Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh việt nam VPBank (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.51 KB, 15 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, thường chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao.
Chấp nhận và quản lý rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh
ngân hàng. Tuy nhiên, các loại rủi ro phải được ngân hàng tính đến trong
chiến lược kinh doanh và cần được hiểu thấu đáo, đo lường, kiểm soát và
nằm trong khả năng sẵn sàng ứng phó của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín
dụng giữ vai trò trung tâm trong hệ thống quản trị rủi ro, là chìa khố giúp
các nhà quản trị ngân hàng đạt được mục tiêu đảm bảo lợi nhuận ổn định
và ở mức mong muốn.
Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM
với nhau và giữa khối NHTM trong nước với khối NHTM nước ngoài (vốn có
nhiều thế mạnh hơn về tài chính, cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý), các
NHTM trong nước phải tìm cách vượt qua khó khăn, chớp lấy cơ hội để có thể
đứng vững và phát triển. Mấu chốt quyết định thắng lợi trong cạnh tranh chính là
cơng tác quản trị rủi ro, trong đó có quản trị rủi ro tín dụng. Như vậy, quản trị rủi
ro tín dụng vừa là nhu cầu, vừa là yêu cầu cấp bách đối với NHTM hiện nay.
Với việc lựa chọn đề tài “Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank)” tác giả mong muốn tiếp tục quá trình nghiên cứu về rủi ro
tín dụng, đề xuất một số giải pháp hữu hiệu giúp tăng cường quản trị loại rủi
ro này ở NHTM VPBank nói riêng và hệ thống NHTM nói chung, nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế. Trong khn khổ luận văn này, thuật ngữ tín dụng được sử dụng
để nói đến hoạt động cho vay. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là
quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay.



ii

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.1.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
- Từ phía khách hàng
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách
hàng với ngân hàng
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của
khách hàng.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thơng tin tài chính, kế tốn.
- Từ phía ngân hàng
1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân chủ quan
Những nguyên nhân từ phía NHTM bao gồm: do quy chế tín dụng chưa
chặt chẽ; chất lượng nhân viên ngân hàng yếu kém (cả về trình độ lẫn đạo đức
nghề nghiệp); ngân hàng chạy theo chỉ tiêu doanh số và lợi nhuận quá mức; …
- Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nguyên nhân từ phía người vay
Thứ hai, nguyên nhân do khách quan bất khả kháng


iii


1.2.Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là việc ngân hàng thiết lập cơ chế để nhận biết,
định lượng, giám sát và kiểm soát các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm tàng một cách
đầy đủ, toàn diện và liên tục.
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
HĐQT cần có sự giám sát tích cực đối với rủi ro tín dụng.
Các chính sách, thủ tục và hạn mức quản trị rủi ro tín dụng được thiết
lập đầy đủ và tồn diện.
Hệ thống thơng tin quản lý đảm bảo sự hiệu quả, chính xác và kịp thời.
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng lành mạnh.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ và kiểm toán nội bộ hoạt động độc lập và
hiệu quả.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Các yếu tố chủ quan
Nhận thức về tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản trị
Hệ thống thông tin và việc xử lý thơng tin phục vụ cho hoạt động tín dụng
Cơng nghệ

Các yếu tố khách quan
Từ phía khách hàng vay
Yếu tố về pháp lý
Yếu tố về thị trường
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng thương mại
1.3.1. Ngân hàng Mizuho Corporate Ltd, chi nhánh Hà Nội
1.3.2. Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)



