Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển (FULL) giải thích việc giàu nhanh và nghèo nhanh ở việt nam, giai đoạn 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.6 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ LỰC QUANG

GIẢI THÍCH VIỆC GIÀU NHANH
VÀ NGHÈO NHANH Ở VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
Chuyên ngành: Kinh tế phát
triển Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN HỒNG
BẢO
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Nguyễn Hoàng Bảo. Mọi tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ ràng
và có độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trước đây.

Tác giả luận văn

Lê Lực Quang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Tóm tắt
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 4
1.4 Cấu trúc luận văn.............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................... 5
2.1 Các khái niệm.................................................................................................. 5
2.2 Khung sinh kế................................................................................................ 11
2.3 Của cải và nghèo........................................................................................... 15
2.4 Các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình...............................................16
2.4.1 Đặc điểm về vùng................................................................................ 17
2.4.2 Đặc điểm địa phương........................................................................... 18
2.4.3 Đặc điểm hộ gia đình và cá nhân......................................................... 19
2.5 Kỹ thuật phân tích hồi quy............................................................................ 21
2.6 Khung phân tích............................................................................................ 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 25
3.1 Dữ liệu........................................................................................................... 25
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 25
3.3 Danh sách các biến........................................................................................ 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 31


4.1 Kết quả thống kê mô tả về hộ giàu nhanh và nghèo nhanh.............................. 31
4.1.1 Thay đổi trong thu nhập bình quan đầu người.....................................31
4.1.2 Sự khác biệt về đặc điểm hộ gia đình................................................... 32

4.1.3 Sự khác biệt về đặc điểm vùng............................................................ 38
4.1.4 Sự khác biệt về đặc điểm địa phương.................................................. 41
4.2 Kết quả phân tích hồi quy tác động của các nhân tố lên khả năng giàu nhanh
và nghèo nhanh.....................................................................................................44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN....................................................................................... 52
5.1 Khám phá........................................................................................................ 52
5.2 Khuyến nghị chính sách.................................................................................. 54
5.3 Hạn chế của nghiên cứu.................................................................................. 54
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ma trận chuyển đổi nhóm của các hộ gia đình giai đoạn 2010 – 2012......3
Bảng 3.1: Danh sách các biến giải thích..................................................................29
Bảng 4.1: Thay đổi trong thu nhập và các thành phần của thu nhập........................32
Bảng 4.2: Sự khác biệt về thay đổi quy mô hộ giữa những hộ giàu nhanh với phần
còn lại...................................................................................................33
Bảng 4.3: Sự khác biệt về thay đổi quy mô hộ giữa những hộ nghèo nhanh với phần
còn lại...................................................................................................33
Bảng 4.4: Sự khác biệt về tỷ lệ thành viên phụ thuộc giữa những hộ giàu nhanh với
phần còn lại..........................................................................................34
Bảng 4.5: Sự khác biệt về tỷ lệ thành viên phụ thuộc giữa những hộ nghèo nhanh
với phần còn lại....................................................................................34
Bảng 4.6: Sự khác biệt về thay đổi số năm đi học bình quân của thành viên đi làm
giữa những hộ giàu nhanh với phần còn lại..........................................35
Bảng 4.7: Sự khác biệt về thay đổi số năm đi học bình quân của thành viên đi làm
giữa những hộ nghèo nhanh với phần còn lại.......................................36
Bảng 4.8: Sự khác biệt về tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp giữa những hộ giàu
nhanh với phần còn lại..........................................................................37

Bảng 4.9: Sự khác biệt về tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp giữa những hộ nghèo
nhanh với phần còn lại..........................................................................37
Bảng 4.10: Sự khác biệt về tỷ trọng thu nhập từ phi nông nghiệp giữa những hộ giàu
nhanh với phần còn lại..........................................................................38
Bảng 4.11: Sự khác biệt về vị trí địa lý vùng Đồng bằng sơng Hồng giữa những hộ
giàu nhanh với phần còn lại..................................................................39


Bảng 4.12: Sự khác biệt về vị trí địa lý vùng Trung du và miền núi phía Bắc giữa
những hộ giàu nhanh với phần còn lại..................................................39
Bảng 4.13: Sự khác biệt về vị trí địa lý vùng Trung du và miền núi phía Bắc giữa
những hộ nghèo nhanh với phần cịn lại...............................................40
Bảng 4.14: Sự khác biệt về vị trí địa lý vùng Đông Nam Bộ giữa những hộ nghèo
nhanh với phần còn lại..........................................................................40
Bảng 4.15: Sự khác biệt về thiên tai giữa những hộ giàu nhanh và phần còn lại.....41
Bảng 4.16: Sự khác biệt về cơ sở sản xuất kinh doanh giữa những hộ giàu nhanh và
phần còn lại..........................................................................................42
Bảng 4.17: Sự khác biệt về trường mầm non giữa những hộ giàu nhanh và phần còn
lại..........................................................................................................42
Bảng 4.18: Sự khác biệt về cơ sở sản xuất kinh doanh giữa những hộ nghèo nhanh
và phần còn lại......................................................................................43
Bảng 4.19: Sự khác biệt về trường mầm non giữa những hộ nghèo nhanh và phần
còn lại...................................................................................................43
Bảng 4.20: Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy......................................................45
Bảng 4.21: Tác động của các yếu tố lên khả năng giàu nhanh/nghèo nhanh của hộ
gia đình.................................................................................................49
Bảng 4.22: Tác động của các yếu tố lên khả năng giàu nhanh/nghèo nhanh của hộ
gia đình ở khu vực nông thôn...............................................................50



