Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

áp dụng mô h̀nh vnen vào dạy tập làm văn lập dàn ư làm miêng bài văn miêu tả cảnh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.32 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NAM HUYỆN NAM TRỰC
Trường Tiểu học Nam Mỹ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DỰ THI CẤP TỈNH
ÁP DỤNG MƠ HÌNH VNEN VÀO DẠY TẬP LÀM VĂN
LẬP DÀN Ý- LÀM MIÊNG BÀI VĂN MIÊU TẢ CẢNH LỚP 5

Người viết : Trần Thị Gấm
Chức vụ

: Tổ trưởng tổ 4 + 5

Đơn Vị

: Trường tiểu học Nam Mỹ

Nam Mỹ, tháng 5 năm 2015
1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến : Áp dụng mơ hình VNEN vào dạy tập làm văn
Lập dàn ý - làm miệng bài văn tả cảnh lớp 5.
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến :
Môn tập làm văn lớp 5
3.Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 10 tháng 9 năm 2014 đến ngày 25 tháng 4 năm 2015
1. Tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Gấm
Năm sinh: 1975


Nơi thường trú: 351 Đặng Xuân Bảng, thành phố Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học
Chức vụ công tác: Tổ trưởng chuyên môn tổ 4+5
Nơi làm việc: Trường tiểu học Nam Mỹ
Địa chỉ liên hệ: Trường tiểu học Nam Mỹ
Số điện thoại: 094 700 8554
2. Đồng tác giả: Không
3. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Nam Mỹ
Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nam Mỹ
Số điện thoại: 03503. 829 924

2


MỤC LỤC
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ

3

B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

4

1. Thực trạng dạy phân môn tập làm văn ở tiểu học

4

2. Biện pháp nhắm nâng cao chất lượng giờ dạy : Lập dàn ý - làm miệng bài văn
tả cảnh lớp 5


5

3. Ví dụ minh họa

7

4. Kết quả đạt được

14

C/

15

KẾT LUẬN

3


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Tiếng việt là mơn học có vị trí quan trọng trong chương trình tiểu học. Đây
là mơn học vừa có vai trị trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học về
Tiếng Việt, những kĩ năng sử dụng Tiếng Việt để học sinh tự hồn thiện nhân
cách của mình ở phương diện ngơn ngữ văn hóa. Học sinh học tốt mơn này mới
có cơ sở học tốt các mơn khác. Trong phân môn Tiếng Việt, Tập làm văn là phân
môn nhỏ của bậc tiểu học. Đây là phân mơn mang tính chất thực hành tổng hợp.
Việc dạy tập làm văn có vị trí qn nó góp phần rèn học sinh sử dụng tiếng mẹ
đẻ tạo điều kiện cho các em giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.Làm văn là nơi

thử thách học sinh các kĩ năng Tiếng Việt vốn sống, vốn văn học, năng lực cảm
thụ văn học một cách tổng hợp. Vì vậy nó có vai trị đặc biệt quan trọng ở đây
học sinh phải tỏ ra có khả năng thể hiện suy nghĩ cảm xúc, tình cảm của mình
bằng ngơn ngữ nói và viết Tập làm văn cịn trau đồi vốn sống và văn chương của
học sinh để nâng cao năng lực cảm nhận và diễn tả của học sinh. Học sinh luyện
viết theo các thể loại , kiểu bài đã học, rèn cách nghĩ, cách cảm chân thật,sáng
tạo luyện cách diễn tả chính xác, sinh động hồn nhiên tiến tới có nét riêng độc
đáo.
Ở tiểu học, phân mơn tập làm văn sẽ thử thách học sinh các kiến thức, kĩ
năng viết đoạn văn, bài văn , biết nhận dạng các kiểu bài.
Kiểu bài văn miêu tả học sinh được học rất nhiều nó giúp học sinh tái hiện
lên như một bức tranh nhiều màu sắc. Nó giúp các em có tâm hồn văn học và có
tình u q hương đất nước và cuộc sống con người .
Năm học 2014-2015 trường tơi triển khai mơ hình VNEN trong giảng dạy.
Lúc đầu tiếp cận mơ hình này giáo viên chúng tơi gặp khơng ít khó khăn trong
giảng dạy. Qua một năm dạy chúng tôi càng thấy sự ưu việt của mơ hình VNEN
này. Học sinh dường như các em mạnh dạn , tự tin hơn khi trao đổi với bạn và
cơ. Sự phối kết hợp các em trong nhóm diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả.
Các em tự làm chủ mình để tự khám phá kiến thức bài học. Giáo viên chỉ là
người kiểm tra, đánh giá thông qua các hoạt động của học sinh .Thấy được sự ưu
4


