Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Boi duong hoc sinh gioi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.29 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chuyên đề 1: </b>



<b> Bồi dỡng và đánh giá học sinh giỏi mụn ng vn</b>


<b>i tng bi dng v ỏnh giỏ</b>



<i><b>- </b></i>

Năng khiếu vh là năng khiếu sáng tác nghệ thuật thiên bẩm (viết thơ, truyện, tiểu


thuyết); không phải là nhiệm vụ của nhà trờng phổ thông.



<i>- Nng lc vh l khả năng nắm bắt và vận dụng những tri thức khoa học về văn </i>


ch-ơng. Năng lực này có thể bồi dỡng và kiểm tra đợc; là nhiệm vụ của nhà trờng



- Bồi dỡng và đánh giá năng lực văn học


<b>Năng lực văn học là gì ?</b>



- Năng lực tiếp nhận tác phẩm ( đọc, nhận biết, phân tích, lý giải nội dung và ý nghĩa


của tác phẩm văn học)



<i>- Năng lực tạo lập văn bản (diễn đạt và trình bày một vấn đề văn học hoặc xã hội bằng</i>


nói và viết)



<b>Ph</b>


<b> </b>

<b>ầ</b>

<b> n </b>

<b> I </b>


<b>I. Nh</b>

<b>ữ</b>

<b>ng ki</b>

<b>ế</b>

<b>n th</b>

<b>ứ</b>

<b>c v k</b>

<b>à</b>

<b>ĩ</b>

<b> n</b>

<b>ă</b>

<b>ng c</b>

<b>ơ</b>

<b> b</b>

<b>ả</b>

<b>n c</b>

<b>ầ</b>

<b>n chó ý</b>


1.VÒ kiÕn thøc



- KiÕn thøc t¸c phÈm


- KiÕn thøc văn học sử


- Kiến thức lí luận văn học


- Kiến thức văn hoá tổng hợp


2. KiÕn thøc vỊ t¸c phÈm




- Nhiều



Bắt buộc : SGK



Mở rộng : Ngoài SGK; cách mở rộng



- Chọn lọc :



TP đạt trình độ cổ điển



- Hệ thống:



Theo văn học sử


Theo đề tài



- Chính xác : câu chữ và chi tiết



* KiÕn thøc văn học sử



- Nm c vai trũ v ý nghió của VHS



Hiểu sâu hơn tác phẩm ( tiếp nhận)


Viết dạng đề VHS tốt hơn ( tạo lập)



- Nắm được các dạng bài văn học sử



Tác phẩm lớn


Tác gia



Xu hướng / Giai đoạn ( thời kỳ)



Nền văn học



- Nắm được yêu cầu



Đặc điểm lịch sử và những tác động của chúng


Những tác giả và tác phẩm tiêu biểu



Đặc sắc nội dung và nghệ thuật lớn


Vai trò và tác dụng



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

* K

iÕn thøc lÝ luËn văn học



- Nm c cỏc ni dung LLVH c bản



Một số khái niệm/ thuật ngữ văn học cơ bản


Một số vấn đề LLVH cơ bản



- Nắm được yêu cầu



Nội dung cơ bản của khái niệm/ vấn đề LLVH



- Nắm được vai trò và ý nghiã của LLVH



Hiểu sâu hơn tác phẩm ( tiếp nhận)


Viết dạng đề LLVH tốt hơn ( tạo lập)



Vai trò và ý nghĩa của khái niệm/ vấn đề LLVH ấy đối với người học/



người đọc




Vận dụng được trong tiếp nhận và tạo lập văn bản



*

Một số vấn đề llvh liên quan



- Tác phẩm văn học: đặc trưng và cấu trúc



Đặc trưng : ngơn từ và lao động ngơn từ, tính đa nghĩa (polyphonie) và tính



ổn định (constant)



Cấu trúc: Nội dung và hình thức ( loại, thể…)



- Tiếp nhận và phân tích TPVH



Tiếp nhận và đọc-hiểu


Cảm nhận và phân tích


Những xu hướng cần tránh



- Các mối quan hệ trong văn học



Nội dung và hình thức, nhà văn- hiện thực CS và tác phẩm, dân tộc- cổ điển



và hiện đại, tâm và tài…


- Vai trò và tác dụng của văn học



- Phong cách văn học: tỏc phm, tỏc gi


*

Kiến thức văn hoá tổng hợp



-Nm được vai trị của kiến thức văn hố




Hiểu sâu hơn tác phẩm văn học ( tiếp nhận)


Viết bài văn tốt hơn ( tạo lập)



- Nắm được các nội dung cơ bản



Một số khái niệm cơ bản của các ngành nghệ thuật


Một số kiến thức cơ bản về lịch sử, địa lí, phong tục


Những hiểu biết về chính trị và đời sống xã hội



- Nắm được yêu cầu



- Nội dung cơ bản của khái niệm/ kiến thức văn hố



- Vai trị và ý nghĩa của khái niệm/ kiến thức ấy đối với người học/ người đọc


-Vận dụng được trong tiếp nhận v to lp vn bn



<b>Phần II: Kĩ nămg làm văn</b>



- Nắm được vai trị của kiến thức văn hố



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Viết bài văn tốt hơn ( tạo lập)



- Nắm được các nội dung cơ bản



Một số khái niệm cơ bản của các ngành nghệ thuật


Một số kiến thức cơ bản về lịch sử, địa lí, phong tục


Những hiểu biết về chính trị và đời sống xã hội



- Nắm được yêu cầu




Nội dung cơ bản của khái niệm/ kiến thức văn hố



Vai trị và ý nghĩa của khái niệm/ kiến thức ấy đối với người học/ người



đọc



Vận dụng được trong tiếp nhận và tạo lập văn bản


<b>1) Kĩ năng tìm hiểu, phân tích đề</b>



- Chỉ ra đợc vấn đề trọng tâm



- Các thao tác chính + phơng thức biểu đạt


- Kiến thc cn huy ng



<b>2) Tìm ý, lập dàn ý</b>



- Có những phần nào, ý chính là gì?


- Cách tìm ý: đặt câu hỏi



- Bố cục các phần, các ý trong bi


<b>3) Din t:</b>



- Giọng văn biểu cảm



- Dựng t độc đáo, câu linh hoạt


- Viết có hình ảnh: so sánh, ví von...


- Chân thực, tránh mịn sáo, cơng thức



<b>4) Trình bày:</b>




- Chữ viết, lề, tẩy xoá, trích dẫn


<b>Tác dụng </b>



1) Tìm hiểu, phân tích đề : Đúng hớng, tránh lạc đề, lệch đề


2) Tìm ý, lập dàn ý: Có ý đúng, ý đủ, ý mới



3) Diễn đạt: Bài văn hay


4) Trình bày: Bài văn đẹp



<b> Ph</b>

<b>ầ</b>

<b>n II: Các dạng đề văn </b>


<b>- NL văn học </b>



- NL x· héi


- §Ị më



<b>1. Cấu trỳc thi</b>



<b> Đề sẽ gồm nhiều câu, ít nhÊt lµ 3:</b>


- NLXH : 8 điểm ( 1 câu)


- NLVH : 12 điểm, chọn 2 câu


+ Thơ ( 6 điểm)



+ Văn xuôi ( 6 điểm)


+ Văn nghị luận ( 6 điểm)


+ Lí luận văn học ( 6 điểm)


+ Lịch sử văn học ( 6 điểm)


<b>2. Vấn đề kiểu bài và thao tác </b>


- Mục đích của văn nghị luận



- Con đờng để đạt đợc mục đích: các thao tác và vận dụng tổng hợp các thao tác



- Nghị luận văn học và nghị luận xã hội: tiêu chí đối tợng và nội dung nghị luận


- Khơng có bài văn chỉ dùng một thao tác



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- HÖ thèng thao tác nghị luận chñ yÕu: Chøng minh, giải thích, phân tích( bình


giảng), so sánh, bác bỏ, bình luận



<b>4. Nghị luận văn học</b>



- i tng : Cỏc vấn đề văn học


- Các vấn đề văn học bao gồm:


+ Một vấn đề văn học sử



+ Một vấn đề lý luận văn học



+ Cảm thụ, phân tích tác phẩm văn học


- Các loại đề nghị luận văn học



+ §Ị văn học sử


+ Đề lý luận văn học


+ Đề cảm thụ văn học



<b>* phõn tớch, cm th vn hc</b>


1) Phân tích một tác phẩm độc lập


2) Phân tích một nhóm tác phẩm



3) Phân tích một đoạn thơ, đoạn văn ngắn ( trích từ một tác phẩm)


4) Phân tích một vấn đề ( ND hoặc NT) của một tác phẩm lớn


5) Phân tích một hình tợng nhân vật



<b>C¸c u tố hình thức cần lu ý </b>



- Thể loại văn bản



- Ngữ âm: bao gồm vần và thanh.


- Nhịp điệu ( cách ngắt nhịp)


- Từ ngữ, hình ảnh



- Các biện pháp tu từ



- Không gian và thời gian nghệ thuật


- Cốt truyện



- Nhân vật


- Chi tiết


- Luận điểm


- Luận cø


- LËp luËn



<b>Ba cấp độ phân tích một yếu tố nghệ thuật </b>


- Nhận biết



- Ph©n tÝch t¸c dơng



- Chứng minh tính chính xác, độc đáo, duy nhất


<b> * Đề nghị luận xã hội</b>



1) Bàn về một vấn đề t tởng, đạo lí

th

ờng lấy từ tục ngữ, ca dao, các câu nói của


lãnh tụ, các nh vn, nh hin trit



2) Bàn về một hiện tợng, con ngêi, sù viƯc

cã thËt trong cc sèng c¶ tiêu cực và


tích cực ở trên mọi phơng diện cña cuéc sèng.




3) Bàn về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.


<b>Phơng pháp triển khai ý</b>



<b> Thờng xoay quanh các câu hỏi:</b>


<b> Nó là gì ?</b>



Nghĩa là thế nào?



Tại sao ? §óng hay sai ?



ThĨ hiƯn trong cuộc sống và văn học nh thế nào ?



Có ý nghĩa gì? ( ý nghĩa thời sự, đối với nhà văn, đối với bạn đọc

đối với lịch s


VH, i vi i sng

)



<b>Yêu cầu về ý </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Mức thứ nhất : Ngời viết biết tiếp thu, học hỏi ý kiến của ngời khác, biết lựa chọn


và trình bày các ý ấy theo cách của mình để làm sáng tỏ yêu cầu của đề.



<i>- Mức thứ hai : Suy nghĩ, tìm tịi, phát hiện và nêu đợc những ý của riêng mình .</i>


- HSG cần chú ý dạng đề ở mức thứ 2



<b>* Một số đề văn của Trung Quốc 1998</b>


. Nhà tơi có khó khăn.



. Nỗi buồn của tơi biết nói với ai.


. Góc đẹp nhất trong vờn trờng.


. Một chuyến leo núi.




. Bạn.


. Ngọn đèn.



. Xin mÑ h·y yên tâm.


. Tổ quốc trong lòng tôi.


. Tôi là hoa cúc.



. Tác hại của thuốc lá.


. Con ngêi ph¶i cã khÝ tiÕt.


. Suy nghÜ tõ ngän lưa.



. Thiu tụi thỡ ch vn ụng sao?



<b>Đề thi văn vào §H cña Trung Quèc 2006</b>



<b>- </b>

Tỉnh An Huy:

<i>Viết một bài với chủ đề “Hiểu cuộc sống, hiểu cha mẹ”.</i>



<i>- </i>

Bắc Kinh:

<i>Viết một bài viết với tiêu đề “Một nét chấm phá về Bắc Kinh”</i>

.



