Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy giầy Phúc Yên.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.04 KB, 84 trang )

Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Khi cơ chế thị trờng chi phối phát triển của 1 nền kinh tế, để có thể đứng
vững trớc các quy luật cạnh tranh khắc nghiệt các nhà sản xuất phải tìm tòi các
hớng đi phù hợp cho mình nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để thực hiện đợc điều đó doanh nghiệp phải quan tâm tới nhiều vấn đề
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đó yếu tố quyết định là Chính phủ sản xuất
giá thành sản phẩm. Đánh giá chi phí sản xuất đúng, đủ, hợp lý là tiền đề cho
doanh nghiệp xác định lợi nhuận thu đợc từ sản xuất kinh tế và có quyết định
lựa chọn hớng sản xuất sao cho có lợi nhất.
Do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò
đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở bất kỳ doanh nghiệp
nào. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại nhà máy giầy
Phúc Yên em đã lựa chọn, đề tài: " Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm" cho chuyên đề thực tập của mình.
Là một sinh viên thực tập tại nhà máy, đợc sự giúp đỡ và hớng dẫn nhiệt
tình của các cô trong phòng kế toán cùng với sự hớng dẫn chu đáo của Thầy
Nguyễn Văn Tứ em đã cố gắng tìm hiểu, tham khảo tài liệu và mạnh dạn đề
xuất một số ý kiến với những mong muốn nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy
Phúc Yên.
Trong chuyên đề thực tập này em đã đề cập đến các nội dung cơ bản
sau:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở nhà máy giầy Phúc Yên.
- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
1


Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Vì khả năng và thời gian có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót. Để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn em rất mong nhận đợc sự góp ý
của các thầy, cô giáo, các cán bộ trong Công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Tứ, các thầy cô giáo
bộ môn, ban giám đốc và các cán bộ phòng kế toán của nhà máy đã tận tình
chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
2
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp sản xuất
I. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên đầu t các loại chi phí khác nhau để đạt đợc mục đích là tạo ra khối
lợng sản phẩm lao vụ hoặc khối lợng công việc phù hộp với nhiệm vụ sản xuất
và nhằm mục đích kiếm lời. Do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải
nắm chắc khái niệm bản chất vì chi phí các loại chi phí hình thành theo quá
trình sản xuất đợc chia ra làm hai loại chi phí chính là chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá.
+Chi phí về lao động sống: Là tiền công và các khoản phải trả khác mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
+ Chi phí về lao động hoá: là toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật
liệu hay TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh.
Ngoài hai loại chi phí trên còn có các loại chi phí khác. Đó là chi phí mà

doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Tất
cả các loại chi phí đó đều đợc biểu hiện dới dạng tiền tệ để phục vụ cho quá
triònh trao đổi lu thông.
Thực chất chi phí sản xuất là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
3
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý với từng loại chi phí
sản xuất khác nhau. Việc quản lý sản xuất không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp
về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí sản
xuất theo từng sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định. Để đáp ứng nhu cầu
quản lý công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hộpvới từng loại chi phí
cần thiết. Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo từng tiêu
thức thích hợp.
Có nhiều cách phải loại chi phí sản xuất, tuy nhiên theo yêu cầu quản lý
đối tợng cung cấp thông tin, giác ngộ xem xét chi phí màe chi phí sản xuất đợc
phân loại theo các cách sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(hay theo yếu tố.)
Theo cách phân loại này các chi phí giống nhau về nội dung, tính chất
đợc xếp vào một yếu tố không cần phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực
nào, ở đâu. Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tất cả các chi phí các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng

cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tất các chi phí khác phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
4
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí có tác dụng lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu và tỷ
trọng của từng loại yếu tố chi phí để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập
kế hoạhc cung ứng vật tự, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động
cho kỳ sau.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng mục đích, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích, công dụng. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi
phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc
chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về nguyên liệu vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiêuliệu sử dụng vào việc sản xuất trực tiếp sản
phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm toàn bộ số tiền về chi phí nhân
công, tiền BHXH, BHYT kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình sản xuất, chỉ tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ
ở các tổ, đội sản xuất, gồm các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng, tổ, đội sản xuất: bao gồm tiền lơng, tiền
nhân công, các phụ cấp, tính bảo hiểm cho nhân viên quản lý, kế toán thống
kê, thủ kho.. ở phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về dụng cụ, công cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng hay đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và các vật liệu dùng cho
nhu cầu quản lý chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
5
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân
xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về lao vụ, dịch vụ
mua từ bên ngoài, để phục vụ cho sản xuất ở phân xởng tổ đội sản xuất nh các
chi phí về điện, nớc, điện thoại
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài các chi
phí nên trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của cả phân xởng, đội sản
xuất.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành sản phẩm làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch há giá thành sản
phẩm cho kỳ sau:

2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí có sự thay đổi tơng quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ, gồm chi phí
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp .
- Chi phí cố định (định phí) là các chi phí không thay đổi về tổng số dù
có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là các chi phí khấu
hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân
Việc phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng
lớn đối với sản xuất kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh
doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
6
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tợng chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất đợc tập hợp có liên quan tới
các đối tợng chịu chi phí trên cơ sở đó để tính giá thành của từng loại sản
phẩm. Chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc, một lao vụ đã hoàn thành.
Những chi phí này đợc hạch toán trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Do đó khi phát sinh những khoản chi phí
này kế toán phải thực hiện phân bổ vào từng đối tợng chịu sự chi phí theo một
tiêu thức nhất định.
2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.

Chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại
- Chi phí đơn nhất: là chi phí cho một yếu tố duy nhất cấu thành nh:
nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lơng tiền công nhân sản
xuất
- Chi phí tổng hợp, là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí cho việc nhận thức
vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí đều có tác dụng riêng, phục vụ cho
từng yêu cầu quản lý và của từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể. Nhìn
chung phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình
phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
7
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gần hai mặt hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh và các khoản chi
phí tích trớc có liên quan đến đối tợng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nh vậy, chỉ tiêu giá thành sản
phẩm đợc tính đối với số lợng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc toàn
bộ quy trình sản xuất hay một số giai đoạn của quá trình sản xuất. Trên phạm
vi nhất định, giá thành sản phẩm mang tính chất khách quan, vừa mang tính
chất chủ quan.
Theo chế độ kế toán Việt Nam, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng tài sản, vật t,
lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất.

Cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất đợc khối lợng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Nh vậy, trong giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất,
tiêu thụ phải đợc hồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp. Những chi phí đa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực tế của t liệu sản xuất
tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới
việc bù đắp giản đơn. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý kế toán và kế hoạch hoá
giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét d-
ới nhiều gốc độ, phạm vi tính toán khác nhau việc phân loại giá thành sẽ giúp
phân tích đợc biến động của chỉ tiêu giá thành và chiều hớng của chúng để có
biện pháp quản lý thích hợp.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Gồm 3 loại giá thành
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích kế hoạch hoá giá thành.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
8
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá thành định mức: là giá thành tính trên cơ sở các định mức chi phí
theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của nhà nớc và nó chỉ tính cho một đơn vị
sản xuất. Việc đánh giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ, quản lý định mức
của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật
t, lao động giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp đợc và sản lợng sản phẩm thực tế

đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là kết quả
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi giá thành
Căn cứ theo phạm vi thì giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại.
- Giá thành công xởng (giá thành sản xuất): là giá thành biểu hiện các
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành chế tạo sản phẩm hoàn
thành bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ; là giá thành đợc xác định trên cơ sở giá thành công
xởng cộng chi phí tiêu thụ sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân
bổ cho quá trình sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ.
- Giá thành của các loại lao vụ dịch vụ: là tập hợp chi phí bỏ ra để thực
hiện một khối lợng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm,
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về bản chất chúng đều biểu
hiện về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất sản phẩm. Mối quan hệ giữa chúng đợc biểu hiện nh sau:
- Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
- Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất của doanh nghiệp nó sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp thực hiện tiết
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
9
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
kiệm chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm để từ đó tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp sản xuất. Mối quan hệ ràng buộc giữa chi phí sản
xuất với tính giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức sau:
= + -
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, hai khái niện có
những mặt riêng biệt khác nhau, chi phí sản xuất đợc gắn liền với một thời kỳ
sản xuất nhất định, nó biểu hiện toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến

hành sản xuất trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm đợc gắn liền với một
khối lợng sản phẩm, khối lợng một lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Chi phí sản
xuất không chỉ gắn liền với giá thành sản phẩm mà nó còn liên quan đến cả
các yếu tố khác nhau: sản phẩm còn đang làm dở, liên quan đến giá trị phế
liệu, gía trị sản phẩm hỏng mà thu hồi đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II. Vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong quá trình sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
1. Trong quá trình tái sản xuất xã hội
Tái sản xuất xã hội là quá trình lặp đi lặp lại thờng xuyên và phục hồi
không ngừng.
Tái sản xuất theo chiều rộng là sự mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm
sản phẩm nhờ sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào, các nguồn lực của sản
xuất trong khi năng suất và hiệu quả của các yếu tố sản xuất không thay đổi.
Tái sản xuất theo chiều sâu là sự tăng lên về sản phẩm chủ yếu do tăng
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
ở nớc ta hiện nay thực hiện tái sản xuất theo chiều rộng doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp có chức năng sản xuất sản phẩm, đáp ứng mọi nhu cầu
của xã hội. Chính vì thế mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
một mặt xích không thể thiếu trong quá trình tái sản xuất xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
10
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
2. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Nếu trong doanh nghiệp sản xuất không hạch toán đúng chi phí sản xuất hoặc
không tiết kiệm chi phí sản xuất sẽ ảnh hởng đến việc tính giá thành sản phẩm
và do đó ảnh hởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mức chi phí cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ
chức quản lý chi phí, sự tính toán hợp lý và các nhân tố chủ quản của ngời điều

hành, chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu chất lợng quan trọng để
đánh giá trình độ tổ chức quản lý chi phí của doanh nghiệp. Vậy phấn đấu tiết
kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của
tất cả các doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn hiện nay.
III. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất, và giá
thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu nh kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ thông tin về các yếu tố
trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi ra trong việc gì, hết bao
nhiêu, từ đó giúp cho doanh nghiệp biết tỷ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự
toán chi phí, làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp Nhà nớc quản lý doanh
nghiệp cũng nh ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động thì kế toán giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu
quả chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Từ đó lựa chọn và quyết định khối lợng sản phẩm sản xuất ra
nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và xem xét hiệu quả của các bịên
pháp tổ chức kỹ thuật, thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành: các
cấp lãnh đạo quản lý có đợc những thông tin về tình hình sử dụng vật t, lao
động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
11
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên
nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá
thành, còn là 1 căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
đối với từng loại sản phẩm.
Có thể nói, muốn hạ giá thành phải quản lý giá thành và phải gắn quản

lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành sản phẩm để tìm
ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng làm tăng giảm giá thành. Vì thế, đòi hỏi giá
thành sản phẩm phải đợc phản ánh chính xác, trng thực, khách quan, rõ ràng
các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Từ đó các nhà quản
lý dễ dàng phát hiện và loại trừ chi phí bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi
phí chủ yếu) khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác, cần quản
lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giản của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, còn phải đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí
cấu thành, thu thập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng nh nơi gánh chịu c.
Bởi lẽ, thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định đợc chi phí lãng phí,
song không biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào. Hơn nữa,
thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích vật chất,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng
nh các bộ phận chi phí cấu thành dễ tìm ra nguyên nhân ảnh hởng. Từ đó có
biện pháp tác động thích hợp.
IV. Nguyên tắc chung của hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán
cần quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện công bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
12
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất (tháng) quý
(năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện = tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong 1 kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn.
2. Thải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản
lý và hạch toán.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân
loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí với nhau vào từng nhóm theo những
đặc trng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy
nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác
quản lý và hạch toán
3. Phải phân định chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối
quan hệ giữa chúng.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộc các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản
xuất chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm
phản ánh kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm.
Sơ đồ quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ b. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm c. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC =AB + BD - CD hay:
Tổng giá
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
13
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm = tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
4. Phái nắm đợc cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác
quản lý và hạch toán
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Mỗi 1 cách phải loại có 1 tác dụng
khác nhau đối với công tác quản lý và hạch toán. Giá thành có thể đợc phân
theo đợc phản theo pham vi theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành.
5. Xác định đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm phù hợp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất, và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh và chịu chi phí. Còn xác định đối tợng
tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ nhất định đòi hỏi tính giá thành 1 đơn vị.
Do có sự khác nhau về đối tợng nên cũng có phơng pháp hạch toán khác
nhau. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là 1 phơng pháp sử dụng để tập

hợp phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch
toán chi phí. Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng để tính giá
thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý trong tính toán chi
phí cho từng đối tợng tính giá thành.
6. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phíơ sản xuất thích ứng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng ngành nghề, vào trình độ công tác
quản lý và hạch toán của từng doanh nghiệp mà trình tự hạch toán chi phí cùng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
14
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
khác. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các
bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao
vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
V. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Nhiệm vụ của kế toán.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chi tiêu kinh tế quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Vì những chi tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, tài liệu về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quna trọng để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao
động, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đa ra các biện pháp quản lý kỳ tới và

tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ.
Vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn
yêu cầu quản lý đặt ra.
- Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
15
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ chức tập hợp kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất theo đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố tạo nên khoản mục giá
thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính). Đình kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê, và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau, có
quan hệ mật thiết: giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn
tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói sự
phân chia đó là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch
toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành 1 đơn vị.
2.1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác định phạm vi,
giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Thực chất, nó là:
- Nợi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi ghánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ dò doanh nghiệp
sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục, công trình.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện
để tính giá thành theo các đối tợng tích giá thành trong doanh nghiệp. Vì trong
thực tế một đối tợng tính giá thành có thể gồm nhiều đối tợng kế toán tâpọ hợp
chi phí sản xuất. Mặt khác, mối quán hệ giữa 2 đối tợng sẽ quyết định việc lựa
chọn phơng pháp và kỹ thuật tính giá thành.
b. Phân loại chi phí sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
16
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều lôại có nội dung kinh tế, tính
chất, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất khác nhau. Để
thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất đáp ứng yêu cầu của
kế toán, thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm thì phải xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí
mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp.
Phân loại, chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí.
Ngoài ra chi phí sản xuất còn đợc phải loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lợng sản xuất, công việc lao vụ hoàn thành.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tợng
chịu chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.

Việc xác định tiêu thức phân loại phù hợp, khoa học, hợp lý không
những có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạchtoán chi phí sản xuất mà còn là
tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp cũng nh của các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ về
các yếu tố chi phí nh:
Vật t: Phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật t (hoá đơn mua hàng hoặc hoá
đơn giá trị gia tăng). Phiếu chi, giấy báo nợ (nếu mua về dùng ngay cho sản
xuất không qua kho) .
Tiền lơng: bảng thanh toán lơng, bảng thanh toán BHXH, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Khấu hao TSCĐ: bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác: Phiếu chi, giấy báo nợ, hoá đơn (thông thờng hoặc
giá trị gia tăng).
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
17
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thờng xuyên mà kế toán tổ chức
hệ thống cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì tài
khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng phản ánh chi phí
NVLTT sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của các ngành.
+ Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh chi phí lao động
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xởng, công trờng.. phục vụ sản

xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm: lơng nhân viên quản lý phân xởng, bộ
phận khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đ ợc trích theo quy định (19%) khấu
hao TSCĐ dùng cho phân xởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của phân xởng.
+ Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: sử dụng để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung
cấp số liệu tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơngpháp kiểm kê
định kỳ
Ngoài tài khoản 621, 627 154 có nội dung giống nh ở phơng pháp
KKTX thì kế toán còn sử dụng tài khoản sau:
+ Tài khoản 631 giá thành sản xuất: dùng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
* Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL,trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
18
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phần mua ngoài, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp trong việc sản xuất chế táop hoặc thực hiện những lao vụ, dịch vụ của các
ngành công nông ngh nghiệp, xây dựng cơ bản giao thông vận tải. .. chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản
lý theo định mức. Chứng từ để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, các phiếu xuất
kho kiên vận chuyển nội bộ (nếu nguyên vật liệu mua về không nhập mà xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm).
Việc tập trung hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực

tiếp tới từng đối tợng, đợc tiến hành theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp
phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp: đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan đến một số đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Những chi phí này kế toán căn cứ số liệu chứng từ kế toán dễ ghi trực tiếp cho
từng đối tợng chịu chi phí.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong những trờng hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có liênq uan đến nhiều đối tợng khác nhau, phải tính
toán phân bổ cho từng đối tợng, đó theo một tiêu chuẩn thích hợp. Việc phân
bổ đợc tiến hành nh sau:
+ Xác định hệ số phân bổ
H =
Trong đó:
C: Tổng chi phí cần phân bổ
Ti: Tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng ( i = 1,n)
H: Hệ số phân bổ
+ Tính chi phí cần phân bổ cho đối tợng
Ci = H. Ti
(ci): Tổng chi phí cần phân bổ cho ( i = 1,n)
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
19
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Tiêu thức phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất.. lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý là cơ sở tập hợp chi
phí chính xác cho các đối tợng.
Để tính toán và tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp kế toán cần chú
ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và
giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí từ nguyên vật liệu trực
tiếp trong kỳ.
Chi phí NVL

trong kỳ =
Trị giá NVL xuất đa
vào sử dụng trong kỳ +
Trị giá NVL còn
lại đầu kỳ ở địa
điểm sản xuất
-