việt đó tơi mạnh dạn đưa mơ hình VNEN vào các tiết dạy tập làm văn bước đầu
đã có kết quả đáng khích lệ. Đó cũng chính là lí do tơi viết sáng kiến kinh
nghiệm “ Áp dụng mơ hình VNEN vào dạy phân môn tập làm văn kiểu bài: Lập
dàn ý – làm miệng bài văn tả cảnh lớp 5” để chia sẻ bạn bè đồng nghiệp.
2. Mục đích:
Sách Tiếng Việt lớp 5 ưu điểm được biên soạn theo các quan điểm dạy
giao tiếp , quan điểm tích cực hóa hoạt động của học sinh .Chính vì vậy kĩ năng

ngơn ngữ nói và viết có phần tích cực hơn. Một trong những trọng tâm của
chương trình là đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ phương pháp truyền
thụ kiến thức sang phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh. Trong tiết
học học sinh tự quan sát, suy nghĩ, trao đổi, cùng bạn rồi rút ra kiến thức mới.
Trong chương trình Tiếng Việt 5 các bài tập làm văn gắn với chủ điểm đã
học vì vậy thực hiện kĩ năng phân tích đề, tìm ý, quan sát, lập dàn ý, viết đoạn là
những cơ hội giúp học sinh mở rộng vốn từ , kiến thức về cuộc sống. Việc phân
tích đề bài lập dàn ý, làm bài miệng góp phần phát triển khả năng phân tích,
phân loại của học sinh. Tư duy hình tượng của học sinh được rèn luyện nhờ vận
dụng biện pháp so sánh, nhân hóa khi miêu tả.
Kiểu bài văn miêu tả cảnh các em đã được làm quen ở lớp 2,3,4. Lên lớp 5
các em tiếp tục rèn kĩ năng làm văn từ dễ đến khó . Đặc điểm trình tự miêu tả
cũng như ở lớp 4. Đối tượng miêu tả thường là những cảnh vật gần gũi , quen
thuộc với các em như tả dịng sơng,con đường , ngơi nhà, ngơi trường…Vì vậy
các em rất dễ quan sát và lập dàn ý hơn.
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng dạy phân môn tập làm văn ở tiểu học:
Trong thực tế việc giảng dạy mơn Tiếng Việt nói chung hay phân mơn tập
làm văn nói riêng cịn hạn chế và chưa đạt được kết quả cao như mong muốn .
Do nhiều nguyên nhân trong đó đa số giáo viên chưa định hình được
phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với nội dung của bài học. Khi dạy giáo
viên giảng giải, hỏi – đáp. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, vốn từ học sinh

5


cịn hạn chế , tư duy chưa có sáng tạo Học sinh cịn lệ thuộc vào cơ giáo,học
sinh thường ỷ lại dẫn đến kết quả học tập làm văn chưa cao.
Trong thực tế giảng dạy học sinh trong lớp trình độ các em còn hạn chế.
Học sinh tiếp thu kiến thức khơng đồng điều.

