Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Lời nói đầu
Trớc thách thức của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế, cùng với sự hội nhập
và phát triển của đất nớc với các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam phải không ngừng tự hoàn thiện mình nhằm nâng cao vị thế và sức cạnh tranh
trên trờng quốc tế. Muốn vậy một yêu cầu cấp bách đặt ra đòi hỏi các Doanh nghiệp
phải đổi mới và hoàn thiện phơng pháp, cách thức quản lý nhằm tăng cờng hiệu quả
hoạt động, Đồng thời phải không ngừng tìm các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, các Doanh nghiệp luôn đứng trớc sự cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trờng. Vì vậy để tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của các
Doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành
sản phẩm. Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ
chi phí vào giá thành, giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích
đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết
kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện giá thành nh thế nào ? ... Từ đó đề ra các biện
pháp quản lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và các quyết
định khác phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là yêu cầu cấp thiết và luôn là một trong những vấn đề thời
sự đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Với những kiến thức đã đợc tích luỹ tại trờng Đại học Dân lập Phơng Đông và
qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp vật t vận tải - Công ty xây lắp vật liệu
xây dựng, Em đã có đợc những kiến thức thực tế về công tác kế toán đặc biệt là kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Mặt khác, ý thức đ-
ợc vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp vì vậy Em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : Tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp vật t vận tải
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp của em bao gồm ba phần chính:
1
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần thứ nhất : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Phần thứ hai : Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp vật t vận tải.
Phần thứ ba : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp vật t vận tải.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và qua thực tế em đã nhận đợc
sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của Cô giáo hớng dẫn, các Anh, Chị trong phòng kế
toán cũng nh các phòng ban khác của Xí nghiệp. Nhng do nhận thức và trình độ còn
hạn chế, nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề mới nên chắc chắn bài viết
của em còn có nhiều hạn chế. Vì vậy Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp,
chỉ bảo để có thể bổ xung, nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong
công tác kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng 6 năm 2001
2
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp hiện nay.
I. Đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản và yêu cầu
của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1. Đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức
năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc
dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội cũng nh tăng
cờng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho đất nớc. So với các ngành khác, sản phẩm xây
lắp và quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt cơ bản, từ đó
có sự ảnh hởng rõ nét tới việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, Sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài và có giá
trị lớn. Có những sản phẩm xây lắp có chi phí sản xuất lớn hơn nhiều lần nguồn vốn
hiện có của Doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi phải có sự tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm một cách chặt chẽ, mỗi công trình phải có giá dự toán, thiết kế kỹ thuật riêng
và phải đợc bộ phận có thẩm quyền phê duyệt.
Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác phục vụ
cho sản xuất nh máy móc, thiết bị, vật t, con ngời phải di chuyển theo địa điểm thi
công. Quá trình từ khi công trình khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành, bàn
giao đa vào sử dụng thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của
mỗi công trình, việc trang bị máy móc thi công và trình độ của ngời lao động.
Quá trình thi công thờng đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao
gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc này chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời
nên chịu ảnh hởng rất lớn của yếu tố thời tiết nh nắng, ma, gió, bão, lụt ... Làm tiến
3
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
độ thi công bị chậm lại và dễ gây ra tình trạng mất mát, hao hụt vật t, tài sản từ đó
phát sinh những thiệt hại trong giá trị XDCB và gây khó khăn cho công tác quản lý.
Sản phẩm XDCB là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng ( hợp đồng). Khi sản
phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thu ngay theo giá dự toán hoặc theo giá
thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Đồng thời khi sản phẩm hoàn thành bàn giao, Doanh
nghiệp xây lắp ( bên bán) phải có thời hạn bảo hành ( thờng từ một đến hai năm). Do
đó Doanh nghiệp phải có công tác quản lý chặt chẽ tới công trình, sản phẩm xây lắp
phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật công trình, đúng thiết kế và bàn giao
đúng tiến độ.
