Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook. f)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 42 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


<i><b>LỜI CẢM ƠN </b></i>


<i>Em xin chân thành cảm ơn <b>TS. Vũ Đức Lợi</b>- Chủ nhiệm Bộ môn Dược </i>
<i>liệu- Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, <b>ThS. Bùi </b></i>
<i><b>Thị Xuân</b>, Giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp </i>
<i>hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể nghiên </i>
<i>cứu và hồn thành khóa luận này. </i>


<i>Em xin chân thành cảm ơn đề tài khoa học công nghệ cấp Đại học </i>
<i>Quốc gia Hà Nội, mã số: QG.18.20 đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho </i>
<i>em hồn thành khóa luận tốt nghiệp. </i>


<i>Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – Dược </i>
<i>cổ truyền của Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận </i>
<i>lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp. </i>


<i>Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng viên trong Khoa Y </i>
<i>Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, bạn bè, người thân trong gia đình ln dạy </i>
<i>dỗ, trang bị kiến thức tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong </i>
<i>suốt 5 năm theo học tại trường. </i>


<i>Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và </i>
<i>thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống! </i>


<i> </i>


<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>


<i> Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2018 </i>
<i>Sinh viên </i>


<i> </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT </b>


STT Ký hiệu, chữ viết tắt Tên đầy đủ


1 CC Sắc ký cột


2 CH2Cl2 Dicloromethan


3 CHCl3 Chloroform


4 DEPT


Distortionless Enhancement by
Polarization Transfer


5 d doublet


6 dt doublet of triplets


7 ESI-MS Phổ khối ion hóa phun mù điện tử


8 HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation


9 HSQC


Heteronuclear Single Quantum


Correlation


10 MeOH Methanol


11 m/z Khối lượng/ điện tích


12 NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
13 pTLC Sắc ký lớp mỏng điều chế


14 q quarlet


15 s singlet


16 TLC Sắc ký lớp mỏng


17 t triplet


18 td triplet of doublets


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>DANH MỤC HÌNH </b>


<b>STT </b> <b>Tên hình </b> <b>Trang </b>


1 Hình 1.1: Đặc điểm vi phẫu thân 5


2 Hình 1.2: Đặc điểm vi phẫu lá 6


3 Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu bột thân 7



4 Hình 1.4: Đặc điểm vi phẫu bột lá 8


5 Hình 2.1: Hình ảnh cây và hoa Khôi đốm 15
6 Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khơi đốm 21
7 Hình 3.2: Sơ đồ phân lập cắn ethyl acetat 22


8 Hình 3.3: Cấu trúc hợp chất X1 23


9 Hình 3.4: Cấu trúc hợp chất X2 25


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>DANH MỤC BẢNG </b>


<b>STT </b> <b>Tên bảng </b> <b>Trang </b>


1 Bảng 3.1: Số liệu phổ NMR và DEPT của hợp
chất X1 và chất tham khảo


23


2 Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR và DEPT của hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>MỤC LỤC </b>


<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b> ... 1



<b>CHƢƠNG I: TỒNG QUAN</b> ... 2


1.1. Tổng quan về chi <i>Sanchezia</i> ... 2


1.1.1. Vị trí phân loại ... 2


1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi <i>Sanchezia</i> ... 2


<i>1.1.2.1</i>. <i>Đặc điểm thực vật</i> ... 2


<i>1.1.2.2.Đặc điểm sinh thái</i> ... 2


1.2. Tổng quan về lồi Khơi đốm ... 3


1.2.1. Đặc điểm về lồi Khơi đốm ... 3


1.2.2. Đặc điểm vi học cây Khôi đốm ... 4


<i>1.2.2.1</i>. <i>Thân</i> ... 4


<i>1.2.2.2</i>. <i>Lá</i> ... 6


1.2.3. Đặc điểm vi học bột dược liệu ... 7


<i>1.2.3.1.Bột thân</i> ... 7


<i>1.2.3.2. Bột lá</i> ... 7


1.2.4. Phân bố ... 8



1.2.5. Thành phần hóa học của lá Khơi đốm ... 9


1.2.6. Tác dụng dược lý ... 11


<i>1.2.6.1. Tác dụng gây độc tế bào ung thư</i> ... 11


<i>1.2.6.2.Tác dụng chống oxy hóa và chống viêm</i> ... 12


<i>1.2.6.3.Tác dụng kháng khuẩn</i> ... 12


<i>1.2.6.4.Tác dụng kháng nấm</i> ... 13


<i>1.2.6.5.Tác dụng diệt côn trùng</i> ... 13


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b> ... 15


2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu ... 15


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ... 15


2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu ... 15


<i>2.1.2.1</i>. <i>Hóa chất và dung môi</i> ... 15


<i>2.1.2.2. Trang thiết bị</i> ... 16


2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 16



2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ... 16


2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ... 17


<b>CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN</b> ... 20


3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất ... 20


3.2. Kết quả xác định cấu trúc hợp chất ... 23


3.2.1. Hợp chất X1 ... 23


3.2.2. Hợp chất X2 ... 25


3.2.3. Hợp chất X3 ... 27


3.3. Bàn luận ... 29


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b> ... 31


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>PHỤ LỤC </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


1


<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nhiều dược phẩm mới
được tạo ra với sự đa dạng về dược chất cũng như dạng bào chế. Tuy nhiên,


việc sử dụng các chất hóa học để điều trị bệnh gây nhiều tác dụng phụ nên
người dân Việt Nam ngày nay đang có xu hướng sử dụng thuốc có nguồn gốc
từ dược liệu. Việt Nam có vị trí địa lí thuận lợi, thảm thực vật phong phú,
nguồn dược liệu dồi dào và đặc biệt là có nền y học cổ truyền từ lâu đời. Do
vậy, việc nghiên cứu phát triển thuốc và các chất có nguồn gốc từ dược liệu là
một xu hướng được quan tâm hiện nay.


Các bài thuốc dân gian, các cây thuốc và đặc biệt là những cây rau quen
thuộc được sử dụng trong việc phòng và điều trị bệnh tật ngày nay càng được
các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm.


Cây Khôi đốm có tên khoa học là <i>Sanchezia nobilis </i>[29], họ Ô rô
Acanthaceae [29]. Trên thế giới, cây Khôi đốm được nghiên cứu có tác dụng
chống oxy hóa, chống viêm và gây độc tế bào <i>invitro</i> [22] còn ở Việt Nam
dân gian ta sử dụng cây để chữa bệnh viêm dạ dày, với cách chữa đơn giản là
chỉ cần lấy vài lá tươi rửa sạch ăn với chút muối là cắt cơn đau ngay lập tức,
hay dùng lá khô hãm với nước sôi uống hàng ngày, sau một thời gian bệnh sẽ
khỏi [8]. Tuy nhiên, đây mới chỉ là kinh nghiệm dân gian, trên thực tế những
nghiên cứu về thành phần hóa học dược liệu Khơi đốm và cơng dụng như thế
chưa phổ biến. Việc nghiên cứu chi tiết về loài này sẽ góp phần cung cấp
những cơ sở tiền đề cho việc sử dụng, bảo tồn, phát triển loài Khơi đốm ở
Việt Nam và đóng góp một phần vào kho tàng tri thức về cây thuốc và lí giải
được kinh nghiệm dân gian.