Nhiều em cịn lười suy nghĩ, chép văn mẫu, vay mượn ý văn của người
khác thường là của những bài văn mẫu để chép. Học sinh thường xuyên miêu tả
sơ sài, hời hợt, chung chung , thiếu cảm xúc, khi viết. Vì vậy bài văn của các em
thường là kể lể, câu văn, rờm rà,từ dùng tối nghĩa , chưa sắp xếp , ý chưa phù
hợp.
Nguyên nhân chủ yếu do các em, thiếu vốn từ, không biết cách quan sát,
chưa biết cách lập dàn ý, sắp xếp ý khi miêu tả.
2. Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy: Lập dàn ý – làm miệng
bài văn tả cảnh lớp 5:
Để dạy học sinh lập dàn ý bài và làm miệng tốt. Ở lớp tôi vận dụng dạy
học nhóm theo mơ hình VNEN vào giảng dạy.
Để tổ chức dạy học theo nhóm có hiệu quả tơi đã làm như sau:
- Tập huấn cách điều hành của nhóm trưởng.
- Nghiên cứu và phân loại các dạng bài cho phù hợp.
- Tổ chức tốt việc học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
- Phối kết hợp tốt với phụ huynh qua hoạt động ứng dụng.
- Trước khi vào tiết dạy tơi hội ý nhóm trưởng giao nhiệm vụ cụ thể cho
nhóm trưởng.
Trước khi lập dàn bài cho một bài văn tả cảnh tôi cho học sinh quan sát
cảnh định tả rồi ghi kết quan sát vào phiếu. Hoặc các em có thể chia sẻ cùng bố
mẹ. Học sinh có thể trả lời những câu ngắn gọn sau vào phiếu.
Phiếu ghi những câu hỏi sau:
1) Cảnh em định tả là cảnh gì ?
2) Em quan sát cảnh đó vào thời gian nào?
3) Em đã quan sát được những gì?Đ
- Học sinh xác định yêu cầu đề bài.
6


- Dựa vào kết quả quan sát lập dàn ý cho bài văn.

- Nhóm trưởng điều hành nhóm hoạt động để trả lời một số câu hỏi gợi ý
giúp học sinh lập dàn bài.
4. Mở bài:
Tả cảnh gì? ở đâu? Vào thời gian nào?
5. Thân bài
- Phần thân bài bạn tả những gì?
- Bạn chọn cách tả theo trình tự nào?
6. Kết bài:
- Bạn chọn kết bài mở rộng hay khơng mở rộng?
- Kết bài bạn nêu những gì?
- Sau khi học sinh lập dàn bài.Học sinh trình bày miệng dàn bài cho
các bạn trong nhóm nghe và đóng góp ý kiến để dàn bài hồn thiện hơn.
- Nhóm trưởng gọi các bạn nhận xét theo các ý sau .
+ Bố cục bài văn
+ Lựa chọn sắp xếp các ý trong bài văn đã phù hợp chưa.
+ Mở bài đã giới thiệu được cảnh định tả chưa.
+ Kết bài bạn viết theo kiểu nào? Bạn nêu được những gì?.
+ Từ ngữ ngắn gọn , giàu hình ảnh chưa?
- Với học sinh khá, giỏi, giáo viên hướng dẫn học sinh bày tỏ cảm xúc của
mình ở phần thân bài khi đó bài văn sẽ hay hơn.
- Để làm được việc này giáo viên đến từng nhóm nghe các em trình bày và
đặt câu hỏi.
VD: Đứng trên cách đồng em cảm nhận được đều gì?hoặc Đi trên con
đường vào buổi sáng em có tâm trang thế nào ?
Lưu ý :Khi lựa chọn nhóm trưởng, giáo viên lựa chọn học sinh K,G và có
năng khiếu mơn Tiếng Việt.
Ví dụ:
Lập dàn ý bài văn tả cảnh buổi sáng ( hoặc buổi trưa, buổi chiều) trong vườn
cây( công viên, trên đường phố, trên cánh đông, nương rẫy).
7



Với đề bài này tơi chia lớp thành các nhóm có cùng đối tượng miêu tả. Các em
chọn tả cánh đồng vào một nhóm, các em chọn tả con đường vào một nhóm…).
Sau khi chia nhóm xong tơi nhóm trưởng cho nhóm mình thảo luận với các bước
sau:
-Cho các bạn trong nhóm đọc đề bài.
- Nhóm trưởng hỏi:
+ Đề bài này thuộc thể loại văn gì ? ( thể loại văn tả cảnh).
+Nội dung tả là gì ?( tả con đường hoặc tả cánh đồng, công viên) .
+Phạm vi tả ? ( vào buổi trưa hoặc buổi chiều).
+ Bạn chọn cảnh gì để miêu tả ?
+ Bài bạn tả theo trình tự nào ?
+Khi miêu tả cảnh cánh đồng( con đường, khu vườn) bạn cần miêu tả những
gì?
Sau khi phân tích đề học sinh dựa vào kết quả quan sát mà giáo viên đã giao cho
học sinh ở hoạt động ứng dụng để lập dàn bài.
- Học sinh trình bày dàn bài dưới sự điều hành của nhóm trưởng.
- Từng học sinh nhận xét, góp ý để bài làm của bạn .
( với những gì các em chưa biết, chưa hiểu các em dơ thẻ để giào viên giúp
đỡ).
Sau đây là một số ví dụ bài làm của học sinh.
3. Ví dụ:
Ví dụ 1: Lập dàn bài cho bài văn tả cánh đồng vào buổi chiều.
1.Mở bài: Giới thiệu cánh đồng vào buổi chiều
Cánh đồng lúa quê em chạy từ cây đa đầu làng đến tít tận chân
đê.Chao ơi cánh đồng lúa quê em vào buổi chiều mới đẹp làm sao?
2.Thân bài (Chọn trình tự tả khơng gian )
a.Tả bao quát: Biển chiều tiết trời như thế nào ?(Buổi chiều tiết trời mát
mẻ)

