Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Xây dựng và sử dụng câu hỏi pisa trong kiểm tra đánh giá năng lực khoa học phần vi sinh vật – sinh học 10 – thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN THỊ THÙY TÂM

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI PISA
TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
KHOA HỌC - PHẦN VI SINH VẬT –
SINH HỌC 10 – THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN THỊ THÙY TÂM

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI PISA
TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
KHOA HỌC - PHẦN VI SINH VẬT –
SINH HỌC 10 – THPT

Ngành: Sƣ phạm Sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trƣơng Thị Thanh Mai

Đà Nẵng – Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Xây dựng và sử dụng câu hỏi PISA trong kiểm tra
đánh giá năng lực khoa học - Phần vi sinh vật - Sinh học 10 - THPT” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

NGUYỄN THỊ THÙY TÂM


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi biết rằng sự cố gắng của riêng bản
thân tôi là chƣa đủ mà còn nhờ vào sự giúp đỡ từ gia đình, thầy cơ và bạn bè. Vì
vậy, tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những con ngƣời ấy – những ngƣời đã
đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô T.S Trƣơng Thị Thanh Mai đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và cả trong quá
trình phấn đấu, học tập của bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa Sinh – Môi
trƣờng, trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong nghiên
cứu, học tập và hồn thiện đề tài.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo ở các trƣờng Trung học phổ thông trên địa bàn
Đà Nẵng đã giúp đỡ trong q trình tơi khảo sát và khảo nghiệm. Cảm ơn sự động
viên, cổ vũ tinh thần của gia đình và sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè trong q trình
tơi thực hiện đề tài.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
Tác giả


NGUYỄN THỊ THÙY TÂM


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
1.1. Xuất phát từ chủ trƣơng đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hƣớng phát triển năng lực ...........................................................................1
1.2. Xuất phát từ thực trạng kiểm tra đánh giá tại các trƣờng phổ thông hiện nay.....1
1.3. Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học
10 – THPT ...................................................................................................................2
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI................................................................................................2
3. GIẢI THUYẾT KHOA HỌC .................................................................................2
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................4
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................6
1.2.1. Chƣơng trình đánh giá PISA .............................................................................6
1.2.2. Cơ sở lý luận về câu hỏi PISA ..........................................................................7
1.2.3. Cơ sở lý luận về năng lực khoa học ..................................................................9
1.2.4. Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá năng lực ..................................................13
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................19
1.3.1. Khảo sát giáo viên ...........................................................................................19
1.3.2. Khảo sát học sinh ............................................................................................21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22

2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.............................................22
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................22
2.1.2. Khách thể nghiên cứu......................................................................................22


2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................22
2.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..............................................................................22
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................22
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................22
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ý kiến chuyên gia ...................................................23
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra cơ bản ...........................................................................23
2.4.4. Phƣơng pháp khảo nghiệm sƣ phạm ...............................................................23
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................24
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN .................................................... 25
3.1. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU KIẾN THỨC PHẦN 3 “SINH HỌC
VI SINH VẬT” – SINH HỌC 10 – THPT ..............................................................25
3.2. QUI TRÌNH XÂY DỰNG CÂU HỎI PISA TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC KHOA HỌC ........................................................................................29
3.2.1.Qui trình xây dựng câu hỏi PISA trong kiểm tra đánh giá năng lực khoa học 29
3.2.2. Ví dụ minh họa ................................................................................................31
3.3. KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÂU HỎI PISA DÙNG TRONG KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ NĂNG LỰC KHOA HỌC ............................................................................... 41
3.4. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN SỬ DỤNG ...............................................................49
3.4.1. Trong dạy học kiến thức mới ..........................................................................49
3.4.2. Sử dụng làm bài tập trong phiếu học tập ........................................................52
3.4.3. Trong kiểm tra đánh giá ..................................................................................55
3.5. KHẢO NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................................56
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................................56
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm ....................................................................................56
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 61
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................61
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐG

Đánh giá

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KH

Khoa học

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

NL

Năng lực


NLKH

Năng lực khoa học

THPT

Trung học phổ thông

VSV

Vi sinh vật


DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1

Cấu trúc NLKH theo quan điểm PISA

12

1.2


Bảng tiêu chí đánh giá NLKH về thành phần kiến thức SH

17

1.3
1.4
1.5

3.1

3.2
3.3

Bảng tiêu chí đánh giá NLKH thành phần kiến thức về Tiến
trình NCKH SH
Mức độ vận dụng câu hỏi PISA trong KTĐG
Các nội dung kiến thức đƣợc GV vận dụng câu hỏi PISA trong
quá trình KTĐG
Bảng thống kê số lƣợng bài tập PISA dùng trong kiểm tra đánh
giá năng lực khoa học, phần Vi sinh vật – Sinh học 10 – THPT
Bảng thống kê số lƣợng câu hỏi PISA theo mức độ biểu hiện
của năng lực khoa học, phần Vi sinh vật – Sinh học 10 – THPT
Mức độ phù hợp của từng bài tập PISA

18
19
20

42


43
57


DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.