Vì vậy chúng tôi triển khai đề tài “<b>Nghiên cứu thành phần hóa học </b>


<b>phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (</b><i><b>Sanchezia nobilis </b></i>


<b>Hook.f)</b>‟‟ với mục tiêu:



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


2


<b>CHƢƠNG I: TỒNG QUAN </b>
<b>1.1. Tổng quan về chi </b><i><b>Sanchezia</b></i>


<b>1.1.1.</b> <b>Vị trí phân loại </b>


Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (<i>Magnoliophyta</i>)” [5, 29]


của tác giả A.Takhtajan, chi <i>Sanchezia </i>có vị trí phân loại như sau:


Giới Thực vật: Plantae


Ngành Ngọc lan: Magnolipphyta


Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C. Agardh


Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht
Bộ Hoa môi: Lamiales


Họ Ơ rơ: Acanthaceae


Chi: <i>Sanchezia </i>


<b>1.1.2.</b> <b>Đặc điểm thực vật và phân bố chi </b><i><b>Sanchezia </b></i>


<b>1.1.2.1. Đặc điểm thực vật </b>


Cây bụi hay cây cỏ xanh nửa mùa.


Rễ cây khơng có lơng.


Thân cây trơn màu xanh lá cây tươi sáng với màu tím.


Lá dài, lớn đến 26cm, màu xanh đậm có vân trắng kem hoặc vàng, hình
mác.


Hoa mọc đơn độc hoặc hợp lại thành chùm, hình ống có màu vàng, cam,
đỏ, tím mọc ở ngọn, lá bắc có màu đỏ dài khoảng 5cm, đài 5 thùy, tràng 5,
dính nhau thành hình ống, nhị 4, 2 nhị lép 2 nhị thị ra, bao phấn 2 ơ.


Qủa nang, 6-8 hạt, hạt hình cầu [9,17].


<b>1.1.2.2. Đặc điểm sinh thái </b>


Môi trường sống tự nhiên: Trên cạn (rừng mưa nguyên sinh, rừng nhiệt
đới thứ sinh) [35].


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


3


Phân bố: Trung tâm của sự đa dạng về lồi có nguồn gốc ở Peru và
Ecuador [34]. Phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam Mỹ, một số ít lồi phân bố
vùng phía Bắc và Đông Bắc Bắc Mỹ, Trung Mỹ và vùng biển Caribean và
một số đảo ở Thái Bình Dương [11, 30].


Chi <i>Sanchezia </i>được mô tả lần đầu bởi Ruiz và Pavon với 2 loài thuộc


chi vào đầu thế kỉ 18. Đến 1964, Leonard và Smith đưa ra kết luận là có 59
lồi và cơng bố khóa phân loại cho các loài này. Năm 2015, Tripp và


Koenemann đã thống kê lại và lập danh mục 55 loài thuộc chi. Các nhà khoa
học đã xác định được tên của 75 loài thuộc chi trong đó 54 tên khoa học được
chấp nhận, 9 tên được xác định là tên đồng nghĩa và 12 tên còn lại là chưa
được xác định dựa trên dự án The Plant list gồm các loài như: <i>Sanchezia </i>
<i>lambra, Sanchezia speciosa, Sanchezia nobilis, Sanchezia oblonga, Sanchezia </i>
<i>ovata, </i> <i>Sanchezia </i> <i>parviflora, </i> <i>Sanchezia </i> <i>peruviana, </i> <i>Sanchezia </i>
<i>putumayensis</i>,…[30]


Tại Việt Nam, chi này có 1 lồi có tên khoa học là <i>Sanchezia speciosa</i>


hay <i>Sanchezia nobilis</i>, được gọi là cây Xăng sê, Ngũ sắc hay Khối đốm. Phân


bố chủ yếu ở miền núi Tây Giang - Quảng Nam, Hòa Vang- tỉnh Đà Nẵng,
miền núi Chiêm Hóa, Na Hang- Tuyên Quang), tỉnh Nam Định [5, 7].


<b>1.2. Tổng quan về lồi Khơi đốm</b>


Tên khoa học: <i>Sanchezia nobilis</i> Hook. F.hay
<i>Sanchezia speciosa</i> Leonard
Tên Việt Nam: Khôi đốm, Xăng sê, Ngũ sắc [5]


<b>1.2.1.</b> <b>Đặc điểm về lồi Khơi đốm </b>


Cây bụi lớn, xanh nửa mùa, mọc lên cao khoảng 3m với thân màu xanh
lá cây và gân chính của lá màu trắng khơng lơng [9].


Lá đơn giản, đối diện, lưỡi hình elip, có phiến thon, to, màu lục, đỏ
hoặc vàng, gân trắng, đầu nhọn, bìa ngun hay có răng tà, cuống ngắn, lá
đơn mọc đối hình chữ thập, dài 10-25 cm, rộng 3-7 cm, nhẵn, mép lá hơi lượn
sóng, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới màu xanh nhạt; hệ gân lông chim,


có 9-12 đơi gân bê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


4


gồm 3 bông nhỏ trở lên, cuống ngắn; lá bắc màu lục hay đỏ, vành hình ống
trịn, láng vàng như sáp, đỉnh tù, nhẵn, ôm lấy 1 cụm hoa, cao 4-5cm, tai đều,
tiểu nhị thò dài, thụ 2, nép 2, nang 8 hột. Hoa lưỡng tính, mùi hoa nhạt đặc
trưng [9, 14, 27].


Đài nhiều, hình vảy, dài 1,5-1,8cm, rộng 3-5 mm, tròn ở đỉnh [26].
Tràng của cánh hoa hợp nhất, hình ống trịn, màu vàng có sáp, dài 4,5
-5,5 cm, rộng 7-8 cm ở phía trên với 5 thành thùy tròn, thu hẹp dần xuống dưới
đến 3 mm, nhẵn, các thùy dài 3-4 mm, tròn, có khía; chỉ nhị dài, nhị 4 trong
đó có 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm, có lơng và 2 nhị tiêu giảm [9, 27].


Quả nang có nơ hình trụ, có 8 hạt [9]


<b>1.2.2.</b> <b>Đặc điểm vi học cây Khôi đốm </b>
<b>1.2.2.1. Thân </b>


Thân non vi phẫu hình trịn. Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: ngồi
cùng là lớp biểu bì cấu tạo bởi một hàng tế bào, có lơng che chở đơn bào; tiếp
theo là mô dày gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình trịn khép kín; mơ mềm
gồm 5-7 lớp tế bào, bên trong có chứa tinh thể calcioxalat hình kim và các hạt
tinh bột đơn; libe gần như hình trịn khép kín, libe ở ngồi, gỗ ở trong, thỉnh
thoảng bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm; mô mềm ruột cấu tạo bởi
nhiều lớp tế bào, các tế bào thành mỏng, to, hình đa giác xếp lộn với nhau
[1,12].



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


5


Hình 1.1. Đặc điểm vi phẫu thân [6]


Chú thích: 1- Biểu bì; 2- Mơ dày; 3- Mơ mềm; 4- Sợi


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


6


<b>1.2.2.2. Lá </b>


Vi phẫu gân lá lồi lên ở 2 mặt trên và dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới
cấu tạo bởi 1 hàng tế bào đa giác xếp đều đặn nhau. Mô dày trên và mô dày
dưới cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào thành dày lên ở các góc. Mô mềm cấu tạo
bởi các tế bào thành mỏng, gần tròn bên trong có chứa các tinh thể canxi
oxalat và các hạt tinh bột, rải rác có các bó mạch phụ. Libe gỗ xếp thành hình
vịng cung gồm libe ở phía ngồi và gỗ ở phía trong. Một số tế bào biểu bì
thành lơng che chở, lơng tiết.


Vi phẫu phiến lá: Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi 1 hàng tế
bào đa giác sắp xếp đều đặn nhau. Mơ giậu ngay dưới biểu bì trên cấu tạo bởi
2 hàng tế bào hình chữ nhật sắp xếp đều đặn nhau. Mô khuyết cấu tạo bởi các
tế bào hình gần trịn xếp lộn xộn.


Vi phẫu cuống lá hình chén, có các đặc điểm tương tự gân lá, tuy nhiên
có thêm lớp mơ dày sát lớp biểu bì [1, 12].