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn
2000 – 2012...............................................................................................................1
Hình 1.2: Tỷ lệ nghèo tính theo chuẩn 1,90 USD......................................................2
Hình 2.1: Phân loại các nguồn thu nhập của hộ gia đình ở nơng thơn.......................9
Hình 2.2: Phân loại nguồn thu nhập hộ gia đình theo VHLSS 2010........................10
Hình 2.3: Khung phân tích sinh kế..........................................................................14
Hình 2.4a: Khung phân tích (a)...............................................................................23
Hình 2.4b: Khung phân tích (b)...............................................................................24


TÓM TẮT
Trong ngũ phân vị về thu nhập, thu nhập hộ gia đình tăng từ hai phân vị trở lên sau
hai năm thì được gọi là giàu nhanh và ngược lại. Kết quả thống kê từ 4173 hộ gia
đình từ Điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam VHLSS 2010 và VHLSS 2012
cho thấy, có 12% hộ gia đình giàu nhanh và có 12% hộ gia đình nghèo nhanh.
Nghiên cứu này khảo sát tác động của các nhân tố đến khả năng giàu nhanh và
nghèo nhanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố vừa tác động đến khả năng giàu
nhanh và nghèo nhanh như: Quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, số năm đi học trung bình,
diện tích đất sản xuất, tỷ trọng thu nhập từ nơng nghiệp, phi nông nghiệp, dân tộc
và vùng. Một số yếu tố chỉ tác động lên khả năng giàu nhanh của hộ là giới tính chủ
hộ, số thiên tai và số cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương.
Từ khóa: Giàu nhanh, nghèo nhanh, thu nhập hộ, hồi quy binary logit.


9

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo

(hình 1.1 và hình 1.2). Tổng sản phẩm quốc nội tăng gần 400% trong giai đoạn
1990 – 2014. Tỷ lệ người nghèo đã giảm từ 49,21% năm 1992 xuống còn 3,23%
năm 2012. Từng là một trong số những quốc gia có mức thu nhập bình qn đầu
người thấp nhất thế giới, đến nay Việt Nam đã trở thành quốc gia thu nhập trung
bình thấp với mức thu nhập đầu người hơn 2000 đô la năm 2014. Song song với
việc mở cửa thị trường, nhiều cơ hội kinh doanh cũng như việc làm mới được tạo ra
giúp gia tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, từ cuối năm 2007, dưới ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những vấn đề nội tại của nền kinh tế
trong nước, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bắt đầu chậm lại kèm với đó là sự bất
ổn của thị trường vĩ mơ, chẳng hạn như suy thối, thất nghiệp và lạm phát. Bất bình
đẳng thu nhập có xu hướng gia tăng, sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và
thành thị ngày càng tăng, tốc độ tạo việc làm giảm sút, nghèo đói tập trung nhiều
hơn vào các nhóm dân tộc thiểu số.
25
20
15
10
5
0
2000200120022003200420052006200720082009201020112012
-5

GDP

lạm phát

thất nghiệp

Nguồn: World Bank (2015)
Hình 1.1: Tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp của Việt Nam

giai đoạn 2000 – 2012


60
49,21
40

38,78
34,79
27,12

30

22,01
16,17

20
10

4,78

3,23

0

Nguồn: World Bank (2015)
Hình 1.2: Tỷ lệ nghèo theo chuẩn 1,90 USD
(tính theo giá ngang bằng sức mua năm 2011, tính bằng phần
trăm)
Trong giai đoạn 2010 – 2012, tăng trưởng kinh tế giảm từ 6,24% xuống 5,25%, mức

thấp nhất kể từ năm 2000. Tỷ lệ lạm phát tăng cao trong giai đoạn này với đỉnh
điểm 18,6% năm 2011. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể có xu hướng
gia tăng trong khi số doanh nghiệp thành lập có xu hướng giảm. Việc thu hẹp hoạt
động và giải thể của hàng loạt doanh nghiệp khiến nhiều lao động mất việc làm.
Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm còn 1,8% sau giai đoạn tăng từ năm
2008. Với diễn biến kinh tế vĩ mơ như trên, đã có nhiều thay đổi trong thu nhập
bình quân đầu người của các hộ gia đình trong giai đoạn này.
Trong bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012, gồm 9399 hộ lấy thông
tin về thu nhập và chi tiêu, có 4173 hộ được khảo sát lại từ năm 2010. Các hộ gia
đình này được phân nhóm theo ngũ phân vị về thu nhập và sắp xếp lại trên ma trận
chuyển đổi như bảng 1.1. Kết quả thống kê từ bảng 1.1 cho thấy trong hai năm từ
2010 đến 2012, có 501 hộ gia đình, chiếm 12%, gia tăng ít nhất hai phân vị, tập
trung ở góc phải phía trên của ma trận. Haughton và các cộng sự (2001) xem những
hộ này là những ngôi sao mới nổi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi gọi đây là
những hộ giàu nhanh. Kết quả thống kê cũng chỉ ra 504 hộ gia đình, chiếm 12%,


giảm ít nhất hai phân vị, tập trung ở góc trái phía dưới của ma trận. Những hộ này
được gọi là hộ nghèo nhanh. Như vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi dựa vào sự
thay đổi trong ngũ phân vị về thu nhập của hộ gia đình để xác định những hộ nghèo
nhanh và giàu nhanh. Đây là hướng tiếp cận nghèo (giàu) một cách tương đối.
Vấn đề đặt ra là điều gì đã làm cho những hộ gia đình trở nên giàu nhanh trong khi
những hộ khác trở nên nghèo nhanh trong khoảng thời gian 2 năm này? Giải thích
được việc giàu nhanh và nghèo nhanh giúp chúng ta hiểu được nguyên nhân dẫn
đến nghèo cũng như giàu ở Việt Nam trong giai đoạn này và giúp các nhà hoạch
định chính sách có những biện pháp nhằm gia tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi cho
người dân.
Bảng 1.1: Ma trận chuyển đổi nhóm của các hộ gia đình giai đoạn 2010 – 2012
Số hộ gia đình chia theo ngũ phân vị về thu nhập năm 2012
Nghèo nhất