Với những đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm nói trên chúng đã có sự tác
động nhất định tới công tác kế toán của các doanh nghiệp xây lắp nh chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo l-
ơng ( Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ))
mà các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng
máy thi công, nhân viên quản lý đội trong doanh nghiệp xây lắp đợc đa vào chi phí
sản xuất chung. Ngoài ra các Doanh nghiệp xây lắp theo chế độ quy định hiện hành
đều thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tuy nhiên về cơ bản việc hạch toán các phần hành kế toán trong Doanh nghiệp
xây lắp cũng tơng tự nh các doanh nghiệp sản xuất khác. Đòi hỏi các nhà quản lý
doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất
của đơn vị. Từ đó cung cấp số liệu một cách chính xác, kịp thời, phục vụ công tác
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) một cách có hiệu quả.
2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Các chi phí này thờng
xuyên phát sinh và gắn liền với các hoạt động của đơn vị. Vì vậy việc quản lý chi phí
sản xuất là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động quản lý.
Tuy nhiên mỗi loại hình doanh nghiệp có một hình thức quản lý chi phí khác
nhau. Đối với các doanh nghiệp xây lắp việc quản lý chi phí sản xuất là quản lý theo
4
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
dự toán. Dự toán đợc lập trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB, lợi
nhuận định mức, các thông tin, chế độ quản lý giá hiện hành.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu t xây dựng công
trình, đợc tính toán cụ thể theo từng giai đoạn thi công. Trên cơ sở đó yêu cầu quản lý
giá thành xây lắp là quản lý giá thành theo dự toán ( hay giá thành định mức).
3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Ngành XDCB và sản phẩm xây lắp có những đặc trng riêng khác với các ngành
khác. do vậy quản lý đầu t và xây dựng là một công việc tơng đối khó khăn và phức
tạp. trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những
vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp. Muốn thực hiện đợc điều này
đòi hỏi phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí, hạ giá
thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình. Việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ cung cấp số liệu một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch SXKD của doanh nghiệp. Giúp cho Doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực
hiện các định mức về chi phí vật t, nhân công, máy thi công và các chi phí khác là
bao nhiêu so với dự toán, với kế hoạch từ đó xác định đợc mức tiết kiệm hay lãng phí
của chi phí sản xuất để đa ra biện pháp quản lý có hiệu quả.
Để đảm bảo phát huy đợc vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành thì kế toán phải xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành, chúng phải phù hợp với các điều kiện hiện có của doanh nghiệp và
thoả mãn yêu cầu của công tác quản lý. Cụ thể cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t , lao động, sử
dụng máy thi công và các chi phí khác trên cơ sở dự toán công trình,
phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí
khác phát sinh ngoài dự toán. Từ đó kiến nghị với các bộ phận liên quan
để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành công tác xây lắp, các lao vụ hoàn
thành của Doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành theo từng công trình, hạng mục
công trình, vạch ra các khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách
hợp lý, có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao và thanh toán kịp thời khối lợng xây lắp
hoàn thành.
- Đánh giá đúng kết quả SXKD của từng công trình, hạng mục công trình
theo từng thời kỳ, định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định, lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp.
II. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành hoạt đông sản xuất, thi công công trình trong một thời kỳ nhất định.
Một Doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến việc thi
công các công trình, hạng mục công trình, còn có những hoạt động khác không có
tính chất sản xuất nh các hoạt động tài chính, hoạt động quảng cáo, hoạt động quản
lý... Tuy nhiên chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc gọi là
chi phí sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch
toán, chi phí sản xuất cần phải đợc phân loại. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác
nhau của quản lý mà chi phí sản xuất đợc phân theo các tiêu thức khác nhau.
6
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo dự toán công trình
Trong xây lắp, dự toán công trình có một ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
SXKD. Để lập đợc dự toán công trình một cách chính xác ngời ta phân loại chi phí
sản xuất thành các khoản mục sau :
*. Chi phí xây lắp bao gồm : chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây
dựng công trình phụ tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (ví dụ; đờng xá, nhà
tạm tại hiện trờng...), chi phí xây dựng các hạng mục công trình, chi phí cho việc vận
chuyển máy móc thiết bị...
