0
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG TRƯỜNG MẦM NON
SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên : Phí Thị Oanh
Sinh ngày: 11 tháng 06 năm 1990
Năm vào nghành : 2016
Chức vụ: Nhân viên nuôi dưỡng trường Mầm non Bình Phú A,Thạch Thất, Hà Nội
Trình độ chuyên môn : Cao đẳng nấu ăn
Hệ đào tạo : Hệ chính quy
1
Năm học: 2020 - 2021
A: ĐẶT VẤN ĐỀ
TÊN ĐỀ TÀI :
“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG TRƯỜNG MẦM NON
1. Lý do chọn đề tài
An tồn vệ sinh thực phẩm là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, được
tiếp cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với con người.
Thực phẩm an tồn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con người,
chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi.
Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm kém chất lượng gây ra,
không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và cuộc sống của mỗi người
mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế là gánh nặng chi phí cho chăm sóc sức
khỏe. An tồn thực phẩm khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến
sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất hiệu quả kinh tế, thương
mại, du lịch và an sinh xã hội. Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm là góp
phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Ngày nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm
lớn nhất của tồn xã hội, khơng chỉ ăn ngon miệng, đẹp mắt, chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu dùng, trên cơng tác này địi hỏi có tính liên ngành cao và là cơng
việc của tồn dân, tồn xã hội.
Trong các trường Mầm non nói chung và trường Mầm non Bình Phú A nói
riêng vấn đề làm thế nào để có bữa ăn chất lượng và đảm bảo vệ sinh là vô cùng
quan trọng. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý và thể lực của lứa tuổi trẻ mầm
non, thời kỳ này trẻ còn non nớt, sức đề kháng của cơ thể trẻ còn yếu, trẻ dễ bị
mắc bệnh. Vậy chúng ta phải cung cấp những bữa ăn thơm ngon bổ dưỡng cung
cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ nhưng phải đảm bảo vệ sinh an toàn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
mầm non bản thân tôi là một nhân viên nuôi dưỡng trong trường Mầm non tôi
luôn ý thức được tầm quan trọng của vấn đề an tồn thực phẩm vì vậy tơi đã
chọn đề tài: “ Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an tồn thực trong trường
mầm non ”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu tài liệu, tập san, báo chí, các phương tiện thơng tin có liên quan đến
chăm sóc ni dưỡng trẻ để đưa ra các biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường Mầm non.
2
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tài liệu, tập san giáo dục, văn bản chỉ
đạo của nghành
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn đánh giá chất lượng thực phẩm hàng
ngày
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thực hiện
- Đối tượng : Trẻ từ 24 tháng đến 72 tháng tuổi
- Thời gian đề tài được áp dụng từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 5 năm
2021 tại bếp ăn trường Mầm non Bình Phú A – Thạch Thất – Hà Nội
3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1 . Cơ sở lý luận
Nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ mầm non có một vị trí quan trọng trong sự
nghiệp GD- ĐT con người. Nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra cho chúng ta
phải có đội ngũ làm cơng tác chăm sóc ni dưỡng và giáo dục có đủ điệu kiện
để thực hiện mục tiêu cơ bản trên, trong đội ngũ cán bộ giáo viên ni dưỡng có
vai trị then trốt là lực lượng nịng cốt quyết định chất lượng chăm sóc ni
dưỡng trẻ trong trường mầm non. Trong năm vừa qua đã xảy ra nhiều vụ ngộ
độc ở các trường học và trong các cơng ty có tổ chức bếp ăn tập thể nó ảnh
hưởng rất nhiều đến sức khỏe và tính mạng của con người, đặc biệt ở bậc học
mầm non là nơi tập trung đông trẻ mà bản thân trẻ con non nớt, chưa chủ động
và ý thức được việc vệ sinh an toàn thực phẩm và sức đề kháng của trẻ cịn yếu
vì vậy nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm cho trẻ thì hậu quả sẽ khơn lường. Vì
vậy việc đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và xây dựng mơ hình thực phẩm
sạch, đề phịng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế vô cùng quan trọng .
Mặc dù nhà trường chúng tôi chưa để xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm
nhưng việc tuyên truyền trong nhà trường vẫn luôn được chú trọng vì vậy chất
lượng bữa ăn ln được cải thiện.