Nghèo
Trung bình
Khá
Giàu
Năm 2010:
Nghèo nhất
Nghèo
Trung bình
Khá
Giàu
Tổng

425
200
100
62
48
835

205
264
177
121
68
835

96
192
239
203

105
835

69
113
202
242
209
835

40
66
117
207
403
833

Tổng
835
835
835
835
833
4.173

Nguồn: dựa vào bộ dữ liệu bảng VHLSS 2010 và VHLSS 2012
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào phân tích tác động của ba nhóm nhân tố lên khả năng
giàu nhanh và nghèo nhanh gồm: (1) những đặc điểm của hộ gia đình; (2) những
đặc điểm về vị trí địa lý; và (3) những đặc điểm địa phương. Những đặc điểm hộ gia

đình được chia thành ba nhóm nhỏ là những đặc điểm chung của hộ; những đặc
điểm riêng của chủ hộ và những đặc điểm về kinh tế hộ. Những đặc điểm về vị trí
địa lý bao gồm khu vực thành thị - nông thôn và các vùng địa lý của cả nước.
Những đặc điểm thuộc địa phương bao gồm các nhân tố về thiên tai, cở sở sản xuất
kinh doanh, cơ sở hạ tầng, trường học và y tế của địa phương.


Do đó, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát tác động của các nhân tố sau
lên khả năng giàu nhanh và nghèo nhanh của hộ gia đình giai đoạn 2010 – 2012: (1)
đặc điểm hộ gia đình; (2) đặc điểm vị trí địa lý; và (3) đặc điểm địa phương.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này trả lời các câu hỏi: (1) Đặc điểm hộ gia đình; (2) đặc điểm vị trí địa
lý; và (3) đặc điểm địa phương tác động như thế nào đến khả năng giàu nhanh và
nghèo nhanh của hộ gia đình giai đoạn 2010 – 2012.
1.4 Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần giới thiệu, cấu trúc của luận văn này gồm những phần sau: phần thứ hai
trình bày cơ sở lý thuyết về hộ gia đình, thu nhập hộ gia đình, các nghiên cứu thực
nghiệm về tác động của các đặc điểm hộ, đặc điểm vị trí địa lý, địa phương lên hộ
gia đình và khung phân tích của nghiên cứu; phần thứ ba trình bày phương pháp
nghiên cứu bao gồm giới thiệu về dữ liệu, mơ hình nghiên cứu, và các giả thuyết về
chiều tác động của các biến giải thích; phần thứ tư trình bày kết quả nghiên cứu; và
phần thứ năm trình bày các khám phá, khuyến nghị chính sách và hạn chế của
nghiên cứu.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này bắt đầu với việc làm rõ các khái niệm về hộ gia đình và thu nhập hộ gia
đình. Khung sinh kế và cách tiếp cận về nghèo cũng được trình bày trong phần này.
Tiếp theo, bài viết trình bày các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình và các
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Cuối cùng, chúng tơi xây dựng khung phân

tích của nghiên cứu dựa trên các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đã khảo
lượt.
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Hộ gia đình
Việc phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này dựa vào thông tin lấy từ các hộ gia đình.
Mỗi hộ gia đình được xem như là một quan sát trong bộ dữ liệu. Do vậy, trước tiên
bài viết cần làm rõ khái niệm hộ gia đình một cách phù hợp với bối cảnh của luận
văn. Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc (2008): “Một hộ gia đình được định
nghĩa là một nhóm người chia sẽ cùng nơi sinh sống, đóng góp một phần hoặc tồn
bộ thu nhập và tài sản của họ và tiêu dùng chung một số loại hàng hóa và dịch vụ,
mà chủ yếu là nhà ở và thức ăn.”
Nhìn chung, mỗi thành viên trong hộ đều có một số quyền đối với những tài sản
chung của hộ gia đình. Ít nhất, một số quyết định về tiêu dùng hoặc các hoạt động
kinh tế khác của hộ phải được đưa ra như một quyết định thống nhất. Những thành
viên trong cùng hộ không nhất thiết phải cùng thuộc một gia đình. Quy mơ của hộ
gia đình là khơng giới hạn. Quy mơ của hộ phụ thuộc vào các đặc điểm về truyền
thống, tôn giáo, giáo dục, khí hậu, địa lý, lịch sử và các nhân tố kinh tế - xã hội khác.
Những công nhân, người giúp việc sống chung trong trong gia đình mà không được
người chủ của họ xem như một phần của hộ, mặc dù vẫn chia sẽ chung nơi sinh
sống và sử dụng chung một số hàng hóa, thì vẫn khơng được xem như là thành viên
trong hộ gia đình. Mặc khác, những người ở trong bệnh viện, viện dưỡng lão, hoặc
ở các tổ chức tương tự trong thời gian ngắn, những người đi làm, đi học xa ở các


trường trung học, cao đẳng, đại học, những người ở tù trong khoản thời gian ngắn
hạn vẫn được xem là những thành viên trong hộ gia đình mà họ thường sinh sống.
Theo định nghĩa này, mỗi hộ gia đình được xem như một đơn vị tiêu dùng hàng hóa
trên thị trường.
Một khái niệm khác về hộ gia đình được Liên Hiệp Quốc (1998) phát triển phục vụ
hoạt động điều tra dân số như sau: “Khái niệm hộ gia đình dựa vào sự thỏa thuận