- Triết Giang:

<i>“ Cuộc sống cần nghỉ ngơi, cuộc sống không ngơi nghỉ”. Em có suy </i>


<i>nghĩ gì về vấn đề này? Hãy viết bài viết không dưới 800 chữ với chủ đề này, có thể </i>


<i>viết về một mặt cũng có thể viết về cả hai mặt.</i>



- Thượng Hải:

<i> Hãy viết một bài viết với chủ đề “Tôi muốn nắm chặt tay bạn”.</i>


- Giang Tơ:

<i> Lỗ Tấn nói, trước kia thế giới vốn khơng có đường, người đi nhiều nên </i>


<i>đã tạo ra đường. Cũng có người nói, thế giới vốn ngay từ đầu đã có đường, người đi </i>


<i>nhiều nên đường bị mất đi. Lấy chủ đề “Con người và con đường” để viết một bài dài</i>


<i>khoảng 800 chữ.</i>




- Quảng Đông:

<i> Một nhà điêu khắc đang khắc một tảng đá, bức tượng vẫn chưa thành</i>


<i>hình, dần dần, đầu, vai đã lộ ra, cuối cùng nhà điêu khắc đã tạc ra tượng một thiên </i>


<i>sứ xinh đẹp. Một bé gái nhìn thấy liền hỏi: Làm sao ơng biết trong tảng đá có giấu </i>


<i>thiên sứ? Nhà điêu khắc nói: trong đá vốn khơng có thiên sứ nhưng ta đã dồn hết </i>


<i>tâm trí để tạc. Lấy thiên sứ trong lòng nhà điêu khắc làm chủ đề để viết một bài dài </i>


<i>800 chữ.</i>



- Tứ Xuyên:

<i> Trong cuộc sống có rất nhiều câu hỏi, có người ham hỏi, có người ngại </i>


<i>hỏi. Hãy lấy “Hỏi” làm chủ đề và viết một bài khơng dưới 800 chữ.</i>



- Giang Tây:

<i> Có con chim yến nọ sau khi ấp trứng trở nên rất béo, không thể bay </i>


<i>được cao. Mẹ của chim yến khuyên nó nên tăng cường tập luyện để giảm béo, như </i>


<i>thế mới có thể bay được cao. Lấy “Chim yến giảm béo” làm chủ đề, tự đặt tiêu đề và</i>


<i>viết một bài 800 chữ.</i>



- Sơn Đơng:

<i> Có một câu chuyện ngụ ngơn như sau: Đứng từ dưới đất nhìn lên, con </i>


<i>người đều thấy sao trời lấp lánh, sáng ngời, nhưng khi con người tiến gần sao trời sẽ</i>


<i>phát hiện ra rằng các ngôi sao cũng giống như trái đất - gồ ghề, không bằng phẳng, </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>xung quanh đầy bụi bặm. Từ câu chuyện ngụ ngôn này em cảm ngộ được điều gì? </i>


<i>Lấy đó làm chủ đề và viết một bài viết dài 800 chữ.</i>



<i>- Trùng Khánh: </i>



<i>(1) Hãy viết một bài viết 200 chữ miêu tả một bến xe.</i>



<i>(2) Bước đi và dừng lại là hiện tượng thường gặp trong cuộc sống, nó đã giúp ta có </i>


<i>được những suy nghĩ và liên tưởng về tự nhiên, xã hội, lịch sử, nhân sinh. Hãy lấy chủ </i>


<i>đề “Bước đi và dừng lại” để viết một bài viết 600 chữ.</i>




- Liêu Ninh:

<i> Lấy “Đôi vai” làm chủ đề và viết một bài viết dài 800 chữ.</i>



<b>Một số đề văn nghị luận của Mỹ</b>



1. Sự bất lợi của thực phẩm Mỹ đối với HS, sinh viên nớc ngồi.


2. Tình trạng nhà tù: sự trừng phạt hay cải tạo giáo dục ?



3. Những hoạt động nhà trờng sẽ làm tăng óc sáng tạo cho trẻ em trớc tuổi đến trờng.


4. Chì trong dầu hoả: một dấu hiệu của tình trạng ơ nhiễm.



5. Sù tr«i nỉi của dầu và mỡ trong nớc: lợi và bất lợi ?



6. Gây tổn thơng trong bóng đá: có thể ngăn chặn đợc không?


7. Sức truyền tin rộng rãi của ti-vi



8. Những khó khăn của HS, SV nớc ngoài cha tốt nghiệp ở Mỹ


9. Chất Các-bon và sức khoẻ con ngời



10. Những khó khăn của ngời Nhật khi nói tiếng Anh


<b>Một số đề văn nghị luận lớp 11 của Nga</b>



<b>1. T¸c phÈm “ Con qủ” cđa Lecmantèp vµ “con qủ” cđa Bruybelia.</b>


2. Cội nguồn sáng tạo của Bunin



3. Nhung hinh thức và kiểu trần thuật trong các tác phẩm của Bunin


4 Truyền thống van học Nga trong các sáng tác của M.Gorki thời ki đầu


5. Nhũng nét độc đáo trong nghệ thuật kịch của M.Gorki.



6. Nhng xung đột cơ ban trong tiểu thuyết Ngời mẹ




7. Cam nhËn vÒ tổ quốc trong các sáng tạo của Blok và Maiakôpxki


8. Nhng bài thơ tinh yêu của Puskin và Blok .



9. Maiakôpxki và chủ nghĩa vị lai


<b>Đề văn trong sách Ngữ văn THCS </b>


1. Loài cây em yêu ( Ngữ văn 7 – tập 1)


2. Cảm nghĩ về ngời thân (NV 7 – tập 1)


3. Ngời ấy sống mãi trong tôi (NV 8 - tập1)


4. Tơi thấy mình đã khơn lớn. ( NV 8 - tập1)


5. Công việc đọc sách (NV 9 - tp 1)



6. Đạo lí uống nớc nhớ nguồn ( NV 9- tập 2)


8. Đức tính khiêm nhờng ( NV 9- tập 2)



9. Có chí thì nên. ( NV 9- tËp 2 )



10. §øc tÝnh trung thùc. ( NV 9 - tËp 2 )


11. Tinh thÇn tù häc. ( NV 9- tËp 2 )


12. Hót thuèc có hại. ( NV 9- tập 2 )


<b>Đề trong Ngữ văn 10 nâng cao </b>



1.

Cm gh ca anh (chị) về vẻ đẹp của một nhân vật van học mà mình u thích.


2.

Tê-lê-mác kể về buổi cha mình là Uy-lit-xơ trở về



3.

Suy nghÜ cđa anh (chÞ) vỊ những em bé không nơi nơng tựa.


4.

Cảm nghĩ về một bài ca dao mà anh (chị) yêu thích



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7. Giíi thiƯu vỊ Ngun Tr·i



8.

Giíi thiƯu bµi Phú sông Bạch Đằng




9. Vai trũ ca sỏch i vi đời sống nhân loại


10. Quan niệm của anh (chị) về một bài thơ hay


<b>Một số đề trong Ngữ văn 11</b>



§Ị 1: Suy nghĩ của anh (chị) về phong trào ủng họ quỹ vì ngời nghèo


Đề 2: Quan niệm của anh (chị) về lối sống giản dị của một con ngời.


Đề 3: Anh ( chị) nghĩ gì khi nhìn những cánh rừng tiếp tục bị tàn phá.


Đề 4: Cuộc sống sẽ ra sao nếu nguồn nớc sạch ngày càng vơi c¹n.



Đề 5: “Ai chiến thắng mà... Chẳng dại đơi lần” ( Tố Hữu) . Bàn về thắng và bại, khon v


di trong cuc sng.



Đề 6: Hỏi thời ta phải nói ra

<i> Vì ch</i>

<i>ng hay ghét cũng là hay thơng ( Nguyễn Đình </i>


Chiểu). Viết bài văn bàn về lẽ ghét thơng trong cuộc sống hàng ngày.



Đề 7: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu- Một tiếng khóc bi tráng.


Đề 8: Con ngời Nguyễn Khuyến qua bài Thu điếu.



9: Quan nim ca nguyn Du về đồng tiền trong Truyện Kiều và quan niệm của của


anh( chị) về đồng tiền trong cuộc sống hôm nay.



Đề 10: Về một bài thơ trung đại mà anh (chị) yêu thích.


<b>Một số đề trong Ngữ văn 12 </b>



1. Phải chang “Bạn là ngời đến với ta khi mọi ngời đã bỏ ta đi”


2. Tiền tài và hạnh phúc



3. Có một thế giới Kinh Bắc trong bài thơ Bên kia sơng đuống của Hồng Cầm


4. Vẻ đẹp của truyện ngắn Hai đứa trẻ .




5. Màu sắc Nam Bộ trong truyện Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.


6. Theo anh (chị) nên mặc áo dài đến trờng hay mang đồng phục mới ?



<b>Các dạng đề tự luận </b>



1. Tóm tắt một văn bản đã học



2. Nêu hệ thống nhân vật, đề tài, chủ đề của một tác phẩm đã học


3. Thuyết minh về một tác giả, tác phẩm, một thể loại văn học;



4. Thuyết minh về một hiện tượng, sự vật ( sử dụng miêu tả và các biện pháp nghệ thuật)


5. Viết một văn bản hành chính - cơng vụ …



6. Chép lại chính xác một đoạn thơ đã học



7. Sắp xếp các sự việc trong một tác phẩm theo đúng thứ tự



8. Thống kê tên các tác phẩm viết cùng một đề tài, cùng một giai đoạn



<b>Ví dụ về dạng đề 16 </b>



Đề

2:

Đ

äc c©u chun sau vµ th

c hi

n nhi

m v

ghi bµi d

ướ

i.



Ngày xa có một vị vua ra lệnh đặt một t

ng đá gi

a đờng. Sau đó ơng nấp kín để chờ


xem liệu có ai rời hịn đá to ấy đi không. Một vài viên quan và nh

ng thơng gia giàu nhất


vơng quốc đi ngang, nhng họ chỉ vòng qua t

ng đá. Nhiều ngời lớn tiếng phiền trách đức


vua đã không gi

cho đờng xá quang quẻ, nhng chẳng ai làm gỡ để hịn đá ra khỏi mặt


đ-ờng. Sau đó, một ngời nông dân đi tới, vai mang một bao rau củ nặng trĩu. Khi tới gần


hịn đá, ơng hạ bao xuống và cố đẩy hòn đá sang lề đờng. Sau một hồi cố gắng hết sức,



cuối cùng ông cũng làm đợc. Khi ngời nông dân lại vác cái bao của mỡnh lên, ơng nhìn


thấy một cái ví nằm trên đờng, ngay chỗ hịn đá khi nãy. Cái ví đựng nhiều tiền vàng và


một m

nh giấy ghi rõ số vàng trên sẽ thuộc về ngừơi nào đẩy hòn đá ra khỏi lối đi. Ngời


nông dân đã học đợc một điều mà nh

ng ngời khác không hiểu: (

.)



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Theo anh (chi) bài học người khác không hiểu là bài học gì? Hãy phát biểu những suy


nghĩ của mình về ý nghĩa của câu chuyện trên.



<b>Các dạng đề tự luận </b>



17. Cho một câu chủ đề ( câu chốt) yêu cầu phát triển thành một đoạn văn có độ dài giới


hạn, theo một trong ba cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp.



18. Cho một đoạn văn bản, yêu cầu HS tìm câu chủ đề và chỉ ra cách phát triển của đoạn


văn đó.



