TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng là hoạt động truyền thống của các NHTM, đây cũng là nguồn thu chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Trong khi đó, việc quản trị rủi ro trong điều kiện
hiện nay lại rất phức tạp và khó khăn.
Từ nhận thức hoạt động ngân hàng ln chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, để quản
lý an toàn hoạt động ngân hàng thì cơng tác quản trị rủi ro tín dụng phải ln được tăng
cường và đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ thực tế đó, qua thời gian tìm hiểu về hoạt động kinh doanh ngân hàng,
kết hợp với những kiến thức tích lũy được, nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác
quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng, tác giả đã chọn đề tài “Tăng cường quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội” .
2. Mục đích nghiên cứu:
-
Đưa ra cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại NHTM.
-
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quân Đội.
-
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại NHTMCP Quân Đội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan
đến quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung về công tác quản trị RRTD tại MB, trong đó giới
hạn về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, trên cơ sở số liệu của Ngân hàng
Quân Đội trong 3 năm gần nhất 2013, 2014 và 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp sử dụng chủ yếu đó là thống kê thu thập số liệu, sử dụng chính nguồn dữ liệu
thứ cấp bao gồm báo cáo tài chính các năm của MB, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình
kinh tế xã hội như chỉ số lạm phát, tăng trưởng, thất nghiệp…, các tài liệu giáo trình liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, các bài viết đăng báo, tạp chí khoa học chuyên ngành, các báo cáo/chuyên
đề/luận văn của các sinh viên, học viên.
Trên cơ sở số liệu thu thập được tiến hành xử lý số liệu, xây dựng bảng biểu, đưa ra so sánh,
phân tích, kết luận kết hợp với phương pháp định tính, định lượng, cùng những kiến thức tích lũy
được, giải quyết vấn đề và làm sáng rõ mục đích đưa ra ban đầu.
5. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quân Đội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Quân Đội.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề về rủi ro tín dụng tại NHTM
Khái niệm về rủi ro tín dụng
Nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau thì RRTD có thể được diễn đạt dưới các
hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm đều tựu chung về bản chất RRTD
đó là: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng
phải chịu do khách hàng vay vốn khơng thực hiện nghĩa vụ hồn trả nợ gốc và lãi hoặc
hồn trả khơng đúng hạn theo như cam kết”.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Nguyên nhân khách quan: Thay đổi chính sách Nhà Nước, những biến động khó
dự báo của nền kinh tế, từ môi trường tự nhiên.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại: Chính sách tín dụng thiếu nhất
quán, quan điểm chiến lược phát triển tín dụng cịn chưa rõ ràng. Tác động của cơng nghệ
mới, hoạt động nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ. Sự yếu kém về năng lực,
sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
Nguyên nhân từ phía khách hàng: Khách hàng thuộc nhóm có ý chí trả nợ song
khơng có khả năng trả. Khách hàng thuộc nhóm có khả năng trả nợ song lại khơng có
thiện chí trả.
Các chỉ tiêu đánh giá RRTD
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thường được phản ánh từ những chỉ tiêu trực tiếp
như nợ quá hạn, nợ xấu, trích lập DPRRTD và các chỉ tiêu gián tiếp như quy mơ tăng
trưởng tín dụng, cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn, theo nhóm ngành…
Hậu quả của RRTD
Đối với ngân hàng thương mại: Khi RRTD xảy ra, làm lợi nhuận ngân hàng suy
giảm, giảm khả năng thanh toán, khơng những thế làm sụt giảm uy tín, thương hiệu trên thị
trường mà nguy hại hơn là sự phá sản ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: Ở mức độ thấp , rủi ro tín dụng làm giảm đi cơ hội tiếp cận
vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Ở mức độ cao hơn, hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy
ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Đối với khách hàng: Cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng bị hạn chế hơn.
nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi bao gồm cả gốc và lãi nếu như ngân hàng đi
vào phá sản.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM
Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình hoạch định, tổ chức, thực hiện và giám sát toàn
bộ hoạt động tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng với mức rủi ro có thể
chấp nhận.