Các khía cạnh liên quan đến NLKH trong PISA

11

1.2.

Khung về nhu cầu nhận thức trong môn Sinh học

16

1.3.

Mức vận dụng câu hỏi PISA trong KTĐG


20

3.1.

Nội dung phần III: “Sinh học vi sinh vật”

25

3.2.

3.3.
3.4.
3.5.
3.6.

Mục tiêu nội dung chƣơng I “Chuyển hóa vật chất và năng
lƣợng ở vi sinh vật”
Mục tiêu nội dung chƣơng II “Sinh trƣởng và sinh sản của vi
sinh vật”
Mục tiêu nội dung chƣơng III “Virut và bệnh truyền nhiễm”
Sơ đồ qui trình xây dựng câu hỏi PISA trong KTĐG năng lực
khoa học
Đánh giá của GV về bài tập 1- HIV/AIDS

26

27
28
29
58


Đánh giá của GV về bài tập 2 - Bệnh viêm não Nhật Bản và
3.7.

3.8.

nỗi oan của những quả vải
Đánh giá của GV về bài tập 3 – Virut đƣợc phát hiện nhƣ thế
nào?

58

59


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển nhanh và
mạnh nhƣ vũ bão; cùng với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế địi hỏi mỗi
quốc gia phải có nguồn nhân lực dồi dào, chất lƣợng cao. Để đáp ứng yêu cầu trên,
ngành giáo dục phải có chiến lƣợc đào tạo và phát triển nhân tố con ngƣời; không
chỉ nắm vững tri thức khoa học mà cịn phải có năng lực tự học, sáng tạo, khả năng
tƣ duy, phân tích giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc luôn khẳng định “ Giáo dục và đào
tạo luôn là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của tồn
dân”. Bởi lẽ đó, vấn đề “đổi mới căn bản, toàn diện” tất yếu phải diễn ra, cụ thể nhƣ

trong Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa XI:“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc” [23].
Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá là khâu khơng thể thiếu, có vai trị
vơ cùng quan trọng, góp phần làm nên chất lƣợng giáo dục. Nghị quyết Hội nghị
Trung ƣơng 8 khóa XI cũng đã khẳng định: “Đổi mới căn bản hình thức và phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực khách
quan. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ,
cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của
nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội” [23].
1.2. Xuất phát từ thực trạng kiểm tra đánh giá tại các trường phổ thông hiện nay
Trong thực tế tại nhiều trƣờng THPT hiện nay việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá vẫn còn nhiều bất cập. Dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ
kiến thức lý thuyết. Hoạt động kiểm tra đánh giá chƣa đảm bảo đƣợc u cầu khách
quan, chính xác cơng bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến


2

thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy
học theo lối “đọc - chép” thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ ít quan tâm
vận dụng kiến thức [2]. Thực trạng trên đã dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh không
trung thực trong thi cử, khả năng tƣ duy sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã
học để giải quyết các tính huống thực tiễn còn hạn chế.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức phần Sinh học vi sinh vật – Sinh
học 10 – THPT
Trong chƣơng trình Sinh học bậc THPT, phần Sinh học vi sinh học là phần
giới thiệu về các q trình chuyển hóa vật chất và năng lƣợng; sinh trƣởng, phát
triển và sinh sản ở vi sinh vật; virut và bệnh truyền nhiễm. Các kiến thức này mang

tính liên hệ thực tế, có tính giáo dục cao và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều khía
cạnh của cuộc sống. Học sinh cần trang bị những kiến thức cơ bản, phổ thơng về vi
sinh vật. Có nhận thức đúng đắn thế giới của sinh vật bé nhỏ, đồng thời có những
hiểu biết ban đầu về phịng chống các bệnh do vi sinh vật gây ra và những ứng dụng
trong đời sống sản xuất. Để có thể đánh giá đƣợc quá trình học tập phần vi sinh vật
của học sinh thì việc xây dựng hệ thống câu hỏi là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài “Xây
dựng và sử dụng câu hỏi PISA trong kiểm tra đánh giá năng lực khoa học Phần vi sinh vật – Sinh học 10 – THPT” nhằm góp phần vào cơng cuộc đổi mới
kiểm tra, đánh giá ở các trƣờng THPT hiện nay.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Xây dựng và sử dụng các câu hỏi PISA trong kiểm tra đánh giá năng lực khoa
học - phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 – THPT .
3. GIẢI THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và sử dụng câu hỏi PISA một cách hợp lí sẽ góp phần đánh giá
đƣợc năng lực khoa học của học sinh, đồng thời nâng cao chất lƣợng dạy – học
phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 –THPT.