*. Chi phí khác : bao gồm tất cả các chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu t, thực
hiện đầu t, kết thúc đầu t.
-Trong giai đoạn chuẩn bị đầu t bao gồm các chi phí nh chi phí điều tra, khảo
sát, thu thập số liệu ...
-Các chi phí thuộc giai đoạn thực hiện đầu t nh: chi phí san lấp, thu dọn mặt
bằng xây dựng, chi phí khảo sát, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ công trình ...
-Giai đoạn kết thúc đầu t và đa công trình vào khai thác sử dụng phát sinh các
chi phí nh chi phí quyết toán công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành bàn giao,
chi phí bảo hành công trình.
1.2.2. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( phân loại chi phí
theo yếu tố).
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để
sắp xếp các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào một nhóm, không phân
biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Theo cách phân loại này toàn bộ
chi phí của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liêu: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính
(gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ... ), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ, sử dụng vào hoạt động XDCB nh quần áo bảo hộ lao động,
mặt lạ hàn, đà giáo, cốt pha...
- Chi phí nhân công : Bao gồm tiền lơng, các khoản trích theo lơng và các
khoản phải trả khác cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
7
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số khấu hao phải trích trong tháng
( trong kỳ) đối với tất cả các tài sản đang sử dụng của doanh nghiệp nh nhà
xởng, nhà làm việc, máy thi công, máy móc dùng cho hoạt động quản lý...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi phí mua ngoài, lao vụ, dịch vụ
phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp nh tiền điện thoại, điện, nớc...
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo cách này giúp các nhà quản lý biết đợc kết cấu, tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động SXKD, phục vụ
yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất,
kế hoạch cung ứng vật t... Đối với kế toán nó là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố, lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí( Theo khoản mục
giá thành)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.
Theo đó toàn bộ chi phí phát sinh đợc chia thành :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho thi công công trình nh:
cát, sỏi, xi măng, sắt, thép, sơn, phụ gia, vôi, ve...
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lơng, tiền công, phụ cấp... của
công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử
dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình nh các chi phí
nhân công, chi phí vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao máy thi
công...
- Chi phí sản xuất chung : Là các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản
xuất của đội bao gồm tiền lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất,
8
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
của nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho đội, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định các tài khoản kế toán nhằm tập hợp đ-
ợc chi phí SXKD và tính đợc giá thành của sản phẩm.
1.2.4. Phân loại chi phí dựa theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng sản
phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành :
- Chi phí khả biến ( Biến phí ) : là loại chi phí biến đổi tơng ứng với khối lợng
sản phẩm sản xuất, tiêu thụ.
- Chi phí bất biến ( Định phí ) : chi phí này về cơ bản không thay đổi khi khối
lợng sản phẩm sản xuất tiêu thụ thay đổi.
Trên đây là những cách phân loại chi phí phổ biến, ngoài ra còn có nhiều cách
phân loại chi phí khác. Mỗi cách phân loại có một ý nghĩa riêng, tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý. Chúng luôn có sự bổ xung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản
lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
2. 1. Khái niệm giá thành và đặc điểm giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật
liệu, nhân công, máy thi công, và các loại hao phí khác tính cho từng công trình, hạng
mục công trình hay khối lợng công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã
hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất
cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đều có một giá
thành riêng. Bên cạnh đó do những đặc điểm riêng của ngành nên giá bán một công
trình có trớc giá thành công trình đó. Khi nhận thầu một công trình thì giá bỏ thầu và
trúng thầu công trình đó là giá bán của công trình. Do đó giá thành thực tế của một
công trình hoàn thành sẽ quyết định tới lãi, lỗ của Doanh nghiệp do thi công công
trình.
9
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
2.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh
yêu cầu quản lý về giá cả, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính toán khác nhau. Và do đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây lắp là những
công trình mang nét đặc thù riêng khác hẳn với các ngành sản xuất khác mà hình
thành nên các khái niệm khác nhau.