19. Phân tích và bình luận về ý nghĩa của nhan đề một tác phẩm nào đó.


20. So sánh hai tác phẩm, hai nhân vật hoặc hai chi tiết trong văn học.



21. Nhận diện và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ nào đó trong một đoạn văn,


thơ cụ thể.



22. Viết mở bài hoặc kết luận cho một đề văn cụ th.


v.v.



<b>* Đa dạng hoá cách hỏi Tấm Cám</b>


Đề 1: Cô TÊm tù kĨ chun m×nh.



Đề 2: Bài học đạo lí từ cuộc đời cô Tấm ( hoặc mẹ con Cám)


Đề 3: Nu anh (ch) l cụ Tm




Đề 4: Viết lại trun TÊm C¸m víi mét kÕt thóc theo suy nghÜ và ớc vọng của bản thân


mình.



5: Tinh thn lạc quan và nhân đạo của nhân dân qua truyện Tấm Cám.



Đề 6: Các cách kết thúc truyện Tấm Cám khác nhau (dị bản) và quan niệm của anh (chị)


v nhng cỏch kt thỳc ú.



Đề 7: Cô Tấm trong suy nghĩ và tình cảm của anh (chị).


Đề 8: Nếu anh (chị) là ông Bụt trong truyện Tấm Cám



Đề 9: Vai trò của các yếu tố siêu nhiên trong truyện Tấm Cám.


Đề 10: Chuyện về những cô Tấm ngày nay.



11: Có ngời chê việc Tấm trả thù Cám ở cuối truyện. Hãy viết lời bào chữa cho hành


động ấy của Tấm.



Đề 12: " ở hiền gặp lành"; " Thiện thắng ác"; " ác giả ác báo"; " Tham thì thâm"; "Gieo


<i>gió gặt bão"; hay là một triết lí khác? Triết lí nào đúng nhất với truyện Tấm Cám? Viết </i>


bài văn biện luận cho triết lý mà mình lựa chọn.



Đề 13: ý nghĩa của các sự vật mà dân gian đã lựa chọn để cho Tấm hoá thân (chim vàng


anh; cây xoan đào; khung cửi và quả th)



Đề 14: Tấm Cám - một tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyện cổ tích thần kỳ.


Đề 15: Truyện TÊm C¸m - mét minh chøng vỊ niỊm tin bÊt diƯt cđa nh©n d©n.



<b> Chuyên đề 2: Chủ nghĩa anh hùng cách mạng</b>




Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 đã đạt nhiều thành tựu lớn, đặc biệt là trong


mảng tác phẩm thể hiện phẩm chất anh hùng của con người Việt Nam trong hai cuộc


chiến tranh vệ quốc vĩ đại chống lại kẻ thù xâm lược thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Hai


truyện ngắn “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành và “Những đứa con trong gia



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

đình” của Nguyễn Thi là hai tác phẩm đã thành công trong sự khắc họa những hình


tượng nhân vật tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng cao đẹp, cho lòng yêu nước


và căm thù giặc sâu sắc, sức mạnh chiến đấu của dân tộc Việt Nam chống giặc ngoại


xâm.



<b>1. Thế nào là chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong văn học?</b>



Đó là sự thể hiện của lịng u nước thiết tha, căm thù giặc sâu sắc, tinh thần chiến


đấu bất khuất chống lại kẻ thù xâm lược để bảo vệ tổ quốc của con người Việt Nam


trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, là sự trung thành với lí tưởng cách mạng


được thử thách trong những hịan cảnh khốc liệt, qua đó bộc lộ được vẻ đẹp của phẩm


chất anh hùng có tính chất tiêu biểu cho cả dân tộc.



<b>2. Chủ nghĩa anh hùng cách mạng thể hiện như thế nào trong hai truyện ngắn?</b>


<b> a. Về tác giả</b>

: Cả hai tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đều gắn bó với


cuộc chiến đấu chống Mĩ, là những nhà văn chiến sĩ ở tuyến đầu máu lửa

Tác phẩm



của họ mang hơi thở nóng hổi của cuộc chiến đấu với những hình tượng nhân vật sinh


động, bước vào văn học từ thực tế chiến đấu.

<b>b. Về hoàn cảnh sáng tác</b>

: Hai truyện ngắn


“Rừng xà nu” ( 1965), “Những đứa con trong gia đình” (1966) đều ra đời trong giai


đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, khi đế quốc Mĩ đổ quân vào


miền Nam nước ta, dân tộc ta đứng trước trận chiến một mất một còn để bảo vệ độc lập


tự do, bảo vệ quyền sống. Đó là bối cảnh lịch sử để từ đó hai tác phẩm ngợi ca chủ nghĩa


anh hùng cách mạng, với chất sử thi đậm đà.




<b> c. Về hình tượng nhân vật của hai truyện ngắn:</b>



Chủ nghĩa anh hùng cách mạng trước tiên thể hiện ở những nhân vật mang phẩm


<b>chất anh hùng, bất khuất, từ đau thương trỗi dậy để chiến đấu chống lại kẻ thù</b>


<b>xâm lược:</b>



<i> - Họ đều là những người con được sinh ra từ truyền thống bất khuất của gia đình,</i>


<i>của quê hương, của dân tộc:</i>



Tnú là người con của làng Xô Man, nơi từng người dân đều hướng về cách mạng, bảo



vệ cán bộ “ Đảng cịn thì núi nước này cịn” – Lời cụ Mết. (Rừng xà nu)



Chiến và Việt sinh ra trong gia đình có truyền thống u nứơc, căm thù giặc: Cha là



cán bộ cách mạng, má là người phụ nữ Nam bộ kiên cường trong đấu tranh, hai con tiếp


nối lí tưởng của cha mẹ. (Những đứa con trong gia đình)



<i> - Họ đã chịu nhiều đau thương, mất mát do kẻ thù gây ra, tiêu biểu cho đau thương</i>


<i>mất mát của cả dân tộc:</i>



Tnú chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn đến chết, bản thân bị giặc đốt mười đầu



ngón tay.



Chiến và Việt chứng kiến cái chết của ba má: ba bị chặt đầu, má chết vì đạn giặc.



Những đau thương đó hun đúc tinh thần chiến đấu, lòng căm thù giặc sâu sắc của



con người Việt Nam. Biến đau thương thành sức mạnh chiến đấu cũng là một biểu hiện



của chủ nghĩa anh hùng cách mạng: Tnú lên đường đi “lực lượng” dù mỗi ngón tay mất


đi một đốt, Chiến và Việt cùng vào bộ đội, coi việc đánh giặc trả nợ nước thù nhà là lẽ


sống. Họ chiến đấu bởi sức mạnh của lòng căm thù giặc, cũng là bởi sức mạnh của tình



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

u thương, vì: chỉ có cầm vũ khí đứng lên, ta mới có thể bảo vệ được những gì thiêng


liêng nhất, bảo vệ tình yêu và sự sống. Chân lí đó đã được minh chứng qua số phận và


con đường cách mạng của những người dân Nam Bộ trong hai tác phẩm trên, chân lí đó


cũng được rút ra từ thực tế đau thương mất mát nên nó càng có giá trị, càng phải khắc


sâu vào lịng người.



<i> - Họ đều mang phẩm chất anh hùng, bất khuất, là những con người Việt Nam kiên</i>


<i>trung trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm:</i>



Tnú từ nhỏ đã gan dạ, đi liên lạc bị giặc bắt được, tra tấn dã man vẫn không khai. Anh



vượt ngục trở về, lại là người lãnh đạo thanh niên làng Xơ Man chống giặc, bị đốt mười


ngón tay vẫn không kêu rên trước mặt kẻ thù

Ở Tnú toát lên vẻ đẹp của người anh



hùng trong sử thi Tây Nguyên và vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời đại


chống Mĩ.



Việt bị thương trong trận đánh lại lạc mất đơn vị, vẫn chắc tay súng quyết tâm tiêu



diệt kẻ thù. Đối với chị, Việt ngây thơ, nhỏ bé. Còn trước kẻ thù, Việt vụt lớn lên, chững


chạc trong tư thế người anh hùng.



Chủ nghĩa anh hùng cách mạng không chỉ thể hiện ở từng nhân vật , mà còn thể



hiện ở tập thể nhân vật anh hùng, và mỗi nhân vật đều tượng trưng cho phẩm chất của cả


cộng đồng: Cụ Mết, Mai, Dít, Heng trong “Rừng xà nu”; ba, má, chú Năm trong “Những



đứa con trong gia đình”. Họ đều là những con người yêu quê hương đất nước, gắn bó


với bn làng, với gia đình, với người thân yêu. Tình yêu tổ quốc của họ bắt đầu từ


những tình cảm bình dị đó, cho nên nó càng bền bỉ, càng có sức mạnh lớn lao khiến kẻ


thù phải run sợ.



<i><b> Tóm lại, các nhân vật của hai truyện ngắn đều đã vượt lên nỗi đau và bi kịch cá</b></i>



<i><b>nhân để sống có ích cho đất nước. Những đau thương của họ cũng chính là đau</b></i>


<i><b>thương của dân tộc trong những năm tháng thương đau của chiến tranh. Tinh thần</b></i>


<i><b>quả cảm, kiên cường của họ cũng chính là tinh thần của cả dân tộc Việt Nam, là biểu</b></i>


<i><b>hiện cao đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.</b></i>



 Chủ nghĩa anh hùng cách mạng còn thể hiện ở sức sống bất diệt của con người


<b>Việt Nam trong cuộc chiến đấu ác liệt:</b>



Dân làng Xô Man như rừng cây xà nu mặc dù “ Trong rừng hàng vạn cây, không cây



nào không bị thương”, nhưng vẫn “ ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”,


một cây ngã xuống thì bốn năm cây con mọc lên. Mai hi sinh thì Dít vươn lên thay thế,


Heng như cây xà nu non hứa hẹn trở thành cây xà nu cường tráng tiếp nối cha anh. Tầng


tầng, lớp lớp những người dân Xô Man Tây Nguyên tiếp nối đứng lên kiên cường chiến


đấu với quân thù để bảo vệ q hương đất nước mình.



Ơng nội bị giặc giết, cha của Chiến và Việt trở thành cán bộ Việt Minh, cha bị giết



hại dã man, má Việt tiếp tục nuôi con và chiến đấu, đến khi má ngã xuống thì anh em


Chiến và Việt lại tiếp nối con đường chiến đấu, thực hiện lí tưởng của gia đình, và trong


dịng sơng truyền thống của gia đình, họ là khúc sông sau nên hứa hẹn đi xa hơn cả thế


hệ trước.




</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b> </b></i>

<i><b>Sự tiếp nối và kế thừa đó đã làm nên chủ nghĩa anh hùng cách mạng của con</b></i>



<i><b>người Việt Nam thời chống Mĩ, là sức sống bất diệt giúp họ vượt qua bao đau thương</b></i>


<i><b>do kẻ thù gây ra để tiếp tục chiến đấu và chiến thắng.</b></i>



<i><b>3. Về chất sử thi trong hai truyện ngắn</b></i>

: Góp phần thể hiện thành cơng chủ nghĩa anh


hùng cách mạng.



Nghệ thuật sử thi đòi hỏi tác phẩm tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý


nghĩa sống cịn của đất nước; phản ánh được chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng


<i>- Đề tài</i>

: cuộc chiến đấu của dân tộc chống lại kẻ thù xâm lược.



<i>- Chủ đề</i>

: ngợi ca phẩm chất anh hùng của con người Việt Nam trong kháng chiến chống


Mĩ.



