Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

Khu hệ giun đất ở đồng bằng sông cửu long, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.51 MB, 214 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THANH TÙNG

KHU HỆ GIUN ĐẤT Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THANH TÙNG

KHU HỆ GIUN ĐẤT Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 62.42.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. ĐỖ VĂN NHƯỢNG
2. PGS. TS. TRẦN NHÂN DŨNG

Hà Nội, 2013




I

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu thực địa ở Đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng và PGS. TS.
Trần Nhân Dũng. Các số liệu và kết quả của luận án là trung thực, khách quan và
chưa có ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thanh Tùng


II

LỜI CẢM TẠ
Để hồn thành luận án này tơi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá
nhân. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban chủ nhiệm Bộ môn Sư Phạm Sinh học, Ban chủ nhiệm Khoa Sư phạm, Ban
giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện cho tơi được tham gia khóa học
và kinh phí để thực hiện đề tài.
- Bộ môn Động vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi trong học tập và nghiên cứu tại trường.
- GS. TSKH. Thái Trần Bái đã trực tiếp giám định các mẫu vật và cung cấp nhiều
tài liệu cần thiết, góp ý, giải đáp những thắc mắc về phân loại học giun đất và luôn động
viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn nhất.
- PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng đã định hướng cho đề tài, cung cấp các tài liệu và nhiệt

tình hướng dẫn về chun mơn khu hệ và ln đơn đốc, động viên trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
- PGS. TS. Trần Nhân Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến q
báu về sinh học phân tử và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện các thí nghiệm ở Viện
Cơng nghệ Sinh học và Ứng dụng – Trường Đại học Cần Thơ.
- TS. Phan Thị Bích Trâm đã giúp đỡ chuyên mơn và tạo điều kiện để sử dụng
phịng thí nghiệm Sinh hóa thực hiện thí nghiệm phân tích độ đạm của giun đất. ThS. Lê
Thành Nghề đã hỗ trợ trong việc thiết kế và vẽ các bản đồ cho đề tài. TS. Trần Thị Thanh
Bình ln giúp đỡ về các thủ tục hành chánh trong suốt khóa học.
- ThS. Nguyễn Thị Kim Phước chuyên ngành Sinh Thái học khóa 16 và các em
sinh viên khóa 31, 32, 33, 34 của ngành Sư phạm Sinh và Sư phạm Sinh KTNN – Trường
Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ thu mẫu, thực hiện các tiêu bản hiển vi sử dụng trong đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ba, vợ, các anh chị trong gia đình cùng tồn
thể q thầy cô và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, ln động viên và nhiệt tình
giúp đỡ trong những lúc cần thiết.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thanh Tùng


III

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... VIII
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2

3. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU................................................................ 2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG GIUN ĐẤT ............................................ 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................. 7
1.1.3. Ở Nam Bộ ............................................................................................... 13
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI HỌC CỦA GIUN ĐẤT ....................... 15
1.2.1. Khái quát về hệ thống các taxon bậc cao .................................................. 15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu phân loại học của nhóm lồi Pheretima .................. 16
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIUN ĐẤT ......................................... 19
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 21
2.1.1. Khái quát về đồng bằng sông Cửu Long ................................................... 21
2.1.1.1. Địa hình..................................................................................... 21
2.1.1.2. Đất đai ...................................................................................... 23
2.1.1.3. Khí hậu...................................................................................... 25
2.1.1.4. Chế độ thủy văn......................................................................... 25
2.1.2. Bố trí thí nghiệm và thời gian nghiên cứu................................................. 26
2.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 27
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2.1.1. Mẫu vật ..................................................................................... 27
2.2.1.2. Dụng cụ và thiết bị..................................................................... 27
2.2.1.3. Hóa chất.................................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.2.1. Phương pháp thu mẫu................................................................ 29
2.2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu ............................................................. 29



IV

2.2.2.3. Phương pháp định loại .............................................................. 30
2.2.2.4. Phương pháp xác định các nhóm hình thái - sinh thái ................ 31
2.2.2.5. Cơ sở xác định tính chất địa động vật và mức độ gần gũi ..................32
2.2.2.6. Các phương pháp xác định mối quan hệ phân loại học .............. 34
2.2.2.7. Phương pháp phân tích các chỉ số đa dạng................................ 36
2.2.2.8. Một số phương pháp khác và xử lý số liệu.................................. 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. KHU HỆ GIUN ĐẤT ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG..................................... 37
3.1.1. Danh lục các lồi giun đất ở ĐBSCL........................................................ 37
3.1.2. Khóa định loại các lồi giun đất ở ĐBSCL ............................................... 106
3.1.3. Tính chất khu hệ giun đất ở ĐBSCL......................................................... 109
3.1.3.1. Cấu trúc thành phần loài ........................................................... 109
3.1.3.2. Mối quan hệ khu hệ giun đất ĐBSCL với các khu hệ lân cận...... 113
3.1.3.3. Tính chất địa động vật của khu hệ giun đất ĐBSCL .................. 115
3.1.4. Mối quan hệ phân loại học giữa các loài giun đất ở ĐBSCL ..................... 117
3.1.4.1. Mối quan hệ phân loại học trên cơ sở hình thái ........................ 117
3.1.4.2. Mối quan hệ phân loại học trên cơ sở sinh học phân tử.............. 122
3.2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở ĐBSCL............................................. 124
3.2.1. Đặc điểm phân bố theo các dạng địa hình ................................................. 124
3.2.2. Đặc điểm phân bố theo mùa ..................................................................... 129
3.2.3. Đặc điểm phân bố theo sinh cảnh ............................................................. 134
3.2.4. Đặc điểm phân bố theo độ sâu.................................................................. 136
3.3. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG GIUN ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG.............. 141
3.3.1. Tình hình sử dụng giun đất ở ĐBSCL ...................................................... 141
3.3.2. Một số định hướng nghiên cứu và sử dụng giun đất ở ĐBSCL ................. 142
3.3.2.1. Sử dụng giun đất để cung cấp nguồn đạm .................................. 142
3.3.2.2. Sử dụng giun đất để cải tạo đất ................................................. 145
3.3.2.3. Sử dụng giun đất để giảng dạy thực hành................................... 146

3.3.2.4. Một số hướng nghiên cứu khác .................................................. 147
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN............................................................................................................... 148
2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................. 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


V

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1.

