VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Ph
a
rm
ac
y,
KHOA Y DƯỢC
nd
NGUYỄN THỊ HOÀI THU
ea
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP
ici
n
MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT
fM
ed
CỦA LÁ CÂY KHÔI ĐỐM (Sanchezia nobilis Hook.f)
Co
py
rig
ht
@
Sc
h
oo
lo
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - 2019
KHOA Y DƯỢC
Ph
a
rm
ac
y,
NGUYỄN THỊ HOÀI THU
VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
nd
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP
ea
MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT
fM
ed
ici
n
CỦA LÁ CÂY KHÔI ĐỐM (Sanchezia nobilis Hook.f)
oo
lo
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Sc
h
KHÓA: QH.2014.Y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. VŨ ĐỨC LỢI
Co
py
rig
ht
@
THS. BÙI THỊ XUÂN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
VN
U
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi- Chủ nhiệm Bộ môn Dược
liệu- Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và ThS.
Bùi Thị Xuân, Giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tận
y,
tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tại
rm
ac
Khoa. Những kiến thức được tiếp thu là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận và là hành trang qúy báu giúp em tự tin bước vào đời.
Ph
a
Em xin chân thành cảm ơn đề tài khoa học công nghệ cấp Đại học Quốc
gia Hà Nội, mã số: QG.18.20 đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho em hoàn
nd
thành khóa luận tốt nghiệp.
ea
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – Dược
ici
n
cổ truyền của Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
ed
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược đã cho phép
fM
và tạo điều kiện cho em được tham gia nghiên cứu học hỏi tại Khoa.
Trong quá trình em làm khóa luận và nghiên cứu tại Khoa không tránh
lo
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận
oo
của em được hoàn thiện hơn.
Sc
h
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Co
py
rig
ht
@
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoài Thu
Tên đầy đủ
STT Ký hiệu, chữ viết tắt
2
CH2Cl2
Dicloromethan
3
CHCl3
Chloroform
rm
ac
CC
y,
Sắc ký cột
1
VN
U
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
Distortionless Enhancement byPolarization
4
DEPT
5
d
Doublet
6
dt
doublet of triplets
7
ESI-MS
Phổ khối ion hóa phun mù điện tử
8
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond Correlation
9
HSQC
Heteronuclear Single Quantum Correlation
10
MeOH
11
m/z
12
NMR
13
pTLC
Sắc ký lớp mỏng điều chế
Quarlet
s
Singlet
TLC
t
18
v/v
Ph
a
nd
ea
ici
n
ed
fM
lo
oo
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
q
17
py
Co
Methanol
Khối lượng/ điện tích
Sc
h
rig
ht
16
@
14
15
Transfer
Sắc ký lớp mỏng
Triplet
Thể tích/ thể tích
Tên hình
1
Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm
6
2
Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm
7
3
Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân
8
4
Hình 1.4: Đặc điểm vi phẫu lá
5
Hình 1.5: Đặc điểm vi phẫu bột thân
6
Hình 1.6: Đặc điểm vi phẫu bột lá
7
Hình 2.1: Hình ảnh cây Khôi đốm
21
8
ici
n
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm
28
9
Hình 3.2: Cấu trúc hóa học của hợp chất X6
10
Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất X9
rig
ht
@
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ea
nd
Ph
a
rm
ac
y,
STT
py
Co
VN
U
DANH MỤC HÌNH
9
10
11
31
34
STT
Tên bảng
Trang
y,
Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập
1
rm
ac
được từ cây Khôi Đốm
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của X6
2
và chất tham khảo
Ph
a
Bảng 3.2: Dữ liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của X9
3
ht
@
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
nd
và chất tham khảo
rig
py
Co
VN
U
DANH MỤC BẢNG
15
29
32
MỤC LỤC
VN
U
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
DANH MỤC HÌNH
y,
DANH MỤC BẢNG
rm
ac
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................... 2
Ph
a
1.1. Thực vật học .................................................................................... 2
1.1.1. Chi Sanchezia ............................................................................ 2
nd
1.1.2. Cây Sanchezia nobilis ................................................................ 5
ea
1.2. Thành phần hóa học ....................................................................... 12
1.2.1. Chi Sanchezia .......................................................................... 12
ici
n
1.2.2. Cây Sanchezia nobilis .............................................................. 13
1.3. Tác dụng sinh học .......................................................................... 18