<i>-Nhân vật chính</i>

: Là những con người tiêu biểu cho cộng đồng về lí tưởng và phẩm chất,


nhân danh cộng đồng mà chiến đấu hi sinh.



-

<i>Giọng văn</i>

: ngợi ca, thấm đẫm cảm hứng lãng mạn cách mạng.



Hai truyện ngắn là hai bản anh hùng ca thời đại đánh Mĩ.


<b>III. KẾT LUẬN</b>

: Qua hai tác phẩm, ta thấy:



- Chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam thời đại chống Mĩ hiện diện trên khắp


mọi miền của đất nước. Từ nông thôn đến thành thị, từ miền ngược đến miền xuôi, từ


đồng bằng đến miền núi. Tất cả tạo nên một sức mạnh long trời lở đất để “ nhấn chìm lũ


bán nước và quân cướp nước”.



- Cuộc đời và sự hi sinh của những con người Việt Nam anh hùng mãi mãi là bản


anh hùng ca tuyệt đẹp cho các thế hệ Việt Nam noi theo.




<b>Bµi </b>

<b>RỪNG XÀ NU</b>



<b>Nguyễn Trung Thành </b>
<b>A. KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


1/<i> Chủ đề tác phẩm: </i>Từ nỗi đau riêng của bản thân đến nỗi đau chung của xóm làng, dân tộc đã khiến
Tnú quật khởi và dân làng Xơ-man đồng khởi diệt giặc để tự cứu mình và góp phần giải phóng dân
tộc.


2/ <i>Hình ảnh cây xà nu và rừng xà nu trong truyện có tác dụng tạo nền cho câu chuyện</i>. Bằng những
hình tượng nghệ thuật có giá trị tạo hình, có ý nghĩa tượng trưng và bằng thủ pháp nhân hóa làm cho
cây xà nu cũng như rừng xà nu hiện hình sống động trước mắt người đọc: “Cả rừng xà nu hàng vạn
cây khơng có cây nào khơng bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào
như một trận bão”. Rồi “… nhựa ứa ra, tràn trề… rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng
cục máu lớn”.


Thế nhưng “Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên
một thân thể cường tráng”. Và có khi “cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây non mọc
lên, ngọn xanh rợn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”.


Bức tranh phong cảnh sống động như được khắc, được chạm thành đường nét chắc khỏe, những
hình khối vững chãi với những màu sắc và mùi vị đặc biệt: “Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề,
thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè, gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục
máu lớn…”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Cây xà nu là một loại cây đặc biệt sinh trưởng nơi núi rừng Tây Nguyên, là loại cây “ham ánh sáng
mặt trời” như con người Tây Nguyên ln vươn tới ánh sáng chân lí. Nó lại có sực sống vững bền:
Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn…” như con người
Tây Nguyên luôn quật khởi kiên cường. Cây xà nu, rừng xà nu đã gắn bó với con người Tây Nguyên


tự bao đời nay, như một lẽ tự nhiên và khi cần “rừng xà nu ưỡm tấm ngực lớn của mình ra, che chở
cho làng…”. Ở một tầng nghĩa cao hơn, rừng xà nu tiêu biểu cho sức sống bất diệt, tinh thần đấu
tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Tây Nguyên. Các thế hệ cây xà nu nối tiếp nhau lớn lên
tượng trưng cho các thế hệ dân làng Xơ-man, nói rộng ra là các thế hệ nhân dân Việt Nam.


3/ <i>Trong bối cảnh núi rừng hùng vĩ và trang nghiêm nổi lên bốn hình tượng nhân vật:</i> Cụ Mết, Tnú, Dít,
bé Heng. Mỗi nhân vật, dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Trung Thành, đều để lại trong lòng người
đọc những ấn tượng đẹp và sâu sắc.


- Cụ Mết: là một “già làng” với hình dáng bên ngồi “quắc thước”, “râu đã dài tới ngực và đen bóng,
mắt vẫn sáng và xếch ngược; Ông ở trần, ngực căng như một cây xà nu lớn” “Ơng khơng bao giờ
khen “Tốt! Giỏi!” – Những khi vừa ý nhất ơng chỉ nói “Được!”. Giọng nói của ơng ồ ồ “dội vang trong
ngực”. Là một người giàu kinh nghiệm sống, lời nói của ơng mang ý nghĩa chân lí: “Chúng nó cầm
súng, mình phải cầm giáo”. Mệnh lệnh chiến đấu ông phát ra đơn giản và chắc nịch: “Thế là bắt đầu
rồi. Đốt lửa lên…” Tính cách của ơng tiêu biểu cho tính cách quật cường, bất khuất của dân tộc ta,
tượng trưng cho lịch sử, cho truyền thống của dân tộc.


- Tnú: Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, đi làm liên lạc cho cán bộ, anh vượt sông ở những quãng nước chảy
xiết nhất, những chỗ mà giặc không ngờ. Bị giặc phục kích bắt được, Tnú nuốt thư vào bụng: Cộng
sản ở đây nè! Bị giặc đốt mười ngón tay, Tnú không kêu. Anh căm giặc đến “mất cảm giác đau đớn”.
Nét gan góc đó chính là tinh thần dũng cảm, kiên cường của dân tộc.


- Dít: Cơ em vợ Tnú. Cơ cũng gan góc khơng kém gì Tnú. Giặc bắt cô đứng giữa sân, lên đạn bắn
qua tai, qua tóc, cày đất quanh hai chân cơ. Váy rách từng mảng, Dít khóc. Nhưng đến viên thứ mười,
cơ đứng im, nhìn bọn địch bình thản. Khi chị của Dít là Mai bị giặc giết, Dít khơng khóc, khơng ngủ.
Ngồi cho tới gà gáy, Dít đi giã gạo, gần đủ 30 lon gạo trắng cho Tnú mang đi.


Lớn lên, Dít làm công tác lãnh đạo, được quần chúng tin cậy vì cơ bình tĩnh, gan dạ, giàu tình cảm mà
có tính nguyên tắc. Khi nghe tin Tnú về, câu hỏi đầu tiên của cô về Tnú với giọng hơi lạnh lùng:
“-Đồng chí về có giấy khơng?”. Nhưng xem giấy xong, đưa trả lại cho Tnú rồi chị mới cười và đổi cách


xưng hơ: “… Sao anh về có một đêm thơi?”


Cả Tnú và Dít đều tượng trưng cho lực lượng chủ chốt trong cuộc đấu tranh cách mạng hiện tại, là sự
tiếp nối tự nhiên trong lịch sử đấu tranh của dân tộc.


<b>- </b>

<b>Bé Heng:</b>

là thế hệ đàn em, là hình ảnh hơm qua của Tnú. Bé Heng hồn nhiên, tươi


mát, sống động, đáng tin tưởng của tương lai. Hình tượng nhân vật này hứa hẹn một sự


phát triển khơng ngờ sau này. Đó là thành phần kế tục sự nghiệp cách mạng của cha


ơng.



<b>Đề</b>

<b> 1: Nh©n v</b>

<b>ậ</b>

<b>t Tnú trong R</b>

<b>ừ</b>

<b>ng x nu c</b>

<b>à</b>

<b>”</b>

<b>ủ</b>

<b>a Nguy</b>

<b>ễ</b>

<b>n Trung Th nh.</b>

<b>à</b>


<b> Gợi ý</b>



- Tnú là nhân vật trung tâm của truyện. Cuộc đời của Tnú tiêu biểu cho số phận và con đường của
các dân tộc Tây Nguyên, từ trong đau thương, phẫn uất quật khởi vùng dậy chiến đấu.


- Tnú là một nhân vật có tính cách: gan góc, táo bạo, trung thực, dũng cảm (cùng với Mai vào rừng
tiếp tế cho anh Quyết). Đặc biệt, Tnú có lịng căm thù giặc sâu sắc, nhất mực trung thành với cách
mạng (khi địch tra hỏi cộng sản ở đâu, Tnú đặt tay lên bụng mà nói “Ở đây này”).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

 Khi còn lành, bàn tay Tnú cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy cho. Khi học hay quên chữ, bàn


tay đó dám cầm đá đập vào đầu mình để trừng phạt. Bàn tay đặt lên bụng mình mà nói: “Cộng
sản đây này!”. Khi địch tra khảo, sẵn sàng nhận thêm những vết dao chém của kẻ thù lên lưng
v.v…).


 Hai bàn tay Tnú đã bị giặc quấn giẻ tẩm dầu xà nu rồi đốt. Mười ngón tay anh thành mười


ngọn đuốc. Nguyễn Trung Thành đã miêu tả thật cụ thể cái cảm giác đau đớn rùng rợn ấy:
“Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy


ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi”. Hai bàn tay Tnú,
mỗi ngón chỉ cịn hai đốt. Hai bàn tay cụt ngón đó là chứng tích đầy căm hận, là mối thù mà
suốt đời anh phải trả. Mười ngọn đuốc nơi mười ngón tay Tnú đã châm bùng lên ngọn lửa
đồng khởi của dân làng Xô-man. Và bàn tay của Tnu bị lửa thiêu cháy, mỗi ngón tay cịn hai
đốt ấy vẫn cầm chắc ngọn dáo, cây súng đi tìm giặc để trả thù. Đến cuối truyện, hình ảnh bàn
tay Tnú đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc ngay trong hầm ngầm cố thủ của nó.


- Hình tượng Tnú, với cuộc đời v sà ố phận đầy bi tráng đã thể hiện cụ thể mâu thuẫn không đội trời chung
giữa những người dân cách mạng Tây Nguyên với lũ giặc độc ác, man rợ, đã cắt nghĩa sâu sắc lí do tại sao
người Tây Nguyên (v cà ả đất nước Việt Nam trong thời đại chống Mĩ) lại vùng dậy như thác đổ bão lay
quyết chiến đấu để bảo vệ hạnh phúc riêng tư v hà ạnh phúc cộng đồng.


<b>Đề 2: Hình tượng cây xà nu trong truyện “Rừng xà nu” </b>


<b>của Nguyễn Trung Thành.</b>



<b>Gợi ý</b>


“Rừng xà nu” là một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Trung Thành và của văn học thời chống Mĩ.
Trong tác phẩm, với hình tượng cây xà nu, Nguyễn Trung Thành đã làm nổi rõ khuynh hướng sử thi
và cảm hứng lãng mạn, một đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975. Khuynh
hướng này đã chi phối sự sáng tạo nghệ thuật của các nhà văn trong giai đoạn văn học này.


Đọc “Rừng xà nu” những nhân vật như cụ Mết, Tnú, Dít, Mai… tạo nên ấn tượng sâu sắc nơi độc
giả. Nổi bật hình ảnh cây xà nu được lặp đi lặp lại gần hai mươi lần một hình tượng đặc sắc bao trùm
tồn bộ thiên truyện ngắn này. Hình tượng ấy đã tạo nên vẻ đẹp hùng tráng, chất sử thi và lãng mạn
cho câu chuyện về làng Xô-man bất khuất, kiên cường. Qua tác phẩm, cây xà nu, rừng xà nu đã
được Nguyễn Trung Thành miêu tả thật cụ thể, thật chi tiết với ngơn ngữ giàu chất thơ, bằng những
“lời văn có cánh” trong một cảm xúc thật say mê và mãnh liệt. Cây xà nu trong truyện xuất hiện rất
nhiều lần và dường như rất quen thuộc với con người nơi núi rừng Tây Nguyên, nó tham dự vào tất
cả những sinh hoạt, những tâm tình, những buồn vui của người dân nơi đây trong cuộc chiến đấu


chống Mĩ thật anh dũng của họ.