2.2.1. Giá thành dự toán công trình xây lắp.
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán hoàn thành khối lợng xây lắp công
trình đợc xác định trên cơ sở các định mực của nhà nớc và khung giá quy định áp
dụng cho từng vùng, lãnh thổ.
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, sản phẩm mang
tính chất đơn chiếc, nên mỗi công trình đều có giá dự toán riêng. Căn cứ vào giá dự
toán của công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định đợc giá thành dự toán của
chúng.
Giá thành dự toán của từng công
trình, hạng mục công trình
=
Khối lơng xây
lắp thực tế
x
Đơn giá
dự toán
Giá trị dự toán của từng công
trình, hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của công
trình, hạng mục công trình
+
Lãi định
mức
Do giá thành dự toán của các công trình, hạng mục công trình đợc xác định
trên cơ sở các định mức, khung giá do nhà nớc ban hành vì vậy mà nó không theo sát
đợc sự biến động thực tế, không phản ánh đợc thực giá trị công trình. Vì vậy Doanh
nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
2.2.2. Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch đợc tính trớc khi tiến hành sản xuất trên cơ sở các định
mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản
lý giá thành của doanh nghiệp đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm.
10
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Giá thành kế hoạch của
từng công trình, hạng mục
công trình .
=
Giá thành dự toán của từng
công trình, hạng mục công
trình.
-
Mức hạ giá
thành kế
hoạch.
2.2.3. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp.
Giá thành thực tế xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí trực tiếp
thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một công trình, hạng mục
công trình nhất định. Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức hay không có
trong định mức nh các khoản thiết hại trong sản xuất, mất mát, hao hụt vật t. Loại giá
thành này đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Ba loại giá thành trên thờng có mối quan hệ về mặt lợng nh sau :
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thực hiện trên cùng một đối tợng tính
giá thành ( từng công trình, hạng mục công trình, hay khối lợng xây lắp hoàn thành).
Tuy nhiên giá thành thực tế có thể cao hơn giá thành kế hoạch, thậm chí có thể cao
hơn cả giá thành dự toán. Đó là do việc quản lý vật t trong quá trình thi công kém làm
mất mát, hao hụt hoặc do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác làm vật
t, nhân công và các yếu tố khác tiêu hao nhiều hơn so với dự toán.
2.2.4. Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại :
- Giá thành sản xuất : Chi phí cấu thành giá bao gồm những chi phí sản xuất
trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung ). Nó là cơ sở để xác định
giá vốn hàng bán.
- Giá thành toàn bộ : Bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trình, hạng mục công trình
đó.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
11
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về cơ bản chúng đều là biểu hiện bằng
tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất ra sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có những sự khác
nhau cơ bản nh :
- Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh kết
quả của quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với khối lợng công việc hoàn thành bàn giao. Giá thành sản
phẩm không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên
quan đến hoạt động sản xuất , chi phí thực tế phát sinh nhng chờ phân bổ.
Nhng nó lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, các chi phí cha phát
sinh nhng đợc trích trớc vào trong kỳ và chi phí phát sinh ở kỳ trớc phân bổ
cho kỳ này.
Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nh
sau :
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất với nhau trong tr-
ờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một công
trình, hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành, hoặc chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay không có chi phí sản xuất dở dang.
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây
lắp.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành. Giới hạn tập hợp chi phí SXKD có thể là đối tợng chịu chi phí ( nh công trình,
12
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
hạng mục công trình ...) hoặc có thể là tại nơi phát sinh chi phí ( các bộ phận tổ, đội
sản xuất ...)
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Để xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần dựa vào các
căn cứ nh : Đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản
phẩm sản xuất ( đơn chiếc, hàng loạt...), yêu cầu quản lý chi phí, trình độ tổ chức
hạch toán chi phí.
Trong lĩnh vực xây lắp, với tính chất, quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm
sản xuất mang tính chất đơn chiếc, mỗi công trình đều có thiết kế riêng, có giá dự
toán riêng... vì vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc theo đơn đặt hang.
2. Các tài khoản sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây
lắp.
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC v/v ban hành chế độ kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp xây lắp, quy định các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Theo đó trong
việc hạch toán chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản sau :
2.1. Tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp của doanh nghiệp xây
lắp.
*. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 621.
Bên nợ : Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất xây lắp trong kỳ hạch toán ( gồm có thuế GTGT, hoặc không có thuế GTGT )
Bên có : - Giá trị nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại
kho.
13
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Kết chuyển giá trị nguyên liêu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ vào Tài khoản 154 chi phí SXKD dở dang.
- Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
2.2. Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí
lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc danh sách
lao động doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Không phản ánh vào Tài khoản này khoản trích BHXH, bảo hiểm ytế, KPCĐ tính
trên quỹ lơng công nhân trực tiếp hoạt động xây lắp.
*. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 622
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 154
chi phí SXKD dở dang
- Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
2.3. Tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình (Tài khoản này chỉ sử dụng để
hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp
thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thi công vừa kết
hợp bằng máy, còn trờng hợp xây lắp hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng Tài
khoản này mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các Tài khoản
621,622,627 ). Không hạch toán vào Tài khoản 623 khoản trích BHXH, bảo hiểm ytế,
KPCĐ tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
*. Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 623
Bên nợ : Các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ hạch toán
Bên có : - Các khoản chi phục vụ máy thi công sử dụng không hết nhập lại
kho.
14
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ Tài khoản 154
chi phí SXKD dở dang
- Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
2.4. Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất chung của đội, công trờng
xây dựng gồm : Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, bảo hiểm
ytế, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lơng phải trả công nhân trực
tiếp xây, lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội...
*. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 627.
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ Tài khoản 154.
- Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
2.5. Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí SXKD, phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, Tài khoản này cũng dùng để phản ánh chi phí SXKD dở
dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động SXKD chính, phụ và thuê ngoài gia công ở
đơn vị XDCB.
*. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154.
Bên nợ : - Tập hợp chi phí nguyênliệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, giá thành xây lắp theo giá khoán nội
bộ.
- Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản xuất sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác
15
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên có : - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao ( từng phần hoặc
toàn bộ công trình), hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp ( cấp trên hoặc
nội bộ).
- Giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
Số d bên nợ : Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ.
Các TK 621,622,623,627,154 đợc mở chi tiết cho từng công trình, từng tổ đội
sản xuất, từng đối tợng chịu chi phí theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Xi
măng, đá, cát, sắt thép, bê tông... đợc trực tiếp sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm xây lắp. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào phải tính
trực tiếp cho hạng mục công trình ấy theo giá thực tế dựa trên chứng từ gốc, số lợng
và giá trị thực tế vật liệu đã sử dụng. Trờng hợp vật liệu sử dụng có liên quan đến
nhiều đối tợng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng, kế toán phải lựa chọn
tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tợng có liên quan.
Chi phí NVL
phân bổ cho
đối tợng thứ i
(Ci)
=
Tổng chi phí NVL đã tập hợp cần
phân bổ ( C)
Tổng đại lợng của tiêu thức dùng
để phân bổ ( Ti )
x
Đại lợng tiêu thức
phân bổ của đối t-
ơng thứ i (Ti)
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động dịch
vụ trong kỳ kế toán ghi :
Nợ TK 621 - Chi tiết theo đối tợng.
Có TK 152 - Chi tiết cho từng vật liệu.
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu đa thẳng xuống công trình, sử dụng ngay
( không qua kho), tuỳ theo phơng thức thanh toán kế toán ghi.
16
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nợ TK 621 - Chi tiết theo đối tợng.
Nợ TK 133 ( Nếu đợc khấu trừ)
Có TK 111,112,331
- Số nguyên vật liệu sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất cuối kỳ nhập
lại kho, ghi
Nợ TK 152 - Chi tiết cho từng vật liệu.
Có TK 621 - Chi tiết theo đối tợng.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sử dụng sang TK 154
Nợ TK 154 - Chi tiết theo đối tợng.
Có TK 621 - Chi tiết theo đối tợng.
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622. Chi phí
nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm nh tiền lơng tiền công, trợ cấp thờng xuyên của công nhân trực tiếp thi công và
các khoản trích trên lơng theo quy định.
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (kể cả tiền
công cho công nhân thuê ngoài ), ghi
Nợ TK 622
Có TK 334,111
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao đợc
duyệt. Kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 141 Chi tiết theo đối tợng
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để xác định kết quả
kinh doanh.
Nợ TK 154 Chi tiết theo đối tợng.
Có TK 622
17
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Các chi phí liên quan đến máy thi công bao gồm : chi phí nguyên vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công... Hạch toán chi
phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công.
3.3.1.Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy, có tổ chức kế toán riêng thì đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 621,622,627
Có các TK liên quan : các chi phí liên quan tới hoạt động
của đội máy thi công.
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy đợc thực hiện trên TK
154.
3.3.2. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức nhng
không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công, thì toàn bộ chi phí sử dụng máy
đợc hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào số tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân điểu khiển máy
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334,111
- Khi xuất kho, hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho xe máy thi công tuỳ
thuộc vào phơng thức thanh toán kế toán ghi :
Nợ TK 623(6232)
Nợ TK 133 ( nếu đợc khấu trừ)
Có các TK 152,111,112,331
- Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công :
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009 nguồn vốn khấu hao cơ bản
-Các chi phí khác phát sinh liên quan tới máy thi công, ghi
18
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nợ TK 623 (6237 hay 6238)
Nợ TK 133 ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111,112
Trờng hợp có tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị giao khoán xây
lắp nội bộ. Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn
giao đợc duyệt, kế toán ghi
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413- tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ)
3.3.3. Trờng hợp thuê ca máy thi công.
- Nếu đơn vị thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả tiền thuê xe, máy thi công,
ghi
Nợ TK 627 (6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài )
Nợ TK 133 ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111,112,331 ( tuỳ vào phơng thức thanh toán)
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục
chi phí sử dụng máy, ghi :
Nợ TK 154
Có TK 627(6277)
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất phát
sinh ở các phân xởng, tổ, đội thi công nh chi phí tiền lơng của công nhân quản lý
phân xởng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lơng phải trả công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội...
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 chi phí
sản xuất chung, TK này đợc mở chi tiết thành một số tiểu khoản để phản ánh các nội
dung, yếu tố của chi phí theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
19
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí : Tổ, đội, công trình... Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí
có liên quan.
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho từng đối tợng.
=
Tổng chi phí sản xuất chung
cần phân bổ.
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tợng.
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tợng.
Phơng pháp hạch toán kế toán :
- Tính tiền lơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên đội xây dựng, nhân viên quản lý đội.
Nợ TK 627
Có TK 334
- Trích BHXH, bảo hiểm ytế, KPCĐ theo tỷ lệ % quy định trên tiền lơng của
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội, kế toán ghi :
Nợ TK 627
Có TK 338 ( chi tiết 3382,3383,3384)
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng, công cụ
dụng cụ có giá trị nhỏ.
Nợ TK 627
Có TK 152
Có TK 153
- Khi xuất công cụ, dụng cụ một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng, phải
phân bổ dần, kế toán ghi :
Nợ TK 142 (1421- chi phí chờ kết chuyển)
Có TK 153
Định kỳ, phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi
Nợ TK 627 (6273 - chi phí dụng cụ sản xuất )
Có TK 142 (1421)
20
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Khấu hao TSCĐ thuộc đội xây dựng ghi
Nợ TK 627 (6274- chi phí khấu hao TSCĐ)
Có TK214
Đồng thời ghi Nợ TK 009 nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Các chi phí điện, nớc, điện thoại... của đội xây dựng.