2. Cơ sở thực tiễn
- Là nhân viên nuôi dưỡng tơi ln ý thức, coi trọng việc chăm sóc ni
dưỡng là việc quan trọng nhất
- Năm học 2020- 2021 nhà trường duy trì tổ chức ni dưỡng cho 100% trẻ
ăn bán trú với mức ăn là 18000đ/ trẻ/ ngày
- Nhu cầu kcalo của mỗi độ tuổi cần cho một ngày của trẻ cũng khác nhau
+ Nhu cầu kcalo độ tuổi nhà trẻ cần 1000 kcalo/ trẻ/ ngày
+ Nhu cầu kcalo độ tuổi mẫu giáo cần 1320 kcalo/ trẻ/ ngày
- Các độ tuổi ăn cần đầy đủ 4 nhóm thực phẩm để đảm bảo đầy đủ các chất.
Đặc biệt là cần đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm về chất lượng về quy trình sơ
chế và chế biến
- Mặc dù trong trường mầm non chưa có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra
nhưng với bản thân tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để duy trì và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm tốt hơn nữa
3.Thực trạng
a. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào Tạo Thạch Thất – Hà Nội
và nhà trường đã chỉ đạo sát sao về chăm sóc ni dưỡng. Đặc biệt là thường
4
xuyên có văn bản chỉ đạo và cung cấp tài liệu về cơng tác vệ sinh an tồn thực
phẩm trong trường mầm non nên tơi đã có thêm nguồn thơng tin để nghiên cứu
- Được sự quan tâm của ban giám hiệu, hàng năm nhà trường đã tổ chức hội
thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường để chúng tôi học hỏi và có nâng cao
kiến thức về chăm sóc ni dưỡng và đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm cho
trẻ
- Bản thân tơi có trình độ đạt chuẩn Cao Đẳng nấu ăn và đã có 5 năm cơng
tác trong nghành giáo dục nên cũng tích lũy được một số kinh nghiệm về chăm
sóc ni dưỡng
- Cơ sở vật chất: Nhà trường đã bổ xung đầy đủ phương tiện, trang thiết bị
chăm sóc ni dưỡng cho nhà bếp, kịp thời thay đổi những đồ dùng đã cũ hỏng
- Đa số các bậc phụ huynh quan tâm đến các cháu ăn bán trú tại trường và
thường xuyên theo dõi thực đơn của nhà trường và giám sát việc giao nhận thực
phẩm, tài chính cơng khai hàng ngày
b. Khó khăn
- Trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chăm sóc ni dưỡng tuy đã được
nhà trường bổ xung đủ nhưng chưa có những trang thiết bị hiện đại nên cũng
khó khăn trong q trình thực hiện đề tài
- Bản thân tơi còn nhiều lúng túng trong việc tuyên truyền phối kết hợp
với phụ huynh học sinh về chăm sóc ni dưỡng trẻ
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến trẻ, thường xuyên cho trẻ
nghỉ học nên dẫn đến tỷ lệ ăn chuyên cần thấp (đặc biệt là khối 3 tuổi và 24- 36
tháng )
c. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài
- Phần đông trẻ là con em lao động nông nghiệp, điều kiện kinh tế và nhận
thức của phụ huynh về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ cịn thấp, việc chăm
sóc cũng như quan tâm đến vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở nhà chưa khoa
học ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi còn
nhiều
- Số liệu điều tra năm học 2020-2021
Sức khỏe của trẻ
Số trẻ suy dinh dưỡng
Số trẻ thấp còi
Số trẻ cân nặng bình thường
4. Các biện pháp thực hiện
Đầu năm
17/296
14/296
274/296
Tỷ lệ %
5,7 %
4,7 %
92.6%
5
Biện pháp 1: Học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho bản thân.
Biện pháp 2: Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm
hàng ngày
Biện pháp 3: Thực hiện tốt vệ sinh trong quá trình sơ chế và chế biến thực
phẩm
Biện pháp 4: Đảm bảo tốt công tác vệ sinh khu vực bếp , đồ dùng ,dụng cụ
nhà bếp và vệ sinh đối với nhân viên nhà bếp
Biện pháp 5: Vệ sinh môi trường xung quanh
Biện pháp 6: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non
5. Giải pháp từng phần
5.1. Biện pháp 1. Học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho bản thân.
Với trách nhiệm là tổ trưởng tổ nuôi dưỡng nên đầu năm học bản thân tôi
đã được BGH nhà trường cử đi học lớp tập huấn, xây dựng thực đơn, vệ sinh an
tồn thực phẩm do Sở và phịng GD&ĐT huyện Thạch Thất tổ chức, về trường
tơi tìm thêm tài liệu nghiên cứu như “Giáo trình vệ sinh, an tồn thực phẩm”;
“Những điều cần biết về vệ sinh, an toàn thực phẩm”; “Luật an toàn thực
phẩm.”