được thực hiện bởi con người, là cá nhân hoặc nhóm tập thể, về việc cung cấp cho
chính họ thức ăn và những tài sản thiết yếu khác phục vụ cho cuộc sống. Một hộ gia
đình có thể là: (a) một hộ gia đình một người, có nghĩa là một người tự cung cấp
cho anh ta (hoặc cô ta) thức ăn và những tài sản thiết yếu khác cho cuôc sống mà
không kết hợp với bất kỳ người nào khác; hoặc (b) một hộ gia đình nhiều thành
viên, có nghĩa là một nhóm từ hai người trở lên sống chung với nhau, cung cấp
chung thức ăn và những tài sản thiết yếu khác cho cuộc sống. Một thành viên trong
nhóm có thể đóng góp vào nguồn tài nguyên chung hoặc ngân sách chung của họ,
họ có thể là những người thân hoặc không hoặc là sự kết hợp cả hai.”
Định nghĩa này không đồng nhất hai khái niệm hộ gia đình với khái niệm nơi ở.
Hay nói một cách khác, có thể có nhiều hộ gia đình sống chung trong một nơi ở hay
một hộ gia đình có thể có những thành viên sống ở những nơi ở khác nhau. Tuy
nhiên, vẫn có những quốc gia đồng nhất hai khái niệm này, có nghĩa là tất cả những
người sống trong một đơn vị nơi ở đều được xem là thành viên của hộ gia đình. Hay
nói cách khác, mỗi nơi ở tương ứng với một hộ gia đình.
Theo các khái niệm ở trên có thể thấy việc xác định các thành viên của một hộ gia
đình chỉ mang tính tương đối. Việc xác định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó có yếu tố mục đích nghiên cứu của các nhà phân tích thống kê. Theo
Tổng Cục Thống Kê Việt Nam: “Hộ gia đình là một hoặc một nhóm người ăn
chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung
quỹ thu chi. Thời gian 12 tháng qua tính từ thời điểm tiến hành cuộc phỏng vấn trở
về trước.” Những người được coi là thành viên của hộ phải có hai điều kiện sau: (1)


Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua; (2) Có chung quỹ thu
chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách
chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của hộ đều lấy từ ngân sách đó.
Tuy nhiên, có 7 trường hợp ngoại lệ dưới đây khi xác định một người nào đó có
phải là thành viên của hộ hay không: (1) Người được xác định là chủ hộ luôn được
coi là thành viên của hộ gia đình, ngay cả khi người đó khơng ăn, ở trong hộ gia

đình hơn 6 tháng; (2) Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng
tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả có/chưa có giấy chứng nhận. Những người này
bao gồm: Con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học tập, lao
động ở nước ngoài, hoặc các cơ quan xí nghiệp trong nước trở về hộ, người từ lực
lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hay các trường hợp tương tự vẫn
được coi là thành viên của hộ; (3) Học sinh, sinh viên, cán bộ đi học ở nơi khác
trong nước và những người đi chữa bệnh trong ngồi/nước trên 6 tháng nhưng hộ
gia đình phải ni thì vẫn được coi là thành viên của hộ; (4) Khách, họ hàng đến
chơi đã ở trong hộ gia đình 6 tháng trở lên và hộ gia đình phải ni tồn bộ thì được
coi là thành viên của hộ; (5) Những người ở nhờ, ở trọ, người làm th, người giúp
việc có gia đình riêng sống ở nơi khác thì mặc dầu ở chung trong một mái nhà và góp
tiền ăn chung với hộ nhưng khơng được tính là thành viên của hộ; (6) Những người
chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài trong 12 tháng qua khơng tính là thành viên của
hộ, mặc dầu họ đã sống trong hộ hơn 6 tháng; (7) Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng
vẫn được coi là thành viên của hộ.
Cũng theo Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, có nhiều kiểu hộ gia đình: (1) Hộ gia
đình 2 thế hệ, gồm bố mẹ và các con của họ; (2) Hộ gia đình gồm hai ba cặp vợ
chồng và khơng có con cái; (3) Hộ độc thân; (4) Hộ gia đình nhiều thế hệ, cấu thành
từ chủ hộ, vợ và các con của chủ hộ; bố/mẹ chủ hộ, cháu và những người khác, mà
họ có thể có quan hệ huyết thống hoặc không, cùng ăn ở chung trong một chỗ ở với
thời gian 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua kể từ ngày phỏng vấn trở về trước.


