Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN VĂN HÕA

HỒN THIỆN CƠNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CHO
CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƢƠNG

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn trung
thực của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt
Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020


Tác giả

Trần Văn Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ
sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã ln quan tâm, động
viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Trần Văn Hòa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vi

MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 5
1.1. Cơ sở lý luận về giải phóng mặt bằng ............................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 5
1.1.2. Vai trị, đặc điểm cơng tác GPMB, thu hồi đất thực hiện các dự án ... 6
1.1.3. Các quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng, thu hồi đất thực
hiện các dự án......................................................................................... 12
1.1.4. Các bước thực hiện GPMB, bồi thường hỗ trợ, TĐC phục vụ thu hồi
đất thực hiện các dự án ........................................................................... 14
1.1.5. Các bên liên quan trong thu hồi, đền bù, GPMB ............................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về GPMB các dự án phục vụ thu hồi đất các dự án ............. 20
1.2.1. Căn cứ pháp lý liên quan đến công tác GPMB và huyện Thạch Thất 20
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ............................. 21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thạch Thất .................................... 25
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội......................... 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 32
2.1.3. Đánh giá thực trạng công tác GPMB các dự án và các yếu tố thuận
lợi khó khăn đối với cơng tác GPMB huyện .............................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 37
2.2.1. Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu ......................................... 37
2.2.2 .Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu ......................................... 37
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .............................................. 38


iv

2.2.4. Hệ thống chỉ iêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................... 39
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 40

3.1. Thực trạng công tác GPMB trên địa bàn huyện Thạch Thất........................ 40
3.1.1. Thực trạng nhân lực làm công tác quản lý đất đai - GPMB huyện ... 40

3.1.2. Quy trình thực hiện GPMB đối với các dự án phải thu hồi đất trên
địa bàn huyện ........................................................................................ 42
3.1.3. Kết quả cơng tác giải phóng mặt bằng tại huyện Thạch Thất ........... 43
3.1.4. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong GPMB các dự
án: .......................................................................................................... 47
3.2. Kết quả nghiên cứu đối với 02 dự án trọng điểm ......................................... 52
3.2.1 Thông tin chung về 2 dự án ............................................................. 52
3.2.2. Kết quả thực hiện GPMB đối với 02 dự án ...................................... 55
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GPMB các dự án trên địa bàn
huyện Thạch Thất .................................................................................... 57
3.3. Đánh giá chung về công tác GPMB cho các dự án trên địa bàn huyện ......... 63
3.3.1. Những thành công ......................................................................... 63
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 65
3.4. Các giải pháp hồn thiện cơng tác GPMB cho các dự án trên địa bàn huyện
Thạch Thất: ........................................................................................................ 66
3.4.1. Định hướng công tác GPMB của Huyện: ........................................ 66

3.4.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác GPMB cho các dự án huyện Thạch
Thất ....................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 74
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viêt tắt
GPMB

Giải phóng mặt bằng

UBND

Ủy ban nhân dân

KT- XH

Kinh tế - xã hội

TĐC

Tái định cư

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLDA

Quản lý dự án


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các loại đất huyện Thạch Thất (2019) .................................... 31
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất của huyện Thạch Thất (2017-2019)............................... 34
Bảng 3.1. Thực trạng nhân lực các bên liên quan trong quản lý đất đai huyện Thạch
Thất ....................................................................................................................... 41
Bảng 3.2. Thực trạng công tác GPMB các dự án huyện Thạch Thất ...................... 44
(2017-2019) ........................................................................................................... 44
Bảng 3.3. Tình hình triển khai kế hoạch GPMB các dự án trên địa bàn huyện Thạch
Thất ....................................................................................................................... 46
Bảng 3.4. Các kết quả hỗ trợ hộ bị thu hồi đất trên địa bàn ................................... 47
huyện Thạch Thất (2017-2019).............................................................................. 47
Bảng 3.5. Kết quả đền bù đất khi thu hồi, GPMB huyện Thạch Thất ..................... 48
Bảng 3.6. Kết quả thu hồi đất phân theo loại đất .................................................... 50
Bảng 3.7. Kết quả thu hồi và tái định cư trong các dự án ....................................... 51
Bảng 3.8. kết quả so sánh gía đền bù và giá thực tế tại 2 dự án nghiên cứu điểm ... 57
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của người dân, cán bộ về chính sách đất đai liên quan
đến đền bù, GPMB ................................................................................................ 59
Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ chun mơn về nhận thức của người dân về chính
sách đất đai ............................................................................................................ 60
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về giá cả đền bù trong thu hồi đất .................. 61
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về năng lực của cán bộ quản lý đất đai ........... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất vô cùng quan trọng trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của một
đất nước, bất kỳ nền kinh tế nào. Mỗi quốc gia muốn phát triển đều phải trải qua

