văn Toàn, 2013). Bên cạnh đó,
các chương trình IPM trước đây khơng quan tâm nhiều đến nhận thức, hiểu biết
của các hộ nông dân, nên mức độ hiểu biết về thuốc BVTV của các hộ nơng dân
vẫn cịn thấp. Đây cũng có thể là nguyên nhân người nông dân không thực hiện
IPM, vẫn sử dụng thuốc BVTV một cách khơng an tồn và khơng hiệu quả.
Qua phân tích thực trạng về sử dụng thuốc BVTV và tình hình áp dụng
IPM tại ĐBSCL cho thấy nông dân vẫn sử dụng thuốc BVTV quá nhiều, lãng phí
khơng an tồn và khơng hiệu quả, khơng chú trọng thực hiện IPM. Điều này gây
ra một số vấn đề về sức khỏe cho những người sử dụng thuốc BVTV. Do đó việc
nghiên cứu về sự tác động sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro đến lượng
thuốc BVTV và tác động của lượng thuốc BVTV đến chi phí sức khỏe là một
điều rất cần thiết.

1.1.4. Sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật của người nông dân


7

Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều cho thấy, sự ưa thích rủi ro
có thể ảnh hưởng đến các quyết định của con người, kể cả trong lĩnh vực nơng
nghiệp. Sự ưa thích rủi ro ảnh hưởng đến việc quyết định của nông dân về giống
cây trồng được sử dụng (Nguyễn Thành Phú, 2016; Liu, 2013), lượng phân bón
sử dụng (Khor và cộng sự, 2018) hay là lượng thuốc BVTV sử dụng (Liu và
Huang, 2013). Đối với việc sử dụng thuốc BVTV, những người khơng ưa thích
rủi ro có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn. Họ cho rằng, nếu không sử
dụng thuốc BVTV sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, ảnh hưởng đến thu
nhập của họ (Liu và Huang, 2013).
Như vậy, khi biết được sự ưa thích rủi ro của các hộ nơng dân, chúng ta có
thể lý giải được hành vi sử dụng thuốc BVTV của họ. Đây là yếu tố quan trọng
trong việc nghiên cứu hành vi của các hộ nông dân, giúp các nhà quản lý hiểu
được tại sao các hộ nơng dân lại có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn
mức khuyến cáo. Tuy nhiên, nghiên cứu về sự ưa thích rủi ro chủ yếu là các
nghiên cứu ở nước ngồi, tại Việt Nam cịn khá ít. Chưa có nhiều nghiên cứu ảnh
hưởng của sự ưa thích rủi ro đến lượng thuốc BVTV sử dụng tại Việt Nam.
Zhang và cộng sự (2016) cho rằng, nhận thức về rủi ro sức khỏe của người
nông dân sẽ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thuốc BVTV của họ. Các nghiên
cứu của Huỳnh Việt Khải (2014), Jallow và cộng sự (2017), Migheli (2017) cũng
cho thấy sự hiểu biết về các rủi ro, kiến thức của người nơng dân trong q trình
sử dụng thuốc BVTV sẽ tác động đến lượng thuốc BVTV được sử dụng. Như
vậy, tìm hiểu nhận thức của người nơng dân về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV
đóng vai trò quan trọng trong trong việc lý giải hành vi sử dụng thuốc BVTV của
họ. Bên cạnh đó, chúng ta có thể tác động nhận thức để thay đổi hành vi, giúp
người nông dân sử dụng thuốc BVTV một cách hợp lý và khoa học hơn. Sự ưa

thích rủi ro là đặc điểm cá nhân của con người, chúng ta khơng thể can thiệp để
thay đổi nó. Nhưng nhận thức về rủi ro thì có thể tác động vào để thay đổi nhận
thức bằng nhiều biện pháp. Việc thay đổi nhận thức về rủi ro và đặc điểm cá nhân
đối với sự ưa thích rủi ro sẽ tác động làm thay đổi lượng thuốc BVTV sử dụng.