Quy trình và nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
-
Nhận biết rủi ro tín dụng
Dấu hiệu tài chính: Xem xét các nhóm chỉ tiêu tài chính bao gồm: Nhóm chỉ tiêu
thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu địn bẩy, nhóm chỉ tiêu lợi nhuận,
tỷ lệ tăng trưởng…nhận biết ra dấu hiệu suy yếu của doanh nghiệp.
Dấu hiệu phi tài chính: Dấu hiệu từ mối quan hệ khách hàng – ngân hàng, dấu
hiệu từ cách thức quản lý kinh doanh của khách hàng, các vấn đề kỹ thuật – thương mại,
công nghệ và dấu hiệu từ việc xử lý các báo cáo tài chính.
-
Đo lường rủi ro tín dụng
Trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ xin phép đề cập tới mơ xếp hạng tín dụng nội
bộ theo phương pháp cho điểm tín dụng. Xếp hạng tín dụng theo mơ hình điểm số là
phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mơ hình
thuật tốn để phân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá trong mơ hình một biến hoặc đa
biến. Các chỉ tiêu sử dụng trong xếp hạng tín dụng được xác lập theo nhóm bao gồm phân
tích ngành, phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào
mơ hình để tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương
ứng”.
Quy trình xếp hạng chấm điểm tín dụng và ứng dụng ra quyết định
Đối với Khách hàng Doanh nghiệp: Gồm 7 bước như sau: Thu thập thông tin;
Xác định ngành/nghề lĩnh vực SXKD của DN; Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp;
Chấm điểm các chỉ số tài chính; Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính; Tổng hợp điểm và
xếp hạng doanh nghiệp; Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng.
Đối với khách hàng cá nhân: Gồm 5 bước như sau: Thu thập thông tin; Chấm
điểm các thông tin cá nhân cơ bản; Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng; Tổng hợp
điểm và xếp hạng khách hàng; Trình phê duyệt kết quả.
-
Kiểm sốt rủi ro tín dụng
Kiểm sốt RRTD chính là việc thực hiện giải pháp nhằm duy trì RRTD ở mức kỳ
vọng, giảm tổn thất RRTD. Đây cũng là cơ sở giúp ngân hàng thành lập công tác kiểm
sốt nội bộ trong ngân hàng, nâng cao cơng tác quản trị RRTD của ngân hàng. Kiểm soát
RRTD bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.
-
Xử lý rủi ro tín dụng
Xử lý rủi ro tín dụng bằng các phương pháp bao gồm: Sử dụng các công cụ phái
sinh tín dụng; Mua bảo hiểm RRTD; Bán nợ.
Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị RRTD của NHTM
Nhân tố chủ quan: Trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ ngân hàng các cấp. Bộ máy quản trị RRTD tại NHTM. Chính sách và quy trình tín
dụng. Cơng nghệ ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống thơng tin phục vụ
phân tích.
Nhân tố khách quan: Các thay đổi về chính sách, hệ thống luật và các văn bản
pháp luật. Các biến động bất thường ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng như tỷ giá hối
đoái, lãi suất..