- Nhìn từ xa cánh đồng như thế nào?
(Cánh đồng lúa đang thì con gái xanh rờn như tấm thảm nhung )
8


b.Tả chi tiết: Tả những sự vật nào?
- Các thửa ruộng nối đi nhau chạy tít tắp đến tận chân đê.
- Cây lúa mới hôm nào là là cây mạ non giờ đã đẻ ra nhiều nhánh mới
xanh tốt ùm tùm che kín cả mặt ruộng.
-Lá lúa ram ráp như thanh kiếm đâm lên.
- Dọc cánh đồng con đường làng đổ bê tông: Hai bên đường trồng cây phi
lao.
-

-Trên đường đường học sinh nói chuyện vui vẻ.
- Con mương: bụng căng đầy nước.
- Các bác nông dân đi thăm đồng.
- Trên trời:
+ Đàn chim bay về tổ.
+ Diều như con thuyền lơ lửng giữa trời.
+ Nắng nhát đầu, những cậu bé ngồi trên lưng trâu đi về làng.
+ Mặt trời lặn,cánh đồng vắng vẻ, trời nhá nhem lối.

3.Kết luận: Nêu cảm nghĩ về em.
Em yêu cánh đồng vì cánh đồng mang lại những mùa vàng bội thu, mang
lại cho người dân quê em cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
* Một cách lựa chọn khác của học sinh.
Đề bài: Tả cảnh đồng vào buổi sáng.
1.Mở bài: Cánh đồng nằm ở đâu?( Trước làng) vào thời gian nào( buổi sáng ).
Thân bài :

a.Tả bao quát:
- Bầu trời cao, trong xanh.
- Từ xa nhìn lại cánh đồng như thế như thế nào?
- Từ xa nhìn lại cánh đồng như thế nào?
(Cánh đồng như tấm lụa xanh được ai đó tung lên rồi hạ xuống).
b.Tả chi tiết
- Các thửa ruộng như ô bàn cờ , xanh tốt hứa hẹn vụ mùa bội thu.
- Gió thổi sáng lúa nhấp nhô, từng đợt, từng đợt, nối đôi nhau ra xa mãi .
9


- Cây lúa gồm nhiều nhánh che kín mặt rộng.
- Sương đọng trên lá long lanh như muôn vàn viên ngọc bích.
- Con mương như sỏi chỉ mền mại tơ điểm cho tấm thảm màu xanh.
- Vắt ngang qua cánh đồng là dịng sơng quanh năm bồi đắp phù sa nuôi
đời cây lúa tốt tươi.
- Bao bọc cánh đồng là lũy tre xanh rì rào,trong gió.
- Chú cị đi ăn đêm về dạng rộng đôi cánh bay lượn trên cánh đồng.
- Ơng mặt trời lên cao, nắng dải khắp mn nơi
- Đứng ngắm cánh đồng em cảm nhận được gì ?
- (Bầu khơng khí mát rượu ,hương đồng hịa quyện cùng gió cảm giác thật
thoải mãi, sảng khối biết bao).
- Trên các thửa ruộng nhấp nhơ nón trắng của các bác nơng dân đi làm cỏ
lúa.
- Tiếng nói cười trị chuyện vui vẻ.
3.Kết bài:
Đứng ngắm cánh đồng em dào dạt bao cảm xúc. Cánh đồng mang lại vụ
mùa bội thu nhà nhà đầy ắp tiếng cười, đầy sâu nắng vàng.
Ví dụ 2: Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh sơng nước.
Học sinh làm như sau:

-Nhóm trưởng cho các bạn đọc đề bài.
-Nhóm trưởng hỏi:
+ Nêu yêu cầu của đề bài?
+Bạn chọn cánh gì để tả?(tả cảnh biển hoặc tả dịng sơng).
+Bài văn của bạn tả theo trình tự nào?
+Khi miêu tả biển ( dịng sơng) bạn lựa chọn những chi tiết nào để tả?
-Học sinh trình bày ý kiến của mình trước nhóm dưới sự diều hành của nhóm
trưởng. Các bạn địng góp ý kiến. cơ giáo đến các nhóm kiểm tra, giúp đỡ các
em.
Sau đây là dàn bài cho bài văn tả cảnh con sông quê hương.
1.Mở bài :Mở bài gián tiếp.
10


Q hương tơi có rất nhiều cảnh đẹp . cánh đồng lúa nặng trĩu bông,
con đường làng rợp bướm vàng bay. Những đẹp hơn cả là dịng sơng q.
2.Thân bài.
a.Tả bao qt
- Buổi sáng bình minh chan hịa khắp trên sơng .
- Từ xa nhìn lại dịng sơng như một dải lụa đào uốn quanh làng.
b. Tả chi tiết.
+ Mặt sơng trong vắt như dịng sữa mẹ .
+ Sóng lăn tăn vỗ nhẹ vào đôi bờ.
+ Thuyền chài lanh canh đánh cá.
+ Bèo trôi bồng bềnh trên sông.
+ Đàn cá cờ, cá rô, tung tăng bơi lội thỉnh thoảng lại nhảy bên mặt nước
như vẽ hoa vẽ lá trên sông .
+ Bên sơng bè rau muống nở hoa tím ngắt. Những bơng hoa đang rung
rinh trong gió.
-Hai bên đường.


+ Hàng tre nghiêng mình soi bóng xuống mặt sơng

gió thổi lá tre rơi xuống mặt sông như chiếc thuyền.
+ Cỏ gà, cỏ mật dệt lên tấm thảm xanh non mỡ màng.
+ Sương đọng trên lá nắng chiếu vào long lanh như mn vàn viên ngọc
q.
Hoạt động con người:
+ Các bà, các mẹ ra bến sơng giặt giũ quần áo.
+ Tiếng nói cười vui vẻ, vàng dội cả bên sông.
+ Những đứa bé theo mẹ ra sông té nước đùa nghịch .
- Kỉ niệm với dịng sơng:
+ Tắm sơng cùng bạn. Sơng dịu dàng như người mẹ đối với đàn con.
3.Kết bài:
Em u con sơng q hương . Dịng sơng đã gắn liền kỉ niệm tuổi thơ
của em.
* Một cách lựa chọn khác của học sinh.
11


1. Mở bài: Mở bài gián tiếp
“ Quê hương tôi có con sơng xanh biếc”
Nước gương trong soi bóng những hàng tre”.
Mỗi khi đọc câu thơ trên em lại nhớ về dịng sơng q hương với bao kỉ
niệm đẹp.
2 .Thân bài: (Trình tự miêu tả khơng gian kết hợp với thời gian).
Buổi sáng :
+ Sông phủ một màn sương mỏng ,im lìm trong giấc ngủ say(Sơng quận trịn
trong chiếc chăn mây ấm áp).
+ Ơng mặt trời lên cao bình minh chan hịa trên sơng. Con sơng khoắc lên

mình chiếc áo kim tuyến lấp lánh.
- Trưa về sơng khốc tấm áo màu xanh của da trời.
- Hồng hơn bng xuống dịng sơng thay cho mình chiếc áo màu tím biếc.
- Thích nhắc được đứng bên bờ sơng gió thổi vào lồng lộng
+ Mùa hè gió mát như quạt.
+ Mùa đơng gió mát như hơi thở của mẹ .
- Nước sông quanh năm đầy ăm ắp tưới tắm cho đồng ruộng quê em.
- Sóng vỗ nhẹ vào đơi bờ.
- Dịng sơng như tấm gương khổng lồ cho mây trời soi bóng.
- Xa xa cây cầu như chiếc lược ngà khổng lồ cài vào mái tóc xanh của
dịng sơng
- Rộn rã nhất là cái bến sông. Các bà các chị ra giặt giũ tiếng cười nói vui
vẻ.
- Bến sơng nơi gột rửa mơ hôi, những chiếc áo lấm lem bùn đất của con
người đâu quê em.
- Những buổi chiều hè tắm sông cùng các bạn.
3. Kết bài:
Nhớ quê hương, em lại nhớ về dịng sơng với bao kỉ niệm.
Ví dụ 3:
Đề bài : Lập dàn bài cho bài tả ngôi nhà.
12


-Nhóm trưởng cho các bạn đọc đề bài.
-Nêu yêu cầu đề bài ?
-Khi tả ngơi nhà bạn tả theo trình tự nào? ( khơng gian từ ngồi vào trong).
- Bạn tả những bộ phận nào của nhà? (cổng, sân, phòng khách, phòng bếp,
phòng ngủ, vườn).
- Học sinh lập dàn ý và trình bày trước nhóm. Các bạn trong nhóm nhận xét, góp
ý. Giáo viên kiểm tra giúp đỡ các em.

Sau đây là ví dụ bài làm của học sinh:
1.Mở bài: Ngôi nhà là tổ ấm thân thương của em. Ở đó em được sống trong
tình u thương của ba và mẹ.
2.Thân bài: ( Tả theo trình tự khơng gian)
a.Tả bao quát.
Ngôi nhà em ở là ngôi nhà tầng nằm ngay đầu làng.Nó khốc trên mình
tấm áo màu vàng.
b.Tả chi tiết
- Phòng khách
+ Đặt một chiếc kê làm bằng gỗ gụ được trăm khắc hoa văn thật đẹp.
+ Ở giữa là bộ bàn ghế được đánh véc li bóng lống.
+ Trên bàn bị ấm chén trắng phau như đàn cò.
+ Trên kệ đặt một chiếc ti vi màn hình phẳng nhãn hiệu song.
+ Phịng khách là nơi sum họp gia đình sau mỗi ngày làm việc.
-Phòng bếp:
+ Nơi mẹ hàng ngày nấu những bữa cảm lành, canh ngọt cho cả nhà.
- Đồ đạc trong bếp được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp.
- Trên tầng hai phòng ngủ: Phòng bố mẹ, phòng hai chị em.
+ Phòng của em được sơn màu hồng nơi chúng em học bài và nghỉ ngơi.
-Trước nhà sân nhỏ được đặt những chậu cảnh xanh tốt được ông em tỉa
thật đẹp mắt.
- Giàn hoa giấy nở hoa tưng bừng tô điểm cho ngôi nhà thêm đẹp.
3. Kết bài:
13


Em u ngơi nhà.Nơi đây em được sống trong vịng tay âu yếm của bố,
mẹ. Đó cũng chính tổ ấm hạnh phúc của gia đình em.
Học sinh khác làm như sau:
1.Mở bài:

Nơi mà em bi bơ nói tiếng đầu tiên chính là ngơi nhà thân u
2.Thân bài:( Trình tự miêu tả khơng gian)
- Nhà em là ngơi nhà mái ngói đỏ trời. Bốn phía được bao bọc bởi hàng
râm bụt quanh năm xanh tốt.
- Ngôi nhà được quét sơn màu xanh nằm trong con ngõ nhỏ.
a. Tả chi tiết
- Ngôi nhà em ở có 5 gian.
- Gian giữ nhà em dành làm phịng khách.
- Chính giữa được kê một bộ bàn ghế lim cổ do ông em để lại.
- Một chiếc tủ chè gắn khảm trai thật đẹp.
+ Chiếc ti vi được đặt chính giữa phịng.
+ Trên tường bác đồng hồ cần mẫu làm việc
- Hai bên được kê hai gường đóng bằng gỗ xoan đào chắc chắn.
- Phịng ngủ: 2 phòng
+ Một phòng dành cho em và phòng dành cho bố mẹ
+ Phòng ngủ của em được xắp xếp gọn gàng có đủ đồ dùng gường tủ giá
sách cho em học tập và nghỉ ngơi.
- Đi hết hiện là phòng bếp.
+ Phòng bếp là nơi trổ tài nấu ăn của mẹ
Phòng tuy nhỏ nhưng được mẹ sắp xếp gọn gàng.
+ Phịng bếp nơi cả gia đình em thường qy quần thưởng thức những món
ăn do mẹ nấu.
- Sân đổ xi măng:
+ Ngày mùa : phơi thóc rơm rạ.
+ Đêm sáng trăng : nô đùa vui vẻ trải chiếu nghe bà kể chuyện.
- Vườn cây đủ các loài cây và hoa.
14


+ Mùa nào thức ấy vườn cây cho trái ngon quả ngọt.

+ Gió thổi mát rượi.
+ Chim chuyền cành hót líu lo.
3.Kết bài:
Em u ngơi nhà nhỏ bé của em. Ngơi nhà là tổ ấm là nơi gia đình em đi về
đi về sum họp sau một ngày làm việc vất vả.
4.Kết quả:
Qua một năm giảng dạy theo mơ hình mới tôi thấy học sinh tôi tiến bộ rất
nhiều .Mỗi bài không những giúp học sinh mạnh dạn , tự tin mà các em cịn bày
tỏ suy nghĩ của mình trước bạn trong nhóm,mỗi học sinh đã biết tự xác định yêu
cầu để bài và lập được dàn ý cho bài văn tả cảnh thành thạo .Mỗi bài văn các
em làm đều có sự sáng tạo khác nhau khơng cịn dập khuân lệ thuộc vào dàn ý
mẫu của cô như trước. Vốn từ ngữ các em phần nào cũng phong phú hơn. Nhiều
em viết được bài văn giàu hình ảnh cảm xúc. Các em biết đưa nghệ thuật vào
trong miêu tả.
Với học sinh trung bình yếu các em bước đầu đã lập dàn bài theo ý chính
và biết cách lựa chọn sự vật miêu tả cho phù hợp. Tuy câu văn của các em chưa
giàu hình ảnh những các em đã viết được bài văn hồn chỉnh có bố cục rõ ràng.
Kết quả đạt được 100% học sinh biết tự lập dàn ý và viết được bài văn bố
cục rõ ràng.
C. Kết Luận:
Do kết hợp hình mơ hình VNEN vào dạy học tập làm văn học sinh phát
huy được tính tích cực chủ động học tập, các em đều tham gia vào giờ học,chú ý
lắng nghe bạn trình bày và sửa bài.
Khi hoạt động nhóm kết hợp với hoạt động cá nhân tất cả học sinh đều
phải làm việc, giáo viên có thể bao quát lớp, giúp đỡ các em khi các em gặp khó
khăn giáo viên phải là người hoạt động, chia sẻ cùng các em trong mỗi tiết học.
Giáo viên là người tạo cho lớp học sinh động tạo hứng thú trong học tập
cho các em. Từ đó các em mới mạnh dạn bày tỏ ý kiến chia sẻ cùng cô giáo.

15



Để dạy tiết tập làm văn có hiệu quả giáo viên biết kết hợp các hình
thức, phương pháp dạy học sao cho phù hợp với mỗi tiết dạy giúp học sinh tiếp
thu bài tốt hơn.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm nho nhỏ của tơi kính mong đồng
nghiệp đóng góp ý kiến .
Những đề xuất.
- Sĩ số lớp 25 học sinh để cơng tác giảng dạy theo mơ hình VNEN mới đạt
được kết quả cao.
- Trang thiết bị, đồ dùng học tập phù hợp với mơ hình mới VNEN.
Nam Mỹ, Ngày 16 tháng 4 năm 2015

Trần Thị Gấm

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Phương Nga: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
2. Nguyễn Phương Nga: Bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tiếng Việt
3. Các tập chí Giáo dục
4. Các tài liệu về phương pháp giảng dạy theo mơ hình VNEN
5. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 nhà xuất bản Giáo dục
6. Sách giáo viên Tiếng Việt 5 nhà xuất bản Giáo dục
7. Sách Tiếng Việt theo mơ hình VNEN 4

17



Cơ quan đơn vị
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
(Xỏc nhn, ỏnh giỏ, xp loi )

Phòng giáo giục đào và đào t¹o
(Xác nhận, đánh giá, xếp loại)

18



×