Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.97 KB, 11 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi
ro, hay nói cách khác ngân hàng ln phải đối mặt với những loại rủi ro khác nhau
trong quá trình hoạt động để có thể tạo ra lợi nhuận. Hoạt động mà lợi nhuận đem lại
càng cao thường kèm theo mức độ chấp nhận các rủi ro càng cao. Trong bối cảnh cạnh
tranh của các ngân hàng tại thị trường Việt Nam, việc sử dụng các yếu tố cạnh tranh
về giá (lãi suất, phí) hay về các tính năng sản phẩm khơng còn mang lại các lợi thế
cạnh tranh lớn cho các Ngân hàng. Thay vào đó, việc chú trọng xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) nói riêng theo thơng lệ
quốc tế vừa thể hiện năng lực tài chính lành mạnh của Ngân hàng, vừa tạo được niềm
tin của khách hàng và nâng cao được vị thế cũng như uy tín đối với các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng trong và nước ngồi. Đây là điều vơ cùng quan trọng giúp ngân
hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững, thực hiện thành công các
hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập
Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng có rất nhiều loại: rủi ro tín dụng, rủi ro
hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá … Trong đó, rủi ro tín dụng
là loại rủi ro được nhắc tới nhiều nhất vì gắn liền với hoạt động truyền thống của
Ngân hàng, đó là cho vay tín dụng. Trong khi đó, rủi ro hoạt động lại rất ít khi được
nhắc đến, thậm chí khơng quan tâm và để ý đến tầm quan trọng của loại rủi ro này, tuy
nhiên rủi ro hoạt động lại có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Theo kết quả thống kê của Ngân hàng Large German thì hơn
80% rủi ro tín dụng thực chất là rủi ro hoạt động, có thể nói mặc dù ít được chú trọng
nhưng mức độ ảnh hưởng của rủi ro hoạt động tới ngân hàng thậm chí cịn lớn hơn so
với rủi ro tín dụng.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một trong năm Ngân
hàng TMCP lớn của Việt Nam. Với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng
thương mại (NHTM) nói chung và Techcombank nói riêng, RRHĐ của Techcombank
trong những năm gần đây phát sinh ngày càng nhiều và gây ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.”
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro
hoạt động tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ




chun ngành Kinh tế tài chính ngân hàng của mình.
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam.”
Trong Chương 1, luận văn trình bày khái quát về rủi ro hoạt động và quản trị
rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại, tập trung làm rõ những vấn đề sau:
Luận văn đưa ra khái niệm về rủi ro nói chung và rủi ro hoạt động nói riêng.
Theo đó, rủi ro là yếu tố khách quan nên không thể triệt tiêu hồn tồn mà chỉ có thể
phịng ngừa, giảm thiểu việc phát sinh rủi ro và các ảnh hưởng đối với ngân hàng.Tới
hiện tại vẫn tồn tại những định nghĩa khác nhau về rủi ro của các trường phái, tác giả
khác nhau. Rủi ro bao gồm các yếu tố: xác suất/khả năng xảy ra, mức độ ảnh hưởng
và thời lượng ảnh hưởng. Bản chất của rủi ro là sự không chắc chắn, nếu chắc chắn
100% thì khơng gọi là rủi ro.
Trong khi đó, rủi ro hoạt động theo định nghĩa của Basel II là rủi ro gây ra tổn
thất do các nguyên nhân liên quan đến con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành
khơng tốt các quy trình, hệ thống hoặc do tác động của các sự kiện bên ngoài.
RRHĐ bao gồm rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy
tín.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro hoạt động là loại rủi ro có thể phát sinh, tồn
tại trong mọi nghiệp vụ, mọi bộ phận của ngân hàng thực hiện cung cấp dịch vụ, sản
phẩm nhưng lại khó lường nhất. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam và trên thế giới đã gặp phải những tổn thất không nhỏ vì rủi ro hoạt động,
tác động rất lớn đến tài chính và phi tài chính của các NHTM. Phạm vi và thời gian
xảy ra những rủi ro hoạt động rất đa dạng và bao trùm, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào

trong thời gian hoạt động của ngân hàng thương mại.
RRHĐ xuất phát từ 4 nguyên nhân: con người, quy trình, hệ thống và sự kiện
bên ngồi. Trong đó, 3 ngun nhân con người, quy trình, hệ thống là những nguyên