8

Xuất phát từ lý do trên, việc nghiên cứu về sự ưa thích rủi ro và nhận thức
rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, xem xét
tác động của cả hai yếu tố này đến lượng thuốc BVTV sử dụng là rất quan trọng
và cần thiết. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đưa ra những giải pháp
thích hợp, nhằm hạn chế tối đa tình trạng sử dụng thuốc BVTV bất hợp lí, khơng
đảm bảo an tồn tại khu vực này.
1.1.5. Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật tới sức khỏe của người tiếp xúc
Thuốc BVTV có tác hại đối với môi trường sống và đối với sức khỏe của
người người tiếp xúc với thuốc. Về môi trường sinh thái, sử dụng thuốc BVTV
gây ơ nhiễm đất, các hóa chất độc hại có thể thẩm thấu vào trong đất (Craven và
Hoy, 2005). Hóa chất độc hại từ thuốc BVTV gây hại đến đất, thủy sản, thực vật,
gây hại đến những động vật diệt sâu bệnh, làm cho sâu bệnh phá hoại mạnh thêm
(Wilson và Tisdell, 2001). Về con người, những hóa chất độc hại trong thuốc
BVTV có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiếp xúc (Aubert và
Enjolras, 2014). Độc tính của thuốc BVTV có thể gây ảnh hưởng ngay sau khi
tiếp xúc, hoặc sau một thời gian sau khi tiếp xúc. Mức độ tác hại đến sức khỏe
phụ thuộc vào độ độc của thuốc BVTV. Có những loại thuốc BVTV dù tiếp xúc
một lượng nhỏ cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Thuốc
bảo vệ thực vật không những ảnh hưởng đến hệ hơ hấp, hệ thần kinh, bề mặt da,
mà cịn ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn nếu nhiễm phải. Người trực tiếp phun thuốc
dễ bị ảnh hưởng sức khỏe nhất do hít thở phải thuốc BVTV phát tán khi phun
thuốc hoặc do bám dính trên bề mặt da (Phan Bích Ngân và Đinh Xuân Thắng,

2006). Người phun thuốc có những biểu hiện như: nhức đầu, buồn nôn và các
vấn đề về da, tác động đến hệ thần kinh, gan và thận (Qiao và cộng sự, 2012).
Việc tiếp xúc với thuốc BVTV có liên quan mật thiết với các bệnh ung thư như
ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư trực tràng, ung thư tuyến tụy
(Alavanja và Bonner, 2012). Theo điều tra của Cục Y tế dự phịng và mơi trường
Việt Nam, hàng năm có trên 5.000 trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực


9

vật phải cấp cứu tại bệnh viện, trong đó có hơn 300 trường hợp tử vong (Quốc
Trung, 2018).
Như vậy, tác hại của thuốc BVTV đối với sức khỏe của người tiếp xúc là
rất lớn. Do đó, việc đánh giá tác động của thuốc BVTV tới sức khỏe của người
tiếp xúc với thuốc BVTV là rất cần thiết, giúp người nông dân sử dụng thuốc
BVTV một cách hợp lý, tránh sử dụng q mức và khơng cần thiết.
1.2. Phân tích khoảng trống nghiên cứu kinh tế về sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật
1.2.1. Đo lường sự ưa thích rủi ro của người nơng dân
Rủi ro và sự khơng chắc chắn đóng vai trò quan trọng trong các quyết định
kinh tế (Dohmen, 2011). Trong sản xuất nơng nghiệp, sự ưa thích rủi ro có thể
ảnh hưởng đến quyết định các yếu tố đầu vào trong đó có thuốc BVTV. Nơng dân
phun thuốc BVTV chủ yếu để phòng dịch bệnh. Họ cho rằng, nếu khơng phun
thuốc BVTV thì sâu bệnh sẽ phá hủy mùa màng, ảnh hưởng đến thu nhập của họ.
Như vậy, rủi ro mất mùa có thể làm cho nơng dân sử dụng nhiều thuốc BVTV
hơn. Hiểu về sự ưa thích rủi ro giúp chúng ta hiểu được phần nào quyết định của
các cá nhân trước một công việc cụ thể, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nơng
nghiệp.
Có rất nhiều phương pháp có thể được sử dụng để đo lường sự ưa thích rủi
ro. Chẳng hạn, phương pháp danh sách giá tổng hợp, tức đo lường sự ưa thích rủi

ro thơng qua trị chơi xổ số như nghiên cứu của Holt và Laury (2002), Tanaka và
cộng sự (2010), Dohmen và cộng sự (2011), Liu và Huang (2010) và nhiều tác
giả khác; phương pháp tự đánh giá được áp dụng trong nghiên cứu của Dohmen
và cộng sự (2011) và Coppola (2014), phương pháp đầu tư trong nghiên cứu của
Gneezy và Potters (1997), Charness và Gneezy (2010) và phương pháp bong
bóng hơi của Lejuez và cộng sự (2002). Một số tác giả kết hợp nhiều phương
pháp đo lường sự ưa thích rủi ro để so sánh và phân tích. Chẳng hạn, Nielsen và


×