quy luật tất yếu đó là phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm q trình đầu tư xây dựng
đường giao thơng, hệ thống trường học, hệ thống phát triển công nghệ, hệ thống y tế,
giáo dục…
Cơ sở hạ tầng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự lớn mạnh của
kinh tế - xã hội, tạo động lực cho sự phát triển của đất nước. Hệ thống kết cấu hạ
tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất,
hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Chính vì vậy,
việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đang là ưu tiên của nhiều quốc gia đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Việt Nam là một đất nước trải qua thời kỳ chiến tranh
dài với những tổn thất nặng nề về cơ sở vật chất bởi vậy Chính phủ Việt Nam ý
thức rằng con đường duy nhất để phát triển kinh tế bền vững là tập trung nguồn lực
để phát triển cơ sở hạ tầng. Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã dành
mức đầu tư cao cho sự phát triển cơ sở hạ tầng. Khoảng 9-10% GDP hàng năm đã
được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước và vệ sinh… Việt
Nam đã tận dụng rất nhiều nguồn lực trong và ngoài nước, nguồn lực xã hội để phát
triển cơ sở hạ tầng trong đó ưu tiên phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao và hạ tầng
giao thơng…Để có thể xây dựng cơ sở hạ tầng nguồn lực quan trọng nhất đó là quỹ
đất sạch giao cho các nhà đầu tư thực hiện dự án đảm bảo phù hợp đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. Đứng trước bối cảnh đó, Chính phủ đã có những
chính sách quan trọng về mặt chiến lược đó là tập trung phát triển các dự án trọng
điểm như đường Cao tốc, các Khu CNC, các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất ….và thành phố Hà Nội với vai trị thủ đơ của cả nước, một trong những trung
tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của đất nước cũng đã và đang được quan tâm, thu hút
đầu tư tạo tiềm lực nhằm nâng cao vị thế từng bước bắt kịp thủ đô các nước trong
khu vực và thế giới .


2

Với vị trí thuận lợi về giao thơng, diện tích quỹ đất cịn tương đối nhiều để có

thể đáp ứng triển khai các dự án quan trọng, trọng điểm quốc gia, trong những năm
qua Huyện Thạch Thất đã thay đổi nhanh và mạnh đặc biệt với chính sách mở rộng
quy hoạch về phía Tây thủ đơ. Năm 2008, huyện Thạch Thất chính thức trở thành
một trong những huyện của Thành phố Hà Nội theo Nghị Quyết số 15-NQ/TW của
Bộ Chính trị. Các dự án trọng điểm càng được quan tâm như: Khu Cơng nghệ cao
Hịa Lạc, Đại học Quốc Gia, Đại lộ Thăng Long, khu Công nghiệp Thạch Thất Quốc Oai, dự án mở rộng Quốc Lộ 32... và rất nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thu
hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế như các tuyến giao thông nội bộ như dự án
đầu tư cải tạo, mở rộng đường tỉnh lộ 419, đường tỉnh lộ 420 chạy qua địa bàn
huyện là những tuyến đường huyết mạch của huyện, các dự án đấu giá QSD đất thu
ngân sách địa phương. Tuy nhiên, để có thể triển khai được các dự án cần phải có
quỹ đất sạch bàn giao cho nhà thầu thi công và các chủ đầu tư triển khai dự án, đó là
một trong những khâu vơ cùng quan trọng đó chính là nhiệm vụ thực hiện đền bù,
GPMB, hỗ trợ TĐC cho các tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự
án. Trong suốt q trình cơng tác và làm việc tại Ban Bồi thường GPMB (nay là
Trung tâm phát triển quỹ đất) của huyện Thạch Thất, trực tiếp phụ trách và tham
mưu cho UBND huyện, Hội đồng bồi thường GPMB huyện thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB để thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện,
bản thân học viên nhận thấy có rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện đặc biệt là đối với các dự án có diện tích thu hồi lớn phải thực hiện trong nhiều
năm liên quan đến nhiều đối tượng bị thu hồi đất. Việc tiếp tục đánh giá khó khăn,
tồn tại để từng bước tháo gỡ, đề xuất các cơ chế, chính sách và phương án phù hợp
hồn thiện cơng tác giải phóng mặt bằng các dự án, tránh hạn chế thiệt hại cho các
chủ đầu tư và đảm bảo quyền lợi cho người dân là hết sức cần thiết. Trong khuôn
khổ Luận văn tốt nghiệp này, học viên lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác giải
phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội” làm nội dung nghiên cứu kết thúc khóa học, qua nội dung nghiên cứu để đánh
giá thực trạng công tác GPMB, các cơ chế chính sách liên quan, những khó khăn
vướng mắc và những vấn đề cần quan tâm để hồn thiện cơng tác GPMB đảm bảo
quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi, các nhà đầu tư nhận được mặt bằng sạch