Hình 1.2. Đặc điểm vi phẫu lá [6]



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


7


<b>1.2.3.</b> <b>Đặc điểm vi học bột dƣợc liệu </b>
<b>1.2.3.1.</b> <b>Bột thân </b>


Bột có màu xanh lá hơi vàng, vị đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy có các
đặc điểm sau: Mảnh bần màu nâu. Mảnh biểu bì mang lông che chở. Mảnh
mạch xoắn và mạch điểm. Tinh thể calci oxalat hình kim. Sợi. Tinh bột. Lơng
che chở [1,12].


Hình 1.3. Đặc điểm vi phẫu bột thân [6]


Chú thích: 1- Mảnh mơ mềm; 2- Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột;
3- Mô dày 4- Mạch xoắn; 5,6- Mạch điểm; 7- Tinh thể calci oxalat hình kim;


8- Sợi; 9- Hạt tinh bột; 10- Lông che chở


<b>1.2.3.2. Bột lá </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


8


giậu. Mảnh mô dày. Mảnh mạch xoắn. Mảnh mạch điểm. Sợi.Tinh thể calci
oxalat hình kim. Lơng che chở, lơng tiết. Tinh bột [1,12].


Hình 1.4. Đặc điểm vi phẫu bột lá [6]


Chú thích:1<b>- </b>Lỗ khí; 2-Mảnh mơ mềm; 3- Mảnh mô dày; 4- Mảnh mạch



xoắn; 5,6-Mảnh mạch điểm; 7-Tinh thể calci oxalat hình kim;


<b>1.2.4.</b> <b>Phân bố</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


9


<b>1.2.5.</b> <b>Thành phần hóa học của lá Khơi đốm </b>


Một số nghiên cứu về hóa thực vật cho thấy cây Khôi đốm chứa hàm
lượng flavonoid và các hợp chất glycosid cao. Năm 2016, theo nghiên cứu về
chiết xuất từ lá Khôi đốm của tiến sĩ Vũ Đức Lợi và cộng sự khác đã cô lập
được 4 hợp chất [19] :


1. Quercetin 3-<i>O</i>-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin)
2. Quercetin 3-<i>O</i>-<i>β</i>-D-galactopyranosid (hyperosid)
3. Sitosterol-3-<i>O-β</i>-D-glucopyranosid (daucosterol)
4. 3-Metyl-1H-benz [f] indolo-4,9-dion


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


10


dương tính đối với tất cả các chất hoá học được thử nghiệm trong khi phân
đoạn n-hexan là âm tính đối với flavonoid và các hợp chất phenolic [23].


Từ các bộ phận khác nhau của cây, đã có 14 hợp chất được phân lập:
Các bộ phận trên mặt đất của cây Khôi đốm


Năm 2013, Ahmed E.Abd Ellah và những thành viên khác đã phân lập
được 5 chất trong đó có 1 hợp chất matsutake alcohol và 4 hợp chất alcohol


glycosid [14].


 1-Octen-3-ol (<b>1) </b>


 2. 3-<i>O</i>-<i>β</i>-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (<b>2)</b>


 3-<i>O</i>-<i>β</i>-glucopyranosyl-(1-6)-<i>β</i>-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (<b>3)</b>


 3-<i>O</i>-<i>β</i>-arabinopyranosyl-(1-6)-<i>β</i>-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (<b>4)</b>


 3-<i>O</i>-<i>β</i>-arabinopyranosyl-(1-6)-<i>β</i>-glucopyranosyl-(1-6)-<i>β</i>
-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (<b>5)</b>


Nghiên cứu rễ và vỏ cây cho thấy sự hiện diện của alkaloid, glycosid,
steroid, terpenoid và tannin [24].


Từ dịch chiết methanol của lá và rễ cây Khôi đốm, Ahmed E đã phân
lập được 6 hợp chất khác nhau:


 9-<i>O-β</i> -glucopyranosyl trans-cinnamyl alcohol <b>(6)</b>


 9-<i>O</i>-<i>β</i>-xylopyranosyl-(1→6)-<i>O</i>-<i>β</i>-glucopyranosyl-(1→6)-<i>O</i>-<i>β</i>
-glucopyranosyltrans-cinnamyl alcohol <b>(7)</b>


 Syringin (<b>8)</b>


 Một hợp chất neolignan glucosid: 4-<i>O-β</i> -glucopyranosyl
dehydrodiconiferyl alcohol <b>(9)</b>


 Hai hợp chất benzyl alcohol glycosid: 7-<i>O</i>- <i>β</i> -glucopyranosyl benzyl


alcohol <b>(10) </b>và 7-<i>O</i>- <i>β </i>-apiofuranosyl-(1→6)-<i>O</i>- <i>β</i> -glucopyranosyl benzyl
alcohol <b>(11)</b>


Từ dịch chiết methanol lấy từ hoa của cây Khơi đốm, nhóm nghiên cứu
cũng phân lập được 3 hợp chất flavonoid: apigenin-7-<i>O-β</i>–glucopyranoside


<b>(12)</b>, apigenin-7-Ogentiobioside <b>(13), </b>apigenin-7-<i>O</i>- β–glucuronopyranoside


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


11




<b>1.2.6.</b> <b>Tác dụng dƣợc lý </b>


<b>1.2.6.1. Tác dụng gây độc tế bào ung thƣ </b>


Năm 2013 ,Paydar M và các nhà nghiên cứu khác đã sử dụng phương
pháp MTT để kiểm tra tính độc của tế bào: tế bào ung thư vú ở người, ung thư
da SK-MEL-5 và tế bào màng trong tĩnh mạch ở người như tế bào nội mô
mạch rốn HUVEC. Dịch chiết methanol từ lá cây cho thấy hoạt tính gây độc
tế bào cao nhất trên MCF-7, trung bình với SK-MEL-5, và thấp nhất trên
HUVEC [22].


Năm 2015, nghiên cứu chỉ ra rằng Quercetin là một flavonoid được phân
lập từ lá cây Khơi đốm có khả năng chống lại sự hình thành các gốc tự do và
cải thiện sức khỏe của hệ tuần hoàn đã được chứng minh là có thể ức chế sự
phát triển của các tế bào khối u, ngăn ngừa ung thư di căn và ức chế sự tăng
sinh tế bào ung thư [20].



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


12


hoạt tính gây độc tế bào có ý nghĩa với nồng độ gây chết trung bình (LC 50 ) là
19,95 mg / ml và 12.88μg / ml trong khi LC 50 cho vincristin sulfat là 10,96
mg / ml. Nghiên cứu của ông cho thấy rằng lá <i>Sanchezia nobilis </i> Hook.f có
tiềm năng kiểm sốt ung thư trong lĩnh vực dược phẩm [20].


Độc tính sinh học đối với ung thư cổ tử cung biểu mô ở người (HeLa)
dòng tế bào


Một chiết xuất dichlormethane của rễ cho thấy hoạt động gây độc tế
bào đáng kể (IC50 2.528 ± 0.31 μg / mL) trong thử nghiệm gây nhiễm dịch
tôm nước muối và sự ức chế sự tăng trưởng tế bào MTT trên dòng tế bào
HeLa với IC50 là 26.7 ± 0.72 μg / mL. Kết quả cho thấy chiết xuất rễ <i>S. </i>
<i>speciosa</i> có tiềm năng gây độc to lớn đối với tôm nước muối và MTT [21].