3

4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề xuất qui trình xây dựng câu hỏi PISA trong kiểm tra đánh giá năng lực
khoa học.
- Thiết kế đƣợc các câu hỏi PISA dùng trong kiểm tra đánh giá năng lực khoa
học, phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 – THPT.


4

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế (The Programme for International
Student Assessment) - PISA do tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) khởi
xƣớng và triển khai từ năm 1997; đại diện cho một cam kết của Chính phủ các nƣớc
thành viên OECD để theo dõi kết quả của hệ thống giáo dục về thành tích học sinh
[26]. Khảo sát PISA đƣợc thiết kế nhằm đƣa ra đánh giá có chất lƣợng và đáng tin
cậy về hiệu quả của hệ thống giáo dục (chủ yếu là đánh giá năng lực của học sinh
trong các lĩnh vực Đọc hiểu, Toán học và Khoa học) với đối tƣợng là học sinh ở độ
tuổi 15, tuổi sắp kết thúc chƣơng trình giáo dục bắt buộc ở hầu hết các nƣớc thành
viên OECD. PISA cũng hƣớng đến thu thập thông tin cơ bản về ngữ cảnh dẫn đến
những hệ quả giáo dục trên [3].
PISA đƣợc tổ chức với chu kỳ 3 năm một lần. Kỳ đánh giá năm 2000 có 43
nƣớc tham gia, năm 2003 có 41 nƣớc, năm 2006 có 57 nƣớc, năm 2009 có 67 nƣớc
và năm 2012 cũng có 67 nƣớc đăng ký tham gia. Điều đáng chú ý là dân số của các
quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia PISA chiếm tới hơn 90% dân số toàn thế giới
[1].
Càng ngày PISA càng thu hút đƣợc sự quan tâm và tham gia của nhiều nƣớc
trên thế giới. Do đó, PISA khơng chỉ đơn thuần là một chƣơng trình nghiên cứu
đánh giá chất lƣợng giáo dục của OECD mà trở thành xu hƣớng đánh giá quốc tế, tƣ
tƣởng đánh giá của PISA trở thành tƣ tƣởng đánh giá học sinh trên tồn thế giới [3].
Thơng qua PISA thu thập dữ liệu, phân tích và báo cáo kết quả, các nƣớc có cái
nhìn đúng đắn về những mặt mạnh, mặt yếu của hệ thống giáo dục nƣớc mình để từ
đó rút ra những bài học cần thiết và định hƣớng cải cách.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam đã đăng ký tham gia lần đầu tiên Chƣơng trình đánh giá học sinh
quốc tế (gọi tắt là PISA) chu kỳ 2012, chính thức trở thành thành viên của PISA



5

OECD từ tháng 11 năm 2009, bắt dầu triển khai các hoạt động PISA tại Việt Nam
từ tháng 3 năm 2010. Kết quả của Việt Nam trong kỳ thi PISA 2012 đứng trong Top
20 quốc gia và vùng kinh tế có điểm chuẩn các lĩnh vực cao hơn điểm trung bình
của OECD [3].
PISA tại Việt Nam với các hoạt động đã thực hiện :
+ Năm 2010: Đánh giá các câu hỏi thi PISA 2012 và thực hiện các công việc
liên quan đến chọn mẫu; tập huấn kỹ thuật.
+ Năm 2011: Khảo sát thử nghiệm trên mẫu 40 trƣờng x 35 học sinh/ trƣờng.
+ Năm 2012: Khảo sát chính thức trên mẫu là 162 trƣờng thuộc 59 tỉnh, thành
phố [6].
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đƣa ra các tài liệu tập huấn PISA 2015 và các
dạng câu hỏi ở các lĩnh vực. Trong đó, chỉ ra cơ sở để áp dụng đánh giá PISA và ví
dụ các câu hỏi ở từng lĩnh vực [3], [4], [5].
Các cơng trình và các tài liệu nghiên cứu liên quan đến PISA có thể kể đến
nhƣ:
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Hoa về “Chương trình
đánh giá học sinh quốc tế (PISA) (Mục đích, tiến trình thực hiện, các kết quả
chính), đã giới thiệu khái quát chung về PISA – Chƣơng trình đánh giá học sinh
quốc tế lớn nhất trên thế giới từ trƣớc đến nay. Ngồi việc trình bày mục đích,
phƣơng pháp, tiến trình thực hiện, bài báo cũng đã phân tích các kết quả chính của
PISA qua các kì và các nguyên nhân cơ bản dẫn đến các kết quả này [13].
Bên cạnh đó, Lê Thị Mỹ Hà khi nghiên cứu về “Chương trình đánh giá quốc
tế PISA tại Việt Nam – Cơ hội và thách thức” đã chỉ ra đƣợc những cơ hội, thách
thức khi Việt Nam tham gia Chƣơng trình PISA và khuyến nghị một số giải pháp
cần thực hiện để triển khai PISA [10].
Hiểu đƣợc sự cần thiết của Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế PISA tại
Việt Nam nên đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và sử dụng câu hỏi PISA
nhƣ đề tài “Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA – Mơn tốn” của Đỗ Tiến