ed
1.3.1. Chi Sanchezia .......................................................................... 18
fM
1.3.2. Cây Sanchezia nobilis .............................................................. 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21
lo
2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu ....................................... 21
oo
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................. 21
2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu ...................................................... 22
Sc
h
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 23
2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ......................... 23
@
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ................................. 24
ht
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .............................................. 26
rig
3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất ......................................... 26
3.1.1. Hợp chất X6: Rutin .................................................................. 29
py
3.1.2. Hợp chất X9: Epicatechin ........................................................ 32
Co
3.2. Bàn luận ......................................................................................... 34
3.2.1. Về phương pháp chiết xuất phân lập ........................................ 34
3.2.2. Về hai hợp chất đã phân lập được............................................ 35
VN
U
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Co
py
rig
ht
@
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
nd
Ph
a
rm
ac
y,
PHỤ LỤC
VN
U
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển, lối sống của con người cũng theo đó mà
thay đổi. Theo bác sĩ Nguyễn Thúy Oanh - Trưởng khoa Nội Tiêu hóa - Nội
y,
soi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park, việc sinh hoạt cá nhân
rm
ac
không điều độ như thức khuya, bỏ bữa ăn sáng hay là việc ăn uống không
đúng giờ giấc, thói quen ăn khuya, lười vận động, thường xuyên hút thuốc lá,
uống rượu bia... không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn
Ph
a
là yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Ngoài ra, tại Hội
nghị khoa học tiêu hóa gan mật do Bệnh viện Bạch Mai phối hợp với Đại học
nd
Nagoya (Nhật Bản) tổ chức ngày 16/9/2017, các chuyên gia cho biết, khoảng
ea
70% dân số nước ta nhiễm vi khuẩn HP (nguyên nhân chính gây viêm, loét
ici
n
dạ dày-tá tràng và dẫn đến ung thư dạ dày). Có thể thấy viêm loét dạ dày tá
tràng là một vấn đề không mới nhưng đáng được quan tâm[40, 42].
ed
Từ xưa, dân gian vẫn thường ttruyền miệng các bài thuốc chữa trị viêm
fM
loét dạ dày, tá tràng sử dụng cây Khôi đốm. Lá khô dùng để sắc uống thay trà
hằng ngày như hãm trà xanh. Lá tươi nhai sống cùng với chút muối [43]. Ở
lo
Việt Nam, cây Khôi đốm có tên khoa học là Sanchezia nobilis lần đầu tiên
oo
được mô tả bởi GS. Phạm Hoàng Hộ trong Danh lục các loài thực vật ở Việt
Sc
h
Nam vào năm 2005[1]. Sau đó, trong một khoảng thời gian dài, không có
thêm một công bố nào tại Việt Nam nghiên cứu về cây Sanchezia nobilis. Cho
@
đến năm 2016, TS. Vũ Đức Lợi và cộng sự công bố Nghiên cứu thành phần
hóa học và tác dụng chống viêm của dịch chiết từ lá cây Xăng sê phát triển tại
ht
Việt Nam. Tiếp theo đó, vào năm 2017, trong khóa luận tốt nghiệp dược sĩ
rig
Đại học của dược sĩ Nguyễn Thị Mai đã tiến hành “Nghiên cứu đặc điểm thực
py
vật và thành phần hóa học của Xăng sê (Sanchezia nobilis Hook.f.)”. Năm
Co
2018, dược sĩ Vũ Thị Mây đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa
học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis
1
Hook.f)”. Để tiếp nối chuỗi nghiên cứu về cây Sanchezia nobilis Hook.f, khóa
VN
U
luận được tiến hành thực hiện đề tài: ”Tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập
một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia
nobilis Hook.f)” với mục tiêu:
rm
ac
y,
1. Chiết xuất, phân lập được một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat
của lá cây Khôi Đốm.
ht
@
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
nd
Ph
a
2. Xác định được cấu trúc các hợp chất đã phân lập.
rig
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
py
1.1.
Thực vật học
Co
1.1.1. Chi Sanchezia
1.1.1.1.
Vị trí phân loại
2
giả A.Takhtajan, chi Sanchezia có vị trí phân loại như sau[12]:
Giới Thực vật: Plantae
y,
Ngành Ngọc lan: Magnolipphyta
VN
U
Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của tác
rm
ac
Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C. Agardh
Ph
a
Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht
Bộ Hoa môi: Lamiales
nd
Họ Ô rô: Acanthaceae
ea
Chi: Sanchezia
Đặc điểm thực vật
ici
n
1.1.1.2.