A

Cá thể non

2.

BH

Bãi hoang


3.

BTXS

Bồn trũng xa sông

4.

C

Cá thể trưởng thành

5.

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

6.

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

7.

ĐBPSVS

Đồng bằng phù sa ven sông


8.

ĐTCLN

Đất trồng cây lâu năm

9.

ĐTCNN

Đất trồng cây ngắn ngày

10.

H

Huyện

11.

HHVB

Hỗn hợp ven biển

12.

KCN

Khu chăn nuôi


13.

MN

Mép nước

14.

RT

Rừng trồng

15.

RTN

Rừng tự nhiên

16.

TP

Thành phố

17.

TT

Thị trấn


18.

TX

Thị xã

19.

VN

Vùng núi

20.

VQG

Vườn quốc gia

21.

VXCN

Vườn xoài chân núi

22.

X





VI

DANH LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng loài, giống, họ giun đất đã công bố ở một số quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới ........................................................................................ 5
Bảng 1.2: Số lượng loài và phân loài trong mỗi giống của các họ giun đất ở Việt Nam . 11
Bảng 1.3: Các loài giun đất đã xác định tên khoa học được phát hiện ở Nam Bộ ........... 14
Bảng 1.4: Đặc điểm xác định các giống trong nhóm lồi Pheretima Kingberg, 1867 ..... 17
Bảng 2.1: Đặc điểm phân biệt giữa 3 nhóm hình thái – sinh thái của giống Pheretima ...........31
Bảng 3.1: Danh sách và tần số xuất hiện giun đất ở các địa hình khác nhau của ĐBSCL........37
Bảng 3.2: Các điểm khác biệt giữa Ph. mangophila, Ph. thaii và Ph. houlleti.............. 62
Bảng 3.3: Điểm khác biệt giữa Ph. sp. 5, Ph. gastromonotheca và Ph. monotheca..................... 67
Bảng 3.4: Các điểm khác biệt giữa Ph. sp. 7 với Ph. exilodes........................................ 71
Bảng 3.5: Các đặc điểm khác biệt giữa Ph. sp. 8 với Ph. houlleti và Ph. campanulata..........75
Bảng 3.6: Một số đặc điểm sai khác giữa Ph. multitheca dipapillata và Ph. sp. 9.......... 78
Bảng 3.7: Một số đặc điểm sai khác giữa Ph. multitheca multitheca và Ph. sp. 15 ....... 89
Bảng 3.8: Một số đặc điểm sai khác giữa Drawida delicata và Drawida sp. 1............... 102
Bảng 3.9: Số lượng taxon bậc loài của các giống và họ giun đất ở ĐBSCL ................... 109
Bảng 3.10: Đặc điểm phân biệt các lồi trong nhóm lồi peguana ở ĐBSCL................. 111
Bảng 3.11: Các loài chung nhau giữa khu hệ giun đất ĐBSCL với các khu hệ lân cận .. 114
Bảng 3.12: Các yếu tố địa động vật trong khu hệ giun đất ĐBSCL................................ 117
Bảng 3.13: Các đặc điểm và các tính trạng để xác định mối quan hệ phân loại học của
các loài giun đất ở ĐBSCL............................................................................... 120
Bảng 3.14: Số lồi, chỉ số đa dạng và chỉ số “bình quân” của các dạng địa hình ở
ĐBSCL............................................................................................................ 125
Bảng 3.15: Thành phần loài, mật độ, sinh khối và độ phong phú của các loài giun đất
trong các mẫu thu vào mùa mưa và mùa khơ ở từng dạng địa hình thuộc
ĐBSCL............................................................................................................ 126
Bảng 3.16: Thành phần loài, mật độ, sinh khối và độ phong phú của các loài giun đất

thu vào mùa mưa trong từng loại núi ở ĐBSCL ............................................... 128


VII

Bảng 3.17: Thành phần loài, mật độ, sinh khối và độ phong phú của các loài giun đất
trong mẫu thu vào mùa khô và mùa mưa ở ĐBSCL.......................................... 133
Bảng 3.18: Thành phần loài, mật độ và sinh khối của các loài giun đất ở các tầng đất
trong mẫu thu vào mùa mưa và mùa khô ở ĐBSCL ................................................140
Bảng 3.19: Thời gian nở, thời gian trưởng thành, số con nở trên 1 kén và tỉ lệ nở của
kén của một số lồi giun đất ở ĐBSCL............................................................. 143
Bảng 3.20: Mức độ thích nghi của một số loài giun đất ở ĐBSCL theo tính chất đất ..... 145


VIII

DANH LỤC HÌNH
Hình 1.1: Các điểm thu mẫu giun đất ở Việt Nam...........................................................12
Hình 2.1: Các dạng địa hình ở ĐBSCL ...........................................................................22
Hình 2.2. Các nhóm đất chính ở ĐBSCL ........................................................................24
Hình 2.3: Thời gian ngập lụt (A) và sự xâm nhập mặn (B) ở ĐBSCL .............................26
Hình 2.4: Các điểm thu mẫu giun đất ở ĐBSCL .............................................................28
Hình 2.5: Hình thái ngồi và cấu tạo trong của Pheretima posthuma...............................30
Hình 2.6: Sự phân bố và nguồn gốc của các họ giun đất trên thế giới.....................................32
Hình 2.7: Vùng địa động vật Phương Đơng ....................................................................33
Hình 3.1: Pontoscolex corethrurus (Müller, 1856)..........................................................40
Hình 3.2: Lampito mauritii Kinberg, 1866 .......................................................................41
Hình 3.3: Perionyx excavatus Perrier, 1872 ....................................................................43
Hình 3.4: Pheretima anomala Michaelsen, 1907.............................................................45
Hình 3.5: Pheretima bahli Gates, 1945 ...........................................................................47

Hình 3.6: Pheretima californica Kinberg, 1867 ..............................................................48
Hình 3.7: Pheretima houlleti (Perrier, 1872) ..................................................................50
Hình 3.8: Pheretima juliani (Perrier, 1875).....................................................................52
Hình 3.9: Pheretima peguana (Rosa, 1890) ..................................................................53
Hình 3.10: Pheretima polychaetifera Thai, 1984 ............................................................55
Hình 3.11: Pheretima posthuma (Vaillant, 1869) ............................................................57
Hình 3.12: Pheretima mangophila Nguyen, 2011 ..........................................................59
Hình 3.13: Pheretima thaii Nguyen, 2011......................................................................61
Hình 3.14: Pheretima sp. 4 .............................................................................................64
Hình 3.15: Pheretima sp. 5 .............................................................................................66
Hình 3.16: Pheretima sp. 6 và Pheretima rodericensis ...................................................68
Hình 3.17: Pheretima sp. 7 .............................................................................................70
Hình 3.18: Pheretima sp. 8 .............................................................................................73
Hình 3.19: Pheretima sp. 9 .............................................................................................76
Hình 3.20: Pheretima sp. 11 ...........................................................................................80
Hình 3.21: Pheretima sp. 12 ...........................................................................................82
Hình 3.22: Pheretima sp. 13 ...........................................................................................84


IX

Hình 3.23: Pheretima sp. 14 ...........................................................................................86
Hình 3.24: Pheretima sp. 15 ..........................................................................................88
Hình 3.25: Pheretima elongata (Perrier, 1872) ...............................................................91
Hình 3.26: Pheretima taprobanae (Beddard, 1892).........................................................92
Hình 3.27: Pheretima sp.16 ............................................................................................94
Hình 3.28: Pontodrilus litoralis (Grube, 1855) ...............................................................96
Hình 3.29: Glyphidrilus papillatus (Rosa, 1890).............................................................98
Hình 3.30: Drawida barwelli (Beddard, 1886).......................................................................99
Hình 3.31: Drawida sp. 1 ........................................................................................................101

Hình 3.32: Drawida sp. 2 ........................................................................................................103
Hình 3.33: Dichogaster bolaui (Michaelsen, 1891).........................................................105
Hình 3.34: Lát cắt ngang qua tuyến phụ sinh dục và nhú đực của Ph. pacseana.......................112
Hình 3.35: Các kiểu nhú đực của nhóm Pheretima có manh tràng ở ĐBSCL...................118
Hình 3.36: Đại diện các kiểu tuyến phụ sinh dục của các loài giun đất ở ĐBSCL............118
Hình 3.37: Biểu đồ hiện trạng (phenogram) của các lồi giun đất ở ĐBSCL dựng bằng
phương pháp UPGMA ...................................................................................121
Hình 3.38: So sánh tương đồng trình tự ADN barcode của Ph. taprobanae với các
trình tự từ ngân hàng gene..............................................................................122
Hình 3.39: Giản đồ phả hệ của một số loài giun đất ở ĐBSCL dựa trên trình tự DNA
barcode....................................................................................................................123
Hình 3.40: Mật độ, sinh khối và số lượng loài giun đất trong dạng địa hình ở ĐBSCL ......125
Hình 3.41: Sự khác biệt về mật độ và sinh khối của giun đất giữa mùa khô và mùa
mưa ở các dạng địa hình thuộc ĐBSCL..........................................................130
Hình 3.42: Sự biến động về số lượng loài, mật độ, sinh khối, cá thể trưởng thành và
cá thể non giữa các mùa khác nhau ở vùng núi An Giang ...............................131
Hình 3.43: Tỉ lệ % giữa cá thể non, gần trưởng thành và trưởng thành của một số
loài giun đất trong các đợt thu mẫu ở Cái Răng – Cần Thơ.............................132
Hình 3.44: Mối quan hệ giữa chỉ số đa dạng, mật độ và sinh khối giữa các sinh cảnh
và giữa các nhóm sinh cảnh theo mức độ nhân tác..........................................136
Hình 3.45: Tỉ lệ phần trăm theo mật độ và sinh khối của các loài giun đất ở các tầng
đất giữa 2 mùa ở ĐBSCL ............................................................................... 137


X

Hình 3.46: Phân bố theo độ sâu của giun đất ở các dạng địa hình của ĐBSCL vào
mùa mưa và mùa khơ và sinh khối .................................................................139
Hình 3.47: Độ đạm tổng số của một số lồi giun đất ở ĐBSCL.......................................142
Hình 3.48: Mức độ tăng trưởng của một số loài giun đất ở ĐBSCL trên các loại

thức ăn ...........................................................................................................144


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giun đất là tên thường gọi cho một nhóm lồi động vật sống chủ yếu trong đất
(terrestrial) và một số ít sống bán thủy sinh (semiaquatic), xuất hiện cách đây khoảng 600
triệu năm, thuộc lớp Giun ít tơ (Oligochaeta) và ngành Giun đốt (Annelida) [145], [174].
Giun đất giữ vai trò quan trọng quyết định tính chất vật lý, hóa học và sinh học
của đất [5], [144], [145], [181]. Những loài giun đất đào hang sẽ làm tăng độ thơng
thống, tơi xốp và khả năng thấm nước cho đất. Chúng ăn rác thải hữu cơ và thải phân
chứa những chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Tùy vào từng lồi mà phân của chúng
có pH, nitơ hoạt động, phospho, kali và canxi khác nhau nhưng ln cao hơn lớp đất
xung quanh [45], [225]. Các nhóm vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn cố định đạm trong
ruột và phân giun đất cũng làm tăng thêm độ phì nhiêu cho đất. Nhiều kết quả nghiên
cứu cho thấy giun đất góp phần rất lớn để làm tăng sự phát triển của thực vật nói chung
và tăng sản lượng cho cây trồng nói riêng [111], [120], [129], [194].
Giun đất cịn giàu đạm nên thích hợp làm thức ăn cho cá, gia cầm và gia súc.
Một số loài Perionyx excavatus, Eisenia fetida, Eisenia andrei, Ph. asiatica,.. được
nuôi để sản xuất bột thức ăn [5], [211]. Trong y học dân gian của Việt Nam, Myanma,
Lào, Trung Quốc,... giun đất được sử dụng để chữa một số bệnh như: sốt rét, đậu mùa,
hen suyễn, thấp khớp, động kinh, vàng da, sỏi bàng quang,… [5], [145], [210]. Ngày
nay, giun đất được xem như là một đối tượng dùng để ly trích các enzim có khả năng
làm tan các cục máu đơng, kháng viêm, chống oxy hóa,... [105], [223]. Đặc biệt, một
số enzim chiết suất từ giun đất có khả năng giết chết các tế bào ung thư [136]. Giun
đất còn là sinh vật chỉ thị cho mức độ thay đổi, nguồn gốc của một vùng đất, tính chất
đất cũng như mức độ ô nhiễm của đất [15], [155], [197]. Ngoài ra, giun đất là nhóm
động vật giữ vị trí quan trọng trong q trình tiến hóa của động vật từ nước lên cạn,

góp phần hình dung q trình hình thành đơn vị bậc lồi, dưới lồi và sự tiến hóa của
các hệ cơ quan ở động vật [1].


2
Bên cạnh đó, một vài lồi giun đất cịn là vật chủ trung gian của một số giun
tròn ký sinh như giun phổi (Metastrongylus), giun thận (Stephanurus dentatus) [52],
[71]. Cơ thể giun đất cịn là mơi trường thích hợp của trực khuẩn gây bệnh ngộ độc thịt
ôi (Clostridium botulium) phát triển và lan truyền trong đất [73].
Ở Việt Nam, giun đất là một trong những nhóm sinh vật được nghiên cứu từ
khá sớm [232], [233]. Cho đến năm 2008, đã bước đầu hoàn tất những nghiên cứu cơ
bản về khu hệ giun đất ở miền Bắc và miền Trung. Trong khi đó khu hệ giun đất ở
Nam Bộ nói chung và ĐBSCL nói riêng cịn ít được quan tâm nghiên cứu [10].
Chính vì những lí do trên, đề tài “Khu hệ giun đất ở Đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam” được đề xuất và thực hiện. Thông qua đề tài này sẽ cung cấp thêm những
dẫn liệu về sự đa dạng của các loài giun đất ở ĐBSCL, là nguồn tư liệu quý giá cho
những nghiên cứu cơ bản và giảng dạy về sau. Nó cũng làm tăng thêm sự hiểu biết về
giá trị sử dụng của nhiều loài giun đất khác nhau, là nền tảng tốt cho những nghiên cứu
ứng dụng của các ngành nông nghiệp, sinh thái học, dược học và khoa học môi trường
trong những năm tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài “Khu hệ giun đất ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam” giải quyết 3 mục
tiêu sau:
1. Thống kê thành phần loài, lập danh lục, phân tích tính chất khu hệ, xây dựng
khóa định loại và xác định mối quan hệ của các loài giun đất ở ĐBSCL.
2. Xác định đặc điểm phân bố định tính và định lượng của giun đất theo các dạng
địa hình, sinh cảnh, mùa và theo độ sâu ở khu vực nghiên cứu.
3. Tìm hiểu về tình hình sử dụng giun đất ở ĐBSCL và đề xuất những định
hướng nghiên cứu, khai thác và sử dụng chúng trong tương lai.
3. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này chỉ được thực hiện ở phần đất liền của ĐBSCL, không bao
gồm các đảo trên biển. Mẫu giun đất được tiến hành thu trong 8 sinh cảnh (rừng tự
nhiên, rừng trồng, vườn xoài ở chân núi, bãi hoang, mép nước, đất trồng cây lâu năm,


3
đất trồng cây ngắn ngày và khu chăn nuôi) ở 4 dạng địa hình chính (vùng núi, vùng
đồng bằng phù sa ven sông, hỗn hợp ven biển và bồn trũng xa sơng).
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố của giun đất nhưng với địa bàn
rộng như ĐBSCL, nội dung nghiên cứu này chỉ xét đặc điểm phân bố của chúng theo
dạng địa hình, sinh cảnh, mùa và theo độ sâu.
Cho đến nay, hệ thống phân loại giun đất vẫn chưa được thống nhất giữa các
tác giả nghiên cứu, nhất là sự phân chia các loài trong nhóm Pheretima thành những
giống nhỏ hơn [1]. Nghiên cứu này vẫn theo hệ thống của Kinberg (1867) cho giống
Pheretima, để chờ một hệ thống phân loại mới thỏa đáng hơn.
Các số liệu trong luận án được tổng kết trên cơ sở những dẫn liệu nghiên cứu từ
năm 2009 đến năm 2011 và kế thừa các số liệu thu được từ luận văn thạc sĩ do chính
tác giả thực hiện (từ năm 2007 đến năm 2008).
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài sẽ cung cấp một cách đầy đủ và chính xác danh lục các lồi giun đất,
cũng như đặc điểm chẩn loại và phân bố của chúng ở ĐBSCL và cơng bố một số lồi
mới, góp phần hồn chỉnh động vật chí cho nhóm giun đất ở Việt Nam. Cung cấp
những dữ liệu về tính chất khu hệ và khóa định loại các lồi giun đất ở ĐBSCL sẽ
phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và nghiên cứu về sau.
Cung cấp những nét khái quát về tình hình sử dụng và một số dẫn liệu ban đầu
cho các nghiên cứu ứng dụng, trên cơ sở đó có những định hướng chính xác về việc
khai thác, sử dụng và nghiên cứu lâu dài giun đất ở ĐBSCL.
Cung cấp dẫn liệu về cấu trúc mô học của nhú đực, tuyến phụ sinh dục và các
dẫn liệu về trình tự DNA Barcode của một số lồi giun đất ở khu vực nghiên cứu, là
kênh thông tin hữu ích phục vụ các nghiên cứu xây dựng lại hệ thống phân loại cho

nhóm lồi Pheretima trong tương lai.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Năm 1838, Darwin đã công bố bài báo đầu tiên về giun đất, cho thấy vai trị
quan trọng của chúng trong việc hình thành lớp đất trồng. Đến năm 1881, ông đã xuất
bản“The formation of vegetable mould through the action of worms with observations
on their habits”. Trong quyển sách này, Darwin đã cho rằng “Giun đất đóng một phần
vai trị quan trọng trong lịch sử hình thành của thế giới”, đây được xem như một bước
ngoặc lịch sử trong nhận thức của con người nói chung và các nhà khoa học nói riêng về
tầm quan trọng của giun đất [121], [138]. Từ đó cho đến nay, đặc biệt trong khoảng thời
gian cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỷ XX, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đa dạng
lồi, hình thái học, phân loại học, sinh thái học và đặc biệt là những nghiên cứu ứng
dụng của giun đất được cơng bố [144].
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG GIUN ĐẤT
1.1.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về đa dạng giun đất đã được thực hiện một cách rộng rãi ở
nhiều quốc gia và lãnh thổ trên toàn thế giới. Theo Blakemore (2002), khu hệ giun đất
ở châu Âu và Bắc Mỹ được nghiên cứu hoàn chỉnh nhất, kế đến là khu hệ giun đất
châu Úc, khu hệ giun đất châu Á cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, đặc
biệt là các khu hệ ở Đông Nam Á nhưng các dẫn liệu giun đất ở châu Phi cịn ít được
biết đến. Số lượng loài, giống, họ giun đất và tỉ lệ phần trăm giữa loài ngoại lai và loài
bản địa ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ được giới thiệu ở bảng 1.1.
Khu hệ giun đất của các nước lân cận Việt Nam cũng được quan tâm nghiên cứu,
nhưng chưa đồng đều giữa các quốc gia [10]. Khu hệ giun đất Trung Quốc được công
bố bởi nhiều tác giả như: Stephenson (1912), Michaelsen (1931), Chen (1933, 1935,
1938, 1946), Gates (1935a, 1935b),…[130], [131], [132], [133], [149], [150], [183],
[216]. Theo Huang và cộng tác viên (2007a), đã tìm thấy được 248 lồi giun đất, thuộc

22 giống, xếp trong 8 họ và 28% trong số chúng là loài ngoại lai [159].


5
Bảng 1.1: Số lượng loài, giống, họ giun đất đã công bố ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới
S

Tên quốc gia

TT

và vùng lãnh thổ

Số lượng

Tỉ lệ % loài

Họ

Giống

Loài*

ngoại lai

Nguồn

Châu Mỹ
1.


Bắc Mỹ(1)

12

-

182

33

2.

Châu Mỹ Latin(2)

11

125

970

-

Brown et al., 2006 [122]

3.

Cuba

8


24

51

54

Blakemore, 2006b [115]

Hendrix & Bohlen, 2002 [156]

Châu Âu
4.

Pháp

-

-

180

-

Bouché, 1972 [229]

5.

Thụy Điển


-

-

38

-

Edwards & Lofty, 1977 [146]

6.

Đức

-

-

24

-

Edwards & Lofty, 1977 [146]

7.

Irish và Anh

8


34

68

-

Sims & Gerard, 1999 [213]

8.

Ý

-

-

57

-

Blakemore, 2002 [112]

9.

Na Uy

-

-


30

-

Blakemore, 2002 [112]

10. Australia và Tasmani

10

73

715

9

Blakemore & Paoletti, 2006 [119]

11. New Zealand

4

38

229

10

Lee, 1959a [175]; Blakemore, 2006a [114]


12. New Guinea

5

13

113

17

Blakemore et al., 2006 [118]

-

-

66

36

Csuzdi et al., 2006 [137]

14. Ấn Độ và Sri Lanka

10

64

505


-

Paliwal & Julka, 2005 [195]

15. Nga

6

26

118

-

Perel, 1997 [237]

16. Nhật Bản

7

19

77

39

Blakemore, 2003 [113]

17. Đài Loan


5

11

35

66

Tsai et al., 2009 [227]

18. Hàn Quốc

3

10

94

40

Blakemore et al., 2006 [118]

19. Myanmar

10

54

195


-

Blakemore, 2006a [114]

6

22

55

-

Plisko, 2010 [198]

Châu Úc

Châu Á
13. Thổ Nhĩ Kỳ

Châu Phi
20. Nam Phi

*: Loài và phân loài; (1): bao gồm Canada, Mỹ, Bắc Mêxicô và các đảo ở vùng biển Caribê; (2): gồm Braxin,
Ecuador, Nam Mêhicô,… (-): chưa rõ.


6
Các dẫn liệu đầu tiên về giun đất ở Thái Lan được Gates cơng bố vào năm
1939, với 33 lồi được ghi nhận [151]. Trong tổng kết khu hệ giun đất Myanma của
Gates (1972) có nhắc đến 4 lồi được tìm thấy ở vùng biên giới Myanma – Thái Lan

[153]. Về sau có thêm một số nghiên cứu của các tác giả Skawsang (2003),
Kosavititkul (2005), Chantaravisoot (2007), Somniyam (2008) nhưng các nghiên cứu
này chỉ bổ sung thêm 7 loài lần đầu gặp ở Thái Lan mà không công bố thêm lồi mới
dù có nhiều taxon chưa xác định đến lồi [128], [171], [214], [215]. Trong năm 2011,
Bantaowong và cộng tác viên cơng bố thêm 5 lồi giun đất mới cho khu hệ này (M.
grandipenes, A. phatubensis, A. tontong, A. borealis, A. srinan) [106], [107]. Như
vậy, đã có khoảng 49 lồi, thuộc 7 giống, 5 họ giun đất được công bố ở Thái Lan.
Mở đầu nghiên cứu khu hệ giun đất Lào là một loạt các công bố của Thái Trần
Bái và Samphon (1988, 1989, 1990a, 1990b, 1991a, 1991b) từ luận án phó tiến sĩ của
Samphon (1990) “Khu hệ giun đất nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào”. Cơng
trình này đã cơng bố 68 lồi và phân lồi được tìm thấy ở Lào (có 27 lồi và 3 phân
lồi mới cho khoa học) [28], [29], [30], [31], [32], [33]. Năm 2005, có thêm ghi nhận
về sự xuất hiện của lồi Megascolex mekongianus Cognetti, 1922 ở gần thủ đô Viên
Chăn [117]. Trong những năm gần đây, có thêm 3 cơng bố mơ tả 4 lồi mới cho khoa
học (A. namphouinensis, A. chandyi, A. xamtayensis và Glyphidrilus vangviengensis)
của Hong (2008), Inkavilay et al. (2009) và Chanabun et al. (2011).
Cho đến nay, khu hệ giun đất Campuchia mới chỉ có 15 lồi được ghi nhận ở
Phnômpênh và các vùng lân cận [22], [23], khơng tìm thấy cơng bố mới về giun đất ở
khu hệ này trong những năm gần đây.
Năm 1972, Gates đã tổng kết khu hệ giun đất ở Myanma thông qua quyển sách
“Burmese Earthworms”, nội dung quyển sách này đã mô tả 258 lồi giun đất, nhiều lồi
trong chúng chỉ có ở các vùng lân cận Myanma hay là loài phổ biến. Theo Blakemore
(2006a), thực tế khu hệ giun đất Myanma chỉ có khoảng 130 lồi và phân lồi (?) và từ
3 đến 6 taxon trong chúng chưa chắc chắn về vị trí phân loại học [114], [153].


7
Khu hệ giun đất trên các đảo ở khu vực Đông Nam Á cũng không kém phần
phong phú và đa dạng, với 215 loài được phát hiện ở Indonesia, 94 loài ở Malaysia, 19
loài ở Singapore và khoảng 48 loài được tìm thấy ở Philippin [209], [215].

1.1.2. Ở Việt Nam
Khu hệ giun đất Việt Nam được nghiên cứu từ rất sớm. Mở đầu là cơng trình
của Perrier (1872), cơng bố 1 lồi mới là Perionyx excavatus

(1)

trong mẫu thu ở Sài

Gịn [232]. Đến năm 1875, ông đã phát hiện thêm 3 lồi giun đất cho khu vực này,
trong đó có 1 loài mới là Ph. juliani và 2 loài lần đầu gặp ở Việt Nam là Ph. posthuma
và Ph. houlleti [233].
Trong số các lồi giun đất mới được cơng bố ở bài báo “Giun ít tơ ở Burma,
Kenya và các vùng khác trên thế giới” của Stephenson (1931), có 2 lồi thu ở cao
nguyên Lâm Viên – Đà Lạt là Ph. bianensis và Ph. annamensis [218].
Năm 1934b, Michaelsen giới thiệu danh lục gồm 20 lồi giun đất cho Đơng
Dương, với 16 loài mới cho khoa học được thu ở Đà Lạt, Đà Nẵng, đảo Phú Quốc, Phú
Thọ [253]. Trong đó, có Ph. bangoiana là tên đồng vật của Ph. bahli và phân lồi Ph.
bianensis duplofasciata khơng có sự khác biệt lớn với lồi gốc Ph. bianensis [11].
Năm 1956, Omodeo cơng bố các lồi giun đất ở Đơng Dương và Địa Trung
Hải, có nhắc đến 6 lồi thu ở Sài Gịn và Vũng Tàu, với 1 loài mới là Ph. saigonensis
(Omodeo, 1956) nhưng về sau Thái Trần Bái (2000b) đã tu chỉnh lại là tên đồng vật
của Ph. bahli [11], [254].
Như vậy, trong giai đoạn 1872 đến 1965, chỉ có các tác giả nước ngồi cơng bố
được 26 lồi giun đất cho Việt Nam (thuộc 5 giống, giống Pheretima chiếm ưu thế với
23 lồi). Các nghiên cứu này mang tính chất tản mạn, mẫu thu chủ yếu ở một vài thành
phố lớn hay các điểm du lịch.

1

Trong các công bố trước đây ở Việt Nam, đều cho là Pheretima aspergillum nhưng nơi thu của lồi này khơng


được ghi trên nhãn ở Bảo tàng Paris [165]. Theo mô tả lại của Michaelsen (1900), loài này được Perrier (1872)
ghi nhận ở Trung Quốc (thành phố Môn Hạ - Phúc Kiến và Cửu Long – Hương Cảng) [250]. Hơn nữa, cho đến
nay chưa có một cơng bố nào cho thấy lồi này có xuất hiện ở Nam Bộ.


8
Trong khoảng thời gian từ 1965 đến năm 1975, việc nghiên cứu giun đất ở Việt
Nam tạm thời bị gián đoạn bởi chiến tranh. Trong giai đoạn này, các nhà nghiên cứu
chỉ tập trung được dẫn liệu về hình thái và sinh thái học của một vài loài giun đất phổ
biến để phục vụ cho công tác biên soạn giáo trình Động vật khơng xương sống [1].
Cho đến năm 1979, công tác thu mẫu giun đất ở Việt Nam mới được tiến hành
rộng rãi và có hệ thống nhằm phục vụ cho nhu cầu điều tra cơ bản sinh vật Bắc Việt
Nam, được tổng kết trong luận án tiến sĩ khoa học “Giun đất Việt Nam – Hệ thống
học, khu hệ, phân bố và địa lý động vật” của Thái Trần Bái (1983). Trong nghiên cứu
này ông đã căn cứ vào các dẫn liệu thư mục và các mẫu ở 60 điểm thu mẫu, thuộc 25
tỉnh thành của nước ta, cơng bố được 109 lồi và phân lồi, thuộc 6 họ và 17 giống cho
khu hệ giun đất Việt Nam. Trong số trên có 39 lồi và phân lồi do tác giả cơng bố
mới cho khoa học. Ngồi ra, cơng trình này cịn thảo luận thêm về hệ thống phân loại
học của nhóm lồi Pheretima và rút ra những quy luật tiến hóa ở một số hệ cơ quan cho
nhóm loài này [1], [238], [239], [240], [241], [242], [243], [244], [245], [246]. Sau đó,
Thái Trần Bái tiếp tục hướng dẫn nhiều nghiên cứu sinh và học viên cao học điều tra
thành phần loài, đặc điểm phân bố của giun đất ở những vùng, miền khác nhau của
Việt Nam.
Từ năm 1985 đến 1996 là giai đoạn có nhiều cơng trình nghiên cứu về khu hệ
giun đất Việt Nam được công bố nhất, do trong giai đoạn này có 6 luận án phó tiến sĩ
về giun đất được thực hiện ở 6 vùng thuộc miền Bắc và miền Trung nước ta.
Trước tiên, là luận án phó tiến sĩ của Trần Thúy Mùi (1985) nghiên cứu khu hệ
giun đất Đồng bằng Sông Hồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 32 lồi giun đất thuộc
7 họ và 12 giống, bổ sung thêm 16 loài gặp lần đầu ở Việt Nam [19], [57], [58].

Khu hệ giun đất miền Tây Bắc được nghiên cứu chủ yếu bởi Đỗ Văn Nhượng
(1994), đã công bố một danh lục với 95 loài và phân loài giun đất thuộc 6 họ và 7 giống,
trong đó có 15 lồi lần đầu gặp ở Việt Nam, 15 loài và phân loài mới cho khoa học [21],
[24], [59], [60], [61], [62], [65], [67]. Cùng năm 1994, Nguyễn Văn Thuận tổng kết có
54 loài và phân loài, thuộc 6 họ, 9 giống giun đất được tìm thấy ở vùng Bình Trị Thiên.


9
Nghiên cứu này đã ghi nhận thêm 6 loài và phân loài giun đất mới phát hiện ở Việt
Nam và cơng bố được 5 lồi mới cho khoa học [77], [78], [79], [80], [81], [84].
Năm 1995, đánh dấu cho bước đầu hồn thành cơng tác điều tra cơ bản khu hệ
giun đất miền Đông Bắc và Quảng Nam – Đà Nẵng của Lê Văn Triển và Phạm Thị
Hồng Hà. Khu hệ giun đất miền Đơng Bắc có 72 lồi và phân loài, thuộc 5 họ, 11
giống, với 9 loài và 1 phân loài lần đầu gặp ở Việt Nam và 5 loài mới cho khoa học
[34], [35], [63], [64], [91], [92], [93], [94], [95], [96], [97]. Khu hệ giun đất Quảng
Nam – Đà Nẵng có 48 lồi và phân lồi, thuộc 8 giống, của 4 họ, với 6 loài mới cho
khoa học và 1 loài lần đầu phát hiện ở Việt Nam [15], [39], [40], [41].
Năm 1996, Huỳnh Thị Kim Hối bước đầu hồn thành cơng tác điều tra cơ bản
cho khu hệ giun đất phía Nam miền Trung với 75 loài và phân loài, thuộc 6 họ và 14
giống. Trong số các lồi trên, có 8 lồi mới cho khoa học và 1 loài lần đầu gặp ở Việt
Nam [24], [25], [27], [46], [47].
Ngồi những cơng trình trên trong giai đoạn 1985 đến 1996 cịn có một số cơng
trình nghiên cứu ở những khu vực nhỏ. Thái Trần Bái và Trần Bá Cừ (1986) công bố
các dẫn liệu về khu hệ giun đất ở vùng Kỳ Sơn – Nghệ Tĩnh (Nghệ An) [14]. Thái
Trần Bái và cộng tác viên (1995) nghiên cứu giun đất ở miền núi Tây Bắc của Nghệ
An, một số loài giun đất mới ở Nghệ An được công bố chung với các khu vực khác
[18], [63], [66].
Từ năm 1996, một số bài báo mang tính chất tổng kết của Thái Trần Bái được
công bố như: mơ tả các lồi Pheretima khơng có manh tràng ở Việt Nam và khóa định
loại Acoecata ở khu vực Đơng Dương [6], dẫn liệu về các loài giun lá

(Planapheretima sensu Sims và Easton, 1972) được phát hiện ở Việt Nam và khóa
định loại của chúng [7], nghiên cứu động vật đất ở Việt Nam [8], họ giun đất
Ocnerodrilidae ở Việt Nam [12], kết quả nghiên cứu giun đất ở Việt Nam và những
vấn đề cần quan tâm trong các năm tới [10]. Năm 2000b, Thái Trần Bái đã tổng kết
khái quát khu hệ giun đất nước ta thông qua bài báo “Đa dạng loài giun đất ở Việt
Nam”, với 197 loài và phân loài thuộc 8 họ (một số taxon chưa xác định đến lồi).
Trong đó, họ Megascolecidae chiếm ưu thế tuyệt đối (169 loài và phân loài).


10
Trong những năm gần đây có thêm một số dẫn liệu về đa dạng loài giun đất ở
nhiều khu vực nhỏ khác nhau của Việt Nam được công bố như: Vườn Quốc Gia Tam
Đảo [13], Bà Nà – Núi Chúa Đà Nẵng [16], [20], các đảo phía Nam – Việt Nam [17],
Vườn Quốc Gia Xuân Sơn [49], các cù lao trên sơng Cổ Chiên [26], phía Nam tỉnh
Bình Định [82], khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ [224], vành đai sông Tiền [100], Tiền
Giang [83], Thành phố Đà Nẵng [42], phía Tây Nam Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh
[43] và cơng bố thêm 1 lồi giun đất mới cho khoa học thu ở Thừa Thiên Huế [49],…
Theo tổng kết của Thái Trần Bái (2000b) và cập nhật, bổ sung các dẫn liệu mới,
cho đến năm 2008 khu hệ giun đất Việt Nam đã phát hiện được 204 loài và phân lồi,
thuộc 18 giống, của 7 họ

(2)

. Trong đó, họ Megascolecidae nhiều nhất với 181 loài và

phân loài, kế đến Ocnerodrilidae (7 loài), Octochaetidae (6 loài), Moniligastridae (5
loài), Lumbricidae (2 loài) và 2 họ cịn lại mỗi họ có 1 lồi (Glossoscolecidae,
Microchaetidae).
Nếu theo hệ thống phân loại của Sims và Easton (1972) và Easton (1979) thì
179 lồi và phân lồi trong giống Pheretima ở Việt Nam được chia thành 7 giống:

Amynthas (113 loài và phân loài), Metaphire (46 loài và phân loài), Polypheretima (9
loài), Planapheretima (5 loài), Metapheretima (3 loài) và 2 giống (Pheretima,
Pithemera) mỗi giống có 1 lồi (bảng 1.2). Như vậy, giống Amynthas và Metaphire có
số lồi chiếm ưu thế ở Việt Nam, đây cũng là hai giống có nhiều bất ổn trong phân loại
học do đặc điểm chính để phân biệt chúng là buồng giao phối, nhưng thế nào là buồng
giao phối vẫn là một vấn đề còn nhiều tranh cãi [127]. Chính vì thế, các tác giả nghiên
cứu giun đất ở Việt Nam vẫn đang giữ nguyên các lồi trong nhóm này ở giống
Pheretima Kinberg, 1867 để chờ một hệ thống phân loại mới thỏa đáng hơn.
Hầu hết các điểm thu mẫu giun đất ở Việt Nam được thể hiện ở hình 1.1, qua đó
cũng thấy được các điểm nghiên cứu chỉ được tập trung ở miền Bắc và miền Trung,
khu hệ giun đất phía Nam ít được nghiên cứu. Ngoài ra, các điểm lấy mẫu tập trung
chủ yếu ở đồng bằng, ít hơn ở vùng đồi núi và rất ít ở các đảo.
2

Số lượng họ giảm 1 so với tổng kết của Thái Trần Bái (2000b) do giống Pontodrilus trước đây được xếp vào họ

Acanthodrilidae nhưng về sau giống này được xếp trở lại họ Megascolecidae [116].


11
Bảng 1.2: Số lượng loài và phân loài trong mỗi giống của các họ giun đất ở Việt Nam

STT

Họ

Giống

Số loài và
phân loài


1.

Glossoscolecidae (Michaelsen, 1900)

Pontoscolex Schmarda, 1861

1

2.

Lumbricidae (part Claus, 1876)

Allolopophora Eisen, 1973

1

Eisenia Malm, 1877

1

3.

Megascolecidae (part Rosa, 1891)

Amynthas Kinberg, 1867*

96 (17)

Metaphire Sims & Easton, 1972*


38 (6)

Polypheretima Michaelsen 1934*

9

Planapheretima Michaelsen, 1934*

5

Pheretima Kinberg, 1867*

1

Pithemera Sims & Easton, 1972*

1

Metapheretima Michaelsen, 1928*

3

Lampito Kinberg, 1866

1

Perionyx Perrier, 1872

1


Pontodrilus Perrier, 1874

1

4.

Almidae Duboscq, 1902

Glyphidrilus Horst, 1889

1

5.

Moniligastridae Claus, 1880

Drawida Michaelsen, 1934

5

6.

Ocnerodrilidae Beddard, 1891

Eukerria Michaelsen, 1935

2

Gordiodrilus Beddard, 1892


1

Malabaria Stephenson, 1924

1

Nematogenia Eisen, 1900

1

Ocnerodrilus Eisen, 1878

1

Thatonia Gates, 1942

1

Ramiella Stephenson, 1921

1

Dichogaster Beddard, 1888

4

Octochaetona Gates, 1962

1


7.

Octochaettidae Gates, 1959

Tổng cộng: 7 họ

18 - 24*

178 (23)

* Giống Pheretima được chia nhỏ theo hệ thống phân loại của Sims và Easton (1972) và Easton (1979); số trong
() là số phân loài.


12

Hình 1.1: Các điểm thu mẫu giun đất ở Việt Nam
(Vẽ theo các dẫn liệu của Stephenson (1931), Michaelsen (1934b), Omodeo (1956), Thái Trần Bái (1983), Trần
Thúy Mùi (1985), Đỗ Văn Nhượng (1994), Nguyễn Văn Thuận (1994), Lê Văn Triển (1995), Phạm Thị Hồng
Hà (1995), Huỳnh Thị Kim Hối (2005), Nguyễn Thanh Tùng (2008), Nguyễn Văn Thuận và Nguyễn Thị Mỹ
Hằng (2010),...).


13
1.1.3. Ở Nam Bộ
Các nghiên cứu mở đầu cho khu hệ giun đất Việt Nam đều tập trung ở khu vực
phía Nam như: Perrier (1872, 1875), Michaelsen (1934b), Omodeo (1956).
Trong cơng bố các lồi giun đất mới thuộc giống Pheretima ở Việt Nam của
Thái Trần Bái (1984c) có 1 lồi được tìm thấy ở Long An là Ph. polychaetifera. Khi

nhận xét bổ sung về đặc điểm phân bố giun đất ở Việt Nam Thái Trần Bái đã nhắc đến 6
loài trong các mẫu thu vào năm 1983 ở Cà Mau, Bạc Liêu và Long An: Ph. posthuma,
Ph. peguana, Ph. elongata, Perionyx excavatus, Pontoscolex corethrurus và Pontodrilus
litodralis (3) [4].
Năm 1986, Thái Trần Bái đã xây dựng khóa định loại các lồi giun đất cỡ lớn
thường gặp ở ĐBSCL. Khóa định loại này có 12 lồi giun đất bao gồm cả những lồi
gặp ở miền Đơng Nam Bộ do Perrier (1872, 1875) và Omodeo (1956) cơng bố nhưng
khơng có 3 lồi Ph. alteradamae, Ph. primadamae và Ph. tertiadamae được
Michaelsen (1934b) công bố ở đảo Phú Quốc [3].
Năm 2004, Thái Trần Bái và cộng tác viên đã cung cấp danh lục các loài giun
đất ở một số đảo phía Nam. Trong đó, đảo Thổ Chu có 6 lồi và 4 taxon chưa xác định
tên và đảo Phú Quốc có 4 lồi và 4 taxon chưa xác định tên (thuộc Kiên Giang), đảo
Côn Lôn và hịn Bảy Cạnh có 9 lồi và 6 taxon chưa xác định tên khoa học (thuộc Bà
Rịa – Vũng Tàu) và đảo Hịn Tre (có 5 lồi và 1 số taxon thuộc nhóm Pheretima
khơng có manh tràng) thuộc Khánh Hòa [17].
Năm 2007, Thái Trần Bái và cộng tác viên đã cung cấp các dẫn liệu mới về giun
đất trên các cù lao của nhánh Cổ Chiên thuộc sông Tiền với 2 loài mới gặp lần đầu ở
Nam Bộ là Dichogaster bolaui và Gordiodrilus elegans [26]. Đến năm 2008, Nguyễn
Thanh Tùng và Trần Thị Anh Thư đã công bố danh lục gồm 11 loài giun đất và 6 taxon
chưa xác định được tên khoa học ở khu vực vành đai sơng Tiền [100].
Năm 2010, có thêm cơng bố của Nguyễn Văn Thuận và Nguyễn Thị Mỹ Hằng
về thành phần loài và phân bố giun đất ở tỉnh Tiền Giang. Bài báo này đã ghi nhận 5
loài giun đất mới gặp lần đầu ở Nam Bộ nhưng trong số đó chỉ có Glyphidrilus
3

Trong các cơng bố trước sử dụng tên đồng vật là Pontodrilus bermudensis Beddard, 1981.


×