Tác phẩm “Rừng xà nu” là một bản anh hùng ca về cuộc đời anh dũng, đau thương, bất khuất của
Tnú cũng như của tất cả dân làng Xô-man. Câu chuyện ấy được kể trên nền tảng chính của hình
tượng cây xà nu – một hình tượng hàm chứa rất nhiều ý nghĩa tượng trưng và khái quát. Những cây
xà nu, rừng xà nu như những con người, những tâm hồn sống, vừa là nhân chứng, vừa tham gia bản
anh hùng ca, cũng vừa chịu đựng mọi vất vả, đau thương dưới tầm đạn kẻ thù. Nhưng bất chấp tất
cả, rừng xà nu vẫn tràn đầy sức sống, vẫn vươn mình lên cường tráng vượt lên mọi thương đau. Cây
xà nu là một hình ảnh mang tính chất tượng trưng cho khát vọng tự do, khát vọng giải phóng, cho
phẩm chất anh hùng và sức sống tiềm tàng mãnh liệt của dân làng Xô-man.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

sáng” và “ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng”. Cây xà nu cịn là một hình ảnh so sánh với con
người “ngực căng bằng cây xà nu”. Rừng xà nu năm tháng đứng dưới tầm đại bác kẻ thù chịu đựng
biết bao tàn phá, cũng như những đau thương mà dân làng phải gánh chịu trước ách kìm kẹp của
giặc. “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào khơng bị thương”. “Cây bị chặt đứt ngang nửa
thân mình nhựa ứa ra, tràn trề”… rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục máu lớn”.
Hình ảnh đó gợi lên lịng căm thù và kết tụ một ý chí phản kháng.


Nhưng hơn hết vẫn là sức sống mãnh liệt đầy sức trẻ của rừng xà nu bạt ngàn. “Cạnh một cây xà
nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu
trời”, “có những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắc như những mũi lê” “nó phóng lên rất nhanh để
tiếp lấy ánh sáng”. Thế mới biết sức trẻ của cây xà nu mãnh liệt đến dường nào! Sức trẻ ấy cịn mang
tính tượng trưng cho thế hệ trẻ của làng Xơ-man. Đó là những Mai, Dít, Tnú, Heng, những con người
ln gắn bó với cách mạng, bất khuất từ tuổi thơ, lớn lên trong lửa đạn, trưởng thành trong đau
thương và sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì tự do của dân tộc.


Bên cạnh đó, sức sống bất khuất kiên cường của cây xà nu còn được tạo bởi hàng vạn cây ở
những đồi xà nu nối tiếp nhau tới chân trời ở tấm ngực lớn của rừng ưỡn ra che chở cho làng. Đó là
những cây xà nu thật vững chắc, xanh tốt đã vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum suê như
những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của


chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng chúng vượt lên rất nhanh thay thế những cây đã
ngã”, một cây ngã xuống tức thì bốn năm cây con lại mọc lên cứ thế trở thành cả một rừng cây xà nu
nối tiếp đến chân trời. Những cây xà nu, rừng xà nu ấy là hình ảnh của dân làng Xơ-man kiên cường
chống giặc, bất chấp mọi hi sinh, một lòng đi theo Đảng, đi theo kháng chiến hết thế hệ này đến thế
hệ khác. Đó là những cụ Mết, anh Xút, Tnú, Mai, Dít, anh Brơi… mà tiêu biểu là hình ảnh cụ Mết. Nhà
văn đã ví cụ “như một cây xà nu lớn”. Hơn ai hết, cụ là người hiểu rất rõ sự gắn bó của cây xà nu và
mảnh đất đang sống, hiểu được sức mạnh tiềm tàng bất khuất của rừng xà nu cũng như của dân làng
Xơ-man. Chính cụ Mết đã nói với Tnú “khơng có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”, “cây mẹ chết
cây con lại mọc lên”.


Cây xà nu còn là người chứng kiến sự giác ngộ, sự hi sinh thầm lặng, lịng dũng cảm và ý chí quật
khởi của dân làng Xô-man. “Đứng trên đồi cây xà nu gần con nước lớn, cả vùng Xô-man ào ào rung
động. Và lửa cháy khắp rừng”. Ánh lửa xà nu soi sáng lời căn dặn của anh Quyết: “Người còn sống
phải chuẩn bị dao, mác, vụ, rựa, tên, ná… Sẽ có ngày dùng tới”. Lửa xà nu thử thách ý chí cũng như
lịng can đảm của Tnú: “Khơng có gì đượm bằng nhựa cây xà nu… Mười ngón tay đã thành mười
ngọn đuốc… máu anh mặn chát ở đầu lưỡi…”.


Giọng điệu sử thi của “Rừng xà nu” bắt đầu từ câu chuyện kể của cụ Mết dưới ánh lửa xà nu, một
câu chuyện phảng phất phong vị anh hùng ca. Và cây xà nu không chỉ gắn với quá khứ, hiện tại anh
hùng mà còn gắn bó với mọi sinh hoạt, phong tục và đời sống văn hóa của người Xơ-man, của các
dân tộc Tây Nguyên.


Hình tượng cây xà nu thật sự là một sáng tạo nghệ thuật đáng kể của Nguyễn Trung Thành. Nhà
văn đã lựa chọn hình ảnh cây xà nu và đem lại cho nó những ý nghĩa mới những lớp ý nghĩa rất khác
nhau qua cách viết vừa gợi vừa tả của tác giả. Qua hình tượng này người đọc không chỉ thấy rõ sức
sống kiên cường, mãnh liệt của dân làng Xô-man, của con người Tây Ngun nói riêng mà cịn là của
dân tộc Việt Nam nói chung trong những tháng năm chống Mĩ.


* * *



<b>Bµi :</b>

<b>MẢNH TRĂNG CUỐI RỪNG</b>



<b> Nguyễn Minh Châu </b>
<b>A. KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Tác giả đã kể lại một câu chuyện tình. Nhưng “nơi gặp gỡ của tình yêu”, này là một tình huống đặc
biệt tạo nên sự độc đáo cho truyện. Sự gặp gỡ của Lãm (người lái xe quân sự) và Nguyệt (người
công nhân làm đường) trên một quãng đường rừng đầy bom đạn và hiểm nguy là một điều bất ngờ.
Bởi hai người này chưa hề giáp mặt, chỉ gặp nhau, đính ước với nhau thơng qua sự mai mối của chị
Tính, chị của Lãm người cùng tổ với Nguyệt. Anh lái xe ngồi cạnh người tình của mình trên một đoạn
đường chiến tranh mà hồ nghi khơng biết có thực khơng. Nhưng cũng trên đoạn đường đó phẩm chất
của Nguyệt đã làm thay đổi định kiến của Lãm, khiến anh “lòng dậy lên một tình yêu Nguyệt gần như
mê muội lẫn cảm phục”.


Tình huống quả là ngẫu nhiên, bởi vì chiến tranh bao nhiêu bất thường có thể xảy ra. Nhưng diễn
tiến của truyện lại rất tự nhiên không giả tạo. Chính nhân vật người kể chuyện ở đây là Lãm cho nên
nó tạo nên giọng điệu thích hợp với chủ đề có tính trữ tình này. Tình huống này tạo cho người đọc
tâm lí phấp phỏng, dự đốn, và họ rất tò mò muốn biết thực chất của sự gặp gỡ. Có một cơ hội để
giải tỏa là “hỏi thăm cơ ta có biết chị Tính hay khơng?”. Nhưng Lãm lại “khơng muốn hoặc khơng dám
hỏi”. Và chính vì thế nhân vật Lãm (và cả người đọc) “phải phân vân” nó “xốy trong óc như một cài
dùi nung đỏ bỏng rát”.


Chính cái tình trạng mơ hồ ấy làm cho câu chuyện thành “mảnh trăng cuối rừng” thật huyền ảo.



<b>Đề 1: Vẻ đẹp lãng mạn – trữ tình trong “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh </b>


<b>Châu.</b>



* <b>Bài làm</b>
<b>I. </b>



“Mảnh trăng cuối rừng” là truyện ngắn hay nhất của Nguyễn Minh Châu trong những năm chống Mỹ.
Truyện khá tiêu biểu cho những đặc điểm bút pháp của nhà văn trong giai đoạn trước 1975 và cũng
mang những đặc điểm chung của văn học ta giai đoạn ấy. Truyện ngắn này đã được đưa vào nhiều
tuyển tập truyện ngắn Việt Nam, đã được nhà nghiên cứu N. I. Nicolin (Nga) giới thiệu trong bài “Cuộc
chiến tranh giải phóng và truyện ngắn Việt Nam hiện đại” (Tạp chí các dân tộc Á-Phi, tháng 4 năm
1973)


<b>II. </b>


<i>1/ Phân tích truyện ngắn này cần lưu ý đến tình huống truyện, đây là một thành cơng của nghệ thuật</i>
<i>truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” </i>


Truyện kể về một cuộc gặp gỡ của một người lái xe quân sự với một cô công nhân giao thông đi
nhờ xe anh trên đoạn đường chiến tranh. Điều ngẫu nhiên lý thú là cơ gái ấy chính là người đã đính
ước vắng mặt với anh (qua sự giới thiệu của người chị gái của anh ở cùng đội với cô). Hai người
đang đi đến chỗ hẹn để gặp nhau. Nhưng vốn họ chưa một lần gặp nhau, nên qua câu chuyện, người
lái xe chỉ có thể phỏng đốn rằng cơ gái là người đã hẹn ước với mình. Suốt dọc đường, trải qua
nhiều khó khăn nguy hiểm. Cô gái đã bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp, làm thay đổi sự nhìn nhận về
cơ của người lái xe. Họ khơng gặp được nhau ở chỗ hẹn vì những trắc trở của chiến tranh, nhưng cô
gái đã để lại những tình cảm sâu sắc và niềm hạnh phúc cho chàng trai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

ấy lại là cái hấp dẫn riêng của câu chuyện thêm nữa, trong hoàn cảnh ấy, nữ nhân vật chính có thể
bộc lộ tự nhiên về mình.


<i>2/ Phân tích nhân vật trung tâm</i>: Cô Nguyệt, nhân vật này được miêu tả qua sự quan sát, nhận xét và
lời kể của nhân vật người lái xe (người kể chuyện), và hiện ra theo hành trình của chuyến đi. Vì vậy
phân tích nhân vật Nguyệt nên theo trình tự cốt truyện và trong mối quan hệ với cách nhìn nhận của
nhân vật kể chuyện.


Đầu tiên, cô gái xuất hiện trong xe để đi nhờ đặt anh lái xe vào tình thế “việc đã rồi” (người phụ lái


đã nhận cho cô gái đi nhờ). Người lái xe đã hình dung ra một cảnh tượng quen thuộc với một thái độ
không mấy thiện cảm: “một bên là cái vẻ nũng nịu của một cơ nàng ơm chiếc nón trắng đứng sát cửa
xe, một bên là những câu hỏi ỡm ờ của “anh tài phụ”… đang ngồi vắt vẻo trong buồng lái…”. Tiếp đó,
cơ gái xuất hiện qua những lời đối thoại đã khiến người lái xe “phát hoảng lên” “vì cái cách con gái ăn
nói đối đáp bạo dạn nhường ấy”, nhưng anh vẫn nhận ra “tiếng nói trong lắm và rất bình tĩnh, cứng
cỏi nữa là khác”.