Nhìn chung, hộ gia đình được xem như một đơn vị cơ bản trong xã hội. Các định
nghĩa ở trên cho thấy hộ gia đình là một đơn vị tiêu dùng trên thị trường. Ngồi ra,
hộ gia đình cịn đóng vai trò như một đơn vị sản xuất trong thị trường (Becker,
1965). Điều này có thể nhận thấy rõ nhất ở các hộ hoạt động trong khu vực nông
nghiệp. Hộ gia đình là đơn vị nghiên cứu đặc biệt quan trọng trong các phân tích
thuộc lĩnh vực kinh tế. Các mơ hình kinh tế hộ gia đình có thể được chia ra làm hai
loại: mơ hình hộ gia đình đơn nhất và mơ hình hộ gia đình tập thể (Alderman và các

cộng sự, 1995). Trong mơ hình hộ đơn nhất, hộ gia đình được xem như một cá thể
thống nhất với sở thích riêng hoặc hai cá thể (mơ hình của Becker, 1965) với các sở
thích riêng trong đó có một thành viên mang sở thích chủ đạo. Trong khi đó đối với
mơ hình hộ tập thể, hộ gia đình gồm nhiều thành viên với những sở thích riêng biệt.
Quá trình đưa ra quyết định của hộ gia đình phụ thuộc vào các giả định của mỗi mơ
hình. Trong nhiều nghiên cứu, giả định được đưa ra là các thành viên trong hộ có
cùng sở thích giống nhau. Như vậy, hộ gia đình được xem như một cá thể đơn nhất
đưa ra quyết một cách độc lập. Một số khác giả định rằng sở thích của người chủ hộ
đại diện cho cả hộ. Theo đó, người chủ hộ là người đưa ra quyết cuối cùng.
2.1.2 Thu nhập hộ gia đình
Thu nhập của hộ gia đình là thu nhập gộp lại của các thành viên trong hộ từ các
nguồn khác nhau chẳng hạn tiền lương, lợi nhuận từ đầu tư kinh doanh, tiền cho
thuê cho vay, tiền lãi gửi ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Hầu hết
các nghiên cứu sử dụng thu nhập theo năm ở mức độ vi mơ như khảo sát hộ gia
đình hay mức độ vĩ mơ như tính các tài khoản quốc gia. Nắm được các nguồn thu
nhập, cũng như các thành phần của thu nhập là cần thiết đối với hoạt động nghiên
cứu hộ gia đình. Theo Davis và Pearce (2000), đặc biệt đối với những hộ nơng thơn,
thu nhập hộ gia đình có thể được chia làm ba nguồn:
(1) Thu nhập nơng nghiệp
(2) Thu nhập phi nông nghiệp


(3) Thu nhập khác
Trong đó, thu nhập nơng nghiệp bao gồm các nguồn thu nhập từ sản xuất và làm
công ăn lương trong khu vực nông nghiệp. Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm các
nguồn: (i) thu nhập từ tiền lương phi nơng nghiệp, (ii) thu nhập rịng của các doanh
nghiệp trong khu vực phi nông nghiệp, và (iii) thu nhập từ tiền gửi. Nguồn thu nhập
thứ ba bao gồm tiền lãi, tiền trợ cấp, lương hưu, tiền cổ tức.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp
Thu nhập từ nông nghiệp

Hoạt động làm công ăn lương trong nông nghiệp

Hoạt động làm công ăn lương trong phi nông
Thu nhập hộ

Thu nhập từ phi nông nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Tiền gửi
Thu nhập khác
Tiền trợ cấp; tiền cổ tức;
tiền lãi gửi tiết kiệm

Nguồn: Davis và Pearce (2000)
Hình 2.1: Phân loại các nguồn thu nhập của hộ gia đình ở nơng thơn
Theo Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014), nguồn thu nhập của hộ từ bộ
dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010 có thể được chia làm
bốn loại. Thứ nhất là nguồn thu nhập từ việc tự làm chủ. Nguồn thu nhập này bao


gồm tự làm chủ ngồi nơng trại và tự làm chủ tại nơng trại. Việc tự làm chủ ngồi
nơng trại gồm những hoạt động tạo thu nhập như chế biến hàng hóa để bán hoặc
cung cấp dịch vụ nơng nghiệp. Việc tự làm chủ tại nông trại gồm những hoạt động
tạo thu nhập liên quan tới vụ mùa, chăn nuôi, trồng thủy hải sản. Thứ hai là việc
làm công ăn lương gồm những việc liên quan tới sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp trong khu vực công nghiệp và dịch vụ. Hai loại còn lại là tiền gửi và các
nguồn khác.
Việc tự làm chủ ngồi nơng trại

Tự làm chủ


Canh tác
Việc làm tự chủ tại nông trại

Tiền gửi

Chăn nuôi
& thủy sản

Nguồn thu nhập
Nguồn khác
Làm công ăn lương từ phi nông nghiệp

Làm công ăn lương
Làm công ăn lương từ nông nghiệp

Nguồn: dựa theo Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014)
Hình 2.2: Phân loại nguồn thu nhập hộ gia đình theo VHLSS 2010


Trong nghiên cứu này, dựa vào bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012
của Tổng Cục Thống Kê, thu nhập hộ gia đình được chúng tơi chia làm bốn thành
phần: (1) thu nhập từ tiền lương, tiền công của các thành viên; (2) thu nhập từ hoạt
động nông nghiệp bao gồm thu từ trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, săn
bắt thuần dưỡng chim, thú; (3) thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp bao gồm thu
từ ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế
biến; và (4) thu nhập từ hoạt động khác như từ cho thuê nhà ở, đất nông, lâm nghiệp,
mặt nước thủy sản, và các nguồn khác như trợ cấp, tiền lãi gửi tiết kiệm.
Thu nhập là một nhân tố quan trọng đo lường mức sống của hộ gia đình. Việc đo
lường mức sống hộ gia đình có thể dựa vào các khoản tiêu dùng hoặc dựa vào các