iv

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
Qua nghiên cứu cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng
thương mại có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho cơng tác quản trị rủi
ro tín dụng tại VPBank như sau:
Một là: Đề cao việc xây dựng quy trình, chính sách tín dụng hợp lý
nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng được thực hiện trên cơ sở khách quan,
thống nhất và minh bạch. Quy trình tín dụng thể hiện được tính độc lập và rõ
ràng trong việc phân định trách nhiệm của từng cá nhân và giữa các khâu tín
dụng, đảm bảo được ngun tắc kiểm sốt kép trước, trong và sau khi cấp tín
dụng. Xây dựng các mơ hình xếp loại khách hàng một cách cụ thể. Chú trọng
phân tích ngành kinh doanh trong phân tích tín dụng.
Hai là: Cơ chế giám sát nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng là sự kết hợp
nhuần nhuyễn và hiệu quả của nhiều yếu tố: sự giám sát tích cực của Hội đồng
quản trị và Ban điều hành; quy trình tín dụng tiêu chuẩn, hệ thống thơng tin quản
lý hiệu quả, chính xác, kịp thời; sự phân tách trách nhiệm độc lập, rõ ràng…
Ba là: Đặc biệt coi trọng công tác kiểm tra, giám sát vốn vay, phát hiện và
xử lý kịp thời, linh hoạt các khoản nợ có dấu hiệu quá hạn hoặc đã quá hạn.
Bốn là: Nhận thức của các nhà lãnh đạo và nhân viên ngân hàng về rủi
ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng rất rõ ràng, văn hố quản trị rủi ro trong
ngân hàng được xây dựng và củng cố.


v

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về ngân hàng VPBank

2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo giấy phép thành lập và hoạt động
số 0042/NH-GP ngày 12/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước với thời
gian hoạt động 99 năm.
Hiện nay, VPBank có hơn 135 chi nhánh và phịng giao dịch hoạt động
tại 40 tỉnh thành trên cả nước với số lượng nhân viên toàn hệ thống là 2.987
người. Cơ cấu tổ chức bộ máy của VPBank được thể hiện trên sơ đồ 2.1.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBANK giai đoạn 2006-2008
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng VPBank
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng
2.2.1.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn theo thời gian
2.2.1.2. Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu của VPBank năm 2008 tăng rất mạnh so với năm 2007
(tăng 378,2 tỷ đồng tương ứng với 589%), chiếm 3.41% tổng dư nợ.
Những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến sự gia tăng nợ xấu:
- Dư nợ cho vay các năm 2006, 2007 tăng trưởng rất nhanh, mạng lưới
hoạt động không ngừng được mở rộng trong khi các quy trình, bộ máy quản


vi

trị rủi ro và nguồn nhân lực của ngân hàng chưa đồng bộ và hồn thiện tương
thích với tốc độ tăng trưởng đó, dẫn đến những thiếu sót và lỏng lẻo nhất định
trong khâu thẩm định, đánh giá, phê duyệt và giám sát, thu hồi nợ vay.

- Đội ngũ nhân viên của VPBank phần lớn là những người trẻ nên
còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý tín dụng, dẫn tới việc thẩm định, tái
thẩm định, quản lý tín dụng và giám sát sau cho vay một số khách hàng
chưa thực sự sâu sát và có hiệu quả.
- Cơ cấu tín dụng tỏ ra bất hợp lý khi tập trung cho vay ngành có rủi ro
cao như cho vay bất động sản. Cùng với chứng khoán, bất động sản là ngành
bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ sự suy thoái kinh tế trong và ngồi nước.
2.2.1.3. Trích lập và sử dụng quỹ dự phịng
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
Sự giám sát của HĐQT và Ban điều hành
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Quy trình kiểm tra, quản lý rủi ro tín dụng và bảo lãnh
Cơng tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ
Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống công nghệ thông tin
Công tác xử lý nợ có vấn đề
Cơng tác lưu trữ hồ sơ và tài liệu khoản vay
Công tác tuyển dụng, đào tạo và trả lương đối với cán bộ tín dụng
2.3. Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng của VPBank
2.3.1. Kết quả đạt được
Quản trị điều hành đối với hoạt động tín dụng được chú ý.
Cơ cấu tổ chức từng bước được kiện toàn.


vii

Khâu thẩm định tín dụng đã chú trọng đến việc phân tích khách hàng vay.
Giám sát khoản vay được thực hiện thường xun.