1.3. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên TG
Việc nghiên cứu tìm hiểu mơ hình quản RRTD là rất cần thiết đối với các NHTM
tại Việt Nam trong q trình hồn thiện cơng tác quản trị nhằm mục tiêu hoạt động ổn định
và bền vững. Trong bài viết này, tác giả trích ra mơ hình quản trị rủi ro tín dụng của hai
ngân hàng trên thế giới là Citibank, KDB và thực tế áp dụng tại hai NHTM Việt Nam là
Techcombank và Vietinbank”.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ phần Quân Đội
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngày 04/11/1994, MB chính thức đi vào hoạt động. Trải qua chặng đường hơn 20
năm xây dựng và trưởng thành, MB ngày càng ổn định tăng trưởng toàn diện, hướng tới là
một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam, đạt Top 5 NHTM tại VN về lợi nhuận và
hiệu quả. Khi thành lập ban đầu vói mức vốn điều lệ 20 tỷ mà phần lớn từ vốn góp của các
cổ đông sáng lập cúng với 25 nhân sự, đến năm 2015 số vốn điều lệ đã tăng 800 lần đạt
16.000 tỷ VND với hàng vạn cổ đông cùng 7.810 cán bộ nhân viên ngân hàng và cơng ty con
(tính đến thời điểm 31/12/2015). Tăng đạt 253 điểm giao dịch trên khắp cả nước, trong đó
mở rộng thêm phạm vi quốc tế với hai chi nhánh tại Lào và Campuchia. Đinh hướng mơ
hình tập đồn tài chính đa năng, MB đã có 05 cơng ty con trực thuộc và tham gia góp vốn
thành lập thêm 03 cơng ty liên kết, hoạt động tại nhiều mảng khác nhau như bất động sản,
chứng khốn, bảo hiểm… Cùng những nỗ lực phát triển khơng ngừng, MB luôn được
NHNN xếp hạng A, vinh dự đón nhận danh hiệu “Anh hùng lao động”, nhận bằng khen của
Chính Phủ, Bộ Quốc Phòng, NHNN và liên tục được các giải thưởng lớn như Top 100
thương hiệu mạnh ASEAN, TOP 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam,…
Mơ hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Đại hội đồng cổ đơng: Cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của MB, dưới
có Hội đồng quản trị; Ban điều hành; Ban Kiểm soát; Các Ủy ban cao cấp; Cơ quan kiểm
tốn nội bộ; Văn phịng HĐQT. Ngồi các cơ quan quản trị điều hành, tại HSC cịn có các
khối, phòng/ban thực hiện các mảng chức năng chuyên biệt: Các cơ quan quản lý hệ thống;
Các Khối Kinh doanh; Các Khối hỗ trợ kinh doanh; Chi nhánh, các phòng giao dịch, điểm
giao dịch.
Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Giai đoạn từ năm 2011 – năm 2015 là giai đoạn đầy biến động của nền kinh tế nói
chung và của ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng. Trước bối cảnh đó, theo định hướng
đúng đắn của Ban lãnh đạo, cùng những nỗ lực không ngừng của toàn bộ CBCNV, hoạt
động của MB vẫn đảm bảo tăng trưởng ổn định với những kết quả đáng ghi nhận”.
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt khoảng 20,13%,
gấp 1,5 lần so với bình quân ngành ước đạt 13%.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân HĐV đạt khoảng 22,4% , gấp 1,7 lần so với bình
qn tồn ngành ước đạt 14%.
+ Tốc độ tăng trưởng LN bình quân khoảng 7,8% cao hơn nhiều so với toàn ngành
ước đạt -10% .
2.2. Thực trạng RRTD và quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thường được xét trên những chỉ tiêu phản ánh
trực tiếp như tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, tỷ lệ trích lập DPRR hay các chỉ tiêu gián tiếp như
tốc độ tăng quy mơ dự nợ, cơ cấu tín dụng,…
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Cổ phần Quân đội
- Nhận biết rủi ro tín dụng
Dấu hiệu RRTD có thể phát sinh từ chính Ngân hàng và cũng có thể phát sinh từ
khách hàng trong quá trình xét duyệt các khoản vay. Đối với các dấu hiệu rủi ro phát
sinh từ ngân hàng, Bộ phận quản trị rủi ro phải thường xuyên rà sốt, đánh giá chủ yếu
dựa trên các chính sách của ngân hàng (tăng trưởng tín dụng, lĩnh vực tín dụng, điều kiện
cho vay, đối tượng khách hàng, dự phòng tín dụng…), năng lực cán bộ tín dụng hay năng
lực quản trị điều hành. Đối với nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, ngân hàng cần nhận
biết sớm RRTD ngay trong q trình cấp tín dụng cho khách hàng.