Đến đây, mạch truyện chính tạm dừng lại để tác giả kể câu chuyện của người lái xe với một cô
công nhân đã tự nguyện ước hẹn với anh. Mạch truyện này gợi cho người đọc nghĩ đến sự trùng hợp
của hai câu chuyện tạo ra sự chú ý, phỏng đốn về cơ gái đi nhờ xe. Theo từng chặng đường của
cuộc hành trình, cơ gái dần dần bộc lộ những nét phẩm chất tính cách cao đẹp. Cô gái hiện ra với vẻ
đẹp giản dị và mát mẻ “như sương núi tỏa ra từ nét mặt, lời nói và tấm thân mảnh dẻ, khác hẳn với
nhiều cơ gái công trường thường cô nào cũng thấp và đẫy đà”, đã gây được sự chú ý với nhiều thiện
cảm của người lái xe. Khi biết tên cô là Nguyệt, người đọc (và nhân vật kể truyện) liên tưởng đến
người con gái đã ước hẹn với anh lái xe. Nhưng tác giả đã dùng một chi tiết tạo ra sự mơ hồ không
thể khẳng định, để người đọc tiếp tục phỏng đoán và chờ đợi giải đáp rõ ràng (chi tiết có ba cơ
Nguyệt ở trong đội cơng nhânm trong đó một cơ vừa hy sinh). Từ đây, thái độ của người lái xe với
Nguyệt đã chuyển biến rõ rệt.


Cần chú ý là từ đây, xuất hiện hình tượng ánh trăng trên con đường rừng đêm như sóng đơi với
hình ảnh cơ Nguyệt: “Từ đầu hôm, tôi vẫn đi giữa đêm trăng mà không biết”, “Xe tôi chạy trong lớp
sương bồng bềnh. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như mảnh bạc. Khung cửa xe
phía cơ gái ngồi lồng đầy bóng trăng”, “Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt làm cho khn
mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường”… có thể nói ánh trăng như một phần của hình ảnh cô Nguyệt
làm nhân vật này mang một vẻ đẹp vừa tươi mát, dịu dàng vừa kì ảo, lung linh.


Ở phần sau của truyện, khi chiếc xe gặp nhiều thử thách trên đường (đường đi ngày càng xấu, đen
tối, qua ngầm, máy bay địch ném bom tọa độ) thì nhân vật Nguyệt càng bộc lộ phẩm chất và tính cách
cao đẹp. Cơ chủ động, bình tĩnh, tự tin và dày dạn kinh nghiệm xử lý các tình huống khó khăn, qn
mình để cứu xe, giành phần nguy hiểm về mình, nhường chỗ an tồn hơn cho anh lái xe. Trong ánh


chớp của lửa của đạn bom, hình ảnh Nguyệt hiện ra thật rạng rỡ, cao cả. Ở phần kết thúc truyện, khi
người lái xe biết chắc chắn cơ gái đi nhờ xe chính là người con gái đã đính ước với mình thì hình ảnh
Nguyệt càng đẹp hơn trong một nét phẩm chất: tình yêu thuỷ chung và niềm tin trong sáng vào cuộc
sống, khiến người kể chuyện xúc động đến ngỡ ngàng: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình
yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn dội xuống
cũng không hề dứt, không thể nào tàn phá nổi ư?”.


Nhân vật Nguyệt đang xây dựng theo cách ngày càng bộc lộ những nét phẩm chất cao đẹp và cuối
cùng hiện ra trong vẻ đẹp toàn vẹn, cùng với quá trình ấy sự biến chuyển trong thái độ tình cảm của
nhân vật kể chuyện về cô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

của cái thiện đã được khúc xạ ở chỗ anh đã “tắm rửa sạch sẽ” các nhân vật của mình, họ giống như
được bao bọc trong một bầu khơng khí vô trùng”. (Lời bạ tập truyện Người đàn bà trong chuyến tàu
tốc hành dịch sang tiếng Nga – NXB Cầu vồng, M.1987).


Chất trữ tình cũng bộc lộ trong những bức tranh thiên nhiên, đặc biệt l hình tà ượng ánh trăng mang vẻ đẹp
lãng mạn được trở đi trở lại như một nét chủ đạo tạo ra một m u sà ắc riêng cho không gian của câu chuyện
mang vẻ huyền ảo, trong đó các nhân vật hiện ra với vẻ đẹp ho n thià ện. Hình tượng ánh trăng như một mơ
típ chủ đạo, có quan hệ mật thiết với nhân vật chính v tên cà ủa nhân vật (Nguyệt ) từ đó chúng ta hiểu
được ý nghĩa h m à ẩn của tên tác phẩm: Mảnh trăng cuối rừng.


<b>Đề 2: Nguyễn Minh Châu khi nói về cảm hứng sáng tác của mình, đã cho rằng: “Mỗi</b>


<b>con người đều chứa trong lịng những nét đẹp đẽ, kỳ diệu đến nỗi cả một đời người</b>


<b>cũng chưa đủ nhận thức, khám phá tất cả những cái đó”. Anh, chị hãy tìm hiểu những</b>


<b>nét đẹp đẽ, kỳ diệu đó của nhân vật Nguyệt khi phân tích Mảnh trăng cuối rừng của</b>


<b>Nguyễn Minh Châu. </b>



<b>* Bài làm</b>
<b>I. </b>



Viết Mảnh trăng cuối rừng cũng như những tác phẩm khác trước năm 1975, Nguyễn Minh Châu đã cố
gắng tìm cái hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người. Đó là chủ ý sáng tác của Nguyễn
Minh Châu qua việc xây dựng nhân vật chính diện. Nhà văn có lần phát biểu: Mỗi con người đều
chứa trong lòng… (dẫn đề).


Nhân vật Nguyệt trong truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng của Nguyễn Minh Châu đã chứa trong lòng
những nét đẹp đẽ, kỳ diệu nào?


<b>II. </b>


<b> A. NÉT KỲ DIỆU CỦA TÌNH YÊU </b>


1. Câu chuyện được xây dựng trong một tình huống đặc biệt. Trên đường đi. Lãm, người lái xe,
gặp cô gái mà thật ra đã đính hơn vắng mặt với anh. Cơ gái tên Nguyệt đã biểu hiện lịng dũng
cảm khi cùng Lãm cứu chiếc xe quân sự ra khỏi vùng bom đạn. Chàng trai chỉ lờ mờ đốn
rằng cơ ở cùng chỗ với vị hơn thê của mình. Rồi họ chia tay trong niềm lưu luyến. Nhưng giữa
họ đã nẩy nở một tình mến yêu cao thượng và trong sáng.


2. Cô gái tên Nguyệt, nhân vật trung tâm của truyện, có một vẻ đẹp giản dị và mát mẻ như
sương núi tốt ra từ nét mặt, lời nói (…). Cơ ta mặc áo xanh chít hồng vừa khít, mái tóc dày
kết thành hai dải, đơi gót chân hồng hồng (…) khuôn mặt lộng lẫy đầy ánh trăng. Vẻ đẹp thanh
thốt đó đối lập với cảnh lửa đạn ác liệt, tang tóc giữa tuyến đường giao thơng qn sự.
3. Nét kỳ diệu của tình yêu:


+ Như đã nói, người con gái yêu Lãm qua lời giới thiệu của chị ruột của Lãm. Dù chưa một lần biết
mặt anh. Nhưng nàng đinh ninh giữ bên lịng hình ảnh một người con trai chưa hề gặp và chưa hứa
hẹn điều gì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

vẻ đẹp lạ lùng của cô gái – vẻ đẹp của tâm hồn, tâm linh hiện ra hòa vào vẻ đẹp của chân dung,
khuôn mặt ngời lên trong ánh trăng. Trăng sáng soi cả vào khuôn mặt Nguyệt, làm cho khuôn mặt


tươi mát ngời lên vẻ đẹp lạ thường (…). Đó quả là một giây phút kỳ diệu, khi anh nhìn ra được vẻ đẹp
lạ thường và sâu thẳm của người con gái ở bên anh, giây phút ấy sẽ in dấu trong tâm linh của anh,
theo anh đi mãi trong cuộc đời…


<b> B. NÉT ĐẸP ĐẼ CỦA TÂM HỒN, CỦA NIỀM TIN </b>
<i> 1/ Nét đẹp của tâm hồn </i>


Phần giữa truyện diễn ra trong cảnh đêm đang chuyển dần về sáng, trăng đã lặn, chiếc xe đi giữa
bóng đêm dằng dặc. Một nét đẹp khác toát lên từ ý nghĩ, hành động của Nguyệt.


Đáng lẽ Nguyệt xuống ngang quãng trạm gác bến ngầm ở ngã ba, nhưng cô muốn tôi đưa tiếp sang
bên kia sơng… Cơ cười, nói đùa: “Anh cho em đi nhờ xe, lúc khó khăn lại bỏ anh ư?”. Sau đó, Nguyệt
chủ động dẫn đường cho Lãm đưa xe vượt đoạn đường ngầm thật vất vả và “đứng bám trên cánh
cửa hướng dẫn cho tôi đi đúng giữa hai hàng cọc tiêu, rồi vội nhảy ùm xuống nước (…) nhanh nhẹn
lội phăng sang bên kia bờ giúp tôi cột dây tời vào một gốc cây…”.


<i>2/ Nét đẹp của niềm tin </i>


- Trong lửa đạn, tâm hồn Nguyệt tỏa sáng một nét đẹp khác, đó là lịng hy sinh, là chủ nghĩa anh
hùng. Giữa lúc máy bay địch tấn công, Nguyệt đẩy tôi ngã vào một vật gì rất cứng và sâu (…) giữa
một cái khe chỉ vừa một người, hai bên là hai gốc cây to, Nguyệt đang nấp ở phía ngồi.


- Lời thét của Nguyệt giữa bom đạn mịt mù quả là mang một âm vang, một ý nghĩa kỳ diệu: “Anh bị
thương thì xe cũng mất, anh cứ nấp đó”.


- Vết thương trên vai Nguyệt càng làm cho nét đẹp tâm hồn nàng rực rỡ hơn. Lãm đến phút cuối cùng
vẫn không hết ngạc nhiên, ngỡ ngàng và tự hỏi: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và
niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng
không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?”.



<b>III.</b>


Nguyễn Minh Châu có khát vọng khám phá, nhận thức những cái đẹp đẽ, kỳ diệu trong mỗi con
người. Đó là ngọn nguồn của tính lạc quan, cái nhìn đôn hậu của tác giả đối với cuộc sống tâm hồn
nhân vật Nguyệt chứa đựng những nét đẹp đẽ, kỳ diệu tượng trưng cho tâm hồn của hàng triệu thanh
niên nam nữ trong thời chiến tranh chống Mỹ:


“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai” (T.H)


* * *


<b>Bµi: TÂY TIẾN</b>


<b> Quang Dũng</b>



<b>Câu 1</b>

:

<i><b>Vài nét về tác giả Quang Dũng ? Giới thiệu về đoàn quân Tây Tiến ? Hoàn</b></i>


<i><b>cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến ?</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Quang Dũng (1921 - 1988), tên khai sinh: Bùi Đình Diệm, (tức Dậu).


Quê: Đan Phượng, Hà Tây.



Là nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc...


2001, được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật.



<b>Tác phẩm chính</b>

:



Mây đầu ơ (thơ - 1986), Mùa hoa gạo, Tuyển thơ văn Quang Dũng (1988)



<b>b. Giới thiệu đoàn quân Tây Tiến</b>




<b>Thành lập</b>

đầu năm 1947. Quang Dũng là đại đội trưởng.



<b>Thành phần</b>

: đa số là thanh niên Hà Nội, trong đó có sinh viên và học sinh.



<b>Nhiệm vụ</b>

: phối hợp với bộ đội Lào, đánh tiêu hao lực lượng Pháp ở Thượng Lào, miền


Tây Bắc bộ Việt Nam, góp phần bảo vệ biên giới Lào - Việt.



<b>Địa bàn hoạt động: </b>

khá rộng, gồm Sơn La, Hịa Bình, Sầm Nứa (Lào) vịng về miền


tây Thanh Hóa.



<b>Điều kiện chiến đấu gian khổ</b>

: núi cao, vực thẳm, rừng dày, thú dữ, sốt rét hoành hành.



<b>c. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:</b>



1948, đơn vị Tây Tiến giải thể, thành lập trung đoàn 52.



Cuối 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Bài thơ được sáng tác tại Phù Lưu


Chanh sau khi rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu. Lúc đầu có tên

<i><b>Nhớ Tây Tiến</b></i>

, sau khi in


lại trong tập

<b>Mây đầu ô</b>

, tác giả đổi tên thành

<i><b>Tây Tiến</b></i>

.



<b>Câu 2</b>

:

<b> </b>

B

<i><b>ài thơ Tây Tiến.</b></i>



<b>Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng</b>

.



<b>Cảm hứng lãng mạn</b>

là niềm lạc quan, yêu đời, đạp bằng tất cả những gian khổ, hi sinh


mất mát, hướng về tương lai hi vọng, trông chờ.



<b>Cảm hứng bi tráng (bi hùng)</b>

: bi là đau thương, hùng là hào hùng, nghĩa là vừa bi


thương lại vừa hào hùng.




</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>1. Khổ 1 ( </b>

<i>Sông Mã ... nếp xôi</i>

)



Bài thơ mở đầu bằng hai câu thơ gợi nhớ gợi thương:


Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi



Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi



•- Vần "ơi", kết hợp từ láy "chơi vơi" là vần bằng tạo âm hưởng của


tiếng gọi đồng vọng miên man không dứt, câu thơ sâu lắng, bồi hồi, ngân dài, từ


lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa trong không gian. Nỗi


nhớ như có hình dáng của núi non, của hồn cây, vách đá, con sơng.



•- Tác giả gọi tên con Sông Mã đầu tiên trong nỗi nhớ của mình. Vì con


sơng Mã là người bạn, là nhân chứng đã theo suốt bước chân quân hành, chứng kiến


biết bao buồn vui, bao mất mát, hi sinh, vất vả của người lính TT. Gọi tên TT là gọi


tên đồng đội, gợi nhớ bạn bè.



Điệp từ "nhớ" được nhắc lại hai lần góp phần tơ đậm cảm xúc nhớ


nhung dâng trào của tác giả.



<b>Dẫn chứng minh họa thêm</b>

: Thơ ca VN khi nói về nỗi nhớ có nhiều cách diễn tả:


Ca dao có câu:



<i>Nhớ ai bổi hổi bồi hồi</i>



<i>Như đứng đống lửa như ngồi đống than</i>


Diễn tả tình cảm cách mạng, Tố Hữu có câu:



<i>Nhớ gì như nhớ người yêu</i>




<i>Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương</i>



Nhưng đến Quang Dũng thì nỗi nhớ sáng tạo hơn cả - nhớ chơi vơi.

<b>Chơi vơi</b>

là trạng


thái trơ trọi giữa khoảng khơng rộng, khơng thể bấu víu vào đâu cả.

<i><b>Nhớ chơi vơi</b></i>


thể hiểu là một mình giữa thế giới hồi niệm mênh mơng, bề bộn, khơng đầu, khơng


cuối, khơng thứ tự thời gian, khơng gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi làm


cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên. Và nỗi nhớ ấy, tiếng gọi ấy đang đưa


nhà thơ về với những kỉ niệm không quên của một thời gian khổ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>



<b>Đó là nỗi nhớ về cuộc hành quân giữa núi rừng miền Tây vừa hùng vĩ lại</b>


<b>vừa thơ mộng trữ tình</b>

được cảm nhận bằng cảm hứng lãng mạn và tâm hồn


lãng mạn hào hoa.



•-

<i><b>Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ</b></i>

: Sài Khao, Mường lát, Pha Luông,


Mường Hịch, Mai Châu... gợi bao cảm xúc mới lạ, tác giả như đưa người đọc lạc vào


những địa hạt heo hút, hoang dại để từ đó dõi theo bước chân quân hành của người lính.


•-

<i><b>6 câu thơ tiếp theo</b></i>

<i>" Sài khao....xa khơi</i>

" diễn tả thật đắc địa sự hùng vĩ của núi


rừng miền Tây. 6 câu thơ này là bằng chứng đặc sắc của

<i><b>"</b></i>

<i><b>thi trung hữu họa"</b></i>

(trong thơ


có họa):



<b>Cụ thể:</b>



<i><b>Con đường hành quân thật gian nan, vất vả, nguy hiểm với dốc cao, vực</b></i>


<i><b>thẳm:</b></i>



<i>Sài Khao sương...</i>


<i>Mường Lát...</i>



+ Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ lấp cả đoàn quân. Đoàn quân hành quân


trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp mệt mỏi rã rời. Tuy vậy họ vẫn thấy con



đường hành quân thật đẹp và thơ mộng: đi trong sương, trong hoa đêm hơi.



<i>Dốc lên... </i>


<i>Heo hút...</i>


<i>Ngàn thước...</i>


<i>Nhà ai...</i>



+ Đường đi toàn dốc cao được diễn tả với nhiều từ láy tạo hình

<i><b>"</b></i>

<i><b>khúc khuỷu"</b></i>



(quanh co khó đi),

<i><b>"</b></i>

<i><b>thăm thẳm"</b></i>

(diễn tả độ cao, độ sâu),

<i><b>"</b></i>

<i><b>heo hút"</b></i>

(xa cách cuộc sống con


người). Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đi liền nhau

<i>"</i>

<i><b>dốc</b></i>

<i> lên </i>

<i><b>khúc</b></i>

<i><b>khuỷu</b></i>

<i><b>dốc</b></i>

<i> thăm</i>



<i><b>thẳm</b></i>

<i>"</i>

(bảy chữ mà đã có tới 5 vhwx là thanh trắc) khiến khi đọc lên ta có cảm giác trúc


trắc, mệt mỏi như đang cùng hành quân với đoàn binh vậy.



+ Đỉnh núi mù sương cao vút. Núi cao tận mây, mây nổi thành cồn, mũi súng chạm trời.


Mũi súng của người chiến binh được nhân hóa tạo nên một hình ảnh: "

<i>súng ngửi trời"</i>


giàu chất thơ, mang vẻ đẹp cảm hứng lãng mạn, cho ta nhiều thi vị. Nó khẳng định chí


khí và quyết tâm của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới

<i>"Khó khăn nào</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>cũng vượt qua - Kẻ thù nào cũng đánh thắng!".</i>

Chính vì chất lính trẻ trung ấy mà trước


thiên nhiên dữ dội người lính TT khơng bị mờ đi mà nổi lên đầy thách thức.



+ Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng người: "ngàn thước lên cao, ngàn


thước xuống". Hết lên lại xuống, xuống thấp lại lên cao, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc,


không dứt. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối:

<i>"Ngàn thước lên cao // ngàn thước</i>


<i>xuống"</i>

, làm câu thơ như bẻ đôi, diễn tả con dốc với chiều cao, sâu rợn ngợp: nhìn lên cao


chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh tượng núi


rừng hùng vĩ được đặc tả, thể hiện một ngịi bút đầy chất hào khí của nhà thơ - chiến sĩ.




+ Có cảnh đồn qn đi trong mưa:

<i>"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi". </i>

Câu thơ được


dệt bằng những thanh bằng liên tiếp, gợi tả, sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn những


người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Trong màn mưa rừng, tầm nhìn của


người chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân hiền


lành và yêu thương, nơi mà các anh sẽ đến, đem xương máu và lòng dũng cảm để bảo


vệ và giữ gìn.



+ Sự dữ dội của núi rừng cũng vắt kiệt sức người:

<i>"Anh bạn dãi dầu không bước nữa/</i>


<i>Gục lên súng mũ bỏ quên đời". </i>

<b>Cái chết đậm chất bi hùng</b>

<i>: </i>

Chết trong tư thế đẹp, ôm


chắc cây súng trong tay sẵn sàng chiến đấu, không quên nhiệm vụ của người lính. Hiện


thực chiến tranh xưa nay vốn như thế! Sự hy sinh của người chiến sĩ là tất yếu. Xương


máu đổ xuống để xây đài tự do.

<b>Vần thơ nói đến cái mất mát, hy sinh nhưng không</b>


<b>chút bi luỵ, thảm thương. </b>



+ Ta trở lại đoạn thơ trên, gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là


mưa lũ thác ngàn mà cịn có tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại


ngàn hoang vu:



"

<i>Chiều chiều oai linh thác gầm thét </i>


<i>Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người" </i>



<i>"Chiều chiều..." rồi "đêm đêm"</i>

nhưng âm thanh ấy, "thác gầm thét", "cọp trêu người",


ln khẳng định cái bí mật, cái uy lực khủng khiếp ngàn đời của chốn rừng thiêng. Chất


hào sảng trong thơ Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây hiểm nguy để tơ


đậm và khắc họa chí khí anh hùng của đoàn quân Tây Tiến. Mỗi vần thơ đã để lại trong


tâm trí người đọc một ấn tượng: gian nan tột bậc mà cũng can trường tột bậc! Đồn qn


vẫn tiến bước, người nối người, băng lên phía trước. Uy lực thiên nhiên như bị giảm


xuống và giá trị con người như được nâng cao hẳn



Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết. Như lời nhắn gửi của một khúc



tâm tình. Như tiếng hát của một bài ca hoài niệm, vừa bâng khuâng, vừa tự hào:



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

"

<i>Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói </i>


<i>Mai Châu mùa em thơm nếp xôi" </i>



<i>"Nhớ ơi!"</i>

tình cảm dạt dào, đó là tiếng lịng của các chiến sĩ Tây Tiến

<i>"đồn binh khơng</i>


<i>mọc tóc</i>

". Câu thơ đậm đà tình quân dân. Hương vị bản mường với "

<i>cơm lên khói</i>

", với


"

<i>mùa em thơm nếp xơi</i>

" có bao giờ quên? Hai tiếng "

<i>mùa em</i>

" là một sáng tạo độc đáo về


ngơn ngữ thi ca, nó hàm chứa bao tình thương nỗi nhớ, điệu thơ trở nên uyển chuyển,


mềm mại, tình thơ trở nên ấm áp.



"Nhớ mùi hương", nhớ "cơm lên khói", nhớ "thơm nếp xơi" là nhớ hương vị núi rừng


Tây Bắc, nhớ tình nghĩa, nhớ tấm lòng cao cả của đồng bào Tây Bắc thân yêu. Mười bốn


câu thơ trên đây là phần đầu bài "

<i>Tây Tiến</i>

", một trong những bài thơ hay nhất viết về


người lính trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hồnh tráng, trên


đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn thân vào máu lửa với


niềm kiêu hãnh



<i> " Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh...". </i>



Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành cơng là kết hợp


hài hịa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.



Nửa thế hệ đã trôi qua, bài thơ " Tây Tiến của Quang Dũng ngày một thêm sáng giá.