Cơng tác xử lý nợ có vấn đề bước đầu thu được kết quả .
Công tác đào tạo được chú ý.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản trị RRTD tại VPBank
vẫn còn nhiều hạn chế. Chất lượng quản trị RRTD còn thấp. Ngân hàng mới
chỉ ở giai đoạn đầu của quá trình thực hiện hoạt động quản trị rủi ro theo
thông lệ quốc tế. Cụ thể các hạn chế như sau:
Quy trình tín dụng chưa thực sự hợp lý
Quy trình tín dụng của VPBank chưa đảm bảo sự phân tách nhiệm vụ
một cách rõ ràng, độc lập và khách quan. Các khâu tín dụng sau đây chưa
được thực hiện bởi từng bộ phận/cán bộ chức năng riêng biệt: phân tích và
thẩm định tín dụng; lập hồ sơ tín dụng, rà sốt và phê duyệt, giải ngân tín
dụng; đối chiếu tài khoản tín dụng, giám sát và thu hồi vốn vay.
Các khâu phân tích, thẩm định và phê duyệt tín dụng cịn nhiều
thiếu sót và bất cập
VPBank chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu ngành, các thành phần kinh tế
để đưa ra những cảnh báo sớm và định hướng cho hoạt động tín dụng, ngân hàng
cũng chưa đưa ra được hạn mức tín dụng cho từng ngành và thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó, chất lượng thẩm định của một số khoản vay chưa cao:
một số cán bộ tín dụng bỏ qua các bước của quy trình thẩm định, chưa tìm
hiểu thị trường thấu đáo để có quyết định cho vay đúng, chưa đi sâu, đi sát
trong việc tìm hiểu thơng tin khách hàng
Khâu phê duyệt tín dụng phản ánh sự bất cập của bộ máy quản trị rủi ro
trong việc phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng. Hiện nay, tất cả các món
vay quá hạn mức đều phải được chuyển về Hội sở để thẩm định, dẫn tới sự quá


viii

tải về công việc cho cán bộ ở Hội sở trong khi số lượng chi nhánh lại tăng

nhanh, cũng như kéo dài thời gian phê duyệt cho một khoản vay.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa thực sự rõ ràng và tồn diện
Các tiêu chí trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cịn khá chung
chung. Các tiêu chí sau hầu như chưa được đề cập tới: Cơ cấu sở hữu và
quản lý, định hướng chiến lược, triển vọng và mức độ cạnh tranh của ngành,.
Việc chưa lượng hoá cụ thể căn cứ để đánh giá các tiêu chí đã dẫn đến thực
trạng là việc chấm điểm tín dụng chủ yếu mang tính chủ quan của cán bộ tín
dụng, sai sót vì thế rất dễ xảy ra.
Chính sách tín dụng bán lẻ chưa được định hình một cách rõ nét
VPBank chưa đưa ra được một chính sách vĩ mô thể hiện rõ nét chiến
lược bán lẻ. Nghiệp vụ bán lẻ được thực hiện đồng nhất với nghiệp vụ bán
bn, từ quy trình, thủ tục đến cơ cấu tổ chức …, hầu như khơng có sự phân
biệt giữa hai nghiệp vụ này, nói cách khác, ngân hàng chưa xây dựng hạ tầng
cơ sở vật chất đồng bộ và đặc thù cho hoạt động bán lẻ.
Công tác quản trị, điều hành chưa được thực thi một cách triệt để
Trên thực tế ở VPBank cịn tồn tại sự bng lỏng quản lý, chưa tuân thủ
triệt để sự chỉ đạo của cấp trên. Nhiều nghị quyết và quy định của HĐQT chưa
được chú trọng thực hiện, như chủ trương ngừng mở rộng mạng lưới trong lúc nền
kinh tế biến động, chủ trương tập trung củng cố mạng lưới hiện tại …
Giám sát rủi ro tín dụng chưa tồn diện
Giám sát rủi ro được thực hiện khá tốt đối với từng khoản vay nhưng đối
với danh mục khoản vay thì chưa được quan tâm thích đáng. Ngân hàng chưa có
biện pháp quản lý rủi ro tập trung theo ngành hoặc theo khu vực. Hạn chế này
càng bộc lộ rõ khi quy mô hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng.
Cơng tác xử lý nợ quá hạn còn nhiều vướng mắc


ix

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song ngân hàng vẫn không tránh khỏi những