Đạt. Kết quả của đề tài này đã đƣa ra mục đích của việc khai thác và sử dụng kết
quả đánh giá PISA, và đề xuất xây dựng bài Test đánh giá [7]. Ngô Thị Thu Giang


6

khi nghiên cứu về “Lựa chọn, thiết kế và sử dụng bài tập theo hướng tiếp cận Pisa
trong dạy học chương 9, Hóa học 12” đã đề xuất đƣợc qui trình xây dựng và sử
dụng câu hỏi PISA vào dạy học Hóa học tuy nhiên vẫn chƣa đƣa ra đƣợc tiêu chí
đánh giá cụ thể [9].
Ngồi ra, có nhiều đề tài tập trung nghiên cứu các cách xây dựng và sử dụng
hệ thống câu hỏi bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học. Điển hình nhƣ kết
quả nghiên cứu về phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông trong đề tài
“Dạy học phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông với các bài tốn
tiếp cận chương trình học sinh quốc tế (PISA)” của Nguyễn Quốc Thịnh [22];
nghiên cứu về “Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi PISA trong dạy học lịch sử Việt
Nam thời kỳ 1954 – 1975 ở trường trung học phổ thơng (chương trình chuẩn) của
Lê Thị Thu Phƣơng” [19].
Trong lĩnh vực Sinh học, Nguyễn Thị Việt Nga đã nghiên cứu về “Hình thành
cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm
PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông”. Tác giả đã xác định đƣợc cấu
trúc và đề xuất qui trình hình thành cho SV kỹ năng đánh giá NLKH của HS. Bên
cạnh đó tác giả cịn đề xuất đƣợc qui trình xây dựng câu hỏi ĐG NLKH theo quan
điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thơng [18].
Nhìn chung, các đề tài nói trên đã nghiên cứu quy trình xây dựng và sử dụng
câu hỏi theo hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học và kiểm tra đánh giá năng lực học
sinh. Các nghiên cứu trên đã chỉ ra những nội dung cơ bản trong đánh giá PISA.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực dạy học Sinh học thì cịn ít đề tài nghiên cứu về vấn đề
xây dựng và sử dụng câu hỏi PISA trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh, trong
khi đó nội dung kiến thức của bộ mơn hồn tồn là trong khả năng cho phép.


1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Chƣơng trình đánh giá PISA
a. PISA là gì?
PISA là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Programme for International
Student Assessment - Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế" do OECD khởi
xƣớng và chỉ đạo, nhằm tìm kiếm các chỉ số đánh giá tính hiệu quả - chất lƣợng của


7

hệ thống giáo dục của mỗi nƣớc tham gia, qua đó rút ra các bài học về chính sách
đối với giáo dục phổ thông. PISA đƣợc thực hiện theo chu kì 3 năm một lần (bắt
đầu từ năm 2000). Chƣơng trình PISA hƣớng vào các trọng tâm về chính sách, đƣợc
thiết kế và áp dụng các phƣơng pháp khoa học cần thiết để giúp chính phủ các nƣớc
tham gia rút ra các bài học về chính sách đối với giáo dục phổ thơng [6].
b. Mục đích của PISA
Mục tiêu tổng quát của chƣơng trình PISA nhằm kiểm tra xem, khi đến độ tuổi
kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, học sinh đã đƣợc chuẩn bị để đáp ứng các
thách thức của cuộc sống sau này đến mức độ nào. Ngồi ra chƣơng trình đánh giá
PISA cịn hƣớng vào các mục đích cụ thể sau:
- Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt đƣợc ở các lĩnh vực Đọc hiểu,
Toán học và Khoa học của học sinh ở lứa tuổi 15.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các chính sách đến kết quả học tập của học sinh.
- Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy - học tập có ảnh hƣởng đến kết
quả học tập của học sinh [6].
1.2.2. Cơ sở lý luận về câu hỏi PISA
a. Câu hỏi PISA [4] [18]
Cấu trúc câu hỏi PISA (Unit) gồm hai phần:
- Phần một: Nêu nội dung tình huống bao gồm tiêu đề và phần dẫn (có thể