Nợ TK 627 (6278 -Chi phí dịch vụ mua ngoài)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 335,111,112
- Nếu có các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung ghi :
Nợ TK 111 hoặc 138
Có TK 627
- Cuối kỳ, phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các hạng mục công
trình có liên quan ( tỷ lệ với chi phí nhân công hay với chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp)
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 627
3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí sản xuất chung của đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí của công trình, hạng mục
công trình, ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621,22,623,627
*. Có thể tổng hợp quá trình hạch toán chi phí sản xuất qua sơ đồ sau :
21
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
4. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm làm dở có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành, hay khối lợng công tác xây lắp hoàn thành
trong kỳ nhng cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Những công trình quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang bằng chi phí phát sinh từ khi khởi công công trình đến thời điểm
kiểm kê, đánh giá. Những công trình đợc quy định thanh toán theo giai đoạn xây
dựng quy ớc thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn lắp đặt cha hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có thể đợc áp dụng theo nhiều phơng pháp. Trong
doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng một số phơng pháp đánh giá sau :
22
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
4.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành trùng nhau.
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đ-
ợc xác định theo công thức :
Chi phí
thực tế
của khối
lợng xây
lắp dở
dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối
lợng xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp
thực hiện trong kỳ
Chi phí của khối lợng
xây lắp hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo dự
toán
+
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp dở dạng
cuối kỳ theo dự toán
x
Chi phí
của khối l-
ợng xây
lắp dở
dang cuối
kỳ theo dự
toán
4.2.Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng.
Phơng pháp này chủ yếu đợc áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt. Chi phí thực tế của khối lợng lắp đặt dở dang đợc xác định bởi
giá trị khối lợng xây lắp với dự toán.
Chi phí
thực tế
của khối
lợng xây
lắp dở
dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối
lợng xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp
thực hiện trong kỳ
Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn xây dựng tính
theo mức độ hoàn thành.
x
Giá trị dự
toán của
khối lợng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
IV. Giá thành và các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1. Đối tợng tính giá thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, trình độ hạch toán
kinh tế và quản lý doanh nghiệp. thông thờng, đối tợng tính giá thành sản phẩm xây
23
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
lắp thờng trùng với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đó là từng công trình, hạng mục
công trình.
2. Kỳ tính giá thành.
Trong công tác tính giá thành, kế toán còn có nhiệm vụ xác định kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. ở các doanh nghiệp xây lắp kỳ
tính giá thành là sau khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình, hay giai đoạn
quy ớc.
3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đ-
ợc sử dụng để tính toán giá thành sản phẩm. Tuy nhiên tất cả các phơng pháp đều
phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính giá thành sản
phẩm. Tuỳ thuộc vào đối tơng tính giá thành và đặc điểm SXKD của đơn vị mà có thể
áp dụng một trong các phơng pháp tính giá thành chủ yêu sau :
3.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay. Vì sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đối tợng tính giá thành. Bên cạnh đó phơng pháp này cho phép cung cấp
kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính lại đơn giản, rễ ràng.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá
thành của công trình, hạng mục công trình ấy.
Giá thành thực tế của
khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ
3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng và nh vậy đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng đơn đặt
hàng.
24
Luận văn tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn
đặt hàng. Các chi phí sản xuất chung cần đợc tập hợp và phân bổ cho từng đơn đặt
hàng theo tiêu thức hợp lý. Khi công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất thực tế tập
hợp đợc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng cha
sản xuất xong thì chỉ có chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành, việc tính tổng giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng đợc tính
nh sau:
Giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm
theo đơn đặt hàng.
=
Toàn bộ chi phí sản xuất
trực tiếp phát sinh trong kỳ
thuộc đơn đặt hàng.
-
Giá trị vật liệu
còn thừa hoàn
trả lại kho.
3.3. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp thi công các công trình lớn, phức
tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn thi công nh : giai đoạn thi công phần thô, giai đoạn
lắp đặt máy móc thiết bị, giai đoạn hoàn thiện...
Theo phơng pháp này giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công
trình đợc tính nh sau :
Z = D đk + Z1+ Z2 + ... +Zn - D ck
Trong đó
Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
D đk : Chi phí thực tế khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ.
Z1, Z2, ...,Zn : Chi phí xây lắp của các giai đoạn.
D ck : Chi phí thực tế khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
3.4. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này đựơc áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp thoả mãn các điều
kiện sau :
- Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
- Phải xác định đợc chính xác các thay đổi về định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
25