vướng mắc trong việc xử lý nợ quá hạn: việc quán triệt chỉ đạo từ trên xuống
dưới chưa thật sự triệt để, sự chỉ đạo qua nhiều khâu nhiều bước khiến cho thời
gian xử lý nợ kéo dài, cán bộ tín dụng cịn chậm trễ trong việc đơn đốc khách
hàng có dư nợ xấu và chưa thật sự nhạy bén với diễn biến tình hình thực tế ….
Những hạn chế trên đây bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ quan và khách
quan, trong đó những nguyên nhân xuất phát từ chính ngân hàng là nguyên nhân
chủ yếu và quan trọng nhất:
Một là, chiến lược rủi ro tín dụng chưa được quan tâm một cách đúng mức.
Hai là, bộ máy xử lý rủi ro và hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động
quản trị rủi ro còn hạn chế.
Ba là, hoạt động kiểm tốn nội bộ cịn bất cập.
Bốn là, trình độ, ý thức và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ còn khiếm khuyết.
Năm là, chạy theo kế hoạch và chỉ tiêu.
Sáu là, thông tin không đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Bảy là, các văn bản về quản trị rủi ro tín dụng chưa đồng bộ.
Tám là, mơi trường kinh tế vĩ mơ có nhiều biến động.


x

CHƯƠNG III: TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VPBANK
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của VPBank
Chiến lược của VPBank là phát triển thành một ngân hàng bán lẻ đa năng,
có dịch vụ tốt và công nghệ hiện đại. Khách hàng tiềm năng quan trọng nhất của
VPBank sẽ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (thậm chí siêu nhỏ như tiệm uốn tóc,
cửa hàng thực phẩm, ki-ốt …), các hộ kinh doanh cá thể và phục vụ nhu cầu sinh
hoạt tiêu dùng của dân cư.
3.2. Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
Từ những hạn chế và nguyên nhân đã được phân tích, các giải pháp tăng

cường quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank được tập trung vào những nội dung sau:
3.2.1. Hồn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng, quy trình, chính sách
tín dụng, hạn mức tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
3.2.1.1. Hồn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Quy định rõ trách nhiệm giám sát của HĐQT và Ban điều hành đối với
rủi ro tín dụng: HĐQT của VPBank phải phê duyệt và định kỳ rà soát các các
chiến lược, chính sách và hạn mức; theo dõi các báo cáo thông qua hệ thống
thông tin quản lý; đảm bảo có được đội ngũ nhân viên hiểu các rủi ro và có
thể thực hiện chiến lược của HĐQT trong hoạt động hàng ngày. HĐQT phải
xây dựng được một cơ chế hiệu quả để nhận dạng, đo lường, giám sát và kiểm
sốt rủi ro tín dụng như một bộ phận của phương pháp quản trị rủi ro tổng thể.
Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các văn bản về quản trị rủi ro tín dụng:
Hiện tại VPBank đã ban hành nhiều văn bản về quản trị rủi ro như rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp nhưng các quy định này chưa đầy đủ
và đồng bộ. Đối với văn bản quản trị rủi ro tín dụng, VPBank cần bổ sung, hoàn
thiện và quy định cụ thể những vấn đề sau: (i) Mục tiêu là xác định rõ nội dung
cần thực hiện để hạn chế và kiểm sốt rủi ro tín dụng; ii) Quy định rõ những bộ


xi

phận và cá nhân chịu trách nhiệm về các quyết định quản trị rủi ro tín dụng; (iii)
Quy định việc thiết lập một hệ thống đo lường rủi ro tín dụng toàn diện và đánh
giá được tác động của những biến động liên quan đến việc thực hiện cam kết tín
dụng của khách hàng và đối tác (tình hình sản xuất kinh doanh, các yếu tố kinh
tế vĩ mô, yếu tố cạnh tranh …) tới hoạt động kinh doanh của VPBank; (iv) Xác
định các giới hạn rủi ro tín dụng mà VPBank có thể chấp nhận cho tồn bộ hệ
thống kinh doanh và xác định giới hạn cho từng sản phẩm, từng hoạt động hoặc
danh mục kinh doanh của ngân hàng; (v) Quy định các chiến lược, biện pháp và
công cụ phịng ngừa rủi ro tín dụng mà VPBank có thể sử dụng….

Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát và kiểm toán nội bộ:
VPBank cần phải triển khai một quy trình kiểm sốt nội bộ để thường xun
theo dõi và giới hạn trạng thái rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng. Cần phải có
báo cáo định kỳ những thông tin cần thiết lên HĐQT và Ban điều hành để hỗ
trợ cho việc quản trị rủi ro một cách chủ động. Bộ phận kiểm toán nội bộ
phải định kỳ kiểm tốn để đảm bảo rằng các chính sách, thủ tục, hạn mức và
biện pháp kiểm soát của VPBank được theo dõi và tuân thủ; ngân hàng có các
hành động chỉnh sửa thích hợp để giải quyết những yếu điểm lớn được phát
hiện. Bộ phận kiểm soát và kiểm tốn nội bộ khơng chỉ giúp phát hiện rủi ro,
đảm bảo cho các quy trình, quy chế được tuân thủ triệt để, hiệu quả mà còn
tham nưu cho Ban lãnh đạo ngân hàng về việc xây dựng quy trình quản trị rủi
ro, văn hố quản trị rủi ro trong tồn hệ thống.
3.2.1.2. Hồn thiện quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng của VPBank cần đảm bảo sự phân tách nhiệm vụ
một cách rõ ràng, độc lập và khách quan. Các khâu tín dụng cần phải được
thực hiện bởi từng bộ phận/cán bộ chức năng riêng biệt. Việc phân tách nhằm
đảm bảo hoạt động tín dụng được tiến hành một cách độc lập và khách quan,
được kiểm soát kép trước, trong và sau khi tiến hành hoạt động.


xii

Quy trình tín dụng cần có sự phân cấp hợp lý về thẩm quyền phê duyệt
đối với những khoản vay vượt q hạn mức. Tồn bộ những món vay q hạn
mức của các chi nhánh sẽ được tập trung và phán quyết theo vùng, thay vì
chuyển hết về Hội sở như hiện nay.
3.2.1.3. Hồn thiện chính sách tín dụng bán lẻ
VPBank cần xây dựng và hồn thiện chính sách, quy trình, thủ tục, cơng
nghệ áp dụng đối với nghiệp vụ bán lẻ, phản ánh được tính chất đặc thù của
nghiệp vụ này. VPBank có thể tham khảo mơ hình bán lẻ tiên tiến của các ngân

hàng nước ngồi, các cơng ty tài chính chuyên về lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
3.2.1.4. Chú trọng phân tích tín dụng và xây dựng hạn mức tín dụng hợp lý
theo ngành và thành phần kinh tế
Triển khai việc nghiên cứu ngành và thành phần kinh tế. VPBank cần
có bộ phận nghiên cứu về ngành, thành phần kinh tế để đưa ra cảnh báo và định
hướng cho hoạt động tín dụng.
Đưa ra hạn mức theo ngành, thành phần kinh tế, hạn mức tín dụng cho
một khách hàng theo từng ngành: Trên cơ sở nghiên cứu về ngành, thành
phần kinh tế và danh mục cho vay, VPBank cần đưa ra hạn mức tín dụng cho
từng ngành, từng thành phần kinh tế và biết điều chỉnh danh mục tín dụng
một cách hợp lý.
3.2.1.5. Kiện tồn hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VPBank cần đưa ra được các
tiêu chí xếp hạng rõ ràng và tồn diện, cần được cụ thể hố và bổ sung các
tiêu chí quan trọng sau: Các chỉ số tài chính về vốn, lợi nhuận, luồng tiền; Cơ
cấu sở hữu và quản lý (bao gồm cơ cấu chủ sở hữu, chất lượng quản lý, hiệu
quả của hoạt động quản trị điều hành doanh nghiệp và kiểm soát nội bộ), định
hướng chiến lược, các đánh giá về mức độ sẵn sàng hoàn trả nợ; triển vọng và
mức độ cạnh tranh của ngành…


xiii

3.2.2. Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
3.2.2.1. Thực hiện các biện pháp giám sát, xử lý khoản vay
- Thứ nhất: Biện pháp phòng ngừa
- Thứ hai: Biện pháp khắc phục
- Thứ ba: Biện pháp xử lý
3.2.2.2. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
Để có thể phân tán và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng,