- Đo lƣờng rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng bằng phương pháp chấm điểm tín dụng
Xếp hạng tín dụng theo mơ hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng
dữ liệu để nghiên cứu thống kê phân tích, sau đó đưa vào mơ hình để tính điểm theo trọng
số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương ứng.
Theo hệ thống này, việc đánh giá sẽ được dựa trên hai yếu tố là định tính và định
lượng. Việc phân loại khoản vay sẽ căn cứ vào tổng điểm hai yếu tố trên. Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của MB bao gồm 03 nhóm đối tượng xếp hạng: Doanh nghiệp, đơn vị
kinh doanh có quy mơ nhỏ và cá nhân.
Đo lường rủi ro tín dụng theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ pháp lý: MB áp dụng Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01
năm 2013 của NHNNVN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phịng rủi ro và việ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng và Thơng tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014 của NHNNVN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thơng tư 02/2013/TT-NHNN”.
Theo đó, tại điều 10, khoản 3a của Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về điều
kiện các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được
phân loại trước khi cơ cấu lại nợ.
- Kiểm sốt rủi ro tín dụng
MB đã thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện quy trình tín dụng nhằm kịp thời phát hiện, phòng ngừa các rủi ro xảy ra do
vi phạm các chính sách, thủ tục và giới hạn. Bên cạnh đó, tại bộ phận quản trị RRTD chủ
động kiểm soát rủi ro ba vòng trước, trong và sau khi cho vay.
- Xử lý rủi ro tín dụng
Xử lý RRTD bao gồm việc quản lý khoản vay, xây dựng các giới hạn rủi ro, xây
dựng mức ủy quyền với chi nhánh, phân loại, xử lý nợ xấu và quản lý các khoản nợ có vấn
đề.
2.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần quân đội
Kết quả đạt đƣợc
Tăng trưởng tín dụng cao, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh phù hợp, nợ xấu nằm
trong mức kiểm sốt. Thiết lập được khung chính sách tín dụng bao gồm quy định giới
hạn, thẩm quyền ra quyết định tín dụng, quy định cho vay, lãi suất, phí, trích lập, sử dụng
dự phịng… Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được ứng dụng tồn hệ thống, là cơng cụ
hỗ trợ MB trong q trình xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, phân
loại nợ và trích lập DP RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt
động có hiệu quả trong giám sát quy trình nghiệp vụ và bảo đảm an tồn thực hiện quy
trình tín dụng. Cơng nghệ tiên tiến đã hỗ trợ việc kiểm soát RRTD.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế: Phương pháp xếp hạng còn mang tính chủ quan. Hệ thống chấm điểm
khách hàng đang được sử dụng tại ngân hàng chưa theo các tiêu chuẩn của Basel II. Nguồn
thông tin dùng thẩm định ra quyết định tín dụng cịn hạn chế. Quy trình tín dụng bộc lộ
một số vấn đề.
Nguyên nhân
Nhóm nguyên nhân khách quan: Tình hình kinh tế thường xuyên biến động, sự
thay đổi chính sách Nhà Nước. Hệ thống thơng tin cịn nhiều vấn đề.
Nhóm ngun nhân chủ quan( phía MB): MB chưa xây dựng được chiến lược
quản trị RRTD toàn diện. Ngân hàng thiếu hệ thống đo lường RRTD chuyên sâu. Nhân sự
cịn hạn chế về trình độ, nhận thức đối với quản trị RRTD. Cơ sở dữ liệu, công nghệ thông
tin chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác quản trị RRTD.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Quân Đội Việt Nam
Định hƣớng phát triển chung
Trong giai đoạn từ năm 2016-2020, ngân hàng TMCP Quân Đội đã xây dựng định
hướng chung, MB đang hướng tới mục tiêu là một trong những tập đồn tài chính – ngân
hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Chiến lược phát triển của MB là trở thành một ngân hàng thuận tiện với 3 trụ cột
chính: Ngân hàng cộng đồng, Ngân hàng chuyên nghiệp, Ngân hàng giao dịch, dựa trên 2
nền tảng: Quản trị rủi ro hàng đầu và Văn hoá cung cấp dịch vụ, thực thi nhánh hướng tới
khách hàng. Phương châm tăng trưởng của MB là: Phát triển nhanh - Bền vững - Hiệu
quả
Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng
- Các chính sách, cơ chế trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo
ln duy trì tốc độ tăng trưởng dự nợ, tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng nhưng duy trì an
tồn trong hoạt động tín dụng, duy trì nợ xấu dưới 2,5%.