3

thực hiện các dự án sớm nhất, tránh tổn thất về kinh phí do kéo dài cơng tác GPMB
và thiệt hại kinh tế không cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GPMB các dự án trên địa bàn huyện
Thạch Thất, TP Hà Nội, đề xuất các giải pháp hoàn thiện, đẩy nhanh tiến độ công
tác GPMB cho các dự án trên địa bàn Huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất cho các dự án.
- Đánh giá được thực trạng công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GPMB các dự án trên
địa bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện công tác GPMB các dự án trên địa
bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài: Công tác GPMB và các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác GPMB cho các dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn tập trung đánh giá công tác GPMB đối với các dự án trọng điểm
quốc gia hiện đang tổ chức thực hiện trên địa bàn Huyện do Trung tâm phát triển
quỹ đất huyện Thạch Thất thực hiện, gồm:
(1) Dự án xây dựng khu Công nghệ cao Hoà Lạc (giai đoạn 2): 230 ha
(2) Dự án Đường trục trung tâm huyện: 4,24 ha.

- Phạm vi về khơng gian:
Nghiên cứu liên quan đến q trình GPMB của 02 dự án trên địa bàn huyện
trong đó Dự án xây dựng Khu Cơng nghệ cao Hịa Lạc thuộc địa giới hành chính 04
xã: Thạch Hịa, Hạ Bằng, Tân Xã, Bình Yên, huyện Thạch Thất. Dự án Đường trục


4

Trung tâm huyện thuộc địa giới hành chính thị trấn Liên Quan, xã Phú Kim, huyện
Thạch Thất.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến nay.
Số liệu thu thập sơ cấp thu thập năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất cho các dự án;
- Đánh giá thực trạng công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất các dự án
trên địa bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GPMB các dự án trên địa bàn
huyện Thạch Thất, TP Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm từng bước hồn thiện cơng tác GPMB các dự
án trên địa bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn:
Phần mở đầu: Sự cần thiết, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác GPMB trong thu hồi đất cho
các dự án.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận về giải phóng mặt bằng
1.1.1. Một số khái niệm
- Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình Nhà nước thu hồi đất của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để chuyển giao cho chủ dự án. Sau đó chủ
dự án sẽ bồi thường, hỗ trợ cho việc di dời các đối tượng gắn liền với đất như nhà ở,
các công trình xây dựng trên đất, cây cối hoa màu… trả lại mặt bằng để thi cơng
cơng trình.
- Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai hiện hành.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Người có đất bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi, nếu khơng có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền, giá đất tính tiền bồi thường theo mục đích
đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Khi Nhà nước thực hiện GPMB, thu hồi đất thực hiện các dự án người sử
dụng đất sẽ được bồi thường theo quy định. Các hình thức bồi thường gồm: Bồi
thường bằng đất có giá trị sử dụng tương đương với đất bị thu hồi, bồi thường bằng
tiền tương đương với giá trị được tính tốn trên cơ sở giá đất đã được định giá đảm
bảo có giá trị ngang bằng; Bồi thường cây cối, hoa màu, tài sản trên đất bị thu hồi
theo quy định của Nhà nước.
- Căn cứ bồi thường về đất: Dựa vào phân loại đất theo quy định của pháp
luật hiện hành như: đất nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng. Cần lưu ý tới yếu tố
nhân tạo, tức là vai trị của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nơng
nghiệp thì ngồi yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa tô
chênh lệch. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước

cũng như của người sử dụng đất.


6

- Bồi thường về cơng trình: mức bồi thường được tính tốn phù hợp với giá
trị cơng trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định.
Việc căn cứ vào loại cơng trình để tính tốn mức bồi thường thiệt hại phải trả cho
người bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính tốn kỹ lưỡng nhằm tiết kiệm chi
phí. UBND các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét các yếu tố, điều
kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn
liền với đất khi nhà nước thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thơng qua các hình thức: đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí
để di dời đến địa điểm mới.
- Giá đất: theo quy định tại khoản 19, 20 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013
được hiểu là giá trị (được tính bằng tiền) của quyền sử dụng đất được tính trên một
đơn vị diện tích đất cụ thể, được xác định trong một thời hạn sử dụng đất xác định.
Việc quyết định về giá đất là một trong những nội dung thể hiện quyền của đại diện
chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước.
- Định giá đất: là sự ước tính về giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ cho một
mục đích sử dụng đã được xác định, tại một thời điểm xác định. Đất đai là một tài
sản đặc biệt. Giá đất ngồi các yếu tố về khơng gian, thời gian, kinh tế, pháp lý, nó
cịn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý, xã hội. Vì vậy, định giá đất chỉ có thể là sự
ước tính về mặt giá trị mà khơng thể tính đúng, tính đủ như định giá các tài sản
thông thường.
- Tái định cư: Là việc di chuyển đến một nơi ở khác để sinh sống và làm ăn
do Nhà nước bố trí khi thu hồi đất. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không
thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.