trình bày dƣới dạng văn bản, mơ tả một thí nghiệm, một kết quả điều tra, bảng, biểu
đồ, …).
- Phần hai: Các câu hỏi (Items). Thơng thƣờng sẽ có nhiều câu hỏi ứng với
một tình huống đƣợc đƣa ra.
Cấu trúc của câu hỏi PISA là một điểm quan trọng trong cách ra đề. Nó cho
phép các câu hỏi đi sâu hơn (so với việc sử dụng các câu hỏi hoàn toàn riêng lẽ –
mỗi câu hỏi lại đặt trong một bối cảnh mới hồn tồn) và cho phép học sinh có thời
gian suy nghĩ kĩ càng tài liệu (do ít tình huống hơn) mà vẫn đánh giá đƣợc HS ở
những góc độ khác nhau. Nó cũng cho phép thuận lợi hơn trong việc gắn với tình
huống thực trong cuộc sống.


8

b. Các dạng câu hỏi PISA [4], [6], [18].
Các câu hỏi trong bài thi PISA có 2 dạng: câu hỏi đa lựa chọn và câu hỏi tự
luận. Các dạng câu hỏi thƣờng gặp trong PISA cụ thể gồm:
- Câu hỏi trắc nghiệm truyền thống (Traditional multiple- choice): HS phải lựa
chọn câu trả lời đúng từ một số các đáp án cho trƣớc.
- Câu hỏi trắc nghiệm phức hợp (Complex multiple- choice): HS phải lựa chọn
câu trả lời đúng từ một số đáp án cho trƣớc.
- Câu hỏi có câu trả lời đóng (Closed- contructed reponse): Câu trả lời có dạng
là số hoặc dạng khác, đáp án trả lời là duy nhất.
- Câu hỏi có câu trả lời ngắn (Short- reponse): HS trả lời tóm tắt mỗi câu hỏi
đƣa ra. Khơng giống nhƣ dạng câu hỏi đóng, có thể có nhiều đáp án cho dạng câu
hỏi này.
- Câu hỏi có câu trả lời mở (Open- contructed reponse): HS phải trả lời dài
hơn dƣới dạng viết. Thƣờng có nhiều khả năng trả lời đúng có thể đƣa ra. Khơng
giống nhƣ những dạng câu hỏi khác, điểm của những câu hỏi loại này địi hỏi đánh
giá cụ thể của ngƣời chấm.

c. Qui trình xây dựng câu hỏi PISA trong đánh giá NLKH [18]
Theo tác giả Nguyễn Thị Việt Nga, qui trình xây dựng câu hỏi PISA trong
đánh giá NLKH gồm có 5 bƣớc:
Bước 1: Xác định nội dung, mục tiêu ĐG NLKH trong Sinh học phù hợp với
đối tượng ĐG.
Dựa vào chƣơng trình học Sinh học của HS, tìm ra nội dung trọng tâm của
câu hỏi. Sau đó xác định mục tiêu cần đánh giá theo 9 biểu hiện về NLKH trong cấu
trúc NLKH.
Bước 2: Biên soạn đoạn thông tin dẫn dựa vào mục tiêu và nội dung trọng tâm
cần ĐG.
Khi xác định đƣợc nội dung, mục tiêu chính cần ĐG, GV liệt kê những
“nguyên liệu” bắt buộc cần có, sau đó, đƣa “nguyên liệu” vào ngữ cảnh thực trong
đoạn thông tin dẫn. GV cần tìm kiếm các đoạn thơng tin trong SGK, tạp chí ngành
Sinh học, internet… sau đó biên soạn để thành đoạn thông tin dẫn phù hợp.


9

Bước 3: Dựa vào động từ trong mục tiêu để xác định các mức độ cần đạt được
của NL
Từ mục tiêu ĐG đặt ra ban đầu và đoạn thông tin dẫn, GV cần tìm ra động từ
xác định mức độ cần đạt đƣợc của NL và viết lại chi tiết từng mục tiêu tƣơng ứng
với nội dung Sinh học đó.
Bước 4: Đặt câu hỏi ĐG các mức độ cần đạt được của NLKH và mã hóa câu
trả lời.
Dựa vào các động từ và các mức độ biểu hiện của NLKH. Câu 1: Thƣờng là
câu hỏi cho cho mục tiêu đánh giá trọng tâm. Các câu tiếp theo: mở rộng sang các
mục tiêu khác mà GV đã xác định trong bƣớc 1. Các nhãn thể hiện mức độ trả lời
bao gồm: Mức đạt hay mức tối đa, mức chƣa đầy đủ hay mức chƣa tối đa, mức
không đạt.