<b>2. Khổ 2 </b>

<i>( Doanh trại...đong đưa)</i>



<b>Bốn câu đầu</b>

: (chép vào)

<b>đêm liên hoan văn nghệ đậm tình quân dân.</b>



+ Từ

<i>" Bừng lên"</i>

gợi cảm giác ấm áp, gợi niềm vui lan tỏa. Đêm rừng núi thành



đêm hội, ngọn đuốc nứa, đuốc lau thành

<i>"đuốc hoa"</i>

("Đuốc hoa" là hoa chúc - cây nến


đốt lên trong phịng cưới, đêm tân hơn.)gợi khơng khí ấm cúng. "Bừng" chỉ ánh sáng của


đuốc hoa, của lửa trại sáng bừng lên; cũng cịn có nghĩa là tiếng khèn, tiếng hát, tiếng


cười tưng bừng rộn rã.



+ Từ "kìa em" thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của cô gái vùng


cao trong trang phục "xiêm áo" lộng lẫy cùng dáng vẻ "e ấp" rất thiếu nữ. Những thiếu


nữ Mường, những thiếu nữ Thái, những cô gái Lào xinh đẹp, duyên dáng "e ấp", xuất


hiện trong bộ xiêm áo rực rỡ, cùng với tiếng khèn "man điệu" đã "xây hồn thơ" trong


lịng các chàng lính trẻ.Cũng có thể hiểu người lính đang đóng giả con gái trong những


trang phục dân tộc rất độc đáo, tạo tiếng cười vui cho đêm văn nghệ. Họ càng yêu đời


hơn, yêu đất bạn hơn " Nhạc về..."



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Khơng chỉ thế người lính còn mải mê, say trong tiếng nhạc, điệu khèn của vùng


đất lạ.

<b>4 câu sau</b>

:

<b>Cảnh sông nước Tây Bắc vừa thực vừa mộng :hoang vắng, tĩnh</b>


<b>lặng, buồn thi vị.</b>



Thời gian: chiều sương ấy, gợi màu sắc bảng lảng, sương khói vừa có nỗi buồn man


mác.Sơng nước hoang dại, bên bờ lau lách, hoa rừng đong đưa. Hình ảnh "hoa đong


đưa" là một nét vẽ lãng mạn gợi tả cái "dáng người trên độc mộc" trơi theo thời gian và


dịng hoài niệm. Đoạn thơ gợi lên một vẻ đẹp mơ hồ, thấp thoáng, gần xa, hư ảo trên cái


nền "chiều sương ấy". Cảnh và người được thấy và nhớ mang nhiều man mác bâng


khuâng. Bút pháp, thi pháp của chủ nghĩa lãng mạn để lại dấu ấn tài hoa qua đoạn thơ


này.



+ Dáng người mềm mại của cô gái Thái, Mèo trên chiếc thuyền độc mộc hay dáng


người hùng dũng, hiên ngang của người lính đang đưa con thuyền tiến về phía trước


càng làm cho bức tranh thêm phần thơ mộng.

<i><b>"</b></i>

<i><b>Có nhớ"</b></i>

<i><b>, "</b></i>

<i><b>có thấy"</b></i>

luyến láy, khắc họa thêm


nỗi nhớ: lưu luyến, bồi hồi.




<b>Nghệ thuật:</b>

<b> </b>

ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, hồn thơ mang đậm chất lãng mạn, hào


hoa.



<b>3. Khổ 3 </b>

<i>(</i>

<i>Tây Tiến</i>

<i>…</i>

<i>độc hành</i>

)Hỡnh tượng người lớnh Tõy Tiến

<b> bi thương, hào</b>


<b>hựng, lóng mạn.</b>



<i><b>Giữa nền thiên nhiên khắc nghiệt, hình ảnh người lính hiện lên thật kì dị: Quang</b></i>


<i><b>Dũng đã dùng những hình ảnh rất hiện thực để tơ đậm cái phi thường của người</b></i>


<i><b>lính.</b></i>



<b>Bi thương:</b>

Ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá. Đồn qn


trơng thật kì dị:

<i><b>"</b></i>

<i><b> TT đồn binh...oai hùm"</b></i>

<i><b>.</b></i>



Đó là hậu quả của những ngày hành qn vất vả vì đói và khát, của những trận sốt rét ác


tính làm tóc rụng khơng mọc lại được, da dẻ héo úa như tàu lá.



<b>Dẫn chứng minh họa thêm</b>

:



Giọt giọt mồ hôi rơi


Trên má anh vàng nghệ



Anh vệ quốc quân ơi


Sao mà yêu đến thế



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

(TH)



Tôi với anh đôi người xa lạ


Sốt run người vầng trán tốt mồ hơi



<b>Hào hùng: </b>

thủ pháp nghệ thuật đối lập, giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn mạnh mẽ:



Đồn binh khơng mọc tóc", " Qn xanh màu lá", tương phản với "

<i>dữ oai hùm</i>

". Cả ba


nét vẻ đều sắc, góc cạnh hình ảnh những " V

<i>ệ túm", "Vệ trọc" </i>

một thời gian khổ đươc nói


đến một cách hồn nhiên. Quân phục xanh màu lá, nước da xanh và đầu khơng mọc tóc vì


sốt rét rừng, thế mà quắc thước hiên ngang, xung trận đánh giáp lá cà " dữ oai hùm" làm


cho giặc Pháp kinh hồn bạt vía. "

<i><b>"</b></i>

<i><b>Đồn binh"</b></i>

gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của

<i>" Quân đi</i>


<i>điệp điệp trùng trùng</i>

", của "tam qn tì hổ khí thơn ngưu" (sức mạnh ba quân nuốt trôi


trâu) . Ba từ

<i><b>" dữ oai hùm"</b></i>

<i><b>,</b></i>

gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của chúa sơn lâm,


người lính TT vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc


nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ

<i><b>. "</b></i>

<i><b>mắt trừng"</b></i>

dữ tợn, căm thù, mạnh mẽ, nung


nấu quyết đoán làm kẻ thù khiếp sợ.



<b>Tâm hồn Lãng mạn: </b>

Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo


tiếng gọi của non sơng mà cịn rất hào hoa, giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim


họ vẫn rung động trong một nỗi nhớ về một dáng kiều thơm, nhớ về vẻ đẹp của Hà Nội


-Thăng Long xưa. Trước hết đó là một vẻ đẹp tấm lịng ln hướng về Tquốc, hướng về


Thủ đơ. Người lính dẫu ở nơi biên cương hay viễn xứ xa xơi mà lịng lúc nào cũng


hướng về HNội, về quê hương.



<b>4 câu cuối ngời lên vẻ đẹp lí tưởng: </b>



+ Câu

<i>" rải rác..."</i>

tồn từ Hán Việt gợi khơng khí cổ kính. Miêu tả về cái chết, không né


tránh hiện thực. Những nấm mồ hoang lạnh mọc lên vô danh nhưng không làm chùn


bước chân Tây Tiến. Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngịi bút của Quang Dũng khơng hề


nhấn chìm người đọc vào cái bi thương, bi lụy. Cảm hứng của ơng mỗi khi chìm vào cái bi thương lại


được nâng đỡ bằng đơi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà hình ảnh những


nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xơi đã bị mờ đi trước lí tưởng qn mình vì Tổ


quốc của người lính Tây Tiến.



+

<b>Tinh thần chiến đấu</b>

<i>" Chiến trường...".</i>

Ba từ

<i><b>"</b></i>

<i><b>chẳng tiếc đời xanh "</b></i>

vang lên vừa gợi vẻ


bất cần đồng thời mang vẻ đẹp thời đại

<i><b>"</b></i>

<i><b> Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh"</b></i>

<i><b>,</b></i>

cống hiến trọn



đời vì độc lập tự do của đất nước của dân tộc.



<b>Dẫn chứng thêm: </b>



- Ôi tổ quốc ta yêu như máu thịt



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Như mẹ cha, như vợ như chồng


Ôi TQ nếu cần ta chết



Cho mỗi ngơi nhà con suối, dịng sơng



Hình ảnh ấy làm ta liên tưởng tới vẻ đẹp của những tráng sĩ thời xưa ví như Thái Tử


Kinh Kha sang đất Tần hành thích Tần Thủy Hồng cũng mang tinh thần:

<i>Tráng sĩ một</i>


<i>đi không trở về</i>



<b>Kết luận:</b>

Không chỉ mang vẻ đẹp của thời đại mà ở người lính TT còn phảng phất vẻ


đẹp của tinh thần hiệp sĩ.



<b>Coi nhẹ cái chết</b>

: "

<i>Áo bào...độc hành"</i>



<b>Hiện thực</b>

: Người lính chết khơng có manh vải liệm chỉ có manh chiếu bọc thân nhưng


vẫn xem cái chết nhẹ như lông hồng. Câu thơ của QDũng không dừng lại ở mức tả thực


mà đẩy lên thành cảm hứng tráng lệ, coi chiếu là áo bào để cuộc tiễn đưa trở nên trang


nghiêm, cổ kính. QDũng đã tráng lệ hố cuộc tiễn đưa bi thương bằng hình ảnh chiếc áo


bào và sự hy sinh của người lính đã được coi là sự trở về với đất nước, với núi sông.


Cụm từ "anh về đất" nói về cái chết nhưng lại bất tử hố người lính, nói về cái bi thương


nhưng lại bằng hình ảnh tráng lệ. Chết là về với đất mẹ

<i><b>"</b></i>

<i><b>Người hi sinh đất hồi sinh/</b></i>


<i><b>máu người hóa ngọc lung linh giữa đời"</b></i>

<i><b>.</b></i>

Mạch cảm xúc ấy đã dẫn tới câu thơ đầy tính


chất tráng ca "

<i>Sơng Mã gầm lên khúc độc hành</i>

"




Sông Mã tiễn đưa bằng bản nhạc của núi rừng đượm chất bi tráng như loạt đại bác đưa


tiễn những anh hùng về với non sông tổ quốc.



<b> Nghệ thuật</b>

: sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính, trang nghiêm. Lời


thơ hàm súc vừa đượm chất hiện thực vừa gợi chất hào hùng, bi tráng.



<b> 4. Khổ cuối</b>

( Tây Tiến…về xuôi)

<b>Lời thề son sắt thể hiện tinh thần " Nhất khứ</b>


<b>bất phục hồi" - Một đi không trở về.</b>



Bốn câu thơ khép lại một cảm xúc bâng khuâng làm lòng ta nao nao khó tả. Chàng trai


Tây tiến, khi ra đi đều không ước hẹn ngày về, đều sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn "quyết


tử cho tổ quốc quyết sinh". Vì vậy Cái chết với họ nào có là gì khi Hồn ta hoà vào hồn


thiêng của toàn dân tộc, bay lên, bay lên mãi, "chẳng về xuôi".



"Không hẹn ước" rồi lại "thăm thẳm một chia phôi". Quang Dũng khẳng định cái ý niệm



<i><b>"</b></i>



<i><b>nhất khứ bất phục hoàn"</b></i>

trong hình ảnh anh bộ đội Tây Tiến, cũng là cái ý niệm chung


cả một thời kỳ, một thế hệ con người. Đã nói nhiều điều về Tây Tiến, đã nhắc lại nhiều


kỷ niệm về Tây Tiến, nhưng cuối cùng cái đọng lại sâu nhất, bền vững nhất về Tây Tiến



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

là cái tinh thần ấy. Giọng thơ trầm, chậm, hơi buồn, nhưng ý thơ thì vẫn hào hùng.


"Tây Tiến mùa xuân ấy" đã trở thành cái thời điểm một đi không trở lại của lịch sử nước


nhà. Sẽ khơng bao giờ cịn có lại cái thuở gian khổ và thiếu thốn đến dường ấy nhưng


cũng lãng mạn và hào hùng đến dường ấy.



***


</div>


<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×