Tái định cư trong GPMB khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án được
hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi ở
mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất
ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương, căn cứ vào quy mô
thực tế của diện tích đất bị thu hồi, khả năng quỹ đất dùng để bồi thường số hộ


7

gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi khác. UBND thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định hoặc uỷ quyền cho UBND quận, huyện quyết
định và tổ chức thực hiện lập khu tái định cư hoặc tái định cư phân tán cho phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.1.2. Vai trị, đặc điểm công tác GPMB, thu hồi đất thực hiện các dự án
1.1.2.1. Vai trò đặc điểm của Đất đai trong cơng tác GPMB:
a) Vai trị
Điều 54, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 đã
khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”; Luật đất đai năm 2013 đã khẳng định:
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng”.
Như vậy để thấy được vai trị vơ cùng quan trọng của đất đai trong đời sống
hàng ngày và trong tất cả các lĩnh vực phát triển kinh tế - văn hóa - an ninh - Quốc phịng.
Trong nền kinh tế, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng, là điều kiện vật chất mà
mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong quá trình phát triển của xã hội lồi
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh
thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và khoa học kỹ thuật đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản là sử dụng đất đai.

Sự khẳng định vai trò của đất đai như trên là hồn tồn có cơ sở. Đất đai là
môi trường sống của tất cả các loài động thực vật; Đất đai là tư liệu sản xuất của
ngành nông nghiệp, là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất, xây dựng các cơng
trình giao thông, y tế, giáo dục; là điều kiện cần đối với mọi quá trình sản xuất của
các ngành kinh tế quốc doanh và hoạt động của con người.
b) Đặc điểm
Điều 53, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 đã quy
định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất


8

quản lý; Luật đất đai năm 2013 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Đặc điểm rất quan trọng của đất đai là giới hạn về số lượng nhưng vô hạn về
chất lượng, chất lượng tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào sự đầu tư, sử dụng, cải tạo, nâng
cao hiệu suất của người được giao sử dụng đất.
Do là một nguồn tài nguyên đặc biệt thuộc Sở hữu toàn dân, nhưng người
dân được trao quyền sử dụng đất bằng các hình thức giao đất, cho th, cơng nhận
quyền sử dụng đất với mục đích khác nhau tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân có
quyền đầu tư, có quyền khai thác làm sao hiệu suất sử dụng đất cao nhất.
Diện tích đất đai là hữu hạn, diện tích bề mặt trái đất có giới hạn, diện tích
đất đai của mỗi quốc gia là cố định tính theo ranh giới, địa giới, vùng lãnh thổ. Đặc
điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, thống nhất. Cơ quan Nhà
nước quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng,
theo các thành phần kinh tế... đánh giá, kiểm kê, thống kê định kỳ để xây dựng kế
hoạch phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế và tiềm năng của từng

vùng lãnh thổ, từng địa phương đảm bảo khoa học, hiệu quả. Việt Nam được thống
kê thuộc khu vực có diện tích bình qn đầu người thấp so với các quốc gia trên thế
giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc
biệt quan trọng.
Đất đai có vị trí tương đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hoá học và sinh
học trong đất khơng đồng nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự
nhiên thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng...và các điều kiện kinh tế như
kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng, các khu vực nên tính chất của
đất có khác nhau.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về
bản chất kinh tế xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là tư
liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở
thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng
cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất cũng như lợi nhuận khi đầu


9

tư vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai xảy ra, làm
ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Chính vì vậy việc quản lý nhà
nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị
trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai, ngoài ra
cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai.
Như vậy có thể thấy, do những tính chất hạn chế, do tính chất khác biệt, do
tính chất kinh tế đặc thù của đất đai đã tạo nên những đặc điểm riêng có của từng
thửa đất, từng lơ đất, giá trị tài sản gắn liên với đất làm ảnh hưởng đến công tác
quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt trong thu hồi, GPMB. Ngoài ra, với đất đai đã
được giao cho các chủ sở hữu như tư nhân (người dân) thì việc xác định chính xác
giá trị của đất đai, tài sản gắn liên với đất là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công
trong công tác thu hồi, GPMB.

1.1.2.2. Đặc điểm của cơng tác giải phóng mặt bằng phục vụ thu hồi đất thực hiện
các dự án
a) Tính đa dạng:
Mỗi một dự án được tiến hành trên một vùng, khu vực nhất định với các quy
mô khác nhau, thời điểm khác nhau. Do đó, việc thực hiện cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng cũng thể hiện khác nhau tùy vào từng dự án. Cơng tác giải phóng
mặt bằng cũng gắn bó với đặc trưng của từng vùng như: vị trí địa lý, diện tích thửa
đất, thị trường đất đai....làm ảnh hưởng đến giá bồi thường và các yếu tố khác.
b) Tính phức tạp: Đất đai nhà ở có vai trị đặc biệt quan trọng nên khi giải
phóng mặt bằng cũng gặp nhiều khó khăn. Ở các khu đơ thị lớn do đất đai có giá trị
kinh tế cao phần nào dẫn tới tình trạng người dân khơng muốn di chuyển chỗ ở do
bị mất một số các điều kiện thuận lợi khi phải ở nơi khác. Mặt khác, do sự hình
thành lâu đời của đất đai nó được sở hữu do nhiều chế độ, nhiều chủ sở hữu nên
việc xác định rõ đặc điểm của từng thửa đất rất khó cho cơng tác kê khai, phần khác
nó cũng ảnh hưởng bởi luật đất đai và các chính sách được thực hiện trong công tác
GPMB từ trước không đồng bộ đặc biệt là do công tác xác định giá bồi thường
không thỏa đáng cho người dân trong diện cần GPMB dẫn tới tình trạng chây ỳ
khơng chịu di chuyển. Khi thực hiện di rời, điều quan trọng là bố trí đất cho khu


10

vực tái định cư chưa được đảm bảo do các ngun nhân khác nhau như khơng có
đất, thiếu các điều kiện sinh hoạt. GPMB được thực hiện chủ yếu ở các khu vực dân
cư có đời sống kinh tế thấp chủ yếu là buôn bán nhỏ do vậy họ sẽ khơng mưốn di
chuyển chỗ ở, điều đó đồng nghĩa với việc họ lại phải tìm cơng việc khác thích hợp
với nơi ở mới.
1.1.2.3. Ý nghĩa công tác GPMB của các dự án
a) Tạo ra sự phát triển của nền kinh tế:
Sự phát triển kinh tế kéo theo những như cầu cho việc mở rộng đầu tư, xây

dựng các dự án địi hỏi phải có mặt bằng, có địa điểm phù hợp để thực hiện. Do sự
vận động của kinh tế, do đặc điểm công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương mà nhu cầu về thu hồi đất cho các dự án là tất yếu khách quan. Những
chủ sử dụng đất của những mảnh đất bị thu hồi để lấy đất xây dựng các khu công
nghiệp, xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng, xây dựng khu giải trí,… dù ít hay
nhiều cuộc sống hiện tại họ đều bị ảnh hưởng. Để đảm bảo được cuộc sống của
người dân nằm trong những dự án xây dựng và đảm bảo có đất để thực hiện dự án
phát triển đất nước, Nhà nước tất yếu phải có những chính sách bồi thường thiệt hại
cho chủ sử dụng đất.
Nếu cơng tác này được thực hiện tốt thì các dự án mới có thể đẩy nhanh tiến
độ hồn thành và không chỉ người dân nằm trong diện được bồi thường được hưởng
lợi ích từ dự án mà tồn thể người dân của đất nước sẽ được cuộc sống thịnh vượng.
Chính vì vậy mà chính sách bồi thường sẽ góp một phần lớn làm cho đất nước ta ổn
định về xã hội và phát triển về kinh tế.
b) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu
nhà ở và quyền lợi của Nhà nước:
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên có trước lao động. Đất để ở và canh tác
hiện nay là thành quả của việc khai hóa, cải tạo và bảo vệ của bao nhiêu thế hệ.
Hiến pháp nước ta năm 2013 quy định; “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân
đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất
phải đảm bảo công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp


11

luật; Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực
hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.
Luật Đất đai 2013 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà

nước đại diện chủ sở hữu”. Nên đất đai không thuộc quyền sở hữu của riêng một ai
mà là của toàn xã hội. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt, quyền điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai và Nhà nước trao quyền sử dụng đất, công nhận quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất nhằm đảm bảo nguyên tắc sử dụng đất.
Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ quyền và lợi ích của người sử dụng đất
cũng như trách nhiệm của Nhà nước khi thu hồi đất. Nhà nước có chính sách bảo
đảm cho người làm nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản có đất để sản xuất.
Bởi lẽ, đất có vai trị vơ cùng quan trọng đối với xã hội lồi người, nó là điều kiện
cho sự sống của động thực vật và con người trên trái đất. Nó là cơ sở của cơ sở hạ
tầng, là nền tảng để xây dựng nhà cửa và các cơng trình kiến trúc phục vụ cho cuộc
sống. Đất cũng là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với ngành nông nghiệp và không thể
thay thế được.
Luật nhà ở 2014 đã quy định: Cơng dân thực hiện quyền có nhà ở bằng việc
tạo lập hợp pháp nhà ở cho mình hoặc thuê nhà ở của chủ sở hữu khác theo quy
định của pháp luật. Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu nhà ở của các cá
nhân và các chủ sở hữu khác. Như đã thấy nhà ở là một tài sản quý giá đối với con
người. Bởi nhà là nơi để ở, là nơi sản xuất, là nơi làm việc,…Để xây dựng nhà cần
tiêu tốn sức lao động và một khoản tiền không nhỏ, hơn thế nữa nhà cần có đất để
xây dựng nên khi Nhà nước thu hồi đất đồng thời thu hồi cả nhà hoặc thu hồi một
phần đất có ảnh hưởng đến kết cấu của nhà trên đất đó thì cơng tác bồi thường thiệt
hại cho người sở hữu nhà là một tất yếu khách quan.
c) Giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và người được giao, thuê
đất để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia:
Thực chất, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc giải quyết
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, người thuê đất và người
bị thu hồi đất. Chính sách bồi thường thiệt hại sẽ vừa phải đảm bảo lợi ích của