Tận dụng thời gian các buổi tối theo dõi trên kênh truyền hình giới thiệu
về kinh nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ kinh nghiệm đã học với thực tế việc làm hàng ngày, tôi đã tham gia
các đợt thi đua của trường như: nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường.
Ngoài ra trong các đợt huyện tổ chức kiến tập về nuôi dưỡng, tôi được
chọn đi dự. Qua mỗi đợt kiến tập tại đây, tôi đã được trực tiếp nghe nhiều ý kiến
đóng góp của các cấp lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp nên bản thân càng thêm
vững vàng hơn trong chun mơn.
Bằng các hình thức tự học tập rèn luyện trên, tôi đã tự tin hơn khi thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Trong năm học 2020 - 2021, tôi đã tham gia hội thi nhân viên ni dưỡng
giỏi cấp trường và đã nấu một số món ăn đảm bảo các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ
6
5.2 Biện pháp2: Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực
phẩm hàng ngày
Nhằm nâng cao hiệu quả trong cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm cao
hơn nữa tổ ni dưỡng chúng tơi nói chung và đặc biệt là bản thân tôi luôn ý
thức thực hiện nghiêm túc giờ giao nhận thực phẩm, vào giờ giao nhận thực
phẩm là khâu đầu tiên và quan trọng hàng đầu trong công tác nuôi dưỡng trẻ nếu
thực phẩm nhận vào trường để chế biến cho trẻ không được quan tâm và khơng
đảm bảo thì nguy cơ xảy ra ngộ độc là không thể tránh khỏi. Dù vào đầu năm
học nhà trường có kí kết hợp đồng cung cấp thực phẩm rõ ràng, đảm bảo nhưng
ban giám hiệu vẫn chỉ đạo và phân công lịch trực nhận thực phẩm cho các lớp và
nhân viên ni dưỡng , y tế, kế tốn trong ngày theo lịch cụ thể.
Khi giao nhận thực phẩm phải có sổ sách ghi chép cẩn thận, sổ giao nhận
thực phẩm phải nghi rõ thời gian giao nhận thực phẩm, ghi tên thực phẩm, định
lượng thực phẩm, tình trạng thực phẩm, khi nhận thực phẩm phải kiểm tra kĩ
trước khi nhận để tránh tình trạng nhầm lẫn giữa nhà trường và chủ hàng sổ
giao nhận thực phẩm phải có đầy đủ chữ ký của ban giám hiệu, giáo viên đại
diện cho lớp nhận thực phẩm, thanh tra, cô nuôi trực tiếp đứng nấu
- Giờ giao nhận thực phẩm của chúng tôi bao gồm các thành phần: đại diện
ban giám hiệu, kế tốn, nhân viên bếp nấu chính trong ngày, giáo viên đại diện
cho lớp, chủ hàng thực phẩm, y tế.
Chọn thực phẩm tươi sạch, có hợp đồng với cơ sở kinh doanh thực phẩm có
chứng nhận đạt yêu cầu vệ sinh của cơ quan y tế
+ Nếu thực phẩm sống: Chỉ nhận thực phẩm cịn tươi mới, khơng bị dập
nát, và khơng có mùi lạ, khơng nhận thực phẩm đã qua sơ chế trước
+ Nếu thực phẩm đóng gói sẵn: Khơng nhận hàng hóa khơng nhãn mác
khơng ghi hạn sử dụng, không ghi nơi sản xuất, thời gian sản xuất
Cách lựa chọn thực phẩm
Ví dụ: khi nhận cá ta phải ghi cá gì định lượng bao nhiêu và tình trạng cá,
cá phải sống, khi nhận cá ta thấy cá bị ươn, mang cá thâm đen, mắt trắng là cá
chết chúng tơi kiên quyết khơng nhận vì như thế khơng đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm
Đối với thịt lợn: Mặt cắt của thịt có màu hồng, bì mỏng, mềm mại, thớ thịt
săn, độ đàn hồi tốt (lấy ngón tay ấn vào thịt, khi buông tay ra không để lại vết
lõm tay) thịt cầm chắc tay, ráo, mỡ màu sáng, có độ chắc, mùi vị bình thường và
phải có giấy chứng nhận kiểm dịch
Đối với rau lựa chọn thực phẩm tươi xanh, khơng dập nát, khơng có lá úa
vàng ….
7
Đối với củ quả ta phải lực chọn những củ quả cịn tươi mới thu hoạch
khơng bị dập nát lựa chọn những củ quả đã chín, màu sắc tự nhiên
- Khi nhận thực phẩm nếu thực phẩm không đúng với hợp đồng, khơng
đúng với thực đơn thì ta sẽ khơng nhận cho trẻ
- Không nhận thực phẩm không rõ nguồn gốc, những thực phẩm phụ gia
mà bộ y tế không cho phép được dùng trong trường mầm non
- Khi giao nhận thực phẩm ngồi cơ ni và người giao nhận thực phẩm
phải có đại diện của nhà trường, giáo viên, khi giao nhận thực phẩm hai bên
cùng kí nhận vào sổ trước sự chứng kiến của ban giám hiệu nhà trường, khi thực
phẩm nhận được đưa vào bếp khâu bảo quản cũng cần được phải đảm bảo,
không để thực phẩm dưới đất phải để riêng các thực phẩm, như rau không để lẫn
với thịt, thực phẩm sống không để lẫn thực phẩm chín
- Thực phẩm khơ bảo quản trong kho cũng cần phải đảm bảo vệ sinh, phải
đảm bảo an tồn, thơng thống, phịng chống được cơn trùng, động vật xâm hại,
có đủ giá, kệ bảo quản được làm bằng nguyên liệu chắc chắn, hợp vệ sinh không
để thực phẩm quá hạn, kém chất lượng trong kho, thực phẩm bảo quản trong kho
phải có nhãn mác có ghi hạn sử dụng, có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng
- Nguyên liệu, sản phẩm, thực phẩm phải được đóng gói và bảo quản ở vị trí
cách nền tối thiểu 20cm, cách tường tối thiểu 30cm và cách trần tối thiểu 50cm
- Không dùng dụng cụ bằng đồng , nhôm, để đựng thực phẩm
5.3 Biện pháp 3: Thực hiện tốt vệ sinh trong q trình sơ chế và
chế biến thực phẩm
Cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm đóng vai trị quan trọng, thậm chí
quyết định đến chất lượng thực phẩm. Chất lượng bữa ăn có tác động đến sức
khỏe và sự phát triển của trẻ. Vì vậy khi sơ chế, chế biến thực phẩm tôi luôn
tuân thủ các điều sau:
- Sắp xếp bếp thật hợp lý đảm bảo vệ sinh và tuân thủ nguyên tắc bếp một
chiều.
- Phân chia và có biển đề rõ các khu vực trong bếp: khu sơ chế thực phẩm
sống – khu chế biến ( khu nấu) – khu chế biến thực phẩm chín, hoa quả, khu
chia thức ăn chín.
- Dụng cụ dùng cho thực phẩm sống, chín được dùng riêng và để đúng nơi
quy định.
- Đồ dùng kệ rổ, rá, bàn, ghế phù hợp với nhân viên chế biến
- Nội quy bếp được ghi rõ trách nhiệm, phân công công việc của từng thành
viên rõ ràng, phân công theo tuần.
8
- Thực phẩm khi sơ chế phải thực hiện đúng quy trình và được sơ chế trên
bàn hoặc kệ chế biến.
- Thực phẩm sau khi nhận được sơ chế và cho vào bếp chế biến ngay, tránh
để lâu.
- Rau được ngâm trước bằng nước vo gạo và được rửa nhiều lần dưới vòi
nước chảy.
- Người đầu bếp khi chế biến thực phẩm bắt buộc phải có tạp dề, khẩu
trang.
Trong quá trình chế biến thực phẩm tuyệt đối khơng được sử dụng chất phụ
gia và phẩm màu không được phép sử dụng thực phẩm, các món ăn phải được
đảm bảo đun kỹ các loại thực phẩm.
Nguồn nước sạch là trong những điều cần thiết để dùng cho việc chế biến
thực phẩm và sinh hoạt. Nếu nguồn nước bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến an
toàn thực phẩm.
Khi chế biến xong thức ăn chia cho các lớp ngay (trong khoảng thời gian 2
tiếng), thức ăn được che đậy cẩn thận khi mang lên lớp.
Thức ăn khi đã nấu xong, chia cho trẻ ăn, đồng thời tôi đã lưu nghiệm thức
ăn và đảm bảo một xuất ăn ( Bữa chính và bữa phụ) để phòng tránh và sử lý kịp
thời (Nếu có vấn đề ngộ độc sảy ra).
5.4 Biện pháp 4: Đảm bảo tốt công tác vệ sinh khu vực bếp , đồ dùng,
dụng cụ nhà bếp và vệ sinh đối với nhân viên nhà bếp
Vệ sinh môi trường trong và ngồi bếp phải sạch sẽ, thơng thống theo
quy trình bếp một chiều. Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng
phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp – dụng cụ nhà bếp –
dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống – khu chế biến thực phẩm – chia
cơm – nơi để thức ăn chín
+ Vệ sinh bếp :
- Hàng ngày trước khi bếp hoạt động nhà trường đã phân công cụ thể, tổ
bếp thay phiên nhau đến sớm làm công tác thơng thống phịng cho khơng khí
lưu thơng và lau dọn sàn nhà bếp, kê bếp kiểm tra hệ thống điện, gas trước khi
hoạt động. Khi thấy có biểu hiện khơng an toàn phải báo ngay cho ban giám hiệu
nhà trường để kịp thời khắc phục Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và khơng khí.
Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh: Cửa đưa thực phẩm
tươi sống- sơ chế thực phẩm – chế biến thực phẩm – phân chia thức ăn – cửa vận
chuyển thức ăn chín lên các nhóm lớp, đều phải được thực hiện theo nguyên tắc
1 chiều để tránh thực phẩm sống chín dùng chung một lối như vậy sẽ khơng đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
9
Sắp xếp vị trí khu vực sao cho nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp
không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ
nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn uống. Ngồi ra trong nhà bếp có bảng tuyên
truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng
đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số
lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và
khói bụi cho trẻ.
Cọ rữa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử
dụng.
Thùng rác thải, nước gạo… ln được thốt và để đúng nơi quy định, các
loại rát thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
Dao thớt sau khi chê biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử
dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.
Người không phận sự không được vào bếp
Bếp phải được xây dựng cách xa nhà vệ sinh, khu rác thải …..
+ Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp :
Thiết bị, dụng cụ dùng để chế biến thực phẩm phải có đầy đủ và phù hợp,
được chế tạo bằng vật liệu khơng độc, ít bị bào mịn, khơng bị han gỉ, không thôi
các chất độc hại vào thực phẩm, không gây mùi lạ hay làm biến đổi thực phẩm,
dễ làm vệ sinh.
Dụng cụ sử dụng cho trẻ ăn uống phải sạch sẽ rửa sạch, sấy khô thường
xuyên vào các buổi sáng chúng tôi đến sớm để vệ sinh tủ sấy và cho bát, thìa,
nồi, xoong vào sấy khơ, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Bát, thìa và xoong
nồi phải sạch sẽ và được úp khô ráo để trong tủ kín.
Ngồi ra, chúng tơi cũng cung cấp nước sơi cho giáo viên trên lớp nhúng
khăn vào buổi sáng hàng ngày trước khi trẻ đến lớp.
Bếp ăn luôn phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp, và được lau rửa sạch sẽ
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh dụng cụ, đồ dùng bán trú phục
vụ cho trẻ được trang bị đầy đủ và phù hợp. Dụng cụ sử dụng là đồ dùng bằng
inoox, ít khe kẽ lõm
Nhà trường đã được trang thiết bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị hiện
đại như tủ hấp cơm, tủ sấy bát, tủ lạnh ….Điều đó đã giúp tổ ni dưỡng chúng
tơi thực hiện tốt cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm.
10
+ Vệ sinh đối với cô nuôi
Ngay từ đầu năm học, nhân viên nhà bếp chúng tôi được học và bồi
dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, nắm vững trách nhiệm của
mình trong cơng tác ni dưỡng và an tồn cho trẻ
- Cơ ni là người trực tiếp nấu ăn cho trẻ phải rèn luyện cho mình ý thức
giữ vệ sinh bằng cách thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến
ăn cho trẻ như:
- Cô nuôi phải mặc quần áo công tác, đầu tóc phải gọn gàng, móng tay
phải được cát ngắn và sạch sẽ không được đeo trang sức ở tay khi đang chế biến
thức ăn cho trẻ
+ Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn, khi tay bẩn
sau khi đi vệ sinh, sau mỗi cơng đoạn chế biến phải có khăn tay lau riêng
+ Khi chế biến cô nuôi phải tuân thủ quy định chế biến một chiều, không
được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ
+ Khi chia thức ăn cho trẻ cô nuôi phải đeo tập dề, đeo khẩu trang, đi
gang tay không được dùng tay để bốc thức ăn để đảm bảo thức vệ sinh cho trẻ
khi nếm thức ăn ăn không hết không được đổ lại vào nồi
+Cô nuôi phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần nếu đủ sức
khỏe mới được tham gia chế biến thức ăn cho trẻ khi bị bệnh không được nấu ăn
cho trẻ vì đây cũng là mối lây nhiễm bệnh cho trẻ
5.5. Biện pháp 5: Vệ sinh môi trường xung quanh.
a. Nguồn nước:
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng
nhiều cơng đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối
với trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ taọ nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng
nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước phải phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật về chất lượng nước ăn uống số 01:2009/BYT và nước cũng phải được
kiểm định chất lượng ,vệ sinh ít nhất 6 tháng / lần theo quy định
Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và ln được sát trùng, nếu có
biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà
trường báo ngay với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm
bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh ngồi da của
trẻ.
Nước uống ln được đun sơi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng
Inoox, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa
hàng ngày.
11
Có đủ nước để vệ sinh trang thiết bị
b. Xử lý chất thải
Phải có đủ dụng cụ thu gom chất thải, rác thải, có nắp đậy để tránh ơ
nhiễm, hệ thống xử lý chất thải phải đạt theo tiêu chuẩn theo quy định về bảo vệ
môi trường
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước
thải, khí thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau
củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp
sữa…Nếu khơng có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác
thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu
nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất
thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy. Rác thải đã được nhà trường ký kết
hợp đồng với phịng vệ sinh mơi trường thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy
khn viên trường lớp khơng có rác thải tồn đọng và mùi hơi thối. Ngồi ra nếu
xe thu gom rác bị sự cố nhà trường sẽ tiêu huỷ rác tại chỗ là đào hố sâu, lấp rác
thải kỹ từ 5-10 phân đất lên mặt tránh gây ra mùi hôi thối, nếu khơng sẽ gây
bệnh.
Trường có cống thốt nước ngầm để khơng có mùi hơi. Khu vệ sinh đại
tiểu tiện ln được nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ.
Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng
phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2020 2021 và nhà trường đã phát động đến toàn thể cán bộ viên chức, các bậc cha mẹ
học sinh và các cháu cùng nhau xây dựng môi trường sư phạm xanh - sạch -đẹp.
Đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các
cháu học sinh đồng tình hưởng ứng cho nên cảnh quan mơi trường, lớp học luôn
xanh mát.
Ý thức vệ sinh chung: Bảo vệ chăm sóc tạo cảnh quan mơi trường, bỏ rác
đúng nơi quy định trên sân trường, đồ chơi đẹp-sạch-an toàn và lành mạnh là tất
cả cán bộ viên chức, cha mẹ học sinh và học sinh đã hưởng ứng tốt phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
5.6. Biện pháp 6: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non
Phối hợp cùng với người phụ trách mảng nuôi dưỡng, phụ trách
công tác y tế, kết hợp với đại diện cha mẹ học sinh của trường, lấy ý kiến đóng
góp của cha mẹ học sinh các lớp có trách nhiệm đẩy mạnh cơng tác vệ sinh an
tồn thực phẩm và phịng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Theo sự chỉ
12
đạo của nhà trường chúng tôi xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng ngày, tuần, định
kỳ cụ thể và đột xuất, được phân công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ
đạo. Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên
truyền,viết bài tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh qua các cuộc họp phụ huynh
định kỳ, giờ đón, trả trẻ để cùng nhau phối hợp thực hiện tốt.
Kết hợp với giáo viên trên lớp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động chung nhằm giúp trẻ
tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: Lao động tự phục
vụ bản thân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh bằng xà phòng dưới vòi
nước sạch, biết giữ vệ sinh môi trường, không vứt rác lung tung, rèn thói quen
các hành vi văn minh nơi cơng cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp
học. Phối hợp với trung tâm y tế tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt cơn trùng ít nhất 1 lần trong một năm học để
cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp, đảm bảo hợp vệ sinh. Tuyên truyền phổ
biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách giữ vệ sinh môi trường và có biện
pháp phối hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ học sinh. Phối hợp với hội cha mẹ
giám sát quy trình chế biến và chất lượng bữa ăn cho trẻ. Làm cho phụ huynh
nhận thức và có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ngay
những lúc trẻ không đến trường. Tuyên truyền với phụ huynh về vệ sinh an tồn
thực phẩm thơng qua tun truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng
đồng
13
C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG.
Qua quá trình áp dụng và thực hiện một số biện pháp trên đã cho tôi kết
quả sau:
1. Đối với trẻ:
Sức khỏe của trẻ
Đầu
năm
Tỷ lệ % Cuối
năm
Tỷ lệ %
Tỷ lệ
tăng
%
giảm so
với đầu
năm
Số trẻ
dưỡng
suy
dinh
17/296
5,7%
5/294
1.7 %
4,0%
14/296
4,7 %
3/294
1.0%
3,7 %
Số trẻ cân nặng
274/296
bình thường
92.6%
284/294
96.6%
4,0%
Số trẻ thấp cịi
Trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân,vệ sinh mơi trường thông qua giờ học kết hợp
vui chơi và ca dao ….
Trẻ có thói quen giữ vệ sinh trong ăn uống đạt 95%
Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi
trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy
định, vệ sinh lớp học hàng ngày… và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan
trọng đối với sức khoẻ con người
2. Đối với cô và phụ huynh
Với những biện pháp nghiên cứu trên thì 100% cán bộ giáo viên ,nhân
viên hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn
bán trú trong trường Mầm non.
Đối với cô nuôi 100% cô nuôi đều được giấy xác nhận tập huấn kiến thức
an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định và giấy xác nhận đủ sức khỏe theo quy
định của Bộ Y tế
14
Tập thể cán bộ viên chức từ nhân viên phục vụ đến cán bộ Lãnh đạo đều
có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Kiểm tra bếp: Năm học 2020-2021 nhà bếp của trường đã được phòng y
tế huyện thạch thất kiểm tra và công nhận cấp giấy chứng nhận: “Bếp ăn đạt
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm”. Dụng cụ: chén, thìa, ly được kiểm định đạt
yêu cầu theo đúng quy định
Trong năm học bếp ăn trường chúng tôi luôn thực hiện tốt việc giao nhận
thực phẩm không để xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm nào trong trường
-Sau khi áp dụng những biện pháp trên, bản thân tơi đã tích lũy cho mình
rất nhiều kinh nghiệm trong việc phòng chống ngộ độc thực phẩm để nâng cao
chất lượng vệ sinh thực phẩm trong bữa ăn của trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn
hết xuất
- Nhà trường đã kí hợp đồng được với những nhà hàng có thực phẩm sạch,
ngon, giá cả hợp lý, tất cả chủ hàng thực phẩm đều tham gia tập huấn vệ sinh an
tồn thực phẩm, khám sức khỏe và đều có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm. Chất lượng thực phẩm trong bữa ăn trẻ được đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm
- 100% nhân viên ni dưỡng được tham gia lớp tập huấn vệ sinh an toàn
thực phẩm và được kiểm tra định kì sức khỏe 6 tháng 1 lần, tất cả các cô nuôi
đều đạt sức khỏe tốt
Giáo viên áp dụng kiến thức an toàn thực phẩm vào trong công tác giảng
dạy đạt hiệu quả cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
sạch sẽ thông qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi…
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm trường Mầm non Bình Phú A
khơng xảy ra ngộ độc.
Trong năm học 2020- 2021 nhà trường đã gây được ấn tượng và niềm tin
của các bậc phụ huynh đối với chất lượng chăm sóc ni dưỡng và cơng tác đảm
bảo vệ sinh thực phẩm cho trẻ ngoài ra tôi cùng các cô nuôi trong tổ nuôi dưỡng
làm việc chăm chỉ, hết mình với cơng việc chăm sóc ni dưỡng và thực hiện
hồn thành tốt những tiêu chí mà nhà trường đã đề ra từ đầu năm học là:
- Ăn sạch ăn chín uống nước sơi
- Ở sạch, rửa tay sạch sẽ, sử dụng nước sạch
- Dụng cụ bát bát đĩa, rửa sạch nhúng nước sôi
- Bảo quản thực phẩm đã chế biến, chống ruồi, bụi bẩn
Từ những kết quả trên cho thấy bữa ăn của trẻ luôn được đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm và chất lượng bữa ăn được nâng cao
15
Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về chất lượng chăm sóc
ni dưỡng, giáo dục của nhà trường. Nhà trường và phụ huynh đã có sự phối
hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân
và cùng nhau làm tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ để trẻ có một thể lực tốt để
phát triển
Qua đó phụ huynh cũng nắm rõ về vấn đề an toàn thực phẩm để chăm sóc
trẻ một cách khoa học
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trường mầm non Bình Phú A ln có
sự đồn kết nhất trí, lịng nhiệt tình u nghề, mến trẻ ln nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong công việc
Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu hợp đồng mua thực
phẩm đến khâu tiếp phẩm, sơ chế, chế biến, bảo quản và tổ chức cho trẻ ăn luôn
được giáo viên và nhân viên thực hiện tốt
Mục đích của đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non
là giúp trẻ phát triển khỏe mạnh, nhanh nhẹn,…Chính vì vậy mà mỗi chúng ta
cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào trong cơng tác chăm sóc và giáo
dục trẻ để giúp trẻ có một sức khỏe tốt. Đó là những kinh nghiệm q báu theo
tơi đi suốt những năm tháng trong cơng tác chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng
trẻ.
Qua những năm làm việc tại trường có ăn bán trú, bản thân tơi nhận thấy
đây là bài học giúp cho tồn thể nhân viên ni dưỡng chúng tơi có một kiến
thức cơ bản về mọi mặt trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường lớp mầm
non, đặc biệt là cách giữ vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường lớp mầm non..
Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng
thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Năm học 2020-2021 và những năm tiếp theo đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng chúng tơi sẽ ln cố gắng hồn thành tốt phương hướng nhiệm vụ của
nhà trường đề ra để nâng cao chất lượng về mọi mặt cho trẻ, đặc biệt là chế độ
chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ ở trường
III. Ý KIẾN SAU QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU.
- Hàng năm Phòng Giáo dục-Đào tạo liên hệ với phòng y tế huyện tổ chức
bồi dưỡng cho nhân viên về kỹ thuật chế biến món ăn cho trẻ mầm non
- Vào đầu năm học nhà trường tổ chức cho toàn thể giáo viên và nhân viên
tham gia lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm và cách phòng ngừa các dịch
16
bệnh thường xảy trong trường Mầm non. Đồng thời phòng tránh kịp thời các loại
dịch bệnh như: phun thuốc diệt muỗi, các loại cơn trùng có hại…
- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, nhân viên những kiến thức cơ bản về cách
giữ vệ sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Tuyên truyền giáo
dục tới các bậc cha mẹ học sinh về nội dung và hình thức giữ gìn vệ sinh, an
tồn thực phẩm, đặc biệc chú trọng thông qua các hội thi
- Bổ xung thêm các phương tiện hiện đại hơn cho nhà bếp phục vụ việc
chế biến món ăn cho trẻ tốt hơn nữa
- Xây dựng bếp ăn một chiều đạt chuẩn
- Bổ xung cơ sở vật chất theo chuẩn về sơ chế chế biến món ăn cho trẻ
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân về: “Một số biện pháp
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non” mong quý cấp lãnh
đạo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến và cho lời khuyên
Xin trân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm tôi tự viết
khơng sao chép của người khác
Bình Phú, ngày
tháng năm 2021
Tác giả
Phí Thị Oanh
17
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….……………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….……………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….……………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….……………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….……………
Bình Phú, ngày… tháng… năm 2021
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
18
MỤC LỤC
1.
A. Đặt vấn đề
1
2.
1. Lý do chọn đề tài
1
3.
2. Mục đích nghiên cứu
2
4.
3. Phương pháp nghiên cứu
3
5.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
6.
B. Giải quyết vấn đề
3
7.
1. Cơ sở lý luận
3
8.
2. Cơ sở thực tiễn
3
9.
3. Thực trạng
3
10. 4. Những biện pháp thực hiện
5
11. 5. Giải pháp từng phần
5
12. C. Kết luận
12
13. I. Kết quả có so sánh đối chứng
12
13 II. Bài học kinh nghiệm
14
14 III. Ý kiến sau quá trình thực hiện đề tài
14