Bước 5: Kiểm tra lại giá trị của câu hỏi theo mục tiêu để chỉnh sửa
Sau khi xây dựng câu hỏi và mã hóa câu trả lời, cần đem ra thử nghiệm với HS
để kiểm tra độ phân biệt của câu hỏi và sự phù hợp của câu hỏi với mục tiêu đề ra
ban đầu. Sau đó, có thể chỉnh sửa câu hỏi và đáp án nếu cần thiết.
1.2.3. Cơ sở lý luận về năng lực khoa học
a. Khái niệm và bản chất của năng lực
 Khái niệm năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt, “năng lực” đƣợc hiểu là “khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” hoặc là “phẩm chất
tâm sinh lý và trình độ chun mơn tạo cho con ngƣời khả năng hồn thành một loại
hoạt động nào đó với chất lƣợng cao”[17]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “NL chính
là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một con ngƣời, tổ hợp đặc điểm này vận hành
theo mục đích, tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy”[11].
Theo định nghĩa của Québec (Canada): “NL là khả năng vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và
có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” [28]. Theo tổ chức OECD
(2002): Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể [16]. Năng lực thƣờng đƣợc phân ra


10

thành các năng lực chung – làm tiền đề thành tích hoạt động tinh thần (trí tuệ) và
năng lực chuyên biệt – làm tiền đề thành tích của hoạt động chuyên biệt [25].
 Bản chất của năng lực [2]
Là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức hợp lí các kiến
thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng những yêu cầu phức hợp
của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối
cảnh (tình huống) nhất định. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và
các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ khơng ở tiếp thu tri lƣợng tri thức

rời rạc.
b. Năng lực khoa học theo quan điểm PISA
NL khoa học theo PISA đƣợc thể hiện qua việc HS có kiến thức khoa học và
sử dụng kiến thức để nhận ra các vấn đề khoa học, giải thích các hiện tƣợng khoa
học và rút ra các kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học;
Hiểu những đặc tính của khoa học nhƣ một dạng tri thức của lồi ngƣời và là hoạt
động tìm tịi, khám phá của con ngƣời; Nhận thức đƣợc vai trò của khoa học; Sẵn
sàng tham gia nhƣ một cơng dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học vào giải
quyết các vấn đề liên quan [1].
Với khái niệm của PISA về NLKH, nhận thấy NLKH đƣợc PISA mô tả gồm
ba yếu tố liên quan đến nhau: kiến thức, bối cảnh và thái độ. Mối quan hệ giữa ba
yếu tố này đƣợc thể hiện qua hình 1.1:


11

Hình 1.1. Các khía cạnh liên quan đến NLKH trong PISA
 Kiến thức
Kiến thức khoa học bao gồm các yếu tố [18], [27]:
+ Yếu tố đầu tiên: là kiến thức về bản chất, khái niệm, nội dung, lý thuyết của
thế giới khách quan khoa học. Ví dụ nhƣ: Chất hữu cơ đƣợc tạo ra từ các chất vô cơ
và ánh sáng qua quá trình quang hợp nhƣ thế nào. Loại tri thức này đƣợc gọi là “tri
thức nền tảng của khoa học” (content knowledge).
+ Yếu tố thứ hai: Tri thức về các tiến trình mà các nhà khoa học dùng để hình
thành nên tri thức khoa học đƣợc gọi là “tri thức kĩ thuật nghiên cứu” hoặc “tiến
trình tìm hiểu khoa học” (procedural knowledge).
+ Yếu tố thứ ba: “tri thức nhận thức luận” (epistemic knowledge), tri thức này
đƣợc hiểu nhƣ việc xác định cho các nội dung cần thiết trong quá trình xây dựng tri
thức trong khoa học. Tri thức nhận thức luận bao gồm: hiểu chức năng của các câu
hỏi, sự quan sát, các lý thuyết, các giả thuyết, các mẫu, và các tranh luận trong khoa

học, và đóng vai trò tổng hợp trong việc xây dựng kiến thức.
 Thái độ
Thái độ của con ngƣời với khoa học đóng vai trò quan trọng trong mối quan
tâm của PISA. Thái độ sử dụng trong PISA gồm: hứng thú với khoa học công nghệ;


12

sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khoa học; trách nhiệm đối với phát triển bền vững
[6].
 Bối cảnh
Các chủ đề đánh giá NL trong PISA không bị giới hạn trong bối cảnh ở
trƣờng. Các chủ đề đánh giá NLKH liên quan đến bản thân, gia đình, bạn bè (cá
nhân); cộng đồng (địa phƣơng, quốc gia) và cuộc sống trên toàn thế giới (toàn cầu).
Các thành phần của NLKH qua các kì PISA có sự thay đổi: Nếu ở PISA 2003
kiến thức khoa học chỉ đề cập đến việc sử dụng hiểu biết khoa học để đƣa ra các kết
luận về tự nhiên, thì trong đề thi PISA năm 2006 kiến thức khoa học đƣợc bổ sung
thêm kiến thức về mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, năm 2012,
tổ chức OECD đã có điều chỉnh đôi chút về NLKH dự thảo sẽ đánh giá trong năm
2015. Tổ chức này cho rằng NLKH gồm 3 thành phần:
- Giải thích hiện tƣợng một cách khoa học: Nhận biết, đƣa ra giải thích và
đánh giá một chuỗi các hiện tƣợng tự nhiên hay một quy trình cơng nghệ nào đó.
- Đánh giá và lập kế hoạch nghiên cứu khoa học: Mô tả, thẩm định nghiên cứu
khoa học và đề xuất cách giải quyết các câu hỏi khoa học.
- Giải thích dữ liệu và bằng chứng khoa học: Xây dựng những lập luận và kết
luận dựa trên bằng chứng khoa học [18].
Đánh giá NLKH theo quan điểm PISA thực chất là đánh giá nhận thức tri thức
khoa học [18]. Cấu trúc năng lực khoa học theo quan điểm Pisa sẽ gồm 3 thành
phần kiến thức khoa học và 3 NL thành phần của NLKH.
Bảng 1.1. Cấu trúc NLKH theo quan điểm PISA

Năng lực
Giải thích hiện Đánh giá, lập kế Giải thích dữ
tƣợng KH (1) hoạch nghiên cứu liệu và bằng

Kiến
thức

KH (2)

chứng KH (3)

Tri thức nền tảng SH (A)

A1

A2

A3

Tiến trình nghiên cứu SH (B)

B1

B2

B3

(B) thức
(gfgfg((999(bb((((BSH(B)
Tri

về kiến tạo SH (C)

C1

C2

C3


13

Nhƣ vậy, tƣơng ứng với các ô A1, A2, A3; B1, B2, B3; C1, C2, C3 là các biểu
hiện hành vi của NL tri thức Sinh học theo quan điểm PISA. Cụ thể nhƣ sau:
A1: Nhớ lại và áp dụng kiến thức KH Sinh học phù hợp.
A2: + Xác định các câu hỏi có thể trả lời trong một nghiên cứu KH nhất định.
+ Phân biệt câu hỏi có thể điều tra bằng nghiên cứu KH.
+ Đề xuất cách khám phá một câu hỏi KH .
A3: + Chuyển đổi dữ liệu.
+ Phân tích, diễn giải dữ liệu và rút ra kết luận phù hợp.
B1: Xác định, sử dụng và tạo ra các mơ hình giải thích phù hợp.
B2: Đánh giá những cách khám phá một câu hỏi KH.
B3: Xác định các giả định, bằng chứng và lý luận trong văn bản KH.
C1: + Đƣa ra và chứng minh cho các giả thuyết phù hợp.
+ Giải thích tiềm năng của kiến thức khoa học xã hội đến những thay đổi
của KH tự nhiên.
C2: + Mô tả và đánh giá một loạt các cách mà các nhà KH sử dụng để đảm
bảo độ tin cậy của dữ liệu và tính khách quan, khái quát của giả thuyết.
C3: + Phân biệt giữa lập luận dựa trên bằng chứng KH và lý thuyết dựa trên
các căn cứ khác.
+ Đánh giá luận cứ KH và bằng chứng từ các nguồn khác nhau (ví dụ: tạp

chí, internet…) [18].
1.2.4. Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá năng lực
a. Các khái niệm:
 Kiểm tra
Theo Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, “Kiểm tra trong giáo dục là nhằm theo dõi
thu thập số liệu thông tin về một lĩnh vực nào đó làm chứng cứ để đánh giá kết quả
học tập, nhằm củng cố, mở rộng, tăng cƣờng việc học tập và phát triển của học
sinh” [21]. Còn theo Trần Bá Hoành, việc kiểm tra nhằm cung cấp những dữ liệu,
những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá [14].


14

 Đánh giá
Theo Từ điển giáo dục học, đánh giá là một hoạt động của con ngƣời nhằm
phán xét về một hay nhiều đặc điểm của sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời mình quan
tâm, theo những quan niệm chuẩn mực mà ngƣời đánh giá tuân theo [12]. Theo giáo
sƣ Trần Bá Hồnh, định nghĩa đánh giá là q trình hình thành những nhận định,
phán đốn về kết quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu đƣợc,
đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công
việc [15]. Nhƣ vậy, đánh giá là quá trình thu thập thơng tin, chứng cứ về đối tƣợng
đánh giá và đƣa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt đƣợc theo các tiêu chí
đã đƣợc đƣa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập [8].
 Đánh giá năng lực
Đánh giá năng lực là hình thức đánh giá ngƣời học căn cứ vào các tiêu chí cần
đạt đƣợc đối với từng loại NL trên từng đối tƣợng nghiên cứu dựa vào công cụ đánh
giá theo một quy trình mang tính chuẩn mực và thống nhất [24]. Theo Leenpil
(2011), đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của ngƣời học
trong một bối cảnh có ý nghĩa [20].