12


người bị thu hồi đất nhưng cũng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của
người nhận quyền sử dụng đất thu hồi. Có nghĩa là sẽ giải quyết một cách hài hòa
giữa các đối tượng tham gia.
Bồi thường thiệt hại là một trong những công tác quan trọng để thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở.
Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất là một khâu quan trọng trong
quá trình thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng
đất đai, xây dựng phát triển nhà ở.
Đối với những dự án cần đến quỹ đất để xây dựng thì sau khi được chấp
thuận chủ trương triển khai thực hiện, việc làm đầu tiên đối với các dự án là tiến
hành GPMB để tiến hành các bước tiếp theo. Bởi vì, khơng phải lúc nào Nhà nước
cũng có sẵn quỹ đất để giao cho dự án mà không cần phải GPMB. Bồi thường thiệt
hại là một khâu quan trọng trong công tác GPMB, công việc này không những ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án.
Nếu công đoạn này không thực hiện nhanh, đảm bảo tiến độ dự án sẽ làm ảnh
hưởng thiệt hại đến kinh tế, nguồn vốn, cơ hội của Nhà đầu tư.
Một dự án được tiến hành trên phần đất mà việc bồi thường thiệt hại đã được
giải quyết ổn định mà khơng có khiếu nại, tố cáo nào thì dự án đó chắc chắn sẽ
được tiến hành nhanh hơn và hiệu quả hơn là một dự án được tiến hành trên phần
đất cịn có nhiều vướng mắc về khâu bồi thường thiệt hại.
1.1.3. Các quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng, thu hồi đất thực hiện các
dự án
1.1.3.1. Quy định liên quan đến bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Các Nghị định của Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định giá đất; số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính Phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Các quyết định của UBND thành phố Hà Nội: Quyết định số 96/2014/QĐ-



13

UBND ngày 29/12/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định
về giá các loại đất trên địa bàn thành phô Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến
ngày 01/01/2019; Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND
thành phố Hà Nội về việc Ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc
làm cơ sở xác định giá trị bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
1.1.3.2. Quy định về giá bồi thường về đất và tài sản trên đất
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Các Nghị định của Chính Phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
quy định giá đất; số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 quy định
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Các quyết định của UBND thành phố Hà Nội: Quyết định số 96/2014/QĐUBND ngày 29/12/2014 về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày 01/01/2019; số
06/2017/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 về việc Ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà
tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ ngày 01/01/2020, UBND thành phố Hà Nội
chính thức áp dụng bảng giá các loại đất mới theo Quyết định số 30/2019/QĐUBND ban hành ngày 31/12/2019 về giá các loại đất áp dụng từ ngày 01/01/2020
đến ngày 31/12/2024.
- Ngoài các quy định của Luật, Nghị định thì giá đất để tính bồi thường thiệt
hại được xác định trên cơ sở khung giá đất của địa phương ban hành theo quy định
của Chính phủ, đảm bảo giá đất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi và
giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương; Chính sách bồi thường về
cây cối hoa màu, cơng trình xây dựng theo đơn giá của UBND cấp tỉnh ban hành.
1.1.3.3. Các quy định về Tái định cư (TĐC) khi nhà nước thu hồi đất
Quy định pháp luật để thực hiện TĐC cho người có đất bị thu hồi thực hiện

các dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-


14

CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03/1/2020 đã sửa đổi, bổ
sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.3.4 Các quy định về giá đền bù đất và vật kiến trúc, hoa màu
Luật đất đai năm 2013 (điều 114), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ (điều 16), thơng tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Khung giá đất do UBND cấp tỉnh, TP ban hành
5 năm một lần (Đ114), Quyết định 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của
UBND Thành phố quy định giá các loại đất trên địa bàn Thành phố áp dụng từ ngày
01/01/2015 - 31/12/2019; Bảng giá đất và giá đất do cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh được thuê đơn vị tư vấn để xác định giá đất cụ thể, trình UBND cấp tỉnh phê
duyệt (quy định tại Điều 113 và 114 Luật Đất đai năm 2013).
Giá đất cụ thể: Mặc dù có quy định về khái niệm giá đất như đã xác định ở
trên, nhưng trong quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có
liên quan khơng quy định cụ thể về khái niệm “giá đất cụ thể”. Tuy nhiên, trên cơ
sở xem xét quy định tại Điều 18, Điều 114 Luật đất đai năm 2013, Điều 15 Nghị
định 44/2014/NĐ-CP, có thể hiểu, giá đất cụ thể được hiểu là giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở xem xét nguyên tắc định giá đất, áp dụng
phương pháp định giá đất, tiến hành tổng hợp, phân tích các thơng tin về giá đất trên
thị trường, về các thửa đất, để nhằm áp dụng làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền
bồi thường hoặc giá trị quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể.
Trong đó, các trường hợp cụ thể mà sử dụng “giá đất cụ thể” làm căn cứ tính
hiện nay được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm
2013, khoản 3 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Điều 43 Nghị định 43/2014/NĐCP, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Trong đó, tại

điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, đã khẳng định rõ hơn về vai trị
của giá đất cụ thể làm căn cứ để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.4. Các bước thực hiện GPMB, bồi thường hỗ trợ, TĐC phục vụ thu hồi đất
thực hiện các dự án


15

1.1.4.1. Quy trình thực hiện GPMB dự án
Thơng báo
thu hồi đất
động
(10 ngày)

5 ngày

Tổ chức họp
dân

Không
phối hợp

Tổ chức tuyên truyền vận động
(10 ngày)

Phối hợp
(03 ngày)

Không phối hợp


Kiểm đếm bắt buộc
Biên bản kiểm đếm

Hoàn thiện GXN theo khoản 3 Điều 34 QĐ số 10

(Trong thời gian 30 ngày)

Không phối hợp

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc, tổ chức cưỡng chế
kiểm đếm bắt buộc (Theo Điều 70,
Luật đất đai)

Lên phương án bồi thường GPMB cho hộ trình
HĐ thẩm định (trong thời gian 3 ngày làm
việc)
Công khai dự thảo phương án đến hộ, trụ sở UBND
xã, cụm dân cư (thời gian công khai là 20 ngày). Lập
biên bản kết thúc công khai
(trong thời gian 3 ngày)

Không đồng ý
Tổ chức
đối thoại

Quyết định phê duyệt phương án, quyết định thu hồi đất các trường
hợp thuộc thẩm quyền trong cùng 1 ngày (thời gian thực hiện 2 ngày)

Công khai quyết định theo Điểm a, Khoản 1 Điều 37

Quyết định số 10/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội (3 ngày)
Đồng ý
Tổ chức chi trả tiền bồi thường, Hỗ
trợ và GPMB (trong thời hạn 30
ngày)
Nhận QĐ

Tổ chức vận động, thuyết phục
(khoản 4 Điều 37 Quyết định số 10/Q
Đ-UBND Thành phố, có biên bản báo
cáo Hội đồng và lưu hồ sơ GPMB)

Không nhận QĐ

Vận động, thuyết phục (Điểm b
Khoản 1 Điều 37 Quyết định số
Không nhận QĐ
10/QĐ-UBND thành phố, có biên bản
báo cáo HĐ và lưu hồ sơ GPMB)

Không bàn giao mặt bằng
Chuyển tiền bồi thường vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà Nước, đồng thời Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế (quy định tại Điều 71 của Luật Đất Đai)


16

Từ sơ đồ quy trình thực hiện GPMB các dự án trên cho thấy:
Việc thực hiện công tác GPMB được thực hiện theo trình tự Quy định tại
Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND Thành phố Hà Nội

(chương VI từ điều 32 đến điều 37) cụ thể: UBND huyện ban hành thơng báo thu
hồi đất sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; UBND huyện thành lập
Hội đồng bồi thường GPMB đối với dự án và các Tổ giúp việc có trách nhiệm báo
cáo UBND huyện trình UBND thành phố ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ
thể trên cơ sở khảo sát giá thị trường và khung giá đất của thành phố tại thời điểm
thu hồi đất, sau đó lập phê duyệt dự tốn chi phí tổ chức thực hiện hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên cơ sở họp dân để tổ chức điều tra hiện trạng và xác nhận nội
dung điều tra; khảo sát, điều tra, đo đạc, kiểm đếm; Trong thời hạn không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày hồn thành việc điều tra,UBND cấp xã có trách nhiệm xác
nhận: Nhà, đất có tranh chấp khơng; nguồn gốc đất, tài sản; tình trạng nhà ở, đất ở
khác; xác nhận hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp..., trường hợp khó khăn xin ý kiến
của cộng đồng dân cư. UBND huyện phê duyệt phương án và giao Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện thực hiện chi trả tiền bồi thường, hồn thiện các chế độ tái định
cư...., cơng khai thơng tin và đảm bảo người dân bàn giao mặt bằng sớm nhất cho
chủ đầu tư thực hiện.
Trường hợp sau khi đã được vận động thuyết phục mà hộ gia đình, cá nhân
không nhận tiền chi trả, không nhận đất tái định cư, khơng bàn giao mặt bằng thì
UBND huyện chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất phối hợp với UBND xã, tổ công
tác, UBMTTQ xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền vào tài khoản tạm giữ tại
kho bạc Nhà nước đồng thời Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định cưỡng
chế thu hồi đất và thực hiện việc cưỡng chế theo điều 71 Luật đất đai năm 2013.
1.1.4.2. Trình tự thực hiện cơng tác Bồi thường, hỗ trợ, Tái định cư phục vụ GPMB
các dự án
a. Trình tự cơng tác bồi thường
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường.
- Thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Thành lập Tổ công tác để thực hiện công tác GPMB.