<b>1.2.6.2. Tác dụng chống oxy hóa và chống viêm </b>


Bốn chất sau đã được cô lập từ lá của cây Khôi đốm bao gồm :
1. Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin)


2. Quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid (hyperosid)
3. Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol)
4. 3-Metyl-1H-benz [f] indolo-4,9-dion


Các hoạt động chống oxy hoá theo thứ tự sau: hợp chất <b>2</b> > hợp chất <b>1</b>>
hợp chất <b>4</b> > hợp chất <b>3</b>. Gía trị IC 50 của gốc tự do cho hợp chất <b>2</b> là 20.83 ±
1,29 mg / ml. Đối với hoạt động chống viêm<b>, </b>thứ tự tác dụng chỉ ra rằng hợp
chất<b> 4</b> > hợp chất <b>3</b> > hợp chất <b>2</b> > hợp chất <b>1</b> . Hợp chất <b>4</b> cho thấy sự ức chế


mạnh nhất, với giá trị IC50 là 193.70 ± 5.24 μg / mL. Nghiên cứu chiết xuất
ethanol của lá cây Khôi đốm đã cô lập bốn hợp chất trên năm 2017. Với liều
1,5 g / kbw của việc chiết xuất từ lá, đã có sự giảm đáng kể phù bắp chân do
Carrageenan gây ra [22].


<b>1.2.6.3. Tác dụng kháng khuẩn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


13


15 loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm, 6 lồi nấm và cơn trùng


<i>Tribolium castaneum</i> (Herbst) được sử dụng để sàng lọc. Kết quả cho thấy
trong số ba phân đoạn thu được bằng phương pháp dung mơi thì chloroform
là dung mơi chiết xuất tốt nhất cho tính kháng khuẩn và kháng nấm cao hơn
hai phân đoạn khác (pet-ether, ethyl acetate).


Phân đoạn chloroform có tác dụng kháng khuẩn mạnh trên các chủng


<i>Escherichia coli, Salmonella paratyphi</i>, <i>Bacillus megaterium, Shigella </i>
<i>flexneri, Pseudomonas aeruginosa </i>và <i>Shigella shiga</i>. Phân đoạn ethyl acetate
có tác dụng tốt trên chủng vi khuẩn <i>Shigella sonnei </i>và<i> Shigella dysenteriae </i>


trong khi phân đoạn bằng dung môi pet- ether có hiệu lực thấp nhất.


Vùng ức chế đối với các vi khuẩn của các phân đoạn nằm trong khoảng
8 ± 0,01 đến 23 ± 0,02 mm sử dụng 500 μg / đĩa. Giá trị MIC của chloroform
so với những vi khuẩn này dao động từ 16 đến 64 μg / ml, ethyl acetate từ 32
đến 128 μg / ml và là 64 đến 128 μg /ml [25].



<b>1.2.6.4. Tác dụng kháng nấm </b>


Vùng ức chế đối với các chủng nấm của các phân đoạn nằm trong
khoảng 8 ± 0,01 cho tới 18 ± 0,41 mm với nồng độ 50 µg/đĩa. Phân đoạn
chloroform có tác dụng tốt trên các chủng <i>Candida albicans, Rizopus oryzae, </i>
<i>Aspergillus niger </i>và <i>Trycophyton rubrum. </i>Phân đoạn ethyl acetate có tác


dụng ức chế vừa phải trên chủng <i>Rizopus oryzae </i> và <i>Trycophytonrubrum</i>
trong khi phân đoạn ether hầu như khơng có tác dụng [25].


<b>1.2.6.5. Tác dụng diệt cơn trùng </b>


Thí nghiệm diệt côn trùng <i>Tribolium Castaleum</i> (Herbst) cho thấy tỷ
lệ tử vong của côn trùng là 60%, 40%, 20% tương ứng với phân đoạn
chloroform, ethyl acetate và ether ở liều lượng 50 mg/ml trong 48h [25].


<b>1.2.7.</b> <b>Tác dụng và công dụng theo Y học cổ truyền </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


14


Cây Khôi đốm được chứng minh là có chất chống oxy hóa và chất
chống tăng sinh tế bào <i>invitro.</i> Ngoài ra, loài cây này cịn có cơng dụng diệt
khuẩn HP, thủ phạm chính gây ra bệnh viêm loét dạ dày và hàng loạt các
bệnh ở đường tiêu hóa. Chính nhờ tính chất này mà cây Khơi đốm giúp chữa
viêm đại tràng , viêm loét dạ dày tá tràng rất hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


15



<b>CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Đối tƣợng và nguyên vật liệu nghiên cứu </b>


<b>2.1.1.</b> <b>Đối tƣợng nghiên cứu </b>




Hình 2.1. Hình ảnh cây và hoa Khơi đốm [34]


Lá cây Khôi đốm được thu hái vào tháng 1/2018 tại Thị trấn Cổ Lễ,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, phơi sấy, bảo quản trong túi nilon kín. Mẫu
cây này được ThS. Nguyễn Quỳnh Nga, Viện Dược liệu giám định tên khoa
học là: <i>Sanchezia nobilis</i> Hook.f. họ Acanthaceae (họ Ơ rơ). Mẫu cây được
lưu tại: Phòng tiêu bản, Khoa Tài Nguyên Cây Thuốc, Viện Dược liệu (số
hiệu tiêu bản: DL-150118)


<b>2.1.2.</b> <b>Nguyên vật liệu nghiên cứu</b>
<b>2.1.2.1. Hóa chất và dung mơi</b>


Dung mơi hóa chất dùng để chiết xuất và phân lập (EtOH 80%,
n-hexan (Hx), ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH), dichloromethan
(DCM), aceton (Ac)... đạt tiêu chuẩn tinh khiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


16


<b>2.1.2.2. Trang thiết bị </b>


<i>Sắc ký cột</i>: sắc ký các loại cột thủy tinh có kích cỡ khác nhau.



<i>Phổ cộng hưởng từ hạt nhân</i>: NMR được ghi trên máy Bruker Avance
500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.


<i>Phổ khối ESI-MS</i>: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap
(Agilent Technologies, Hoa Kỳ).


<i>Nhiệt độ nóng chảy</i>: đo trên máy SMP10 BioCote, Khoa Y Dược,
ĐHQGHN.


<i>Góc quay cực riêng</i>: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments,
Khoa Y Dược, ĐHQGHN.


<i> ác dụng cụ th nghiệm thường quy</i>: ống nghiệm, bình nón, bình gạn,
cốc có mỏ, pipet…


<i> ác thiết bị khác:</i> Tủ sấy, tủ hút, cân phân tích, máy ảnh kỹ thuật số…


<b>2.2</b>. <b>Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


<b>2.2.1.</b> <b>Phƣơng pháp chiết xuất và phân lập hợp chất</b>


Mẫu lá cây Khôi đốm sau khi đã rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ được
ngâm chiết bằng dung môi ethanol 80% (3 lần, mỗi lần 8 L), sử dụng thiết bị
chiết siêu âm ở 40oC trong vòng 3 giờ. Lọc các dịch chiết ethanol thu được
qua giấy lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm, thu được
cao chiết tổng ethanol.


Phân tán cao chiết ethanol này trong nước cất và chiết phân bố bằng n-
hexan và ethyl acetat (3 lần). Các phân đoạn n- hexan, ethyl acetat được cất
loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng.



Lựa chọn phân đoạn có tiềm năng, tiến hành xử lý và phân lập. Quá
trình nghiên cứu phân lập hợp chất từ các phân đoạn đã chọn chủ yếu sử dụng
phương pháp sắc ký cột. Các phân đoạn trong quá trình phân lập được theo
dõi bằng sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


17


(Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.


Sắc ký lớp mỏng (TLC): được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn
silicagel 60 F254 (Merck), độ dày 0,2 mm và RP-18 F254s, độ dày 0,25 mm
(Merck). Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại
ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó được phun thuốc thử là dung dịch
H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ.


Sắc ký lớp mỏng điều chế (pTLC): được thực hiện trên bản mỏng nhôm
tráng sẵn silicagel 60G F254, độ dày 1,0 mm (Merck). Sau khi triển khai sắc
ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365
nm hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong
ethanol, đốt nóng trên bếp điện từ, ghép lại bản mỏng như cũ để xác định
vùng chất bằng dung mơi thích hợp.