Đánh giá năng lực khơng hồn tồn phải dựa vào chƣơng trình giáo dục môn
học nhƣ đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là sự tổng hòa, kết tinh kiến thức,
kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức … đƣợc hình thành từ nhiều
lĩnh vực học tập cũng nhƣ sự phát triển tự nhiên và xã hội của một con ngƣời. Công
cụ đánh giá NL thƣờng là một hệ thống các nhiệm vụ từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp của một lĩnh vực để đảm bảo đo lƣờng đƣợc sự phát triển năng lực của
mọi đối tƣợng. Các nhiệm vụ dành cho ngƣời học cần đƣợc gắn với các bối cảnh
trong thực tiễn [16].
b. Đánh giá năng lực theo quan điểm PISA
 Đặc điểm [18]
Khi vận dụng quan điểm PISA trong đánh giá NLKH của HS sẽ khác với các
hình thức đánh giá hiện nay ở các điểm sau:


15

- Đánh giá PISA là đánh giá quan tâm đến sự phát triển ngƣời học từ đó tạo
động cơ cho ngƣời học, giúp học có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình.
Cho phép GV nhận dạng và kích thích khả năng sáng tạo của HS.
- Đánh giá PISA sẽ đánh giá mức độ nắm vững tri thức khoa học của HS ở
mức độ tích hợp, trong khi đánh giá kiến thức, kĩ năng chỉ đánh giá đƣợc tri thức
khoa học của HS ở mức độ đơn lẻ
- Đánh giá PISA có khả năng đánh giá mức độ áp dụng tri thức khoa học vào
thực tiễn của HS.
 Tiêu chí đánh giá năng lực khoa học [18]
Các NL trong NLKH của PISA đƣợc xác định thông qua một loạt các động từ
xác định nhu cầu nhận thức: nhận biết, giải thích, đánh giá… Tuy nhiên, bản thân
các động từ này chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ thứ bậc nhận thức. Vì vậy, trong PISA
2015 đã xác định các mức độ của yêu cầu nhận thức (chiều sâu của kiến thức) trong
việc đánh giá NLKH của HS:

+ Thấp (L): Thực hiện nhiệm vụ khoa học theo từng bƣớc.
+ Trung bình (M): Sử dụng và áp dụng kiến thức để mô tả, giải thích hiện
tƣợng, chọn phƣơng pháp thích hợp liên quan đến hai hay nhiều bƣớc để tổ chức,
xuất hiện dữ liệu; giải thích hoặc sử dụng bộ dữ liệu.
+ Cao (H): Phân tích thơng tin, dữ liệu phức tạp; tổng hợp hoặc đánh giá các
chứng cứ chứng minh từ các nguồn khác nhau; xây dựng kế hoạch hoặc trình tự các
bƣớc để tiếp cận vấn đề.
Nhƣ vậy, các yếu tố xác định để đánh giá thành tích khoa học bao gồm [28]:
+ Số lƣợng và mức độ phức tạp của yếu tố kiến thức theo yêu cầu câu hỏi
+ Mức độ hiểu biết và kiến thức mà HS có thể có từ tri thức khoa học liên
quan.
+ Các hoạt động nhận thức theo yêu cầu từng câu hỏi: ví dụ: tái hiện, phân
tích, đánh giá.
Với 3 thành phần về kiến thức Sinh học, 3 năng lực thành phần và 3 mức độ
nhận thức, tác giả đã xây dựng bảng ma trận gồm các tiêu chí đánh giá năng lực
khoa học trong dạy học Sinh học theo quan điểm PISA nhƣ sau [18]:


16

Hình 1.2. Khung về nhu cầu nhận thức trong mơn Sinh học
Tuy nhiên, để phù hợp với mức độ kiến thức của HS THPT không thuộc khối
chuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và với trình độ của bản thân, chúng tôi chỉ
tập trung xây dựng câu hỏi PISA trong kiểm tra đánh giá năng lực khoa học ở 2
thành phần về kiến thức: Kiến thức sinh học (A) và Tiến trình NCKH Sinh học (B)
tƣơng ứng với 2 mức độ nhận thức: mức độ cao và mức độ thấp.
Để thuận tiện cho nghiên cứu, chúng tôi gọi mức độ cao của nhận thức là mức
độ 2, tƣơng ứng với biểu hiện năng lực ở các mức A11, A21, A31, B11, B21, B31.
Chúng tôi gọi mức độ thấp của nhận thức là mức độ 1, tƣơng ứng với các biểu hiện
năng lực ở các mức A13, A23, A33, B13, B23, B33.

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực khoa học theo quan điểm PISA đƣợc thể hiện
trong Bảng 1.2 và Bảng 1.3 :


×