khoản thu nhập của hộ. Theo lý thuyết của Keynes (1936), khi thu nhập tăng lên,
tiêu dùng cũng tăng theo nhưng với tốc độ thấp hơn so với thu nhập. Trong khi đó,
theo giả thuyết thu nhập dài hạn của Friedman (1957), sự gia tăng mạnh thu nhập sẽ
tạo ra sự gia tăng tiêu dùng với tỉ lệ thấp hơn trong ngắn hạn. Nhưng sau một giai
đoạn dài hơn, tiêu dùng sẽ dần dần đạt được mức gia tăng như thu nhập. Như vậy,
tiêu dùng có thể phản ánh thu nhập trong dài hạn. Đo lường dựa vào tiêu dùng được
đánh giá là phù hợp và thuận tiện hơn để lấy thông tin trong việc khảo sát hộ gia
đình. Cách tiếp cận này thường dùng trong phân tích phúc lợi hộ gia đình. Đo lường
dựa vào thu nhập khó khăn hơn trong việc lấy chính xác thơng tin, đặc biệt đối với
đo lường các thành phần chi tiết. Tuy nhiên đo lường dựa vào thu nhập cho phép
các phân tích một cách tồn diện về điều kiện nghèo đói và các chiến lược sinh kế
của hộ gia đình.
2.2 Khung sinh kế
Khung sinh kế là một cơng cụ giúp chúng ta hiểu được các vấn đề về sinh kế, đặc
biệt là sinh kế của người nghèo. Phân tích khung sinh kế làm rõ các vấn đề khác
nhau của kinh kế, các chiến lược và mục tiêu theo đuổi, sự kết hợp các nhân tố cũng
như sự ràng buộc giữa chúng. Theo cách tiếp cận của Ellis (2000), sinh kế được xác
định như những tài sản, những hoạt động và khả năng tiếp cận đến các nhân tố này


mà quyết định cuộc sống của một cá nhân hoặc một hộ gia đình. Theo đó, các tài
sản và các hoạt động là những công cụ hỗ trợ và việc vận dụng các cách thức tiếp
cận đến các nhân tố này giúp đạt được sinh kế. Ngoài ra, các nhân tố về kinh tế, xã
hội, thể chế, chính sách can thiệp của chính phủ cũng có thể tác động làm tăng hoặc
giảm phúc lợi của hộ gia đình. Tương tự, việc gia tăng khả năng tiếp cận với các
dịch vụ cơng và dịch vụ xã hội cũng có thể làm gia tăng phúc lợi của hộ gia đình.
DFID (2004) phát triển khung phân tích sinh kế bền vững lấy con người làm trung
tâm với các định nghĩa về năm loại tài sản sinh kế gồm: vốn tự nhiên; vốn vật chất;
vốn con người; vốn tài chính và vốn xã hội.
Vốn tự nhiên gồm các yếu tố tự nhiên như không khí, ánh sáng mặt trời, mưa, loại

đất. Vốn tự nhiên có mối quan hệ chặc chẽ với mức độ dễ bị tổn thương của hộ gia
đình. Nhiều cú sốc làm phá hũy sinh kế của người nghèo đến từ việc phá hủy nguồn
vốn tự nhiên như cháy rừng, lũ lụt, động đất. Tính thời vụ cũng phần lớn do yếu tố
vốn tự nhiên gây ra. Rõ ràng vốn tự nhiên đóng vai trị hết sức quan trọng đối với
sinh kế của những hộ gia đình hoạt động sản xuất nơng nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt
thủy sản.
Vốn vật chất là sự kết hợp của cơ sở hạ tầng cơ bản và những công cụ sản xuất cần
thiết để hỗ trợ cho các hoạt động sinh kế. Cơ sở hạ tầng bao gồm những thay đổi
trong môi trường vật chất giúp con người đáp ứng được các nhu cầu cơ bản và để có
thể hoạt động hiệu quả hơn như nhà cửa, cơ sở sản xuất, đất. Những công cụ sản
xuất là những trang thiết bị mà con người sử dụng để làm việc với năng suất cao
hơn như máy móc. Sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng cũng như các cơng cụ phục vụ
sản xuất có thể ngăn cản việc tiếp cận với các dịch vụ cơ bản cũng như giảm năng
suất lao động và thu nhập nói chung.
Vốn con người được thể hiện thông qua những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm,
khả năng lao động và sức khỏe. Sự kết hợp các nhân tố này giúp con người theo
đuổi các chiến lược sinh kế và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở mức độ hộ gia
đình, vốn con người là một nhân tố phản ánh số lượng và chất lượng lao động sẵn


có của hộ. Sự phản ánh này khác nhau tùy thuộc vào quy mô hộ, mức độ kỹ năng,
khả năng lãnh đạo hay tình trạng sức khỏe của các thành viên. Cũng như các nguồn
lực trên, vốn con người đóng vai trị quan trọng trong sinh kế hộ gia đình.
Vốn tài chính phản ánh nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được các
mục tiêu sinh kế của họ. Có hai loại vốn tài chính là nguồn dự trữ sẵn có và các
dịng tiền định kỳ. Các nguồn dự trữ sẵn có chẳng hạn như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, các tài sản thanh khoản cao, trang sức. Các dòng tiền định kỳ thường là tiền
lương, tiền trợ cấp hay tiền gửi. Vốn tài chính là nguồn vốn linh hoạt nhất so với
những nguồn vốn còn lại. Vốn tài chính có thể được chuyển đổi thành các loại
nguồn vốn khác, mặc dù với các mức độ dễ dàng khác nhau tùy thuộc vào sự

