Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tác động của chính sách tỷ giá đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.47 KB, 24 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
FDI có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam. Dù tồn tại ý kiến trái chiều về thu hút FDI nhưng trên thực tế, nhu
cầu về nguồn vốn này tại Việt Nam rất lớn và cần sự đóng góp sức mạnh
hút vốn từ nhiều góc độ khác nhau. Bên cạnh quyết tâm cải thiện mơi
trường đầu tư của Chính phủ, NHNNVN cần đổi mới phương thức điều
hành chính sách tiền tệ theo quy chế thị trường, hướng tới hội nhập kinh
tế quốc tế. Trong đó, CSTG (một trong số cơng cụ của CSTT) cần hồn
thiện để góp phần thu hút FDI.
Khơng có nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài về tác động
của CSTG đến FDI. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà nghiên cứu sinh
muốn bổ sung với ba trọng tâm: (i), hệ thống hóa cơ chế tác động của
CSTG đến thu hút FDI; (ii), đánh giá tác động của CSTG đến thu hút
FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2015 và chỉ ra u cầu hồn
thiện CSTG góp phần thu hút FDI phù hợp với điều kiện phát triển theo
hướng hội nhập; (iii), các giải pháp hoàn thiện CSTG nhằm thu hút FDI
vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Tác động của chính sách tỷ
giá đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” được lựa
chọn nghiên cứu, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là làm sáng tỏ tác động của CSTG đến thu
hút FDI tại quốc gia tiếp nhận vốn có đặc trưng là nền kinh tế đang phát
triển, mở cửa. Từ đó, luận án đánh giá sự tác động của CSTG đến thu hút
FDI ở Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu là hồn thiện CSTG góp phần
thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2018 – 2030 và những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:


Tác động của CSTG đến thu hút FDI vào nền kinh tế đang phát
triển mở cửa.
 Phạm vi nghiên cứu:


2
Nghiên cứu được tiếp cận từ góc độ NHTƯ vận hành chính sách tỷ
giá theo mục tiêu cân bằng vĩ mô (cân bằng nội – ngoại) trong bối cảnh
nền kinh tế đang phát triển, nhỏ, mở cửa. Phạm vi thời gian là giai đoạn
2000 – 2015 và bối cảnh nghiên cứu lấy trường hợp Việt Nam. Trọng
tâm nghiên cứu là xem xét mối quan hệ giữa cách thức điều hành tỷ giá
với quy mô FDI (giới hạn đánh giá về mặt lượng, khơng xét đến các khía
cạnh khác trong thu hút FDI như chuyển giao công nghệ, phân chia
quyền lực…). Các yếu tố giải thích FDI được giả định khơng đổi.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính: định tính và
định lượng. Các phương pháp khác được sử dụng như: nghiên cứu tình
huống, phương pháp thống kê mô tả số liệu...Phần mềm EVIEW 9.0
được sử dụng trong nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được kết cấu thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận tác động của chính sách tỷ giá đến thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Chương 3: Thực trạng điều hành
chính sách tỷ giá và ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam; Chương 4: Đánh giá tác động của chính sách tỷ giá
đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam; Chương 5:
Giải pháp hồn thiện chính sách tỷ giá nhằm thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam



3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi


Tỷ giá tác động đến động cơ đầu tư trực tiếp nước ngồi

Dunning (1993b) đã phân tích bốn động cơ khác nhau khi các
MNCs quyết định thực hiện đầu tư ra nước ngồi: tìm kiếm nguồn lực
(định hướng chi phí); tìm kiếm thị trường (xâm nhập vào thị trường nước
tiếp nhận đầu tư); tìm kiếm hiệu quả và và tìm kiếm cơ hội gia tăng tài
sản sẵn có. Một số nghiên cứu điểm hình và kết quả nghiên cứu được
khái quát như sau.
Biến động lớn về tỷ giá tại Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản và Anh
dẫn đến tăng FDI vào Hoa Kỳ (Cushman, 1988). Sự không chắc chắn về
tỷ giá và gia tăng nhu cầu của thị trường thúc đẩy MNCs kết hợp cả sản
xuất trong nước và chi nhánh nước ngoài (FDI dọc và ngang). MNCs cân
nhắc địa điểm sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận dự kiến và đảm bảo khả
năng thanh toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, các MNCs chuyển hướng
sản xuất sang các nước nơi có giá rẻ hơn và có khả năng thích ứng được
sự biến động của tỷ giá (Goldberg, 1993). Biến động của tỷ giá có ảnh
hưởng tích cực đến FDI tìm kiếm nguồn lực vào Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Phillipines và Hàn Quốc (Dhakal, Nag, Pradhan, &
Upadhyaya, 2010). Sự tăng giá thực nội tệ (REER) dẫn đến giảm FDI tìm
kiếm nguồn lực, tăng FDI tìm kiếm thị trường (iii), biến động tỷ giá tăng
dẫn đến giảm quy mô FDI trong tương lai (Yu & Cheng, 2010). Takagi
& Shi (2011) chứng minh, biến động tỷ giá ảnh hưởng tích cực FDI tìm
kiếm thị trường do NĐT Nhật Bản hướng đến các sản phẩm thay thế

trong môi trường rủi ro tại một số nước châu Á: Trung Quốc, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Hàn Quốc, và Thái Lan.
 Kênh tỷ giá tác động đến FDI: hiệu ứng tăng tài sản và hiệu ứng
chi phí
Tỷ giá thay đổi có tác động trực tiếp đến phân phối của cải quốc tế.
Tỷ giá thay đổi có thể tạo ra “hiệu ứng giảm chi phí” hoặc “hiệu ứng gia
tăng của cải”. Sự nâng giá của Yên Nhật so với đồng tiền của các nước


4
Đông Nam Á làm tăng một lượng lớn các doanh nghiệp FDI Nhật Bản
vào các nước này do giảm chi phí (Urata & Kawai, 2000). CNY phá giá
tạo nên hiệu ứng gia tăng của cải và hiệu ứng chi phí sản xuất giảm, giải
thích cho sự tăng quy mơ FDI Nhật Bản vào Trung Quốc (Xing, 2006b).
Giảm giá CNY với mức lớn và mạnh hơn so với đồng tiền các nước
ASEAN – 4, FDI từ Nhật Bản chảy vào Trung Quốc nhiều hơn so với
nhóm nước ASEAN – 4 (Xing, 2006a). Phá giá 1% VND kéo quy mô
FDI tăng lên 0,92% vì khi VND giảm giá thực có liên quan đến khả năng
giảm chi phí nhân cơng và các yếu tố đầu vào khác; đồng thời thúc đẩy
FDI xanh (green - field FDI) vào Việt Nam; NĐTNN tăng cường mở
rộng FDI bằng hoạt động M&A (Pham, 2011). Sự mất giá của VND (so
với cả hai đồng tiền USD và SDR), là một yếu tố quan trọng và ảnh
hưởng tiêu cực đến FDI (Delaunay & Torrisi, 2012). CNY giảm giá thực
tế dẫn đến tăng FDI vào Trung Quốc (Hu, 2012). Sự phá giá RMB có tác
động tích cực đến FDI vào Trung Quốc chỉ trong giai đoạn trước chuyển
đổi CĐTG năm 2005, sau 2005 thì mối quan hệ này có chiều ngược lại
(Jin và Zang, 2013). Theo hiệu ứng của cải, tỷ giá ảnh hưởng khác nhau
đến M&A trong các ngành công nghiệp mục tiêu và phụ thuộc vào khả
năng thanh toán giá trị thương vụ của người mua (Dewenter, 1995); tỷ
giá thực có ảnh hưởng tích của đến hoạt động M&A của các MNCs Nhật

Bản trên thị trường Hoa Kỳ nhưng chỉ tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá
thực với FDI trong các ngành có R & D cao (Blonigen, 1997).


Chính sách tỷ giá tác động đến FDI

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách tỷ giá và FDI được các
nghiên cứu giải quyết được một phần nội hàm, đồng thời còn tồn tại
nhiều tranh luận khác nhau. Một số nghiên cứu tiếp cận chính sách tỷ giá
bằng biến đại diện là sự biến động của tỷ giá thực (hệ quả điều hành
CSTG). Gần đây, một số nghiên cứu khác tiếp cận nội hàm CSTG bằng
cách phân tích chế độ tỷ giá có tác động tích cực (tiêu cực) đến FDI. Biến
chế độ tỷ giá trong các nghiên cứu được đo lường mức độ và chiều ảnh
hưởng đến FDI thơng qua biến giả (Dummy) trong thời gian có sự
chuyển đổi từ cơ chế tỷ giá cũ sang cơ chế mới tại một quốc gia cụ thể.
Một số nghiên cứu điển hình về chủ đề này:


5
Bất ổn về tỷ giá khiến gia tăng rủi ro trong đầu tư. Goldberg và
Kolstad (1994) đánh giá biến động của tỷ giá trong ngắn hạn và dài hạn
đến FDI song phương giữa các nước: Canada, Nhật Bản, Anh và Hoa Kỳ
giai đoạn 1978 – 1999. Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết lý
thuyết. Bénassy-Quéré (2001 khẳng định biến động tỷ giá giữa hai đồng
tiền của cặp quốc gia đang phát triển i và k không tác động quá lớn đến
FDI, nhưng khi tăng 1% biến động tỷ giá sẽ bị đánh đổi bởi sự giảm đi
0,63% dự trữ FDI. Với nghiên cứu tác động của mức độ và biến động của
tỷ giá thực đến dòng vốn FDI vào Anh quốc từ 7 quốc gia lớn trong giai
đoạn 1975-2001, Vita và Abbott (2007) khẳng định, biến động của tỷ giá
có ảnh hưởng tiêu cực đến dịng FDI vào Anh Quốc từ 7 quốc gia trên.

Biến động tỷ giá ảnh hưởng cả hai chiều, tích cực và tiêu cực đến
FDI vào nước tiếp nhận tùy đặc thù mỗi nước.
Chế độ tỷ giá cố định có ảnh hưởng tích cực đến thu hút FDI: Đầu
tư gia tăng trong CĐTG cố định tại cả hai trường hợp xảy ra sốc sản xuất
hoặc sốc tiền tệ. CĐTG linh hoạt giúp ổn định việc làm, nhưng giảm
GNP kỳ vọng và lợi nhuận kỳ vọng của NĐT; các quốc gia có nhu cầu
khuyến khích đầu tư nước ngoài được hưởng lợi từ CĐTG cố định nếu
được kết hợp với các chính sách khiến cải thiện tình trạng thất nghiệp
(Aizenman, 1992). Sự ổn định tỷ giá tại các nước phát triển đã thúc đẩy
FDI vào trong nước, phần lớn do hưởng lợi thế từ việc tham gia vào cộng
đồng kinh tế đồng tiền chung châu Âu năm 1999 (Busse, Hefeker, &
Nelgen, 2010). Chế độ tỷ giá thả nổi thúc đẩy FDI: các nền kinh tế thực
hiện CĐTG thả nổi, khi tỷ giá thực đánh giá cao, thu hút FDI nhiều hơn
vào các nền kinh tế trong mẫu (Kosteletou & Liargovas, 2000). Hai quốc
gia theo CĐTG thả nổi (FLT- FLT) thúc đẩy FDI song phương hơn so
với các cặp CĐTG của các quốc gia còn lại khác (Andrew J. Abbott &
Glauco De Vita, 2011). Chế độ tỷ giá trung gian thúc đẩy FDI: tỷ giá ở
trạng thái định giá cao nội tệ có ảnh hưởng tích cực đến dòng FDI; nhiều
quốc gia trong mẫu nghiên cứu thực hiện cơ chế neo tỷ giá trườn bò
(crawling peg) có sức thu hút FDI nhất định (Ahn, Adji, & Willett,
1998). FDI vào Ghana tăng mạnh hơn từ sau khi thực thi tự do hóa tỷ giá
(Nyarko & Barnor, 2011). CĐTG cố định và CĐTG trung gian tại các
quốc gia đang phát triển thu hút FDI tốt hơn các quốc gia phát triển thực


6
hiện CĐTG thả nổi (Abbott, Cushman và De Vita, 2012). Yuqing Xing
(2006) sử dụng biến động tỷ giá để đại diện chính sách tỷ giá tác động
đến sự phân bổ tương ứng về FDI trong các nước tiếp nhận vốn. Kết quả
nghiên cứu: (i) Khi Trung Quốc giảm giá CNY với mức lớn và mạnh hơn

so với đồng tiền các nước ASEAN – 4, FDI từ Nhật Bản vào Trung Quốc
nhiều hơn so với nhóm nước ASEAN – 4. (ii), chính sách tỷ giá tại nước
nhận vốn khơng chỉ ảnh hưởng đến FDI vào thị trường nước đó mà cịn
ảnh hưởng đến lượng FDI vào thị trường của các nước đối thủ cạnh tranh
(Xing, 2006a)
1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc
Hiếm có nghiên cứu về tác động của tỷ giá đến FDI được thực hiện
cho bối cảnh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Hồng Chí Cương và
cộng sự (2013) cho thấy chiều quan hệ đối lập với giả thuyết nghiên cứu
là sự tăng lên của tỷ giá thực, tức VND giảm giá có thể tăng thu hút FDI
và khơng có ý nghĩa thống kê. Hàm ý rằng, tỷ giá trong thời gian 1995 –
2011 khơng giải thích cho FDI vào Việt Nam. Như vậy, cần thêm nghiên
cứu chuyên sâu về mối quan hệ này.
1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu ở nước ngoài đã tiếp cận khá đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của tỷ giá như biến động tỷ giá, tăng (giảm) tỷ giá thực hoặc
CĐTG tác động đến FDI, nhưng ít nghiên cứu tác động của chính sách tỷ
giá (mục tiêu, phương thức điều hành ứng với CĐTG được lựa chọn) đến
FDI. Cần có thêm nghiên cứu chuyên sâu về sự tác động của CSTG đến
thu hút FDI nhằm giải quyết các vấn đề quản lý thực tế hiện nay tại từng
quốc gia. Luận án sẽ tập trung làm sáng tỏ một phần khoảng trống trên,
nghiên cứu sự tác động của CSTG đến thu hút FDI trong mơ hình các
nền kinh tế nhỏ, mở cửa, từ đó vận dụng để đánh giá mối quan hệ này với
trường hợp của Việt Nam.


7
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.1.


Khái quát về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
2.1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.2.1. Khái niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Thu hút vốn đầu tư là sự tác động có ý thức của chính quyền, cộng
đồng doanh nghiệp và dân cư thơng qua những hoạt động, những chính
sách nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ
vốn thực hiện mục đích đầu tư phát triển. NHTƯ được xem là một chủ
thể tác động một cách có ý thức thơng qua CSTG nhằm thu hút FDI.
2.1.2.2. Các yếu tố thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một quốc gia
Các yếu tố thu hút FDI rất đa dạng, song nếu tiếp cận theo lý thuyết
chiết trung (Dunning 1973, 1993, 2001, 2006)) từ góc độ quốc gia thu
hút vốn bao gồm: ổn định chính trị; chính sách nhà nước và hiệu quả
chính sách nhà nước; bất ổn về tỷ giá, quy mô thị trường; chất lượng và
chi phí lao động; phát triển cơ sở hạ tầng; độ mở kinh tế, lạm phát; các
chính sách ưu đãi FDI… Trong đó, CSTG ảnh hưởng gián tiếp, mang
tính dài hạn đến quyết định của NĐTNN về quy mô, loại hình FDI.
Trong đó, sự minh bạch và tin cậy của CSTG là nền tảng cơ bản giúp
NĐT giảm rủi ro của quyết định tài chính.
2.2. Tổng quan về chính sách tỷ giá
2.2.1. Chế độ tỷ giá
2.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của các chế độ tỷ giá
2.2.1.2. Căn cứ để lựa chọn chế độ tỷ giá
2.2.1.3. Lý thuyết “Bộ ba bất khả thi” và sự lựa chọn chế độ tỷ giá theo
“mơ hình trung dung” tại nền kinh tế đang phát triển



8
Theo lý thuyết “Bộ ba bất khả thi”, trong ba mục tiêu kinh tế vĩ mô
cơ bản mà hầu hết các nước đang theo đuổi chính là chính sách tiền tệ
độc lập, ổn định tỷ giá và tự do hóa chu chuyển vốn thì các nước chỉ có
thể đạt được cùng một lúc tối đa hai mục tiêu. Nhiều quốc gia đang phát
triển, mở cửa hiện nay lựa chọn theo “mơ hình trung dung”: thực thi
CĐTG thả nổi có quản lý, giữ độc lập tiền tệ ở một mức độ nhất định và
tiếp tục xu hướng hội nhập tài chính.
2.2.2. Những vấn đề cơ bản về chính sách tỷ giá
2.2.2.1. Khái niệm và mục tiêu chính sách tỷ giá
Tổng hợp từ các quan điểm nghiên cứu, tác giả thống nhất lại khái
niệm và sử dụng trong nghiên cứu: “Chính sách tỷ giá là công cụ kinh tế
vĩ mô được cơ quan quản lý tiền tệ quốc gia sử dụng để can thiệp hay
điều tiết nhằm thực hiện/duy trì chế độ tỷ giá đã lựa chọn và nhằm đạt
được mục tiêu chung là ổn định và tăng trưởng kinh tế”. Chính sách tỷ
giá thường theo đuổi các mục tiêu cơ bản: ổn định đồng tiền quốc gia,
tăng khả năng chuyển đổi nội tệ, duy trì chế độ tỷ giá đã lựa chọn và hỗ
trợ các chính sách kinh tế vĩ mơ.
2.2.2.2. Phương thức điều hành trong chính sách tỷ giá
Về cơ bản, có hai phương thức can thiệp thị trường ngoại hối nhằm
điều tiết tỷ giá: trực tiếp và gián tiếp.
2.2.3. Chính sách tỷ giá trong mơ hình nền kinh tế đang phát triển,
nhỏ, mở cửa
2.2.3.1. Lý thuyết cân bằng nội – ngoại kinh tế vĩ mơ (mơ hình SWAN)
2.2.3.2. Lý thuyết chính sách tỷ giá tối ưu trong mơ hình nền kinh tế nhỏ,
mở cửa
2.3. Tác động của chính sách tỷ giá tới thu hút FDI


2.3.1. Tác động của chính sách tỷ giá tới thu hút FDI theo cấu trúc vĩ mơ
 Lựa chọn mục tiêu chính sách tỷ giá và ảnh hưởng đến FDI
CSTG theo đuổi mục tiêu danh nghĩa, khả năng sử dụng các phương
thức can thiệp hành chính cao (dựa trên các quy tắc hành chính), thơng
tin kém minh bạch sẽ không là môi trường thuận lợi cho đầu tư, khả năng


9
cạnh tranh trong thu hút FDI hạn chế. Chính sách tỷ giá tại một quốc gia
thiếu đi sự tin cậy (lệch pha về cam kết mục tiêu) cũng là yếu tố thiếu
tích cực trong thu hút FDI. Khi NHTƯ tiếp cận theo mục tiêu thực,
CSTG được điều hành theo hướng thỏa mãn về cân bằng nội (mức lạm
phát mục tiêu, sát với mức cầu của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất
trong nước (Y0)) và cân bằng ngoại (tài khoản vãng lai ở mức mong
đợi). Điều đó phụ thuộc rất lớn vào năng lực tài chính của NHTƯ trong
vai trò bơm/hút lượng ngoại tệ phù hợp nhu cầu thị trường.
 Phương thức can thiệp và các công cụ điều hành tác động đến FDI
Phương thức can thiệp bằng các cơng cụ kinh tế địi hỏi NHTƯ phải
có năng lực tài chính tốt để sẵn sàng thực hiện theo chiều ngược với diễn
biến căng thẳng của thị trường (mua/bán ngoại tệ; tác động qua kênh tín
dụng, thị trường mở…) Về cơ bản, khi CSTG một quốc gia cạnh tranh
theo tính chất gia tăng các ưu đãi kinh tế và tôn trọng quy luật thị trường
có sức hấp dẫn với NĐTNN. Cạnh tranh trên cơ sở luật định là cần thiết
khi tạo nền tảng về quyền lợi tối ưu cho NĐTNN sẽ góp phần thu hút
FDI. Việc lạm dụng quy định hành chính để can thiệp trực tiếp đến giá
cả, khối lượng giao dịch sẽ tác động tiêu cực đến FDI.
 Cơ sở xác định tỷ giá và tác động đến FDI
Về lý thuyết, ba cơ sở xác định tỷ giá gồm: đảm bảo điều kiện ngang
giá; đảm bảo điều kiện cân bằng cán cân thanh toán; đảm bảo điều kiện
cân bằng tài sản. Trên thực tế, các điều kiện trên phản ánh trong tỷ giá

không độc lập mà kết hợp linh hoạt và phức tạp hơn với nhiều phản ứng
khác nhau của cả cơ quan quản lý thị trường lẫn chủ thể tham gia thị
trường khi tỷ giá mất cân bằng. Tùy theo đặc điểm kinh tế và sự phát
triển của thị trường tài chính mỗi nước mà điều kiện nào trong số ba điều
kiện thể hiện rõ hơn thông qua các cơng cụ can thiệp trên thị trường. Khi
Chính phủ chú trọng hơn về các điều kiện ngang giá, các can thiệp đưa ra
thường hướng đến giảm lạm phát để hạ thấp chênh lệch giá cả trong nước
với nước ngồi. Khi Chính phủ muốn cân bằng BOP hoặc hướng BOP về
quanh mức mục tiêu, các can thiệp sẽ tập trung về nâng cao khả năng
xuất khẩu, giảm nhập khẩu (giảm thâm hụt cán cân vãng lai) hoặc
khuyến khích vốn nước ngoài vào trong nước (thặng dư cán cân vốn).


10
Chính phủ muốn tác động vào tỷ giá theo nguyên tắc cân bằng tài sản thì
nghiệp vụ thị trường mở được tăng cường, hoặc mở cửa thị trường vốn
để tăng cung tài sản tài chính đáp ứng nhu cầu thiếu hụt của các chủ thể
trên thị trường và ngược lại.
 Diễn biến tỷ giá (hệ quả điều hành CSTG tác động đến FDI).
Chính sách tỷ giá mà kết quả thể hiện trên diễn biến tỷ giá ảnh
hưởng đến kỳ vọng về tỷ giá của NĐT, từ đó NĐT có quyết định khác
nhau về FDI. Chính sách tỷ giá có thể là công cụ cạnh tranh (tạo các lợi
thế) trong thu hút FDI.

2.3.2. Tác động của chính sách tỷ giá tới thu hút FDI theo cấu trúc vi mô
Tác động qua hàm sản xuất (vốn, lao động, công nghệ):
Nếu các yếu tố đầu vào (công nghệ, lao động …) được nhập khẩu từ
thị trường nước chủ đầu tư hoặc thị trường nước thứ ba, ảnh hưởng của
giảm giá nội đến FDI trong trường hợp này phụ thuộc vào cấu trúc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Nếu các tố đầu mua tại chính thị trường

trong nước, sự giảm giá đồng tiền nước chủ đầu tư kích thích tăng FDI
nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của nước nhận đầu tư. Sự giảm đi
của tỷ giá danh nghĩa còn tạo cơ hội giá rẻ tạm thời để NĐTNN thực hiện
đầu tư thông qua M&A (hiệu ứng tăng tài sản)
2.4. Kinh nghiệm hồn thiện chính sách tỷ giá nhằm thu hút FDI của
một số quốc gia và bài học đối với Việt Nam
2.4.1. Chính sách tỷ giá và thu hút FDI tại Trung Quốc
Nghiên cứu kinh nghiệm Trung Quốc: Mục tiêu chính sách tỷ giá
rõ ràng; chuyển đổi tỷ giá đúng thời điểm khi độ mở thương mại lớn, áp
lực tăng giá nội tệ cao; Công cụ kinh tế được đẩy mạnh, đặc biệt là tham
gia tích cực mua bán ngoại tệ nhằm điều phối hài hòa cung cầu trên thị
trường ngoại hối; thu hút FDI theo nhu cầu thị trường; thực hiện chính
sách CNY yếu để tăng xuất khẩu và thu hút FDI định hướng xuất khẩu.
2.4.1. Chính sách tỷ giá và thu hút FDI tại Trung Quốc
Sự thất bại về duy trì sự ổn định giá trị đồng Baht trong khủng
hoảng 1997 -1998 có liên quan đến mâu thuẫn mục tiêu. Tỷ giá cố định
cùng mở cửa kinh tế mạnh mẽ khiến mục tiêu độc lập chính sách tiền tệ


11
không được đảm bảo, lạm phát gia tăng, bất ổn kinh tế lớn đã khiến niềm
tin vào nền kinh tế nhanh chóng sụp đổ. Dịng FII nhanh chóng ra khỏi
Thái Lan. Mặc dù đồng Baht mất giá lớn là cơ hội để NĐTNN thực hiện
các hoạt động M&A, nhưng một yếu tố rất quan trọng hỗ trợ cho việc thu
hút dòng FDI trở lại Thái Lan là CSTG đã được vận hành linh hoạt hơn,
phù hợp với tính chất vận động của nền kinh tế mở. BOT tích cực tham
gia mua/ bán ngoại tệ kết hợp với biện pháp trung hịa hóa giảm áp lực
lạm phát sau can thiệp.
2.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Chủ thể điều hành cần độc lập, chuyên nghiệp; CĐTG neo danh

nghĩa cần kèm theo tăng cường giám sát tài chính, khả năng dự báo và
gia tăng tích lũy dự trữ ngoại tệ, cơ chế thả nổi có quản lý, vai trị của can
thiệp trung hịa hóa rất quan trọng để vẫn đảm bảo mở cửa cho dòng vốn
vào và theo đuổi được mục tiêu lạm phát trong dài hạn; các biện pháp
can thiệp trung hịa hóa có hiệu quả phải có thị trường mở phát triển, tích
cực thực hiện cơng cụ kinh tế trong đó sử dụng linh hoạt các sản phẩm
phái sinh; chính sách đồng nội tệ yếu thúc đẩy NĐTNN gia tăng M&A
doanh nghiệp nội; cần đẩy mạnh phương thức can thiệp kinh tế, hạn chế
và dần loại bỏ các quy định hành chính trực tiếp; CSTG cần được thơng
tin đầy đủ đến các chủ thể trên thị trường.


12
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
VÀ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát về thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2015
Giai đoạn 2000 - 2015, Việt Nam có quy mơ thu hút FDI lớn, đặc
biệt là giai đoạn sau khi gia nhập WTO năm 2007. FDI có sự điều chỉnh
lại cơ cấu đầu tư nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào công nghệ gia công,
công nghiệp chế tạo. Hai điểm đáng chú ý nhất và mang tính thời sự là
giá trị gia tăng thấp và nhiều dự án vi phạm quy định về ô nhiễm môi
trường. Các đối tác đầu tư đa dạng.
Các đặc điểm sau cần chú ý: các đối tác FDI chính của Việt Nam
thuộc khu vực châu Á, đặc biệt là các nước ASEAN, tỷ giá USD/VND
được sử dụng chính thức và chi phối lớn đến giao dịch ngoại tệ có tác
động đến chi phí, lợi nhuận đầu tư của các doanh nghiệp FDI; chủ yếu
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam ở loại hình doanh nghiệp 100% vốn
nước ngồi, cho phép chủ đầu tư được toàn quyền quyết định về cơng ty,
lượng ngoại tệ từ khối doanh nghiệp FDI ít luân chuyển trở lại nền kinh

tế; CSTG phải phát huy vai trị hỗ trợ tốt trong thanh tốn quốc tế; tăng
tính chuyển đổi của VND.
3.2. Chính sách tỷ giá tại Việt Nam
Chính sách tỷ giá, một trong những cơng cụ của CSTT tại Việt Nam,
được vận hành hướng đến mục tiêu xuyên suốt là ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo mục tiêu chung của CSTT là tăng trưởng kinh tế và kiểm soát
lạm phát. Giai đoạn 2000 – 2011, mặc dù kinh tế vĩ mơ có nhiều bất ổn,
lạm phát có những giai đoạn nhỏ ở mức hai con số, CSTG đã được điều
hành linh hoạt theo diễn biến của thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Giai đoạn 2012 đến 2015 thị trường ngoại hối ổn định, cung ngoại tệ dồi
dào, lượng FDI duy trì tăng, nguồn kiều hối tăng mạnh và cán cân
thương mại bắt đầu thặng dư, NHNNVN chú trọng hơn đến các tín hiệu
từ thị trường khi quyết định điều chỉnh tỷ giá. Cơ chế tỷ giá thả nổi có
điều tiết mới được áp dụng từ 4/1/2016 và biên độ giao động giữ ở mức


13
±3%. Tỷ giá trên thị trường thay đổi linh hoạt hơn trước và sát thực với
diễn biến của thị trường giao dịch.
3.3. Tác động của chính sách tỷ giá đến thu hút FDI vào Việt Nam
3.3.1. Chế độ tỷ giá trong giai đoạn 2000 – 2015 và thu hút FDI
3.3.2. Thực trạng chính sách tỷ giá tác động đến thu hút FDI
Tác động của CSTG đến thu hút FDI tại Việt Nam chi phối bởi phần
lớn thời gian cán cân vãng lai thâm hụt và quyết định điều hành CSTT
trong “mơ hình trung dung”.
3.3.2.1. Chính sách tỷ giá tiếp cận theo mục tiêu danh nghĩa và sự ảnh
hưởng đến thu hút FDI ở Việt Nam
Chính sách tỷ giá của Việt Nam được tiếp cận theo mục tiêu danh
nghĩa trong khoảng thời gian dài song lại thiếu những công cụ bảo hiểm
rủi ro đã có những ảnh hưởng kém tích cực đến kỳ vọng, khả năng sinh

lời, hiện thực hóa lợi nhuận và chuyển giao lợi nhuận của nhà đầu tư
FDI về nước. Sự thiếu minh bạch thông tin về mục tiêu CSTG, đặc biệt
là các mục tiêu riêng ứng với từng thời kỳ sẽ khiến NĐT khó nhận định
về quan điểm điều hành của NHNN. Đồng thời, khi NHNN thực hiện
cơ chế tỷ giá neo danh nghĩa khiến tỷ giá cơng bố chính thức có thể
khơng phản ánh đầy đủ cung – cầu toàn thị trường giao dịch và việc
đưa ra các cơng cụ can thiệp hành chính nhằm đạt mức tỷ giá nằm trong
khoảng giá trị neo là giải pháp bề nổi, tiềm ẩn rủi ro cao về tỷ giá sẽ
khiến NĐT e ngại gia nhập thị trường. Hàm ý rằng, CSTG của Việt
Nam còn thiếu cạnh tranh trong thu hút FDI.
3.3.2.2. Tác động của phương thức và công cụ điều hành chính sách tỷ
giá và thu hút FDI vào Việt Nam
NHNNVN thực hiện điều chỉnh tỷ giá chính thức và quy định biên
độ giao động với tần suất lớn hơn. Việc NHNN phá giá danh nghĩa nội tệ
ở một số thời gian cuối năm 2007 xuất phát từ sự tăng giá VND đã tạo
“hiệu ứng giá rẻ tạm thời” trong đầu tư, cùng với hiệu ứng tích cực có
được từ sự kiện Việt Nam gia nhập thành cơng WTO đã tạo lực hút mạnh
FDI vào trong nước. Quy mơ FDI tăng song mưc giải ngân thấp, có một
phần nguyên nhân từ sự lệch pha chính sách so với kỳ vọng của


14
NĐTNN. Việt Nam áp dụng chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, cơ
chế tỷ giá neo danh nghĩa theo USD buộc NHNN thường xuyên dùng
đến biện pháp can thiệp hành chính khi lượng dự trữ ngoại hối quốc gia
thấp. Nếu so Việt Nam với các nước cùng khu vực thì đây là điểm yếu
hơn trong cạnh tranh thu hút FDI. Sau 2007 đến 2011, khi nội tệ tăng giá
thực tế cũng là thời gian FDI định hướng xuất khẩu tăng tại Việt Nam
(thực tế này ngược với lý thuyết). Doanh nghiệp FDI chủ yếu thực hiện
chuỗi sản xuất khép kín, nhập khẩu yếu tố đầu vào và xuất khẩu hàng hóa

đầu ra nên ít chịu ảnh hưởng bởi giá cả trong nước. Ngoài lực hút FDI
nhờ gia nhập thành cơng WTO, sự ổn định kinh tễ vĩ mơ nói chung, đặc
biệt về sự linh hoạt trong CSTG nói riêng là yếu tố quan trọng để thu hút
FDI tăng mạnh trong thời gian sau 2007.
NHNNVN cũng đã thực hiện việc mua/bán ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối nhằm điều tiết cung cầu và tỷ giá tuy nhiên chủ yếu theo chiều
mua vào khi nguồn ngoại tệ dồi dào. Các biện pháp trung hịa hóa thị
trường cũng được kết hợp nhưng nổi bật nhất là hấp thụ thanh khoản kể
từ cuối 2007 đến hết 2008, giai đoạn 2009 – 2010 và 2014- 2015. Trong
ba giai đoạn trên thì các biện pháp trung hịa có hiệu quả nhất ở giai đoạn
2014 -2016. NHNNVN đã liên tục mua ròng ngoại tệ trước nhưng lạm
phát vẫn được duy trì ở mức thấp, ổn định kinh tế vĩ mô được giữ vững,
đã tạo nền tảng niềm tin vững chắc cho NĐTNN.
Can thiệp qua lãi suất thường đi cùng với mục tiêu ổn định tỷ giá.
Các can thiệp hành chính sử dụng khá thường xuyên tại thị trường Việt
Nam: điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ, mở rộng/
thu hẹp đối tượng cho vay ngoại tệ, chấm dứt việc giao dịch vàng trên
các tài khoản ở nước ngoài của các NHTM và các TCTD, đóng cửa các
sàn vàng, điều chỉnh lãi suất cơ bản, quy định trần lãi suất tiền gửi...
3.3.2.3. Sai lệch tỷ giá và tác động đến kỳ vọng của doanh nghiệp FDI
NHNNVN đã đánh giá cao giá trị VND so với USD ở hai giai đoạn
giữa 2002 đến cuối 2003 và khoảng đầu 2006 đến gần cuối 2008 (tỷ giá
danh nghĩa nằm dưới đường tỷ giá cân bằng). Thời gian còn lại trong giai
đoạn từ 2000 đến 2013, đặc biệt là giai đoạn 2009 - 2013, tỷ giá song
phương danh nghĩa USD/VND tăng mạnh, trong đó VND bị đánh giá


15
thấp dưới cân bằng khoảng 24% tính theo giá trị danh nghĩa. REER quan
sát bám sát giá trị cân bằng của thị trường, chênh lệch gần như bằng 0 từ

2009 đến 2012 và có xu hướng giảm (Aflouk, Mazier, & On, 2016). Diễn
biến tỷ giá danh nghĩa và REER có độ lệch khác nhau so với tỷ giá cân
bằng và độ lệch của tỷ giá danh nghĩa khỏi giá trị cân bằng lớn. Mức độ
sai lệch tỷ giá danh nghĩa so với tỷ giá cân bằng khá lớn nhưng không tạo
ra hiệu ứng đáng kể lên xuất khẩu, mặt khác chi phí liên quan đến yếu tố
đầu vào cho sản xuất có nguồn gốc nhập khẩu lại tăng nhanh đã gây ảnh
hưởng bất lợi đến cán cân thương mại, tiềm ẩn rủi ro về tỷ giá cao cùng
với tình hình lạm phát rất phức tạp khiến nản lòng các NĐTNN. Trong
thời gian từ năm 2014 đến đầu 2016, tình hình FDI vào Việt Nam đã có
những chuyển biến tích cực có sự đóng góp từ các cải cách quan trọng
trong CSTG theo tính chất kinh tế mở.
3.3.3. Đánh giá thực trạng tác động của chính sách tỷ giá đến thu hút
FDI ở Việt Nam
3.3.3.1. Chính sách tỷ giá có tác động tích cực đến thu hút FDI
Thứ nhất, CSTG được điều hành một cách linh hoạt, gắn với các đặc
điểm của thị trường giao dịch ngoại hối, bối cảnh kinh tế - xã hội trong
nước và quốc tế. Thứ hai, phương thức can thiệp trực tiếp bằng công cụ
kinh tế được đẩy mạnh thay các cơng cụ hành chính cứng nhắc, điển hình
nhất là giai đoạn 2009 - 2010, NHNN đã bán một lượng lớn ngoại tệ
nhằm giảm áp lực cầu. Thứ ba, tăng tích lũy dự trữ ngoại tệ quốc gia
được NHNN kết hợp với biện pháp trung hòa hóa thơng qua việc mua
bán giấy tờ có giá đã mang lại thành công nhất định bởi lạm phát được
kiểm sốt và uy tín NHNN được củng cố và nâng cao (điển hình là giai
đoạn 2011 – 2015). Đây là nền tảng an toàn để NĐTNN đẩy mạnh FDI.
Thứ tư, CSTG của Việt Nam được vận hành gắn trong “Mô hình trung
dung” nhằm tránh mâu thuẫn mục tiêu chính sách của “Bộ ba bất khả
thi”, đã tạo cơ hội và thuận lợi cho dịch chuyển vốn vào thị trường trong
nước, trong đó có FDI.
3.3.3.2. Những hạn chế của chính sách tỷ giá có tác động tiêu cực đến
thu hút FDI



16
Thứ nhất, CSTG Việt Nam ở tình trạng ràng buộc với các mục tiêu
chung của CSTT. Sự chỉ đạo từ Chính phủ vẫn có khả năng chi phối
mạnh đến các nghiệp vụ của NHNN. Thứ hai, còn tồn tại lệch pha trong
CSTG: sai lệch giữa chế độ tỷ giá công bố (de jure) với chế độ tỷ giá
thực tế (de facto); sai lệch trong điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa với tỷ giá
thực cân bằng. Sai lệch về tỷ giá dễ dẫn đến đầu cơ tiền tệ, thị trường
phát triển thiếu lành mạnh và bền vững. Thị trường bất ổn và hoạt động
thiếu lành mạnh còn gây tổn thất về giá trị kinh tế và phát sinh nhiều chi
phí khác liên quan. NĐTNN có thể né tránh rủi ro bằng cách tìm đến
những thị trường an tồn hơn cho nhu cầu dự trữ và thanh toán bằng
ngoại tệ. Thứ ba, cơng cụ hành chính vẫn được sử dụng khá thường
xun gây không tốt đến tâm lý của các chủ thể tham gia. Thứ tư,
REER cần trở thành một chỉ số chính thức trong quản lý vĩ mơ tại Việt
Nam. Thứ năm, sự thiếu minh bạch của CSTG làm hạn chế khả năng
thu hút FDI.
Chƣơng 4: MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI Ở VIỆT NAM
4.1. Mơ hình nghiên cứu
4.1.1. Mơ hình nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu như sau:
p0

p1

p2


i 1

j 1

k 0

LnFDI t      i 0 LnFDI t i    j1 LnGDPt  j    k 2 d ( NER / NEER / REER ) t  k
p3

p4

l 0

m 0

   l 3 d ( INT ) t l    m 4 d (OPEN ) t  m   q 5 DUM   t

Trong đó: Biến phụ thuộc (LnFDIt): Quy mô thu hút FDI (%). Các
biến độc lập: LnFDIt-i: Trễ của Ln FDI sau i thời kỳ; Ln GDP t-j: Quy
mô thị trường và trễ; d(REER)t-k: Thay đổi tỷ giá thực tế (REER) và trễ;
d(INT)t-l: Thay đổi của hệ số can thiệp và trễ; d(OPEN)t-m: thay đổi về
độ mở thương mại; DUM: Biến giả thời gian sau gia nhập WTO;
phần dư nhiễu trắng

 t là


17
4.1.2. Phương pháp phân tích
4.1.2.1. Thang đo và nguồn số liệu

Thang đo LnFDI là quy mô FDI trong cán cân thanh toán (lấy
Logarit). Biến độc lập: Thang đo của GDP là giá trị GDP thực tế
(2010=100), tính theo phương pháp ngoại suy từ GDP danh nghĩa công
bố Tổng cục thống kê và hệ số quy đổi về giá cố định do IMF công bố.
Thang đo của biến độc lập REER được tính từ tỷ giá danh nghĩa, CPI
Việt Nam và các đối tác trong rổ, giá trị xuất nhập khẩu trong cán cân
vãng lai. Thang đo của biến độc lập INT là dự trữ ngoại hối và M0 lấy
theo số liệu IFS. OPEN là tổng giá trị của xuất khẩu và nhập khẩu trên
GDP. DUM bằng 1 với các giá trị sau quý I/2007, 0 với quan sát khác.
Mẫu gồm 64 quan sát (số liệu quý) giai đoạn 2000 – 2015.
4.1.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp định lượng tiếp cận mơ hình phân phối trễ tự hồi quy
ARDL (Auto Regressive Distributed Lags) do Pesaran, Shin & Smith
(1996) trong mơ hình đánh giá tác động của CSTG (thông qua INT và
REER) và các nhân tố kinh tế vĩ mô đến FDI.
4.2. Kết quả chạy mơ hình và thảo luận
4.2.1. Kết quả kiểm định
Kiểm định chuỗi dừng: Kết quả kiểm định ADF: các biến OPEN,
REER, LGDP, LFDI dừng ở sai phân bậc 1, I(1); biến INT có I(0). Kiểm
định theo PP, hai chuỗi INT và OPEN có I(0); các chuỗi cịn lại đạt I(1).
Thủ tục ARDL phù hợp với các biến không cùng mức liên kết (Pesaran
và Shin, 1996)
Lựa chọn độ trễ của mơ hình ARDL: Tìm trễ tối ưu các biến theo
tiêu chuẩn AIC trong ba mơ hình 1, 2 và 3 lần lượt là [3,3,3].
Đánh giá kết quả ba mô hình, biến NER khơng có được mức ý nghĩa
thống kê trong khi NEER và REER đạt mức ý nghĩa 5%. Biến can thiệp
chính sách (INT) trong mơ hình 1 và 3 đảm bảo mức α=5%; mơ hình 2
chỉ đạt mức ý nghĩa 10% và cả ba mơ hình đều có hệ số ước lượng của
biến INT mang dấu (+) cho thấy sự can thiệp thông qua dự trữ và các
biện pháp trung hịa hóa nhằm giảm bớt áp lực lên cung tiền có hiệu quả



18
và tác động tích cực đến thu hút FDI. Mơ hình 3 có kết quả phù hợp nhất
vì phản ánh được cả hai biến đại diện cho CSTG là INT và REER (đạt
mức mức ý nghĩa α=5%). Luận án phân tích theo mơ hình 3.
Tiêu chuẩn HQ
Bảng 4.2: Mơ hình ARDL lựa chọn
MH 1: (LnFDI/∆INT, ∆NER, LnGDP, ∆OPEN, DUM)
MH 2: (LnFDI/∆INT, ∆NEER, LnGDP, ∆OPEN, DUM)
MH 3: (LnFDI/∆INT, ∆REER, LnGDP, ∆OPEN, DUM)

ARDL(1,0,0,3,0)
ARDL(3,0,0,3,0)
ARDL(3,0,0,3,0)

Bảng 4.3: Quan hệ dài hạn các biến trong của mơ hình ARDL
MH1: (NER và INT)
ARDL (1,0,0,3,0)
Biến

Hệ số

MH2: (NEER và INT)
Biến

Hệ số

p-value


C

2,123406***

0,0000

p-value

C

ARDL (3,0,0,3,0)

∆INT

47,315389**

0,0485

∆INT

44,827589*

0,0785

∆NER

-0,000108

0,2368


∆NEER

4,984202**

0,0117

LnGDP

0,346252***

0,0000

LnGDP

0,337471***

0,0000

∆OPEN

-1,896871

0,2691

∆OPEN

-1,768642

0,2732


DUM

1,967516***

0,0002

DUM

1,117702***

0,0000

ECM(-1)

-1,005992***

0,0000

ECM(-1)

-0,93058***

0,0000

MH3: (REER và INT)
Biến

ARDL (3, 0, 0, 3, 0)
Hệ số


p-value

C

2,03828***

0,0001

∆INT

49,166058**

0,0460

∆REER

-3,924123**

0,0228

LnGDP

0,34224***

0,0000

∆OPEN

-2,677702


0,1229

DUM

1,09422***

0,0000

ECM(-1)

-0,886750***

0,0000

Ghi chú: ***, ** và * tương ứng với
mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: Tác giả tồng hợp từ kết quả
đánh giá từ phần mềm EVIEW 9.0


19
Mơ hình 3: Trong mối quan hệ dài hạn của mơ hình 3, các biến giải
thích cho FDI đều có P_Value <5%, ngoại trừ ∆OPEN.
Hệ số biến ∆INT là 49,166058 cho biết khi hệ số thay đổi 1 đơn vị
thì FDI tăng lên 49,166058 %. Hệ số của biến cho biết ∆REER cho biên
khi chỉ số REER kỳ này so với kỳ kế trước tăng lên 1 đơn vị thì FDI
giảm 3,92%. Khi REER tăng phản ánh VND giảm giá thực và ngược lại.
Từ kết quả mơ hình cho thấy REER có quan hệ nghịch chiều với FDI
nghĩa là đồng tiền VND tăng giá thực (REER) sẽ có lợi trong thu hút
FDI. Hệ số của biến LnGDP là 0,342239 cho biết GDP thực tế tăng 1%

thì FDI tăng tương ứng là 0,34%. Quan hệ giữa hai biến là cùng chiều,
phù hợp với giả thuyết nghiên cứu. Hệ số của biến ∆OPEN là -2,677702
nhưng có P_value =0,1229>0,05. Có thể nói là sự thay đổi về chỉ số mở
cửa kinh tế không giải thích cho sự thay đổi của FDI trong giai đoạn
2000 -2015. Từ các đánh giá chương 3, giá trị xuất nhập khẩu của khối
doanh nghiệp rất lớn theo cả hai chiều và có tính khép kín. Tuy nhiên, giá
trị đóng góp vào GDP là phần giá trị xuất khẩu rịng lại khơng lớn (vì
nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI lớn trong giá trị xuất khẩu). Tính
chất này có thể ảnh hưởng đến giá trị OPEN. Hệ số của DUM là
1,094224, đạt mức ý nghĩa thống kê α =1%. Kết quả ước lượng cho thấy,
sự gia nhập WTO của Việt Nam có hiệu ứng tích cực đến thu hút FDI
vào nền kinh tế và giúp FDI tăng lên 1,09% từ sau sự kiện.
Ý nghĩa của các hệ số trong mơ hình 2 và mơ hình 3 cho thấy: (i)
thu hút FDI vào Việt Nam có tác động tích cực từ CSTG thông qua biến
đại diện là chỉ số can thiệp; đồng thời, sự giảm giá danh nghĩa của VND
(thông qua NEER) và tăng giá thực tế (thông qua REER) giúp tăng FDI;
(ii) Trong số các biến tác động tích cực tới thu hút FDI, hệ số của D(INT)
cao nhất, nhưng chỉ số can thiệp chỉ thay đổi rất nhỏ về giá trị và không
thể xảy ra trường hợp chênh lệch giá trị ∆INT ≥1 trong điều kiện dự trữ
ngoại hối cịn hạn chế của Việt Nam, do đó sự ảnh hưởng của INT đến
FDI tích cực nhưng khơng làm thay đổi lớn đến quy mô FDI (iii) GDP
thực tế tác động tích cực đến thu hút FDI, hệ số là nhỏ nhất.
Mơ hình hiệu chỉnh sai số (ECM) cho thấy:


20
CointEq(-1) = LNFDISA - (-3,9241*D(REER) + 49,1661*D(INT) +
0,3422*LOG(GDP) -2,6777*D(OPEN) + 1,0942*DUM + 2,0383 )
Hệ số CointEq(-1) = - 0,867171 với giá trị âm, P_value mức 0,0000
nhỏ hơn 5%, tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình với

LNFDI. FDI hiện tại đang cao hơn hơn giá trị cân bằng nên tác động của
các biến giải thích sẽ kéo LNFDI về trạng thái cân bằng, tốc độ hiệu
chỉnh là 0,867171% (mức thấp).
Kiểm định Bound test: Kết quả Bound test: mơ hình 3 có kết quả
kiểm định F- statistic =8,959602 lớn hơn giá trị giới hạn đường bao trên
là với α=5%. Tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp giữa các biến (mối quan
hệ dài hạn giữa các biến).
Các kiểm định chẩn đoán: Kiểm định phân phối chuẩn; Kiểm định
tính tự tương quan, kiểm định phương sai sai số thay đổi đều thỏa mãn.
Mơ hình phù hợp và đảm bảo độ tin cậy.
4.2.2. Thảo luận và gợi ý chính sách
Thứ nhất, Việt Nam phù hợp với lựa chọn đi theo các nước đang
phát triển CSTG thực hiện trong “Mơ hình trung dung” và có hiệu quả
nhất định để đạt mục tiêu chính sách vĩ mơ thơng qua biến can thiệp
(INT). Giữa INT và FDI mối quan hệ thuận chiều phù hợp với lý thuyết
và thực tiễn tại Việt Nam, củng cố những luận giải chương 3. Thứ hai,
mô hình nghiên cứu cho thấy khi VND tăng giá thực (REER giảm) thúc
đẩy thu hút FDI trong giai đoạn từ 2000 đến 2015. Việt Nam khơng nên
thực hiện chính sách phá giá nội tệ để thu hút FDI. Thứ ba, quy mơ kinh
tế tăng là yếu tố tác động tích cực thu hút FDI vào Việt Nam. Thứ tư, độ
mở kinh tế trong giai đoạn từ 2000 đến 2015 chưa giải thích được thay
đổi quy mơ thu hút FDI (%). Điều hành CSTG cần đặt trong bối cảnh mở
cửa kinh tế và kết hợp với các chính sách về xuất - nhập khẩu của Việt
Nam hài hòa. Thứ năm, Việt Nam phải dỡ bỏ các rào cản vốn theo cam
kết gia nhập WTO. Kết quả nghiên cứu cho thấy, FDI đã tăng lên do tác
động của việc gia nhập WTO kể từ sau quý I/2007 đến nay.


21
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ

GĨP PHẦN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
5.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế và u cầu hồn thiện
chính sách tỷ giá
5.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam
5.1.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam
5.1.1.2. Định hướng phát triển về kinh tế
5.1.2. Yêu cầu thu hút FDI trong thời gian đến 2030
5.1.3. Yêu cầu phải hồn thiện chính sách tỷ giá
Thứ nhất, điều hành CSTG cần bắt nhịp kịp thời với xu thế hội nhập
quốc tế mạnh mẽ của các nền kinh tế đối tác và của Việt Nam. Thứ hai,
CSTG cần hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động của các chủ thể trên thị trường;
giảm rủi ro, sự khơng chắc chắc, giảm chi phí giao dịch. Thứ ba, CSTG
cần được phối hợp tốt với các cơng cụ của chính sách khác. Thứ tư,
CSTG khơng chỉ được vận hành giải quyết các bất ổn trong nước mà cần
hướng tới sự cân bằng dài hạn với các đồng tiền đối tác.
5.2. Giải pháp hồn thiện chính sách tỷ giá góp phần thu hút FDI vào
Việt Nam
5.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện chính sách tỷ giá
5.2.1.1. Xây dựng mục tiêu chính sách tỷ giá độc lập với chính sách khác
Từng bước xây dựng mơ hình NHTƯ độc lập Chính phủ.
Thống nhất về điều hành CSTG: NHNN cần công bố mục tiêu ngắn
hạn định kỳ dựa trên các thông tin kinh tế nền tảng.
5.1.1.2. Điều hành tỷ giá bám sát thị trường trong nước và quốc tế để thu
hút thêm FDI
Xây dựng rổ tiền tệ tối ưu và định kỳ điều chỉnh cấu phần và tỷ
trọng các đồng tiền theo bốn trụ cột: cán cân thương mại, cán cân vốn, nợ
nước ngoài và nhập khẩu lạm phát; Lựa chọn biên độ giao động phù hợp;
Xây dựng bộ chỉ tiêu kinh tế nền tảng làm căn cứ điều chỉnh biên độ giao



22
động, gồm: nợ nước ngoài, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, dự trữ ngoại
hối, cán cân thanh tốn.
5.2.2. Nhóm giải pháp thực thi chính sách tỷ giá
5.2.2.1. Đổi mới phương thức điều hành chính sách tỷ giá theo quy chế
thị trường, hướng đến hội nhập tài chính quốc tế và hướng đến thu hút
có chọn lọc FDI
Việt Nam cần thực thi các cam kết trong hội nhập kinh tế và tài
chính quốc tế. Đồng thời, trong giai đoạn tiếp theo, thu hút FDI cần
hướng đến các đối tác là các nhóm nước cơng nghiệp hóa thế hệ thứ 1,2;
các cơng ty đa quốc gia, có cam kết lâu dài, có chuyển giao công nghệ...
Lấy chủ thể tham gia thị trường làm trung tâm, trong vai trị quản lý vĩ
mơ thì NHNN cần hỗ trợ và định hướng để tỷ giá phản ánh tốt nhất giá
trị cân bằng trên cơ sở cung cầu của toàn bộ thị trường giao dịch; áp dụng
các cơ chế khuyến khích các NHTM sử dụng cơng cụ phái sinh kỳ hạn
trong giao dịch với khách hàng; đa dạng hóa ngoại hối quốc gia, đẩy
mạnh các cơng cụ có tác dụng nâng cao lợi ích cả hai phía: phía chủ đầu
tư và phía tiếp nhận vốn, đặc biệt là các nhà đầu tư FDI có cam kết lâu
dài, có chuyển giao cơng nghệ cho phía Việt Nam.
5.2.2.2. Tăng cường can thiệp bằng các công cụ kinh tế trong điều hành
chính sách tỷ giá
- Tăng cường can thiệp trong vai trò người mua (bán) cuối cùng kết
hợp nghiệp vụ thị trường mở nhằm trung hịa hóa áp lực lạm phát
Gia tăng tích lũy về quy mơ dự trữ ngoại hối quốc gia từ hai nguồn
chính: gia tăng giá trị của khu vực có vốn nước ngồi và đẩy mạnh xuất
khẩu; can thiệp mua (bán) ngoại hối kết hợp với cân đối hợp lý cung tiền;
đa dạng hóa ngoại tệ trong dự trữ chính thức trong đó có tính đến dự trữ
CNY với tỷ trọng hợp lý.
- Kết hợp cơng cụ lãi suất chiết khấu của chính sách tiền tệ và

hướng đến tự do hóa lãi suất
5.2.2.3. Đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ trong kinh doanh của doanh nghiệp
FDI và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin về chính sách tỷ giá


23
Đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ trong kinh doanh của doanh nghiệp
FDI và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin về CSTG; Gắn điều chỉnh tỷ
giá với chiến lược thu hút FDI; Tăng tính chuyển đổi của VND; Hồn
thiện quy trình, thủ tục liên quan quan đến mua bán ngoại tệ đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp FDI.
5.2.3. Các giải pháp bổ trợ
5.2.3.1. Củng cố uy tín của NHNNVN và minh bạch thơng tin chính sách tỷ giá
Kiên định về mục tiêu, tính nhất quán và đồng bộ trong phối hợp các
giải pháp điều hành tỷ giá để tạo điều kiện cho các DN chủ động lập và
triển khai kế hoạch kinh doanh cũng như mang lại lợi ích cho tồn xã hội.
Khắc phục tình trạng “đơ la hóa” bằng các cơng cụ kinh tế thu hút ngoại
tệ và công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của dân chúng. Làm tốt
công tác tuyên truyền, thông tin nhằm củng cố lòng tin trong nhân dân và
doanh nghiệp về các chính sách của Nhà nước. Thành lập Trung tâm
Thơng tin chính sách tỷ giá Việt Nam; đẩy mạnh trao đổi thông tin quốc
tế, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu.
5.2.3.2. Tăng cường các hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động xuất khẩu
Một là, xây dựng một chiến lược phát triển xuất khẩu dài hạn với
trọng tâm, hướng đến thay đổi cơ cấu xuất khẩu. Hai là, đẩy mạnh các
cơng cụ hỗ trợ tài chính cho tăng cường xuất khẩu đặc biệt là tỷ giá. Ba
là, phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng để đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận với môi trường mới, hiểu rõ và
tận dụng lợi thế trong quá trình hội nhập. Bốn là, đẩy mạnh cơng tác
đánh giá chất lượng sản phẩm, an tồn vệ sinh thực phẩm...

5.2.3.3. Ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững
Tăng cường hiệu quả vốn của khối doanh nghiệp Nhà nước: tăng
tính chủ động nguồn vốn; tăng trưởng kinh tế cần gắn với lợi ích và trách
nhiệm xã hội; Tiết kiệm nguồn lực quốc gia (các nguồn lực phải được tiết
kiệm và sử dụng hiệu quả nhằm tối đa hóa giá trị nhận được).
5.2.3.4. Các giải pháp bổ trợ khác
Hai biện pháp bổ trợ: Việt Nam phải kiểm sốt nợ nước ngồi trong
ngưỡng an tồn và cần chủ động giảm nguồn vốn ưu đãi.


24
KẾT LUẬN
Chính sách tỷ giá có tác động tới thu hút FDI thông qua cấu trúc kinh tế vĩ
mô và cấu trúc kinh tế vi mô. Tại Việt Nam, cùng với q trình hồn thiện chính
sách tỷ giá hướng đến thị trường và bám sát tình hình kinh tế trong nước và quốc
tế, quy mô thu hút FDI chủ yếu ở chiều tăng trong thời gian nghiên cứu. Mặc dù
vậy, kết quả nghiên cứu định tính và định lượng cũng chỉ ra rằng, nếu chính sách
tỷ giá được hồn thiện hơn thì FDI sẽ thu hút được nhiều hơn, ít nhất trên phương
diện quy mô và số lượng dự án. Từ giác độ nền kinh tế đang phát triển mở cửa, đặt
trong bối cảnh hội nhập sâu rộng hơn với kinh tế thế giới chính sách tỷ giá cần
được vận hành một cách linh hoạt và đảm bảo được sự ổn định tiền tệ quốc gia
(mơ hình trung dung). Cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý cần được khẳng định trong
bối cảnh kinh tế hiện nay của Việt Nam, trong đó đề cao vai trị của các cơng cụ
kinh tế như sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối để NHNN tiến hành mua bán với tư
cách “người tham gia cuối cùng”, đồng thời các biện pháp vô hiệu hóa cần được
đẩy mạnh, một mặt để cân bằng cung cầu tiền, mặt khác để cung cấp thêm các
hàng hóa trên thị trường tài chính, tăng cơ hội đầu tư của các chủ thể khác cũng
như nâng cao ý thức của họ trong xây dựng thị trường phát triển lành mạnh. Do
vậy, để thu hút FDI trong giai đoạn tới phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, hội nhập thương mại và tài chính tồn cầu, các giải pháp cơ bản cần được

nghiên cứu và áp dụng gồm: (a), tăng cường năng lực tài chính trong can thiệp của
NHNN trên thị trường; (b) xây dựng các chỉ số cơ bản làm chỉ báo trong điều
chỉnh tỷ giá hướng đến mục tiêu đặt ra; (c), công bố thành phần và tỷ trọng của các
đồng tiền trong rổ tiền định kỳ; (d), ngoài tỷ giá danh nghĩa, NHNN cần xem xét
điều hành chính sách tỷ giá theo diễn biến của REER; (d), tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp FDI tiếp cận thông tin về tỷ giá để có thể dự báo và phịng ngừa rủi
ro, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp này trong thanh tốn.
Nghiên cứu vẫn cịn những han chế nhất định, xuất phát từ những khó khăn
khách quan và chủ quan trong quá trình nghiên cứu. Một là, sự hạn chế về số liệu
chuỗi thời gian và trong thời gian dài việc NHNN điều hành chính sách tỷ giá với
cơ chế neo tỷ giá danh nghĩa đã không phản ánh đầy đủ bản chất thị trường giao
dịch ngoại tệ tại Việt Nam. Hai là, mặc dù sự lựa chọn REER và INT làm đại diện
cho chính sách tỷ giá chưa thể bao hàm được toàn bộ nội hàm phức tạp, khó lượng
hóa, của biến chính sách tỷ giá song có giá trị do các thơng tin chi tiết về chính
sách tỷ giá cịn rất hạn chế. Ba là, tác giả mới giới hạn khai thác kênh truyền dẫn
tác động của chính sách tỷ giá đến FDI theo cấu trúc vĩ mô, chưa nghiên cứu
chuyên sâu theo kênh truyền dẫn vi mô. Nguyên nhân do thông tin và số liệu trên
thị trường hạn chế. Đây là các đề xuất cho các nghiên cứu chuyên sâu sau này.



×