VPBank cần đặc biệt chú trọng việc phát triển và đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ ngân hàng, cụ thể như sau:
- Tiếp tục củng cố và hiện đại hoá các dịch vụ mà ngân hàng đang triển
khai như thanh toán quốc tế, chuyển tiền, thẻ tín dụng, kinh doanh tiền tệ, đại
lý uỷ thác, bảo lãnh, tư vấn;
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm tín dụng phái sinh để phịng ngừa hiệu
quả rủi ro tín dụng như: chứng khốn hố các khoản cho vay, hợp đồng trao đổi tín
dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, trái phiếu ràng buộc ....
- Liên kết với một số tổ chức kinh doanh các loại hình dịch vụ khác
như bảo hiểm, bưu điện …
3.2.2.3. Xây dựng quy trình phê duyệt khi áp dụng sản phẩm mới
Quy trình phê duyệt một sản phẩm mới cần phải được thiết lập với việc
cung cấp những thông tin đầu vào thích hợp cho những người tham gia ở cả lĩnh
vực kinh doanh và lĩnh vực kiểm soát. Những rủi ro đi kèm với các sản phẩm mới
đòi hỏi phải được khảo sát và xem xét kỹ lưỡng nhằm đảm bảo có một hệ thống,
cơ chế kiểm sốt thích hợp và duy trì liên tục trước và sau khi áp dụng.
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin và các báo cáo rủi ro tín dụng
Thơng tin đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng tác tín dụng. Để
có thể phân tích tín dụng hiệu quả, chính xác làm cơ sở cho việc xét duyệt và
xử lý tín dụng, VPBank phải không ngừng nâng cao chất lượng thông tin


xiv

bằng cách thu thập và phân tích nhanh chóng, kịp thời cả hai luồng thơng tin
bên trong và bên ngồi. Với giải pháp này, VPBank có thể dự đốn được tình
hình biến động của khách hàng vay vốn (tình hình tài chính và khả năng trả
nợ), tiên liệu được sự biến động của môi trường kinh doanh và những điều
chỉnh mang tính vĩ mơ của NHNN sẽ tác động như thế nào đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.

3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ
3.2.3.1. Đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
VPBank phải có chiến lược lâu dài trong việc đầu tư vào con người - nhân
tố mang tính quyết định cho sự thành công và phát triển.
3.2.3.2. Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng
VPBank cần ứng dụng có hiệu quả hệ thống phần mềm ngân hàng corebanking T24 nhằm hỗ trợ tích cực cho cơng tác quản trị rủi ro, đảm bảo phục vụ
khách hàng nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và tuyệt đối an toàn.
3.2.3.3. Xây dựng văn hoá quản trị rủi ro
Văn hoá quản trị rủi ro tồn tại trong tồn bộ tổ chức ngân hàng. Nó bắt
nguồn từ HĐQT và được duy trì thơng qua mỗi mức độ quản trị và giám sát
quản lý. Nói đến văn hố quản trị rủi ro là nói đến thái độ của ngân hàng đối
với các rủi ro đang có. Một ngân hàng được coi là có trình độ văn hoá quản trị
rủi ro cao khi hội tụ đầy đủ các yếu tố: (i) chiến lược, chính sách và hạn mức
rõ ràng; (ii) báo cáo trường hợp ngoại lệ và sự vi phạm các tiêu chuẩn cần tuân
thủ (nội bộ, độc lập hoặc đặc biệt) và (iii) sự giải quyết nhanh chóng trường
hợp nhân viên vi phạm các tiêu chuẩn nói trên. Văn hố quản trị rủi ro là một
chỉ số tốt cho công tác quản lý rủi ro.
3.3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước


xv

KẾT LUẬN
Xu thế tồn cầu hố kinh tế và hội nhập ngày nay đang đặt ra cho các
NHTM yêu cầu cấp bách là phải tích cực nâng cao sức cạnh tranh và chú
trọng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng, trong đó đáng chú ý
nhất là quản trị rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu và

phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về tín dụng, rủi
ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và nghiên cứu những kinh nghiệm quản trị
rủi ro của một số ngân hàng thương mại trong và ngoài nước.
Thứ hai: Nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của VPBank, đi
sâu phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng và thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng này, chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
VPBank.
Thứ tư: Đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, với Chính
phủ liên quan đến công tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng.



×