chuyển đổi cấu trúc và tiến trình. Vốn tài chính cịn được xem như là kết quả đầu ra
của sinh kế. Tuy vậy, đây là tài sản sinh kế thường có xu hướng ít sẵn có nhất đối
với người nghèo.
Vốn xã hội được đánh giá thông qua ba chỉ tiêu: Thứ nhất là mạng lưới và sự kết
nối xã hội, điều mà làm tăng sự tin tưởng và khả năng làm việc cùng nhau của con
người; Thứ hai là mối quan hệ của những nhóm trên mức hình thức mà thường địi
hỏi đơi bên phải cùng tuân thủ, cùng đồng ý hoặc chấp nhận các quy định và chế tài;
Thứ ba là các mối quan hệ tin cậy làm giảm chi phí giao dịch. Sự tin cậy lẫn nhau
giúp giảm chi phí làm việc cùng nhau. Điều này chỉ ra vốn xã hội có tác động trực
tiếp lên các loại vốn khác. Chẳng hạn, bằng cách cải thiện hiệu quả của quan hệ
kinh tế, vốn xã hội giúp tăng thu nhập và tiết kiệm.
Trong khi đó, các hoạt động của hộ gia đình được định nghĩa là những cách thức mà
các hộ gia đình phân bổ thời gian của các thành viên để đạt được những sinh kế theo
kỳ vọng. Những cách thức này có thể là: làm cơng ăn lương hoặc là tự làm chủ. Các
hoạt động có thể tại nơng trại hay ngồi nơng trại, trong lĩnh vực nơng nghiệp hoặc
phi nơng nghiệp. Hàng hóa tạo ra dành cho thương mại mua bán, tự tiêu dùng hoặc
trao đổi. Các hộ gia đình sẽ dựa vào những tài sản sinh kế mà họ có để lựa chọn ra
cách thức hoạt động phù hợp để đạt được chiến lược sinh kế của họ. Càng có nhiều


tài sản, cũng như nhiều loại tài sản khác nhau, hộ gia đình càng dễ dàng trong việc
làm gia tăng của cải hay mức sống của họ.
Sinh kế

Sự chuyển đổi cấu trúc và tiến trình

Tài sản

Hoạt động
Làm cơng ăn lương/hoạt

động kinh doanh tự chủ

Vốn tự nhiên: loại đất, ánh
sáng mặt trời, mưa

Cấu trúc:
Nơng trại / ngồi nơng
Vốn vật chất: đất, vật ni,
Mức
độ
can
thiệp
của
nhà
nước
khu
vực

nhân
trại
máy móc, nhà cửa
Vốn con người: giáo dục,
kỹ năng, kinh nghiệm
tiến trình: luật
chính sách hỗ trợ
thể chế
Vốn tài chính: tiền tiết
kiệm, tín dụng

Nơng nghiệp / phi nơng

nghiệp
Thương mại mua bán /
tự tiêu dùng, quà tặng hay trao đổi.

Vốn xã hội: mối quan hệ
trong tổ chức, dân tộc

Của cải
Được phản ảnh trong: thu nhập, tài sản tiêu dùng, chi tiêu

Nguồn: Ellis (2000)
Hình 2.3: Khung phân tích sinh kế


Một thành phần cũng không thể bỏ qua là sự chuyển đổi trong cấu trúc và tiến trình.
Sự chuyển đổi trong cấu trúc và tiến trình là các thể chế, tổ chức, các chính sách và
luật pháp mà có ảnh hưởng đến sinh kế. Các đặc điểm này có mặt ở tất cả các mức
độ, từ hộ gia đình cho tới khu vực quốc tế và trong tất cả các phạm vi, từ cái riêng
nhất cho tới cái chung nhất. Sự chuyển đổi cấu trúc và tiến trình này tác động lên
khả năng tiếp cận với các loại nguồn vốn khác nhau, tác động lên chiến lược sinh kế
của hộ. Chúng cũng tác động đến việc chuyển đổi giữa các loại nguồn vốn cũng như
hiệu quả của bất kỳ chiến lược sinh kế nào được đưa ra. Chẳng hạn, một chính sách
hỗ trợ tín dụng đối với hộ nghèo có thể giúp những hộ tiếp cận với nguồn vốn tài
chính một cách dễ dàng hơn và thay đổi chiến lược sinh kế theo hướng hiệu quả hơn.
2.3 Của cải và nghèo
Theo World Bank (2000), “Nghèo được hiểu là sự thiếu hụt về của cải”. Vậy thì
của cải được định nghĩa là gì? Và nghèo được đo lường như thế nào? Sau đây là
một số tiếp cận chính khi tìm hiểu về nghèo.
Thứ nhất, của cải được xem như là sự làm chủ các hàng hóa nói chung. Con người
trở nên giàu hơn khi họ nắm giữ nhiều hàng hóa hơn. Vấn đề là một hộ gia đình hay

cá nhân có đủ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu cần thiết của họ hay không? Theo
hướng tiếp cận này, nghèo được đo lường bằng cách so sánh thu nhập hoặc chi tiêu
của một cá nhân hay hộ gia đình với cái ngưỡng xác định mà dưới nó có nghĩa là
nghèo. Việc xác định ngưỡng nghèo này tùy thuộc vào phương thức phân loại
nghèo tuyệt đối hay nghèo tương đối. Đối với nghèo tuyệt đối, ngưỡng nghèo là
tổng giá trị của một nhóm hàng hóa tiêu dùng đảm bảo được mức sống tối tiểu của
hộ gia đình. Đối với nghèo tương đối, các hộ gia đình thường được phân theo năm
nhóm thu nhập và ngưỡng nghèo được xác định dựa vào vị trí của các hộ gia đình.
Đây là cách tiếp cận truyền thống, nghèo được đo lường bằng tiền thông qua thu
nhập hoặc chi tiêu của hộ gia đình.