17


- Họp dân để công khai, phổ biến các cơ chế chính sách.
- Kê khai, kiểm kê diện tích đất và tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn
gốc đất đai.
- Công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ.
- Lập, thẩm định, xét duyệt phương án bồi thường.
- Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường.
b. Trình tự công tác hỗ trợ.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về hỗ trợ.
- Công khai phương án hỗ trợ.
- Lập, thẩm định, xét duyệt phương án hỗ trợ.
- Thực hiện việc chi trả tiền hỗ trợ.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hỗ trợ.
c. Trình tự cơng tác tái định cư.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về tái định cư.
- Xây dựng khu tái định cư và khu đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
dịch vụ phi nông nghiệp.
- Công khai phương án tái định cư.
- Lập, thẩm định, xét duyệt phương án tái định cư
- Thực hiện việc bố trí tái định cư.
- Giải quyết khiếu nại đối với tái định cư
1.1.5. Các bên liên quan trong thu hồi, đền bù, GPMB
1.1.5.1 Ở cấp Trung ương
+ Bộ Tài chính: Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, thực hiện việc thu và chi trả đúng thời hạn các khoản
do ngân sách Nhà nước cấp và tham gia giám sát các hoạt động tài chính liên quan
như xác định hệ số K, định giá đất tính bồi thường thiệt hại, các chế độ quản lý và
chi phí phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng.
Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn

xử lý những vướng mắc về giá đất, giá tài sản và thực hiện chính sách hỗ trợ trong
việc bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư.


18

+ Bộ Kế hoạch đầu tư: Hướng dẫn kiểm tra việc lập và thực hiện dự án tái
định cư theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư và xây dựng.
+ Bộ Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp trong việc xác định tính
hợp pháp của các cơng trình xây dựng để tính bồi thường, lập quy hoạch xây dựng khu
tái định cư. Hướng dẫn, kiểm tra việc xác định giá nhà, cơng trình để bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo phạm vi quyền hạn được giao.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường: Giúp chính quyền địa phương xác định giá
đất các khu đất quy hoạch sẽ bị thu hồi phục vụ công tác GPMB, hướng dẫn kiểm
tra việc quy hoạch đất cụ thể của từng dự án đầu tư, xác định chủ sử dụng đất được
bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường, không được hỗ trợ. Thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý đất đai trong việc bồi thường và lập khu tái định cư.
1.1.5.2. Ở cấp tỉnh, thành phố
Thành lập các cơ quan chức năng thực hiện công tác giải phóng mặt bằng từ
cấp tỉnh, thành phố đến địa phương. Cụ thể:
- Kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc áp dụng chính sách khi lập phương án
bồi thường thiệt hại và tái định cư của chủ dự án, việc xét duyệt phương án bồi
thường thiệt hại và tái định cư của chủ dự án, việc xét duyệt phương án bồi thường
thiệt hại và tái định cư của Hội đồng GPMB, chỉ đạo và phối hợp với UBND các
quận, huyện tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tham gia Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, thành phố để kiểm tra, giám sát
việc thẩm định đúng chính sách, đúng chế độ, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, thành
phố để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Thành lập Hội đồng thẩm định GPMB cấp tỉnh, thành phố: Hội đồng thẩm
định do Sở Tài chính chủ trì, căn cứ chính sách, quy định của pháp luật, chủ trì phối

hợp với các ngành liên quan để kiểm tra giám sát, thẩm định về giá bồi thường, giá
nhà tái định cư, thẩm định các phương án bồi thường, phê duyệt, tái định cư theo
thẩm quyền.
- UBND tỉnh, thành phố có quyền kiểm tra, chỉ đạo Hội đồng đền bù
GPMB lập phương án bồi thường thiệt hại, GPMB, cưỡng chế đối với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khơng chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có
thẩm quyền.


×