Trị giá NVL
còn lại cuối kỳ
cha sử dụng

-

Trị giá
phế liệu
thu hồi
Toàn bộ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp vào tài khoản 621
- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ đợc kết chuyển vào tài khoản 154
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK154: chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 621: chi tiết cho từng đối tợng
- Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả cho công nhân
viên trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ bao
gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất. Chứng từ
để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lơng, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc trích trực tiếp vào từng đối tợng

chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc tiền
lơng phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời
lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày thì có thể tập trung
sau đó chọn tiêu thức thích hợp để tính toán phân bổ các đối tợng chi phí có
liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức (hoặc kế
hoạch giờ công định mức hay giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất
tuỳ theo điều kiện cụ thể).
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
20
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích BHXH 15%, BHYT 2% trên tiền l-
ơng cơ bản và KPCĐ 2% trên tiền lơng thực tế tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK
622 - chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ đợc kết chuyển vào TK 154 chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 622: chi tiết cho từng đối tợng
- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản
lý sản xuất trong phạm vi phân xởng, tổ đội sản xuất nh : chi phí tiền công và
các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên quản lý phân xởng, tổ đội . Chi
phí về nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý ở các phân xởng, chi phí khác bằng tiền chứng từ để hạch toán chi
phí sản xuất chung là: bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ các hoá
đơn dịch vụ mua ngoài, các thiếu chi tiền, nhật ký.
Các chi phí sản xuất chung thờng đặt hạch toán chi tiết theo từng địa
điểm phát sinh chi phí cuối tháng chi phí sản xuất chung đợc tập hợp và kết
chutyển để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xởng

hoặc tổ đội sản xuất nào thì đợc hết chuyển vào tính giá thành sản phẩm và
công việc của phân xởng, đội sản xuất đó. Trờng hợp của một phân xởng, đội
sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công v iệc thì phải
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan. Tiêu
chuẩn sử dụng để phân bổ sản xuất chung có thể là:
Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp thực tế.
Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp thực tế.
Phân bổ theo chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thực tế.
+ Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung công thức phân bổ:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
21
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
cần phân bổ
x
Tiêu thức
phân bổ từng
đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ cho
các đối tợng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 -
chi phí sản xuất chung
TK 627 (1): Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627 (2): Chi phí vật liệu
TK 627 (3) Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 627 (4) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627 (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627 (8): chi phí khác bằng tiền
Toàn bộ chi phí sản xuất chug thực tế phát sinh đợc tổng hợp vào TK
627 chi tiết cho từng đối tợng có liên quan và cuối kỳ đợc kết chuyển vào tài
khoản 154, kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 154 chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 627 chi tiết cho từng đối tợng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
22
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất, và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỷ
Kế toán theo phơng pháp KKĐK cũng tơng tự nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên, các chi phí đợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Bên cạnh đó còn có những mặt khác biệt sau:
+ Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK là
tài khoản 631 giá thành sản xuất, TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
23
TK 621
TK 152
TK 621
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân

công trực tiếp
TK 627
KC phân bổ chi phí sản
xuất chung
Phế liệu thu hồi do sản
phẩm hỏng
Bồi thường phải thu do
sản phẩm hỏng
Giá thành sản xuất thành
phẩm không qua kho
Giá thành sản xuất thành
phẩm không qua kho
TK 138,334
TK 155
TK 632
TK 157
Giá thành sản xuất thành
phẩm gửi bán
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản
phẩm làm dở.
+ Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng
hợp từ các phơng pháp KKĐK không căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng
từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế vật
liệu nhập trong kỳ và giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ theo kết quả kiểm kê để
tính toán nh sau:
Giá thực tế
NVL xuất dùng
=
Giá thực tế

NVL tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
-
Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ
-
Hao hụt
(nếu có)
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử
dụng tài khoản 631- giá thành sản xuất. Trong trờng hợp doanh nghiệp có tổ
chức các phân xởng, bộ phận sản xuất phụ hoạt động tự chế hya thuê ngoài gia
công chế biến thì mọi chi phí liên quan tới các hoạt động trên đều đợc tập hợp
vào TK 631 hạch toán chi tiết cho từng đối tợng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
24
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
2.2. Tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trớc khi tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá
giá trị sản phẩm đang làm dở dang cuối kỳ để tính chĩnh ác giá thành sản
phẩm, nó đợc đánh giá theo các các phơng thức sau:
a. Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính cho nguyên vật
liệu trực tiếp, còn chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung đợc tính toàn bộ
voà giá thành sản phẩm.
Phơng pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc áp
dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu tiếp chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
25
TK 154
CP sản xuất dở dang
đầu kỳ
TK 621
K/c chi phí NVL
trực tiếp
TK 622
K/c chi phí nhân công
trực tiếp
TK 627
K/c phân bổ chi phí
sản xuất chung
TK 631
CP sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Phế liệu sản phẩm hỏng
thu hồi
Trị giá SP hỏng bắt
bồi thường
Giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành
TK 154
TK 611
TK 334.138
TK 632

×