Thứ hai, nghèo được xác định một cách mở rộng bởi khả năng nắm giữa những loại
hàng hóa tiêu dùng hoặc dịch vụ khác nhau như lương thực, nhà ở, sức khỏe, giáo
dục. Việc trả lời các câu hỏi sau giúp xác định tình trạng nghèo: hộ gia đình có đủ
lương thực, hoặc chỗ ở, hoặc sức khỏe, hoặc giáo dục hay khơng? Cách nhìn này
khác với cách nhìn truyền thống ở chỗ nghèo không chỉ được đo lường dưới dạng
đơn vị là tiền. Nghèo có thể được đo lường trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chẳng
hạn như nghèo về dinh dưỡng được đo lường bằng cách xem xét một cá nhân có bị
cịi xương hay khơng, hay chiều cao, cân nặng có đạt chuẩn hay khơng.
Một hướng tiếp cận khác về nghèo của Sen (1987) cũng được nhìn nhận một cách
rộng rãi. Ông cho rằng của cải của một cá nhân đến từ khả năng hoạt động của cá
nhân đó trong xã hội. Nghèo gia tăng khi con người thiếu các khả năng tiếp cận một
cách đồng thời về các mặc như lương thực, nhà ở, giáo dục, y tế. Vì vậy, họ thiếu
thốn trong thu nhập, lương thực, giáo dục, sức khỏe, hoặc một số thứ khác. Theo
cách tiếp cận này, nghèo là một hiện tượng đa chiều và khó được giải quyết bới các
biện pháp đơn lẻ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hướng tiếp cận nghèo tương đối. Việc
giàu nhanh và nghèo nhanh của một hộ gia đình được xác định dựa vào sự thay đổi
trong phân vị về thu nhập của hộ gia đình đó.

2.4 Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình
Haughton và Khandker (2009) xác định ba nhóm nhân tố chính quyết định đến tình
trạng nghèo của hộ gia đình gồm: (i) đặc điểm vùng; (ii) đặc điểm địa phương; và
(iii) đặc điểm hộ gia đình và cá nhân. Hai tác giả đánh giá nghèo theo hướng tiếp
cận thứ nhất, có nghĩa là nghèo được đo bằng đơn vị tiền tệ thông qua thu nhập hay
chi tiêu của hộ gia đình. Như vậy, các nhân tố này tác động làm tăng hoặc giảm thu
nhập của hộ.


2.4.1 Đặc điểm về vùng
Đặc điểm vùng có tác động quan trọng lên thu nhập hộ gia đình. Những hộ sống ở
vùng bị cô lập về địa lý, các nguồn lực cơ bản thấp và điều kiện thời tiết khắc nghiệt
thì có thu nhập thấp hơn. Ngồi ra, một số đặc điểm khác cũng ảnh hưởng đến thu
nhập hộ như chính sách về mơi trường, chính trị, kinh tế, an ninh, tính cơng bằng và
hiệu quả của pháp luật, sự ổn định của thị trường.
Sử dụng bộ dữ liệu VHLSS trong gia đoạn từ 1992 – 1993 đến 1997 – 1998, kết quả
nghiên cứu các thành phần trong thu nhập của Hồng Văn Kính và các cộng sự
(2001) cho thấy những đặc điểm về vị trí địa lý có tác động mạnh lên thu nhập bình
quân đầu người của hộ gia đình. Các đặc điểm này cũng tác động mạnh lên thu nhập
bình quân mỗi giờ và số giờ làm việc bình quân của hộ. Kết quả nghiên cứu của
Haughton và các cộng sự (2001) cho thấy các yếu tố về mưa bão có ảnh hưởng đến
hộ gia đình trong giai đoạn 1993 – 1998. Nghiên cứu của Trương Ngọc Quang
(2013) một lần nữa khẳng định tác động của các nhân tố về vùng lên thu nhập bình
quân đầu người của hộ. Một kết quả đáng chú ý trong nghiên cứu là khu vực thành
thị có mức thu nhập cao hơn khu vực nông thôn 8% khi các nhân tố khác không đổi.
Cũng sử dụng bộ dữ liệu VHLSS trong gia đoạn 1992 – 1993 và 1997 – 1998, kết
quả nghiên cứu tiền lương trên thị trường lao động của Gallup (2002) cũng chỉ
những khác biệt lớn giữa các vùng. Tác giả nhận thấy có sự khác biệt giữa hai thành
phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội với phần còn lại. Hai thành
phố này chỉ chiếm 8% dân số nhưng chiếm tới 25% tổng việc làm cả nước. Kết quả

phân tích hồi quy tiền lương theo các vùng miền cũng chỉ ra những khác biệt lớn:
Tác động của việc đi học lên mức tiền lương khá thấp ở khu vực miền Trung và
những vùng thành thị nhỏ, thậm chí là bằng khơng đối với vùng nơng thơn ở miền
Nam, trong khi đó tác động này lại khá cao ở những vùng nông thôn ở miền Bắc,
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.


×