Cây bụi hay cây cỏ xanh nửa mùa. Rễ cây không có lông. Thân cây trơn
ed
màu xanh lá cây tươi sáng với màu tím. Lá hình mác, dài, lớn đến 26cm, màu
fM
xanh đậm có vân trắng kem hoặc vàng. Hoa mọc đơn hoặc hợp lại thành chùm,
hình ống có màu vàng, cam, đỏ, tím mọc ở ngọn, lá bắc có màu đỏ dài khoảng
lo
5cm, đài 5 thùy, tràng 5, dính nhau thành hình ống, nhị 4, 2 nhị lép 2 nhị thò
Phân bố
Sc
h
1.1.1.3.
oo
ra, bao phấn 2 ô. Qủa nang, 6-8 hạt. Hạt hình cầu[17, 5].
Chi Sanchezia chủ yếu phân bố ở phía Tây Nam Mỹ. Trung tâm của sự
@
đa dạng loài thuộc chi nằm ở Peru và Ecuador. Một số ít loài phân bố ở vùng
ht
phía bắc và phía đông của Bắc Mỹ, Trung Mỹ và vùng biển Caribbean. Chi
rig
Sanchezia được mô tả lần đầu tiên bởi Ruiz và Pavón vào năm 1794 với hai
py
loài thuộc chi. Đến năm 1964, chi này được sửa đổi bởi Leonard và Smith,
với 59 loài trong đó 26 loài được mô tả lần đầu tiên đối với khoa học, đồng
Co
thời công bố khóa phân loại cho 59 loài này. Năm 2015, Tripp và Koenemann
3
đã thống kê lại lịch sử phát triển của chi Sanchezia, và lập danh lục 55 loài
VN
U
thuộc chi[18].
Ở Việt Nam, chi này chỉ có một loài, là Khôi đốm Sanchezia nobilis
Hook.f, được Phạm Hoàng Hộ mô tả, và liệt kê trong Danh lục các loài thực
rm
ac
1.1.1.4.
y,
vật ở Việt Nam[1].
Một số cây thuộc họ Sanchezia
Ph
a
Năm 2015 Erin A. Tripp và Daniel M. Koenemann đã công bố “Bản
tóm tắt danh pháp của chi Sanchezia, 50 năm kể từ lần nghiên cứu cuối cùng”.
nd
Theo đó, chi sanchezia gồm 55 loài: Sanchezia arborea, Sanchezia lambra,
ea
Sanchezia nobilis, Sanchezia oblonga, Sanchezia ovata, Sanchezia
parviflora, Sanchezia peruviana, Sanchezia putumayensis, Sanchezia
ici
n
woytkowskii,…[18].
ed
Cây Sanchezia woytkowskii
fM
Cây thẳng, nhẵn. Phiến lá to hình elip dài đến 25cm và rộng 14,5cm.
Lá ngắn và đầu nhọn, mép lá có khía răng cưa nhẹ, bề mặt có gai, gân lá nổi
lo
rõ. Cuống lá nhẵn, dài đến 6cm. Hoa mọc thành chùm, 3 bông hợp thành một
oo
cụm nhỏ, các cụm nhỏ lại hợp lại với nhau thành chum, cánh hoa to và nhọn,
Sc
h
đài hoa to, dài 15 mm, rộng 2 – 2,5 mm và có nhiều lông. Tràng hoa đỏ dài 3
ht
@
– 3,3 cm[17].
py
rig
Cây Sanchezia arborea
Cây cao 4m, thân trơn, nhẵn,…; lá hình lưỡi mác hoặc hình elip thuôn
Co
dài, đỉnh nhọn, cong và thu hẹp, dài đến 16cm, rộng 4cm ở cả 2 bề mặt ,…;
cuống lá dài 0,5-2cm, mịn; Cụm hoa dạng chuỗi, phân nhánh thưa thớt, nhẵn,
4
hoa đơn, kép, chùm, lỏng lẻo, dài 8cm. lá hình trứng, dài và rộng 3 mm, đỉnh
VN
U
tròn, rực rỡ, nhưng các cạnh của ciliolate; lá hình elip dài 4,5 mm; Nhũ hoa
nhẵn, hình thuôn, dài 1-1,5 cm, rộng 2,4 mm, đỉnh, rìa radiifera phút hyaline;
tràng hoa rubroviolaceus, dài 3,5-4cm, gốc rộng 2 mm, rộng tổng cộng 5-
y,
7mm, thùy tròn dài 3 mm, rộng 2 mm; nhị hoa nhô ra 5-8mm, Ataminodia dài
rm
ac
8 mm, đỉnh dậy thì, bao phấn dài 1,5 mm, cấp tính ở gốc thúc đẩy bụng dậy
thì, buồng trứng nhẵn[17].
Ph
a
Cây Sanchezia pedicellata
Cây bụi cao tới 2 m. Lá nhẵn, thuôn dài hình elip, dài 24 cm và rộng 10
nd
cm, tù hoặc nhọn. Trên cả hai mặt lá, gân lá cứng và có 14 gân bên, cuống lá
ea
nhú sẫm màu dài 6 cm, dày, nhẵn. Cụm hoa thưa thớt nằm trong các bẹ lá,
ici
n
màu nâu đỏ, hình mác, tù, nhẵn, dài 1 cm và rộng 2 mm, bao phấn dài 4mm,
1.1.2. Cây Sanchezia nobilis
Tên gọi khác
fM
1.1.2.1.
ed
xù xì [17].
lo
Cây Sanchezia nobilis thuộc ngành Ngọc lan (Magnolipphyta) lớp Cỏ
oo
tháp bút (Equisetopsida C. Agardh) phân lớp Mộc lan (Magnoliidae Novák
Sc
h
ex Takht) bộ Hoa môi (Lamiales) họ Ô rô (Acanthaceae) chi Sanchezia[12].
Trong dân gian, cây Sanchezia nobilis thường được gọi là cây Xăng sê,
ht
@
khôi đốm hay cây ngũ sắc,… tùy thuộc vào từng vùng miền[1].
Đặc điểm thực vật
rig
1.1.2.2.
py
a.
Cơ quan sinh dưỡng
Cây bụi, cao 0,5-1,5 m, thân và gân chính của lá có màu lục, đỏ hoặc
Co
vàng, gân bên màu trắng [5]. Thân non tiết diện 4 cạnh. Lá đơn mọc đối hình
5
chữ thập; cuống lá dài khoảng 2-3 cm, hơi lõm, màu hơi đỏ tím, hình trụ;
VN
U
phiến lá hình mũi mác, dài 10-25 cm, rộng 3-7 cm, nhẵn, mép lá hơi lượn
sóng, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt; hệ gân lông chim, có
9-12 đôi gân bên, các gân nổi rõ ở mặt dưới lá và có màu, gân giữa có gốc
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
nd
Ph
a
rm
ac
y,
màu đỏ tím, gân bên màu trắng vàng [9, 6, 33].
Sc
h
Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm
1. Cành mang lá, hoa; 2. Tiết diện thân; 3. Cách mọc của lá; 4. Hình thái
Cơ quan sinh sản
rig
b.
ht
@
lá; 5. Cuống lá; 6. Mép lá; 7. Mặt sau lá; 8. Mặt trước lá.[6]
py
Hoa mọc thành cụm hoa gồm 6-10 bông nhỏ ở ngọn; cuống ngắn; có lá
2 bắc mọc đối diện, hơi nhọn, màu lục hay đỏ, hình trứng, đỉnh tù, nhẵn, ôm
Co
lấy 1 cụm hoa[9, 6, 5, 33]. Hoa lưỡng tính, màu xanh lục mờ hoặc vàng, mùi
6
nhạt đặc trưng[9, 6]. Đài nhiều, hình vảy, dài 1,5-1,8 cm, rộng 3-5 mm, tròn
VN
U
ở đỉnh[31]. Tràng hình ống tròn, màu vàng có sáp, cao 4-5 cm, rộng 7-8 cm ở
phía trên, thu hẹp dần xuống dưới đến 3 mm, nhẵn, các thùy dài3-4 mm, tròn,
có khía; chỉ nhị dài, nhị 4 trong đó có 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm, có lông
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
nd
Ph
a
rm
ac
ra hoa, quả vào khoảng từ tháng 5 đến 7 hàng năm[6].
y,
và 2 nhị tiêu giảm [5, 33]. Quả nang có nơ hình trụ, có 8 hạt[5]. Cây thường
@
Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm
ht
1. Cụm hoa; 2. Hoa nguyên vẹn; 3. Các bộ phận của hoa; 4. Đài; 5. Tràng;
rig
1.1.2.3.
Co
py
a.
6,7. Bộ nhị; 8. Bầu cắt ngang; 9. Bầu cắt dọc.[6]
Đặc điểm vi phẫu
Thân
Thân non vi phẫu hình tròn. Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: ngoài
cùng là lớp biểu bì cấu tạo bởi một hàng tế bào, có lông che chở đơn bào; tiếp
7
theo là mô dày gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình tròn khép kín; mô mềm
VN
U
gồm 5-7 lớp tế bào, bên trong có chứa có tinh thể calcioxalat hình kim và các
hạt tinh bột đơn; libe gần như hình tròn khép kín, libe ở ngoài, gỗ ở trong,
thỉnh thoảng bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm; mô mềm ruột cấu tạo
y,
bởi nhiều lớp tế bào, các tế bào thành mỏng, to, hình đa giác xếp lộn với
rm
ac
nhau[9].
Thân già vi phẫu hình vuông, Cấu tạo tương tự thân non, ngoài cùng có
Ph
a
thêm lớp bần[9].
Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân
Lá
py
rig
b.
ht
@
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
nd
Vi phẫu thân được thể hiện ở hình 1.3 [9]:
Vi phẫu gân lá lồi lên ở 2 mặt trên và dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới
Co
cấu tạo bởi 1 hàng tế bào đa giác xếp đều đặn nhau. Mô dày trên và mô dày
dưới cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào thành dày lên ở các góc. Mô mềm cấu tạo
8
bởi các tế bào thành mỏng, gần tròn bên trong có chứa các tinh thể canxi
VN
U
oxalat và các hạt tinh bột, rải rác có các bó mạch phụ. Libe gỗ xếp thành hình
vòng cung gồm libe ở phía ngoài và gỗ ở phía trong. Một số tế bào biểu bì
thành lông che chở, lông tiết.[9]
rm
ac
y,
Vi phẫu phiến lá: Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi 1 hàng
tế bào đa giác sắp xếp đều đặn nhau. Mô giậu ngay dưới biểu bì trên cấu tạo
bởi 2 hàng tế bào hình chữ nhật sắp xếp đều đặn nhau. Mô khuyết cấu tạo bởi
Ph
a
các tế bào hình gần tròn xếp lộn xộn.[9]
Vi phẫu cuống lá hình chén, có các đặc điểm tương tự gân lá, tuy nhiên
nd
có thêm lớp mô dày sát lớp biểu bì.[9]
@
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
Vi phẫu lá được thể hiện ở hình 1.4 [9]:
rig
ht
Hình 1.4: Đặc điểm vi phẫu lá
1.1.2.4.
Bột thân
Co
py
a.
Đặc điểm bột dược liệu
9
Bột thân cây Khôi đốm: Bột có màu xanh lá hơi vàng hoặc màu nâu, vị
VN
U
đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy có các đặc điểm sau: Mảnh mô mềm, mảnh
mô mềm mang tinh bột, mảnh mô dày, mảnh mạch xoắn và mạch điểm, tinh
thể calci oxalat hình kim, sợi, hạt tinh bột đơn, mảnh bần màu nâu, mảnh biểu
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
nd
Ph
a
rm
ac
y,
bì mang lông che chở [9, 2, 6].
Hình 1.5: Đặc điểm vi phẫu bột thân [6]
@
Chú thích: 1- Mảnh mô mềm; 2- Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột;
py
rig
ht
3- Mô dày 4- Mạch xoắn; 5,6- Mạch điểm; 7- Tinh thể calci oxalat hình kim;
Co
b.
8- Sợi; 9- Hạt tinh bột; 10- Lông che chở
Bột lá
10
Bột lá có màu xanh lục, vị hơi đắng, soi dưới kính hiển vi thấy có các
VN
U
đặc điểm: mảnh biểu bì, mảnh biểu bì mang lỗ khí, mảnh biểu bì mang lông
tiết, lông che chở, mảnh mô mềm, mảnh mô dày, mảnh mạch xoắn, mảnh
mạch điểm, mảnh mô khuyết, mảnh mô giậu, tinh thể calci oxalat hình kim,
Sc
h
oo
lo
fM
ed
ici
n
ea
nd
Ph
a
rm
ac
y,
sợi, lông che chở, lông tiết, tinh bột [9, 2, 6].
Hình 1.6: Đặc điểm vi phẫu bột lá [6]
@
Chú thích:1- Lỗ khí; 2-Mảnh mô mềm; 3- Mảnh mô dày; 4- Mảnh mạch
Co
py
rig
ht
xoắn; 5,6-Mảnh mạch điểm; 7-Tinh thể calci oxalat hình kim;
1.1.2.5.
Phân bố
11
Cây Khôi đốm được phân bố ở các huyện miền núi cao như Tây Giang,
VN
U
tỉnh Quảng Nam, huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng, và ở một số huyện
miền núi Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang. Cây được trồng ở Tuyên Quang, Nam
Thành phần hóa học
rm
ac
1.2.
y,
Định, Hà Nội, Thừa Thiên Huế... Cây có nguồn gốc từ Peru, Ecuador [1, 4].
1.2.1. Chi Sanchezia
Ph
a
Trên thế giới, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng quát nào về thành phần
hóa học của chi Sanchezia. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của các
nd
loài khác ngoài Sanchezia nobilis cũng vô cùng ít ỏi.
Trong nghiên cứu “Sapogenin Steroid: XLIII. Khảo sát thực vật về
ea
Sapogenin Steroid và các thành phần khác” năm 1957, Monroe E. Wall cùng
ici
n
cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học trong 1000 mẫu đại diện cho 101
họ thực vật ở Cuba và Quần đảo Virgin, Chile và Peru, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi
ed
và Đông Nam Hoa Kỳ. Theo đó, mẫu sapogenin thô thu được bằng cách thủy
fM
phân bằng axit và tinh chế bằng kiềm như đã được mô tả tích cực trước
đây[29]. Tổng mẫu thô được hòa tan trong cloroform. Lấy một phần tương
lo
đương với khoảng 0,1 gram, bay hơi đến khô trong cốc có mỏ và phần dư
oo
được cân chính xác Từ giá trị thu được, có thể thu được tổng trọng lượng khô
Sc
h
của sapogenin thô. Phần dư sau đó được acetyl hóa, sấy khô và trọng lượng
của acetate thô thu được. Sau đó, thực hiện xác định hồng ngoại và tỷ lệ
@
sapogenin steroid được tính như mô tả trước đây [29, 28]. Các sapogenin riêng
lẻ được tách ra và phát hiện bằng sắc ký giấy. Vì mục đích này, hai hệ thống
ht
đã được sử dụng. Trong cả hai hệ thống, khoảng 500 microgam sapogenin thô
rig
(dạng hydroxyl tự do) được đặt trên giấy Whatman số 4 bão hòa với pha bất
py
động. Đối với monohydroxy, sapogenin không tăng cường, pha tĩnh là
Co
phenylcellosolve và pha động là hỗn hợp gồm 98 phần benzen và 2 phần
metanol. Trong trường hợp ketonic hoặc dihydroxy sapogenin, pha tĩnh là
12
propylen glycol và pha động là 80 phần benzen, 15 phần cyclohexan và 5 phần
VN
U
metanol. Các thuốc thử hiện màu là dung dịch etanolic của axit
phosphomolybdic. Bằng cách sử dụng kết hợp các kỹ thuật hồng ngoại và sắc
ký giấy, các sapogenin có thể được tách ra, xác định và liệt kê thành thành
y,
phần chính hoặc phụ. Kết quả cho thấy, trong dịch chiết thân và lá cây
rm
ac
Sanchezia pennellii từ Tingo Maria, Peru có chứa flavonoid và sterol [30].
1.2.2. Cây Sanchezia nobilis
Ph
a
Năm 2012, Nghiên cứu rễ và vỏ cây cho thấy sự hiện diện của alkaloid,
glycosid, steroid, terpenoid và tannin[14].
nd
Năm 2015, Md. Abu Shuaib Rafshanjani và cộng sự khác đã nghiên
ea
cứu và chỉ ra rằng: trong dịch chiết của lá cây Khôi đốm có sự hiện diện của
ici
n
các alkaloid, glycoside,flavonoid, triterpenoid,carbohydrat, steroid, hợp chất
phenolic, saponin và tannin. Phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ lá cây là
ed
dương tính đối với tất cả các chất hoá học được thử nghiệm trong khi phân
fM
đoạn n-hexan là âm tính đối với flavonoid và các hợp chất phenolic [34].
Năm 2013, Ahmed E.Abd Ellah và những thành viên khác đã phân lập
oo
glycosid[10].
✓
✓
1-Octen-3-ol (1)
Sc
h
✓
lo
được 5 chất trong đó có 1 hợp chất matsutake alcohol và 4 hợp chất alcohol
3-O-β-glucopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (3)
@
✓
3-O-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (2)
3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol
ht
(4)
rig
✓
3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-(1-6)-β-
Co
py
glucopyranosyl-1-octen-3-ol (5)
13
Năm 2014, từ dịch chiết methanol của lá và rễ cây Khôi đốm, Ahmed
glycosid: Một hợp chất neolignan glucosid [11]:
VN
U
E đã phân lập được 6 hợp chất khác nhau: Hai hợp chất benzyl alcohol
9-O-β -glucopyranosyl trans-cinnamyl alcohol (6)
✓
9-O-β-xylopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-
y,
✓
rm
ac
glucopyranosyltrans-cinnamyl alcohol (7)
Syringin (8)
✓
4-O-β -glucopyranosyl dehydrodiconiferyl alcohol (9)
✓
7-O-β -glucopyranosyl benzyl alcohol (10)
✓
7-O-β-apiofuranosyl-(1→6)-O-β
Ph
a
✓
benzyl
nd
-glucopyranosyl
alcohol (11)
ea
Năm 2014, từ dịch chiết methanol lấy từ hoa của cây Khôi đốm, nhóm
ici
n
nghiên cứu cũng phân lập được 3 hợp chất flavonoid [11]:
apigenin-7-O-β–glucopyranoside (12)
✓
apigenin-7-Ogentiobioside (13)
✓
apigenin-7-O- β–glucuronopyranoside (14)
fM
ed
✓
lo
Năm 2016, theo nghiên cứu về chiết xuất từ lá Khôi đốm của tiến sĩ Vũ
oo
Đức Lợi và cộng sự khác đã cô lập được 4 hợp chất [23]:
Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin) (15)
✓
Quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid (hyperosid) (16)
✓
Sc
h
✓
3-Metyl-1H-benz [f] indolo-4,9-dion (18)
@
✓
Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol) (17)
ht
Năm 2018, trong khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học của Vũ Thị Mây
Co
py
rig
đã xác định được cấu trúc 3 hợp chất [7]:
✓
9-methoxycanthin-6-on (19)
✓
9-hydroxyheterogorgiolid (20)
✓
O-methyl furodysinin lacton (21)
14
các dịch chiết khác nhau của các bộ phận trên cây Khôi Đốm.
VN
U
Như vậy, trên thế giới đã nghiên cứu và phân lập được 21 hợp chất từ
Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập được từ cây Khôi Đốm
Cấu trúc hóa học
y,
Hợp chất
rm
ac
1: R= -H
2: R= -Glc
Ph
a
3: R= -Glc-(6→1)-Glc
4: R= -Glc-(6→1)-Ara
OR
nd
5: R= -Glc-(6→1)-Glc-
ea
(6→1)-Ara
OR
ici
n
6: R= -Glc
7: R= -Glc-(6→1)-Glc-
ed
(6→1)-Xyl
oo
O
O
Sc
h
8
lo
fM
HO
@
OGlc
HO
9
H
GlcO
OH
O
OCH3
OCH3
Co
py
rig
ht
H
15
10: R= -Glc
OR
VN
U
11: R= -Glc-(6→1)-Api
OH
12: R= -Glc
O
y,
RO
rm
ac
13: R= -Glc-(1→6)-Glc
14: R= -Glr
O
Ph
a
OH
HO
OH
O
ea
nd
OH
OH
O
ici
n
15
O
OH
O
ed
OH
OH
HO
O
OH
Sc
h
oo
lo
fM
OH
OH
O
OH
O
HO
@
16
O
OH
Co
py
rig
ht
OH
16
VN
U
OH
17
H
HO
OH
H
H
HO
O
rm
ac
y,
O
Ph
a
O
18
N
H
ea
nd
O
ici
n
19
N
ed
O
fM
O
lo
OH
oo
OMe
O
O
H
H
OMe
O
Me
O
21
H
py
rig
ht
@
Sc
h
20
N
Co
Me
17
Me