nhân từ nội tại ngân hàng, còn nguyên nhân sự kiện bên ngoài từ các yếu tố bên ngoài
ngân hàng mà gần như ngân hàng khơng thể kiểm sốt được hồn tồn mà chỉ có thể
phịng ngừa, hạn chế thiệt hại nếu phát sinh rủi ro
Ngoài việc phân loại RRHĐ theo nguyên nhân, để tạo thuận tiện cho các ngân
hàng trong quá trình quản trị RRHĐ, Basel II đã phân loại các sự kiện RRHĐ thành 7
loại như sau: Gian lận nội bộ: Gian lận bên ngoài, An toàn lao động và môi trường nơi
làm việc, Khách hàng, sản phẩm và thông lệ kinh doanh, Thiệt hại về tài sản vật chất,
Gián đoạn kinh doanh và lỗi hệ thống, Thực hiện, giao nhận và quản lý quy trình.
Tiếp đó, luận văn đi vào nghiên cứu quản trị RRHĐ tại NHTM. Quản trị RRHĐ
là việc áp dụng các biện pháp để xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và
kiểm tra kiểm soát rủi ro hoạt động nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro có thể xảy ra tới
mức thấp nhất cho ngân hàng. Để giúp các NHTM trong việc định hướng công tác
quản trị RRHĐ, Ủy ban Basel đã tóm lược 4 vấn đề chính bao gồm 11 nguyên tắc
vàng trong quản trị RRHĐ và khuyến khích các ngân hàng thực hiện. Khung quản trị
RRHĐ là một trong bốn ngun tắc chính về giám sát, kiểm sốt rủi ro hoạt động
trong ngân hàng được quy định tại trụ cột 2 của Basel II, theo đó ngân hàng cần phải
xây dựng cho một khung quản trị RRHĐ phù hợp, hiệu quả và đánh giá yêu cầu về
vốn rủi ro hoạt động theo khung này. Khung quản trị RRHĐ nên bao gồm: (i) Khẩu vị
và ngưỡng/mức độ chấp nhận cho RRHĐ; (ii) cơ cấu tổ chức; (iii) các chính sách/quy
định/quy trình để xác định, đánh giá, giám sát và kiểm sốt/ giảm thiểu RRHĐ; (iv)
các cơng cụ (như thu thập dữ liệu tổn thất, tự đánh giá rủi ro hoạt động và chốt kiểm
sốt, phân tích kịch bản, các chỉ số rủi ro chính); (v) đo lường và mơ hình; (vi) hệ
thống báo cáo; (vii) văn hóa và nhận thức. Khung quản trị RRHĐ hỗ trợ các lãnh đạo
quản lý cấp cao của ngân hàng trong việc ra quyết định, đảm bảo cân bằngcác mục
tiêu kinh doanh và mục tiêu quản trị rủi ro.

Quản trị RRHĐ hiệu quả khơng có nghĩa là triệt tiêu hoàn toàn rủi ro mà là rủi ro
có thể xảy ra trong mức độ chấp nhận và ngân hàng có thể kiểm sốt được. Để đánh
giá cơng tác quản trị RRHĐ tại NHTM thì cần phải xác định được các tiêu chí đánh
giá cụ thể, rõ ràng. Nếu như kết quả kinh doanh được đánh giá bằng những chỉ tiêu
định lượng rõ ràng thì việc đánh giá hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro nói chung
và rủi ro hoạt động nói riêng đa phần sẽ sử dụng tiêu chí định tính. Các tiêu chí đánh


giá có thể được xây dựng dựa trên các quy định của NHNN Việt Nam, dựa trên các
tiêu chuẩn theo Basel II hoặc dựa trên mức độ phù hợp trong việc thực thi chiến lược,
mục tiêu của ngân hàng hoặc đánh giá so với mặt bằng chung của các ngân hàng cùng
quy mô tại thị trường Việt Nam.
Trên cơ sở RRHĐ và các chi phí mà ngân hàng phải sử dụng để giảm thiểu
rủi ro cho RRHĐ và cho các sự cố RRHĐ xảy ra, có các tiêu chí đánh giá cụ thể như
sau:
- Tiêu chí về giá trị tổn thất
- Tiêu chí về hồ sơ rủi ro
- Tiêu chí về trích lập dự phịng rủi ro hoặc vốn dành cho RRHĐ
- Tiêu chí về tần suất xảy ra rủi ro
Trong Chương 2, luận văn khái quát những nét chung nhất về Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam và đi sâu nghiên cứu thực trạng quản trị RRHĐ tại đây.
Trước tiên, luận văn giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam:
lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức cũng như kết quả kinh doanh giai đoạn 2014
– 2016 về tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau
thuế, tăng trưởng tín dụng, cho vay khách hàng, huy động từ khách hàng.
Trọng tâm của chương 2 là việc phân tích thực trạng quản trị RRHĐ tại
Techcombank. Theo đó, luận văn khái quát tình hình rủi ro hoạt động phát sinh tại
Techcombank theo các nguyên nhân con người, hệ thống cơng nghệ thơng tin, quy
định/quy trình nghiệp vụ và mơ hình, cơ cấu tổ chức, an tồn nơi làm việc. Những loại
RRHĐ nêu trên cho thấy, RRHĐ xuất hiện ngày càng nhiều và phức tạp, với tần suất

khác nhau (có thể cao, có thể thấp), nhưng cách thức và mức độ nghiêm trọng mà
RRHĐ có thể gây ra cho hoạt động của ngân hàng là khó lường. Có những rủi ro xảy
ra nhiều với tần suất cao nhưng mức độ nghiêm trọng thấp, tuy nhiên có những rủi ro
chỉ xảy ra với tần suất thấp hoặc ít nhưng mức độ nghiêm trọng cao gây ảnh hưởng
đến toàn bộ hoạt động ngân hàng.”
Tiếp theo, luận văn đi vào phân tích sâu thực trạng quản trị RRHĐ tại
Techcombank theo nhóm tiêu chí đã nêu trong chương 1.
Để vận hành tốt các chức năng độc lập trong quản lý rủi ro, Techcombank đã
thiết lập bộ máy quản trị rủi ro ở các cấp độ khác nhau gồm: HĐQT, Uỷ ban Kiểm


toán & rủi ro (ARCO), Kiểm toán nội bộ, Ban điều hành, Khối Quản trị rủi ro, Khối
Tuân thủ, quản trị RRHĐ và Pháp chế (CORM & Legal) và CBNV toàn ngân hàng.
Khung Quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank cũng được xây dựng và hoàn
thành gồm: Khẩu vị rủi ro hoạt động, Chiến lược rủi ro hoạt động, Chính sách rủi ro
hoạt động riêng của ngân hàng và các chính sách liên quan như chính sách về BCP,
quản lý th ngồi…Đối với các cơng cụ quản trị RRHĐ, Techcombank đã hoàn
thành ban hành các văn bản quy định, quy trình thực hiện các cơng cụ quản trị rủi ro
hoạt động (Quản lý dữ liệu tổn thất, Tự đánh giá rủi ro hoạt động và các chốt kiểm
soát, Các chỉ số rủi ro hoạt động chính). Techcombank hiện tại đã sẵn sàng thực hiện
tính tốn vốn theo Thơng tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an
toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, theo đó Vốn yêu cầu
cho RRHĐ sẽ dựa trên Chỉ số kinh doanh (Business Indicator).
Để thực hiện việc quản trị RRHĐ theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế,
Techcombank đã thiết lập quy trình (các bước) quản trị RRHĐ nhằm quy định trình tự
và các bước thực hiện quản trị RRHĐ giúp cho việc quản lý RRHĐ được tốt hơn, cụ
thể như sau: (1) nhận diện rủi ro; (2) đánh giá, đo lường rủi ro; (3) báo cáo; (4) xử lý
rủi ro; (5) giám sát RRHĐ.
So sành công tác quản trị RRHĐ tại Tehcocmbank với các tiêu chí được trình
bày tại Chương 1 cho thấy:

- Dựa trên tiêu chí về tổn thất xảy ra: Giá trị tổn thất của Techcombank qua các
năm từ 2014 đến 2016 cho thấy, giá trị tổn thất có xu hướng giảm dần qua các năm do
cơng tác kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro trước khi phát sinh được chú trọng và thực hiện
quyết liệt hơn, chứ không phải đợi phát sinh rồi mới xử lý.
- Dựa trên tiêu chí về hồ sơ rủi ro: Techcombank sử dụng ma trận RRHĐ là
thang mô tả tần suất xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của các dấu hiệu RRHĐ để đánh
giá hiệu quả công tác quản trị RRHĐ trên toàn hệ thống ngân hàng. Từ kết quả đánh
giá đó xây dựng thành hồ sơ rủi ro của ngân hàng theo các nghiệp vụ. Như vậy, theo
số liệu thống kê qua các năm từ 2014 đến 2016, cho thấy nghiệp vụ ở mức độ rủi ro
cao được kiểm soát tốt hơn và giảm dầntrong hồ sơ rủi ro, nghiệp vụ ở mức độ rủi ro
trung bình và thấp tăng lên. Đây là tín hiệu tốt, cho thấy tần suất xuất hiện rủi ro và
mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro giảm dần qua các năm, điều đó chứng tỏ công


tác quản trị RRHĐ của Techcombank đã mang lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên, để duy trì
rủi ro ở mức độ thấp và không xuất hiện rủi ro ở mức độ cao thì việc quản trị RRHĐ
cần được quán triệt xuyên suốt, thống nhất từ các cấp lãnh đạo xuống tất cả các
CBNV trong ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro kịp thời tránh gây
tổn thất cho ngân hàng.
- Dựa trên tiêu chí về trích lập dự phòng hay vốn dành cho RRHĐ: Hiện
Techcombank chưa thực hiện việc trích lập dự phịng rủi ro theo Basel II và vốn cho
RRHĐ theo quy định của NHNN nên chưa thể đánh giá công tác quản trị RRHĐ dựa
trên tiêu chí này.
- Dựa trên tiêu chí về tần suất xảy ra rủi ro: Dựa trên những rủi ro mức độ cao và
tần suất xuất hiện của chúng để đánh giá kết quả quản trị RRHĐ tại Techcombank.
Tần suất xuất hiện của những loại rủi ro này cao cũng đồng nghĩa với việc cơng tác
quản trị RRHĐ cịn nhiều thiếu sót, chưa được nhận diện kịp thời để khắc phục rủi ro.
Một số các rủi ro được cảnh báo có mức độ rủi ro trung bình đã được cảnh báo và
chuyển xuống mức thấp hơn.
Qua việc nhìn nhận tình hình thực tế thực trạng quản trị RRHĐ tại Techcombank,

luận văn phân tích để thấy được những kết quả mà Techcombank đã đạt được và những
vấn đề hạn chế đồng thời chỉ rõ ra các nguyên nhân của hạn chế đó.
Một số kết quả nổi bật đã đạt được của Techcombank trong công tác quản trị RRHĐ:
Khung quản trị RRHĐ và quy trình quản trị rủi ro chung của ngân hàng đã được
xây dựng và ban hành toàn ngân hàng, danh mục RRHĐ cũng đã được xây dựng theo
từng nguyên nhân, lộ trình triển khai. HĐQT đã ban hành Khung quản trị RRHĐ,
chính sách quản trị RRHĐ và các quy định/quy trình liên quan đến các cấu phần của
Khung quản trị RRHĐ, bao gồm mơ hình 3 tuyến phịng thủ. Chính sách quản trị
RRHĐ đã quy định rõ các chính sách, quy trình quản trị RRHĐ phải được định kỳ
đánh giá hoặc khi có thay đổi quan trọng về phương pháp luận và hệ thống quản trị
RRHĐ của ngân hàng nhằm phù hợp với các hoạt động, sản phẩm, nghiệp vụ mới
cũng như nhất quán với khẩu vị rủi ro của tồn ngân hàng.
Techcombank đã đưa vào triển khai cơng cụ quản lý sự kiện tổn thất và hồn
thành thí điểm triển khai 2 cơng cụ chính yếu là tự đánh giá rủi ro và chốt kiểm soát
và chỉ số rủi ro chính trong năm 2016.


Ngân hàng đã thiết lập cơ chế và định kỳ thực hiện báo cáo trạng thái RRHĐ
(bao gồm cả tổn thất RRHĐ) cho lãnh đạo đơn vị và BĐH (trực tiếp hoặc qua cơ chế
Nhóm cơng tác Rủi ro (Risk Working Group, cấp độ BĐH mở rộng) tồn hàng.
Chương trình quản lý kinh doanh liên tục (BCP) của Techcombank được đánh giá
là chương trình hiệu quả nhất trên thị trường tại thời điểm hiện tại. Từ năm 2013 đến nay,
ngân hàng tiếp tục duy trì và phát triển việc quản lý kinh doanh liên tục (BCP) bao gồm
định kỳ hàng năm rà sốt việc phân tích tác động của các sự kiện gây gián đoạn kinh
doanh (business impact analysis), định kỳ hàng năm chạy thử địa điểm dự phòng, định kỳ
thử lại cây liên lạc và kích hoạt Ủy ban quản lý khủng hoảng.
Văn hóa quản trị rủi ro: HĐQT và BĐH đã nhận thức tầm quan trọng của quản
trị RRHĐ qua việc nâng cao văn hóa tuân thủ, ban hành văn bản chính sách và phát
triển chức năng quản trị RRHĐ ở cả ba tuyến phòng thủ.
Những vấn đề hạn chế, khó khăn:


- Về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị RRHĐ:
 Cơ cấu tổ chức với vai trò trách nhiệm được xác định cụ thể, chi tiết tuy nhiên
trên thực tế chưa vận hành được theo đúng vai trị trách nhiệm cụ thể đó.
 Techcombank chưa thành lập Hội đồng RRHĐ độc lập để quyết định định
hướng xử lý các rủi ro cao, mang tính chất nghiêm trọng hoặc những rủi ro chưa thống
nhất được phương án xử lý giữa các bộ phận trong ngân hàng.
 Sự tham gia chưa đầy đủ theo vai trò, trách nhiệm của ban lãnh đạo đơn vị
trong việc xem xét rủi ro phát sinh, quyết định phương án xử lý để giải quyết triệt để
rủi ro phát sinh hoặc tiềm ẩn tại đơn vị mình.
 Hệ thống điều phối viên RRHĐ (BRO) tại các đơn vị chưa thực hiện đúng, đầy
đủ vai trị trách nhiệm của mình trong việc hỗ trợ trưởng đơn vị kiểm soát trạng thái
RRHĐ tại đơn vị mình.

- Về quy trình quản trị RRHĐ:
 Các đơn vị trên hệ thống chưa chủ động tự rà soát và nhận diện RRHĐ có thể
phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ tại đơn vị.
 Việc đo lường RRHĐ mang tính định tính là chủ yếu, hiện nay trên tồn hệ
thống vẫn chưa xây dựng hoàn thiện được một hệ thống đo lường rủi ro theo phương
pháp định lượng.


 Công tác báo cáo mặc dù đã được thực hiện tốt hơn, kịp thời hơn do các đơn vị
đã được nâng cao nhận thức đồng thời sẽ bị áp dụng chế tài nếu như không thực hiện
theo quy định. Tuy nhiên chất lượng báo cáo, nội dung báo cáo chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu về thông tin để phân tích, đánh giá từ đó đưa ra phương án xử lý cũng
như các bài học kinh nghiệm cho toàn hệ thống.
 Rủi ro hoạt động được nhận diện nhưng phương án xử lý đơi khi cịn khơng
thể lấy được sự đồng thuận giữa các đơn vị liên quan hoặc phương án xử lý đã
thống nhất rồi nhưng không được triển khai một cách triệt để, bám sát theo thời

hạn đã được ban lãnh đạo phê duyệt dẫn tới tình trạng chậm trễ trong việc xử lý rủi
ro.
 Giám sát RRHĐ gặp tương đối khó khăn do các rủi ro hoạt động có cùng bản
chất nhưng diễn ra với một vài đặc điểm khác nhau nên gây khó khăn trong việc
giám sát RRHĐ nhằm xem xét xu hướng của RRHĐ đó trong hoạt động của ngân
hàng.
Nguyên nhân của hạn chế:

- Nguyên nhân từ các yếu tố nội tại của ngân hàng:
 Ý thức của CBNV trong văn hóa rủi ro chưa thực hiện triệt để và chưa truyền thông
nhất quán, đồng bộ đến toàn thể CBNV và các cấp lãnh đạo trong ngân hàng.
 Năng lực, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên nói chung và
bộ phận tham gia quản trịý rủi ro nói riêng còn một số mặt hạn chế nhất định.
 Cơ sở dữ liệu về RRHĐ chưa đủ lớn và đầy đủ các trường thông tin để làm căn
cứ xây dựng phương pháp đo lường RRHĐ một cách định lượng.
 Các đơn vị chưa nhận thức được vai trò của tuyến phịng thủ thứ nhất trong
việc chủ động kiểm sốt RRHĐ, vẫn còn tâm lý sợ báo cáo sẽ bị đánh giá không tốt
hoặc phát sinh thêm việc trong khi đơn vị đa phần ưu tiên hoàn thành các chỉ tiêu kinh
doanh, mà chưa chú trọng công tác quản trị RRHĐ.

- Nguyên nhân từ các yếu tố bên ngoài:
 Nền kinh tế chưa thực sự ổn định do đang trong quá trình tăng trưởng, khn
khổ pháp luật và chính sách của Việt Nam vẫn chưa đồng bộ và ổn định như các nền
kinh tế của các nước đã phát triển.


 Văn bản hướng dẫnquản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM của NHNN
cịn thiếu, sẽ có khả năng tác động khơng tốt đến thị trường tài chính và ngân hàng nói
chung.
Trong chương 3, sau khi khái qt tình hình rủi ro hoạt động cũng như thực

trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Techcombank, luận văn đề xuất một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản trị RRHĐ tại Techcombank. Đó là:
Thứ nhất, hồn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị RRHĐ

- Tiếp tục duy trì và hồn thiện cơ cấu tổ chức, quản trị và điều hành của HĐQT,
BĐH, các bộ phận kinh doanh, bộ phận quản trị rủi ro.

- Quản trị của HĐQT và BĐH khi triển khai Basel II cần duy trì và tiếp tục thực
hiện theo 11 nguyên tắc quản trị của Ủy ban Basel để đảm bảo vừa đáp ứng quy định
của NHNN, vừa chủ động đáp ứng các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, đưa hoạt động
quản trị rủi ro của Ngân hàng trở nên minh bạch, lành mạnh.

- Thành lập Hội đồng RRHĐ nhằm chuyên trách xử lý các vấn đề liên quan tới
RRHĐ một cách kịp thời, đặc biệt là những rủi ro cao ảnh hưởng tới ngân hàng.

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị RRHĐ như tổn thất/TOI, trạng thái hồ
sơ RRHĐ… có thể sẽ được đưa vào bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ hồn thành cơng việc
của các bộ phận (kinh doanh, hỗ trợ, quản lý rủi ro, ...).

- Thay đổi về chiến lược, chính sách và quy trình về quản trị rủi ro phù hợp với
chiến lược, khung quản trị rủi ro của toàn hàng. Thời gian triển khai dự kiến 12 tháng.

- Cải thiện các công cụ quản trị RRHĐ gồm: quản lý sự kiện tổn thất, tự đánh giá
rủi ro và chốt kiểm soát, chỉ số rủi ro với mục đích nhằm đảm bảo quản lý RRHĐ tốt.
Thứ hai, tăng cường nhận thức, văn hóa về quản trị rủi ro hoạt động

- Chú trọng công tác đào tạo cán bộ, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn
định kỳ, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.

- Tổ chức truyền thơng định kỳ đối với các quy trình, sản phẩm mới ban hành,

đồng thời phổ biến các văn bản pháp luật mới có tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động nghiệp vụ.

- Công tác tuyển dụng đầu vào được quản lý, giám sát chặt chẽ đảm bảo tuyển
chọn được đúng người, đúng việc nhằm hạn chế bỏ phí nguồn lực và chi phí tài chính
cho ngân hàng.


- Thiết kế khoá học quản lý RRHĐ cho nhân viên mới vào làm việc tại ngân
hàng để cán bộ mới có thể hiểu rõ về tầm quan trọng của việc quản trị RRHĐ.

- Xây dựng các chương trình đào tạo trực tuyến để CBNV có thể học bất kỳ khi
nào.

- Xây dựng các chương trình phúc lợi đãi ngộ nhân viên để CBNV gắn bó, làm
việc lâu dài tại Techcombank.

- Thực hiện công tác điều động, luân chuyển cán bộ để mỗi vị trí cơng việc có
thể nhiều người biết, dự phòng cho các trường hợp nghỉ đột xuất khơng có người thay
thế.

- Cần đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm về Basel II để có thể
vận dụng khi triển khai tại Techcombank.
Thứ ba, nâng cao khả năng chủ động nhận diện, phòng ngừa rủi ro hoạt động

- Tuân thủ nội dung các chính sách, quy định, quy trình nội bộ
- Thường xun rà sốt các quy trình vận hành nội bộ để sớm phát hiện ra các lỗ
hổng, những điểm chưa phù hợp trong quy trình.

- Làm tốt cơng tác dự báo, đánh giá, phán đốn, thu thập thơng tin những tác

động tiêu cực từ bên ngồi để có giải pháp đối phó linh hoạt nhằm hạn chế thấp nhất
nhữngthiệt hại rủi ro.

- Xây dựng thư viện rủi ro hoạt động theo từng nghiệp vụ, hoạt động của ngân
hàng để các đơn vị tham chiếu khi phát sinh.
Thứ tư, hoàn thiện cơ sở dữ liệu, thông tin về rủi ro hoạt động

- Để xây dựng được cơ sở dữ liệu rủi ro hoạt động đầy đủ và tin cậy cần phải có
sự tham gia của tất cả các đơn vị trong các hoạt động thu thập, ghi nhận dữ liệu tổn
thất, gồm: thông tin từ chính các đơn vị xảy ra sự kiện, thơng tin từ các đơn vị phát
hiện sự kiện tổn thất (như: bộ phận kiểm tra, kiểm soát tuân thủ, kiểm tốn nội bộ,
kiểm tốn bên ngồi, thanh tra ngân hàng nhà nước,...). Các thông tin được ghi nhận
không chỉ là các sự kiện đã xảy ra mà ghi nhận, thu thập tồn bộ rủi ro hoạt động có
thể phát sinh.

- Cơ sở dữ liệu hiện tại đã ghi nhận trong thời gian qua cần được làm sạch dựa
trên các yêu cầu về trường dữ liệu thông tin đáp ứng yêu cầu của NHNN.


- Khuyến khích các đơn vị nhằm nâng cao ý thức tuân thủ quy định quản lý và thu
thập rủi ro hoạt động, theo đó các đơn vị phải lập tức báo cáo thông tin về sự kiện tổn thất
tới các đơn vị đầu mối quản lý nghiệp vụ tại Hội sở và bộ phận Quản trị rủi ro hoạt động
– Khối CORM&Legal. Tuy nhiên, đối với các trường hợp cố tình che dấu, khơng báo
cáo RRHĐ theo quy định thì cần phải bị áp dụng các chế tài.
Thứ năm, phát triển hệ thống công nghệ thông tin
- Nâng cấp hạ tầng CNTT hỗ trợ việc quản lý rủi ro và tính vốn cho rủi ro,
hướng tới việc nâng cao khả năng lưu trữ dữ liệu khối lượng lớn và phức tạp “(Big
data), khả năng truy xuất báo cáo đa dạng về thông tin theo nhiều chiều phục vụ tốt
hơn cho nhu cầu quản lý.
- Cơ sở dữ liệu sẽ cần được chuẩn hóa. Hạ tầng CNTT hỗ trợ quản lý rủi ro sẽ

cần được nâng cấp phục vụ quản lý dữ liệu tốt hơn, có khả năng truy xuất báo cáo đa
dạng về thông tin theo nhiều chiều phục vụ nhu cầu quản lý.
- Triển khai hệ thống CNTT hỗ trợ quản trị RRHĐ với đầy đủ các cấu phần theo
tiêu chuẩn quốc tế, trong đó bao gồm tính toán yêu cầu vốn tối thiểu cho RRHĐ theo
quy định của NHNN.
Quản trị rủi ro hoạt động là một đề tài rộng và phức tạp, cần được hoàn thiện
thường xuyên cả về lý luận và thực tiễn. Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn
chế nên chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, hơn nữa thông tin và dữ
liệu thu thập được cũng chưa toàn diện nên đề tài chưa được hoàn thiện. Tuy nhiên
với cách tiếp cận này, em hy vọng có thể đóng góp một phần vào nâng cao vai trò,
nhận thức đúng về tầm quan trọng của quản trị RRHĐ. Tác giả mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cơ, các nhà nghiên cứu, các bạn bè đang quan tâm đến vấn đề
này để đề tài được hoàn thiện hơn và được áp dụng vào thực tiễn./”



×