<b>2.2.2.</b> <b>Phƣơng pháp xác định cấu trúc hợp chất</b>


Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng phương pháp đo
nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR,
13



C-NMR, DEPT) và so sánh các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các dữ
liệu đã công bố


<i>a. Phổ khối lượng (MS) </i>


Phổ khối lượng cung cấp những thông tin về khối lượng của các ion
sinh ra từ phân tử. Phổ khối lượng không xác định trực tiếp khối lượng của
ion mà xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z). Khi
đó để xác định khối lượng phân tử (M) cần phải biết số điện tích của ion.


Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con
từ ion mẹ sẽ tuân theo những định luật nhất định. Các chất có cấu trúc tương
tự nhau sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng các phân mảnh
của phân tử, cùng các phương pháp phổ khác người ta có thể xác định được
cấu trúc của một chất chưa biết. So sánh phổ khối của một chất chưa biết với
phổ khối của một chất đã biết có thể giúp định danh chất chưa biết đó dễ dàng
và chính xác [3].


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


18


Khi đặt một chất có hạt nhân có số spin (I) lẻ (1


H, 13C...) được đặt trong
một từ trường ngoài (B0), các spin hạt nhân sẽ được sắp xếp lại theo hai
hướng: thuận và ngược chiều với từ trường và đạt tới trạng thái cân bằng giữa
hai trạng thái này với một tỉ lệ xác định của 2 trạng thái. Nếu dùng một bức xạ
điện từ có tần số thích hợp chiếu xạ lên chất đó, các spin sẽ hấp thu năng
lượng (cộng hưởng) và chuyển lên mức năng lượng cao (sắp xếp ngược chiều
với từ trường). Khi ngưng chiếu xạ, các spin hạt nhân sẽ giải phóng năng


lượng để trở về trạng thái cân bằng. Xác định năng lượng mà các hạt nhân
cùng một loại nguyên tố trong phân tử hấp thu (hay giải phóng) sẽ thu được
phổ cộng hưởng từ hạt nhân của các chất đó. Có 2 cách xác định năng lượng
cộng hưởng này. Cách thứ nhất là xác định tần số cộng hưởng theo từng tần
số trong suốt dải tần số cộng hưởng, cách này được gọi là cộng hưởng từ hạt
nhân quét. Cách thứ hai là ghi nhận đồng thời mọi tần số cộng hưởng rồi sử
dụng biến đổi Fourier để tách riêng tần số cộng hưởng của từng hạt nhân. Kỹ
thuật này được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier (Fourier
transform - NMR, FT - NMR) và là kỹ thuật sử dụng chủ yếu hiện nay.


Nguyên thuỷ, phổ cộng hưởng từ hạt nhân là tần số cộng hưởng của các
hạt nhân trong phân tử. Tuy nhiên, tần số hấp thu của hạt nhân thay đổi theo
từ trường ngoài B0. Để thuận tiện và loại bỏ ảnh hưởng của B0 trong số liệu
phổ, người ta chia sự chênh lệch tần số cộng hưởng của hạt nhân so với một
chất chuẩn (thường dùng nhất là trimethyl silan, TMS) cho tần số cộng hưởng
của chất chuẩn đó. Vì kết quả thu được (Hz/MHz) là rất nhỏ (phần triệu) nên
người ta dùng ppm để thể hiện giá trị cộng hưởng của các hạt nhân. Giá trị
này thường được gọi là chuyển dịch hoá học. Giá trị chuyển dịch hoá học của
các proton thường nằm trong khoảng 14 ppm, còn của carbon-13 là từ
0-240 ppm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


19


Tùy vào mục đích và mức độ phức tạp của cấu trúc, ta có thể đo 1 hay
nhiều loại phổ khác nhau. Xác định phổ của cùng một loại hạt nhân ( 1


H hay
13<sub>C) như trong các phổ một chiều (</sub>1



H-NMR, 13C-NMR, DEPT) hay các mối
tương quan giữa các loại hạt nhân trong các phổ hai chiều (COSY).


Phổ proton (1


H-NMR hay proton NMR) cho biết mơi trường hóa học
của proton trong phân tử. Các proton có mơi trường hóa học khác nhau sẽ
dịch chuyển hóa học khác nhau. Phổ proton của 1 proton hay 1 nhóm proton
có cùng mơi trường hóa học thể hiện trên phổ có thể là 1 đỉnh. Đỉnh này có
thể là đỉnh đơn, đơi, ba… tới đỉnh thành phần. Diện tích mỗi đỉnh tỷ lệ với số
lượng proton của đỉnh. Dựa vào diện tích của đỉnh có thể biết số proton của
đỉnh đó.


Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13


C-NMR) cung cấp các thông
tin về mơi trường hóa học của carbon. Carbon lai hóa sp3


khơng liên kết với
dị tố chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm. Carbon liên kết đơn với oxy (alcol,
ether) chuyển dịch trong khoảng 45-85 ppm. Carbon lai hóa sp2


chuyển dịch
trong khoảng 100-150 ppm, nếu có liên kết (đơi) với oxy có thể dịch chuyển
tới 240 ppm. Với kỹ thuật đo phổ hiện tại, phổ NMR của carbon là những
vạch đơn, mỗi vạch ứng với một carbon (hơn 1 carbon nếu cũng có chung
mơi trường hóa học) của phân tử.


Các kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cho biết số lượng
proton liên kết trên mỗi carbon, gián tiếp cho biết số C và H trong phân tử.


Kỹ thuật hiện thường sử dụng là DEPT (Detortionless Enhancement by
Polarization Transfer).


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


20


<b>CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN</b>
<b>3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất </b>


<b> </b>Lá Khôi đốm được rửa sạch, phơi khô, làm nhỏ. Cân 2,5 kg lá cây Khôi


đốm đã làm nhỏ và ngâm chiết bằng 8L dung môi EtOH 80% ở nhiệt độ
phòng trong 3 ngày, rút lấy dịch chiết lần một. Bổ sung thêm dung môi ngập
dược liệu 2-3cm (8L/lần) và tiếp tục chiết thêm hai lần, thu được dịch chiết
lần hai và lần ba.


Gộp dịch chiết 3 lần, lọc các dịch chiết ethanol thu được qua giấy lọc
đem cất thu hồi ethanol dưới áp suất giảm thu được khoảng 150 g cao chiết
tổng ethanol.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


21


Hình 3.1. Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm


Tiến hành phân tích cắn EtOAc (25,0 g) trên cột sắc ký silica gel với hệ
dung mơi có độ phân cực tăng dần bao gồm <i>n</i>-hexan- EtOAc (5:1→1:1, v/v,
mỗi phân đoạn 600 mL) và tiếp sau là CHCl3- MeOH (10:1→ 1:1, v/v, mỗi
phân đoạn 500mL) thu được 6 phân đoạn ký hiệu là E1~E6.



Dược liệu


<b>Cắn n-hexan </b>
<b>(9,2 g) </b>


Lắc với ethyl acetat


<b>Cao tổng ethanol </b>
<b>(150 g) </b>


Dịch chiết ethanol


<b>Cắn ethyl </b>
<b>acetat(28,8 g) </b>


Chiết ethanol (8,0 lít x 3 lần)


Thu hồi dung mơi


Phân tán trong nước cất
Lắc với n-hexan


Dịch chiết nước
Thu hồi n-hexan


Thu hồi ethyl acetat
Dịch chiết nước


Cô cạn



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


22


Từ phân đoạn E1 (8,1g), chạy sắc ký cột silicagel (Φ45 mm × 350 mm)
với hệ pha động EtOAc - MeOH (5:1, v/v, 2,5L) thu được 6 phân đoạn nhỏ
hơn là E1.1~ E1.6.


Phân đoạn E1.1 (0,9 g) tiếp tục tiến hành sắc ký cột silicagel pha
thường với hệ dung môi rửa <i>n</i>-hexan:etylacetat 4/1, thu được chất <b>X1 </b>(21
mg).


Từ phân đoạn E1.2 (1,1 g) tiến hành sắc ký trên cột silica gel với hệ
dung môi <i>n</i>-hexan/ethyl acetat (8/1, v/v) thu được hợp chất <b>X2 </b>(15mg).<b> </b>


Phân đoạn E1.3 (1,2 g) được chạy sắc ký trên cột silica gel với hệ dung
môi <i>n</i>-hexan:CH2Cl2 (2:1, v/v) thu được hợp chất <b>X3 (</b>16 mg).


Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat
Cắn ethyl acetat


Silica gel pha thuận n hexan: EtOAc
CHCl3: MeOH hexan- EtOAc<i> n</i>-hexan-


EtOAc (5:1→1:1),


E1.2


E2,E3,E4,
E5,E6



E1.4, E1.5, E1.6
E1.3


E1.1


Pha thường
EtOAc: MeOH
E1


<b>X1 (21) mg </b> <b>X2 (15) mg</b> <b>X3 (16) mg </b>


<i>n</i>hexan
:EtOAc
(4:1)


<i>n</i>hexan:
EtOAc
(8:1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


23


<b>3.2. Kết quả xác định cấu trúc hợp chất </b>
<b>3.2.1.</b> <b>Hợp chất X1 </b>


Tính chất: kết tinh hình phiến, khơng màu
[α]D25


= - 187,0 (c=0,15; CHCl3).
Nhiệt độ nóng chảy Mp =238-239oC



Rf = 0,51 (TLC silica gel, n-hexan/ EtOAc, 7:3, v/v)


ESI-MS cho pic ion phân tử proton hóa ở <i>m/z </i>277 [M+H]+ ứng với
cơng thức phân tử (C16H20O4), M= 276


<b>Hình 3.3. Cấu trúc của hợp chất X1</b>


Phổ <i>1H-NMR (</i>CDCl3,<i>500MHz), 13C-NMR (</i>CDCl3,<i>125MHz) </i>của chất <b>X1</b>


được trình bày ở bảng 3.1


Bảng 3.1 Số liệu phổ NMR và DEPT của hợp chất <b>X1 </b>và chất tham khảo


<b>Vị trí C</b> <b>DEPT</b> <b>δH</b>ppm,


<i>( J</i>: Hz)


<b>δH (X1)</b> ppm,


<i>( J</i>: Hz)


<b>δC</b>
ppm


<b>δC (X1) </b>
ppm
1 CH 2,11 (br, dt, 3,9;


8,7)



2,11 (br, dt,
3,9; 8,7)


22,8 22,8


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


24


0,82 (dt, 5,3; 8,7) 5,3)


3 CH 1,96 (m) 1,96 ( m) 23,7 23,6


4 C - - 152,2 152,2


5 CH 3,32 (m) 3,32 (m) 51,8 51,8


6 CH2 2,29 (m) 2,29 ( m) 22,5 22,5


7 C - - 156,4 156,3


8 C - - 105,9 105,8


9 CH 3,83 (d, 7,4) 3,83 (d, 7,4) 79,6 79,6


10 C - - 43,8 43,8


11 C - - 128,0 128


12 C - - 171,1 171



13 CH3 1,87 (t, 1,5) 1,87 ( t, 1,5) 8,5 8,4


14 CH3 0,51 (s) 0,51 (s) 20,2 20,1


15 CH2 4,7 (br, t),
5,01 (m)


4,70 (br, t) 106,1 106


16- OMe CH3 3,22 (s) 3,22 (s) 50,4 50,3
OH-9 3,41 (d, 7,4) 3,41 ( d, 7,4)


Ghi chú: <b>δH, </b> <b>δCPhổ </b>


<i>1</i>


<i>H-NMR </i> <i>(</i>CDCl3,<i>500MHz), </i> <i>13C-NMR </i>
<i>(</i>CDCl3,<i>125MHz) </i>của chất tham khảo [15]


<b> </b>Đơn vị : δH và δC là ppm; J là hằng số tương tác spin- spin giữa các
proton và có đơn vị là Hz.


<i>Biện luận công thức cấu tạo</i>:


Chất<b> X1 </b>kết tinh hình phiến, khơng màu, nhiệt độ nóng chảy: 238-239 oC,
R<i>f</i>=0,5 (<i>n</i>-hexan/ethyl acetat: 7/3, v/v); Phổ ESI-MS cho pic ion phân tử
proton hóa ở <i>m/z=</i>277 [M+H]+ , tương ứng với khối lượng phân tử là 276.
Các dữ liệu phổ khối và phổ 13C-NMR cho biết chất <b>X1 </b>có công thức phân
tử là C16H20O4<sub> (DBE=7) </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


25


5,3 Hz), 0,82 (1H, dt, <i>J </i>= 5,3, 8,7 Hz); δC<sub> 15,7 (C-2) và 2 nhóm methin ở δ</sub>H
2,11 (1H, br, dt, <i>J </i>= 3,9; 8,7 Hz ); δC 22,8 (C-1) và δH 1,96 (1H, m); δC 23,6
(C-3). Tín hiệu của nhóm >C=CH2<sub> cũng được quan sát thấy trên phổ </sub>1
H-NMR, 13C-NMR ở δC152,2; 106,0 và δH 4,70 (1H, br, t); 5,01 (1H, m, OH).
Tuy nhiên có 2 điểm khác biệt đó là thay vì nhóm oxiran trong
Chloranthalacton B thì trong <b>X1 </b>xuất hiện một nhóm -CH-OH và 1 nhóm
methoxy thể hiện trên phổ 13C-NMR và 1H- NMR ở δC 79,6 (C-9), δH 3,83
(1H, d, <i>J </i>=7,4 Hz, H-9), 3,41 (1H, d, <i>J </i>= 7,4 Hz, OH). δC 50,3 (OCH3) và
δH 3,22 (3H, s, OCH3).


Phân tích các dữ liệu trên phổ 1H- NMR, 13C-NMR và các phổ 2D-NMR
của chất <b>X1 </b>kết hợp so sánh các dữ liệu phổ trong tài liệu [15], khẳng định
chất <b>X1 </b>chính là 9-hydroxyheterogorgiolid.


<b>3.2.2.Hợp chất X2 </b>


Tinh thể màu vàng, tan trong cloroform
Nhiệt độ nóng chảy tnc = 178-180oC


Phổ khối lượng HR-ESI-MS (+) <i>m/z</i>: 252,08 [M+H]+, ứng với CTPT
C15H10N2O2, M= 251


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


26


Phổ <i>1H-NMR (</i>CDCl3,<i>500MHz), 13C-NMR (</i>CDCl3,<i>125MHz) </i>của chất <b>X2 </b>



được trình bày ở bảng 3.2


<b>Vị trí C</b> <b>DEPT</b> <b>δH</b>ppm,


<i>( J</i>: Hz)


<b>δH (X2)</b> ppm,


<i>( J</i>: Hz)


<b>δC</b>
ppm


<b>δC (X2) </b>
ppm
1 CH 7,84 ( d, 5,0 ) 7,80 ( d, 5,0 ) 115,7 115,5
2 CH 8,76 (d, 5,0) 8,74 (d, 5,0) 146,1 146


4 CH 8 (d, 10) 7,98 (d, 9,5) 140 139,9


5 CH 6,95 (d, 10,0) 6,93 (d, 10,0) 128,6 128,5


6 C - - 159,6 159,7


8 CH 8,21 (d, 2,5) 8,16 (d, 2,0) 101,4 101,3


9 C - - 162,6 162,5


10 CH 7,07 ( dd, 8; 2,5) 7,04 ( dd, 8,5; 2,0) 114,3 114,2


11 CH 7,95 ( d, 8) 7,90 ( d, 8,5) 123,5 123,3


12 C - - 117,4 117,2


13 C - - 141,4 142


14 C - - 130,6 129,2


15 C - - 132,5 131,2


16 C - - 135,8 136


17 CH3 3,99 (s). 3,97 (s). 56,1 56


Bảng 3.2 Số liệu phổ NMR và DEPT của hợp chất <b>X2 </b>và chất tham khảo <b>Q </b>


[16, 28]


<i>Biện luận công thức cấu tạo</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


27


ứng với khối lượng phân tử là 251 và kết hợp với phổ 1 3


C-NMR cho phép
khẳng định công thức phân tử của <b>X 2 </b>là C15H10N2O2


Phổ 1H-NMR của <b>X2 </b>cho tín hiệu doublet đặc trưng của proton H-4
tại δ 7,98 và H-5 tại δ 6,93 với hằng số tương tác <i>J </i>= 9,5 Hz; một cặp


proton vicinal H-1 tại δ 7,80 và H-2 tại δ 8,74 với <i>J </i>= 5,0 Hz. Ngồi ra, cịn
xuất hiện tín hiệu của một nhân thơm ABX với ba proton tại δ 8,16 (1H, d,


<i>J </i>= 2,0 Hz, H-8), 7,04 (1H, dd, <i>J </i>= 8,5; 2,0 Hz, H-10), 7,90 (1H, d, <i>J </i>= 8,5
Hz, H-11). Sự hiện diện của nhóm methoxy được chỉ ra tại δ 56,0 (C-17) và
δ 3,98 (3H, s, H-17). Nhóm này gắn với C-9 dựa vào tương tác H-17/C-9
trong phổ HMBC. Kết hợp các dữ liệu phổ của <b>X2 </b>và đồng thời so sánh với
tư liệu [16, 28], khẳng định <b>X 2 </b>là 9-methoxycanthin-6-on, một alkaloid.


<b>3.2.3.Hợp chất X3 </b>


Chất bột màu trắng, vơ định hình
[α]D25


= -80,5(c=0,1, MeOH)
Phổ ESI-MS: <i>m/z </i>263,2 [M+H]+


Cơng thức phân tử: C16H22O3. M= 262


Hình 3.5. Cấu trúc của hợp chất X3


Phổ <i>1H-NMR (</i>CDCl3,<i>500MHz), 13C-NMR (</i>CDCl3,<i>125MHz) </i>của chất <b>X3 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


28


173,0(C-3a); 38,7(C-4); 47,7(C-4a); 18,4(C-5); 30,9(C-6); 134,2(C-7);
123,5(C-8); 30,1(C-8a); 40,2(C-9); 107,5(C-9a); 25,7(C-10); 25,2(C-11);
23,1(C-12); 50,3(9a-OMe).



Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ(ppm): 5,81(1H, s, H-3); 1,68(1H, m,
H-4a); 1,16 (1H, m, H-5<i>α</i>)/1,68 (1H, m, H=5<i>β</i>); 1,97(1H, m, H-6); 5,36(1H, d,
J=5.0Hz, H-8); 2,77(1H, m, H-8a); 1,52 (1H, dd, J=13.5, 13.5Hz, H-9<i>α</i>)/2,34
(1H, dd, J=3.5, 13.5Hz, H-9<i>β</i>); 1,37(1H, s, H-10); 1,24(1H, s, H-11); 1,62(1H,
s, H-12); 3,17(1H, s, OMe).


Hợp chất <b>X3 </b>thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ khối
lượng ESI-MS của <b>X3 </b>xuất hiện pic ion giả phân tử tại <i>m/z </i>263,2 [M+H]+,
phù hợp với công thức phân tử C16H22O3, (M = 262).


Phổ 1H-NMR thấy xuất hiện tín hiệu của 2 proton olefin tại δH 5,36 (d,


<i>J</i>=5,0 Hz) và 5,81 (s); 1 methoxy tại δH 3,17 (s); và 3 methyl tại δH 1,24 (s),
1,37 (s) và 1,62 (s). 1 nhóm carbonyl tại δC 169,5; 4 carbon bậc 4 tại δC 38,7,
107,5, 134,2 và 173,0; 4 methin tại δC 30,1, 47,7, 117,2 và 123,5; 3 methylen
tại δC 18,4, 30,9 và 40,2; và 4 methyl tại δC 23,1; 25,2; 25,7 và 50,3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


29


<b>Bàn luận </b>


<b> </b>Việc chiết xuất và phân lập:


Phương pháp chiết xuất bằng EtOH và phân lập các chất bằng sắc ký
cột được tham khảo từ các nghiên cứu trước đó. Đề tài đã chiết xuất cao toàn
phần từ lá cây Khôi đốm bằng phương pháp ngâm tại nhiệt độ phòng với
dung mơi cồn 80%. Phương pháp có ưu điểm đơn giản, dễ thực hiện, thiết bị
đơn giản, rẻ tiền thu được khối lượng cắn toàn phần đạt 6% so với lượng dược
liệu ban đầu. Cắn toàn phần sau đó được chiết lỏng – lỏng với các dung mơi


có độ phân cực tăng dần là nhexan, ethyl acetat và chạy qua cột sắc ký
Diaion, thu được lần lượt các cắn phân đoạn với khối lượng đạt 0,368% ;
1,152% ; 1,064% so với nguyên liệu khô ban đầu.


Kết quả phân lập được 3 thành phần từ phần lá của cây lá Khôi đốm
thu tại tỉnh Nam Định. Cấu trúc các hợp chất này được xác định thơng qua kết
quả đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối, phổ cộng hưởng hạt
nhân và so sánh với các dữ liệu công bố của các hợp chất liên quan. Ba hợp
chất được xác định là 9-methoxycanthin-6-on (<b>X1</b>), 9-hydroxyheterogorgiolid
(<b>X2</b>), <i>O</i>-methyl furodysinin lacton (<b>X3</b>).


Các hợp chất trên cũng đã được tách và nghiên cứu từ cây khác, hợp
chất <b>(1</b>) có tác dụng kháng viêm. Hợp chất (<b>X2), ( X3</b>) gây độc tế bào ung thư


[15, 16, 28].Tuy nhiên đây là lần đầu tiên 3 hợp chất này được phân lập từ cây
Khôi đốm. Việc chiết xuất tạo cơ sở cho việc nghiên cứu sâu hơn về tác dụng
dược lí của 9-methoxycanthin-6-on (<b>X1</b>), 9-hydroxyheterogorgiolid (<b>X2</b>), <i>O</i>
-methyl furodysinin lacton <b>(X3). </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


30


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


31


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>Kết luận </b>


Sau quá trình nghiên cứu thực nghiệm, đề tài khóa luận đã thu được
một số kết quả như sau :



+ Chiết xuất, phân lập: Đã sử dụng phương pháp chiết ngâm với dung
môi EtOH 80% và bằng phương pháp sắc ký cột để chiết xuất phân lập được
3 hợp chất từ lá của cây Khôi đốm


+ Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được: Thơng qua kết quả đo
nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ tử ngoại- khả kiến, phổ khối, và
phổ cộng hưởng hạt nhân, đã xác định được cấu trúc của 3 hợp chất
9-methoxycanthin-6-on (<b>X1)</b>, 9-hydroxyheterogorgiolid (<b>X2</b>), <i>O</i>-methyl
furodysinin lacton (<b>X3</b>). Đây là lần đầu tiên 3 hợp chất này được phân lập từ


lá cây Khôi đốm.


<b>Kiến nghị </b>


+ Tiếp tục triển khai phân lập các hợp chất khác từ loài <i>Sanchezia </i>
<i>nobilis </i>Hook.f.


+ Dựa trên kết quả đã nghiên cứu về thành phần hóa học, cần nghiên
cứu tác dụng sinh học của loài này về tác dụng chống viêm giảm đau, chống
loét dạ dày và các tác dụng sinh học khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Tài liệu Tiếng Việt </b>


1. Bộ môn Dược liệu Đại học Dược Hà Nội (2009), <i>Thực tập dược liệu</i>, pp.
54-69.



2. Bộ Y tế (2008), <i>Y học cổ truyền</i>, Nxb. Y học, Hà Nội, pp. 198.
3. Bộ Y tế (2011), <i>Dược liệu học I</i>, Nxb. Y học, Hà Nội, pp. 255-256.


4. Bộ Y tế, Vụ khoa học và đào tạo (2006), <i>Dược học cổ truyền</i>, Nxb. Y
học, Hà Nội, pp. 231-232.


5. Nguyễn Tiến Bân, V. P. Serov (2005), <i>Danh mục các loài thực vật Việt </i>


<i>Nam</i>, tập III, Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr.272-273.


6. Nguyễn Thị Mai (2017), “ Nghiên cứu thành phần hóa học lá cây Xăng
sê”, khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, ĐHQGHN.
7. Phan Văn Chiêu (2011), <i>Đông nam dược nghiệm phương</i>, Nhà xuất bản


Thuận Hóa, tr.856.


8. Nguyễn Trung Hịa (2012), <i>Đơng y tồn tập</i>, Nhà xuất bản Thuận Hóa,
tr.1234-1235.


9. Phạm Hoàng Hộ (2000), <i> ây cỏ Việt Nam</i>, Nhà xuất bản Trẻ, quyển 3,
tr. 39.


<b>Tài liệu Tiếng Anh </b>


10. Abd-Ellah A., Mohamed K., Backheet E., et al. (2014), "Cinnamyl
Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from <i>Sanchezia </i>
<i>nobilis</i>", <i>Chemistry of Natural Compounds</i>, 50(5), pp.715-717.


11. Adams C (1972<i>), Flowering plants of Jamaica</i>, Mona, Jamaica:
University of the West Indies, pp 785-788.



12. Ahmed E. Abd-Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet and
Mahmoud H. Mohamed (2006), „„Macro-and micromorphology of


<i>Sanchezia nobilis</i> Hook. cultivated in Egypt: leaf, stem and flower‟‟,


<i>Bull. Pharm. Sci</i>., Assiut University, Vol. 29, Part 2, pp. 300-327.
13. Andrew M. Piggott and Peter Karuso (2005), “ 9-Hydroxyfurodysinin-<i>O</i>-ethyl


Lactone: A New SesquiterpeneIsolated from the Tropical Marine Sponge
”,<i> Dysidea arenaria,Molecules, </i>10, pp.1295-1297.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


Matsutake alcohol glycosides from <i>Sanchezia nobilis </i>", <i>Chemistry of </i>
<i>Natural Compounds</i>, 48(6), pp. 930-933.


15. Kevin Hung, Xirui Hu and Thomas J. Maimone (2005),“ Total synthesis
of complex terpenoids employing radical cascade processes”, <i>Nat. Prod. </i>
<i>Rep.</i>, 22, 465.


16. Kensuke Ohishi, Kazufumi Toume, Midori A. Arai, Takashi Koyano,
Thaworn Kowithayakorn, Takamasa Mizoguchi, Motoyuki Itoh, and
Massami Ishibashi (2015),“9-Hydroxycanthin-6-one,a β-Carboline
Alkaloid from <i>Eurycoma longifolia</i>, Is the First Wnt Signal Inhibitor
through Activation of Glycogen Synthase Kinase 3β without Depending
on Casein Kinase 1α”. <i>J. Nat. Prod.</i>, 78 (5), pp 1139–1146


17. Leonard E. C. and Smith L. B. (1964), "<i>Sanchezia</i> and related American
Acanthaceae", <i>Rhodora</i>, 66(768), pp. 313-343.



18. Lee E. H., Song D.-G., Lee J. Y., et al. (2009), "Flavonoids from the
leaves of Thuja orientalis inhibit the aldose reductase and the formation
of advanced glycation endproducts", <i>Journal of the Korean Society for </i>
<i>Applied Biological Chemistry</i>, 52(5), pp. 448-455.


19. Loi Vu Duc, Tung Bui Thanh, Ha Vu Hoang and Tuyen Nguyen Manh
(2016),“Phytochemical and anti-inflammatory effect from the leaf of
Sanchezia speciosa Leonard growing in Vietnam”, <i>Journal of Chemical </i>
<i>and Pharmaceutical Research, </i>8(7), pp. 309-315.


20. Ming-Xin Ren, Xiao-Hui ,Deng Fang Ai ,Guo-Yan Yuan, Hai-Yan
Song (2015) “Effect of quercetin on the proliferation of the human
ovarian cancer cell line SKOV-3 in vitro”, <i>Experimental and therapeutic </i>
<i>medicine</i>, 10(2), pp.579-583.


21. Nusrat Shaheeen, Muhammaduzair, Bashir Ahmad Ch and Alamgeer
(2017), “ Invitro Cytotoxicity Of Sanchezia Speciosa Extracts On
Human Epithelial Cervical Cancer(Hela) Cell Line”, <i>Acta Poloniae </i>
<i>Pharmaceutica Drug Research</i>, Vol. 74 No. 5, pp1389-1394.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


and anti-cancer activity of methanolic extract from <i>Sanchezia specios</i>a
leaves", <i>Pakistan Journal of Biological Science</i>s, 16(20), p. 1212-1215.
23. Parvin S., Rafshanjani M. A. S., Kader M. A., et al. (2015), "Preliminary


phytochemical screening and cytotoxic potentials from leaves of


<i>Sanchezia speciosa</i> Hook. f", <i>International Journal of Advances in </i>
<i>Scientific Research</i>, 1(3), pp. 145-150.



24. Pereira C., Júnior B., Bomfim C., et al. (2012), "Flavonoids and a
neolignan glucoside from Guarea macrophylla (Meliaceae)", <i>Química </i>
<i>Nova</i>, 35(6), pp. 1123-1126.


25. Rafshanjani M., Parvin S., Kader M., et al. (2014), "In vitro antibacterial,
antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its
fractionates of <i>Sanchezia speciosa</i> Hook. f", <i>Int Res J Pharm2014</i>, 5(9),
pp. 717-720.


26. Sciences W. A. o. and Sciences. W. A. o. (1922), <i>Journal of the </i>
<i>Washington Academy of Sciences</i>, Washington Academy of Sciences,
86(3), pp 6-3169.


27. Sciences W. A. o. and Sciences. W. A. o. (1926), <i>Journal of the </i>
<i>Washington Academy of Sciences</i>, Washington Academy of Sciences,
86(3), pp 9-2258.


28. Sofa Fajriah, Muhammad Hanafl, Atiek Sumiati, and Ngadiman (2010),
“isolation and identification of 9-methoxycanthin-6-on from <i>Eurycoma </i>
<i>longifolia</i> roots”, <i>Fitoterapia, </i>81(7), pp.669-679.


29. Takhtadzhian A. L. (1997), <i>Diversity and classification of flowering </i>
<i>plants</i>, Columbia University Press, New York, USA, pp 355-356.


30. Tripp E. A. and Koenemann D. M. (2015), "Nomenclatural Synopsis of


<i>Sanchezia</i> (Acanthaceae), Fifty Years Since Last Treated", <i>Novon</i>, 24(2),
pp. 213-221.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



leaves”, <i>J basic clin physiol pharmacol, </i>28(1), pp. 79-84.


<b>Website </b>


32.
33.


34.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42></div>

<!--links-->

×