- Thấm nhuần văn hóa quản trị rủi ro, nghiêm túc tuân thủ quy trình, quy định,
quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay
- Thực hiện rà soát, phân loại khách hàng, danh mục các khoản cho vay. Triển khai
linh hoạt, đồng bộ các biện pháp xử lý và thu hồi nợ phù hợp.
- Áp dụng mơ hình quản trị tín dụng tiên tiến và chiến lược quản trị phù hợp với
điều kiện về công nghệ, nhân lực, tài chính và trình độ phát triển của ngân hàng và lộ trình
tuân thủ Basel II theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị RRTD,, tăng cường phương pháp
định lượng trong đánh giá, phân tích RRTD. Chú trọng đào tạo cán bộ cả về năng lực
chuyên môn và phẩm chất ngân hàng.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quân Đội
Bao gồm các giải pháp: Quản lý khoản vay, kiểm soát sau cho vay. Xây dựng cơ chế
phân cấp, ủy quyền. Quản trị theo danh mục và ngành hàng. Chú trọng công tác thu thập
thơng tin tín dụng. Đầu tư đổi mới cơng nghệ, hiện đại hóa ngân hàng. Hồn thiện hệ
thống XHTD nội bộ. Tăng cường nhận thức về công tác quản trị RRTD. Giải pháp về
nguồn nhân lực.
3.3. Một số kiến nghị
Kiến nghị với Nhà nước: Đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định.
Hồn thiện mơi trường pháp lý. Tăng cường tính minh bạch trong thơng tin. Xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực kinh tế.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động
ngân hàng. Hoàn thiện hệ thống thơng tin tín dụng Trung tâm Thơng tin Tín dụng Quốc
gia (CIC).
Kiến nghị với MB: Xây dựng và hồn thiện quy trình quản trị rủi ro chính thức.
Đầu tư cơ sở vật chất , kỹ thuật công nghiệp và công nghệ hiện đại. Đào tạo, nâng cao
chất lượng cán bộ tín dụng cả về trình độ chun môn và phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp.
KẾT LUẬN
Rủi ro, đặc biệt là RRTD luôn gắn liền trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. RRTD phức tạp và đa dạng, có rủi ro có thể kiểm sốt nhưng cũng có rủi ro
khơng thể kiểm sốt được. RRTD bắt nguồn từ những ngun nhân từ mơi trường bên
ngồi, từ khách hàng và từ chính nội tại Ngân hàng. Hậu quả của RRTD cũng rất nặng
nề, nó có thể tác động mạnh mẽ, trực tiếp khiến cho các Ngân hàng lâm vào tình trạng
khủng hoảng thậm chí đi tới phá sản, ảnh hưởng tới cả hệ thống ngân hàng và toàn bộ
nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM ln phải lên kế hoạch, theo dõi sát sao nhằm ngăn ngừa
RRTD đến mức thấp nhất có thể. Quản trị RRTD là một công tác thường xuyên của bất
cứ Ngân hàng nào, tuy nhiên, áp dụng những giải pháp nào để quản trị rủi ro tín dụng
được hồn thiện trong một mơi trường kinh doanh luôn biến động lại là một vấn đề vô
cùng phức tạp.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã đưa ra những cơ sở lý luận chung nhất về
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM, sau đó tiếp tục đi vào phân tích thực trạng quản trị
RRTD tại NH TMCP Quân đội trong giai đoạn 3 năm trở lại đây từ năm 2011-2015, chỉ
ra điểm còn tồn tại, tìm ra ngun nhân từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cường quản trị RRTD tại MB trên cơ sở những mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới.