Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá thực trạng và một số giải pháp phát triển chè shan tuyết tại xã bằng phúc huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.22 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------o0o--------------

HỒNG VĂN THIỀU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHÈ SHAN TUYẾT TẠI XÃ BẰNG PHÚC- HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khuyến nơng

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu với mỗi sinh viên,
nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, so sánh
kiểm nghiệm lý thuyết với thực tiễn và học hỏi thêm những kiến thức kinh
nghiệm đƣợc rút ra qua thực tiễn sản xuất để nâng cao đƣợc chuyên mơn từ
đó giúp sinh viên khi ra trƣờng trở thành một kỹ sƣ nắm trắc đƣợc về lý
thuyết giỏi về thực hành và biết vận dụng nhuần nhuyễn lý thuyết vào thực tế.
Xuất phát từ cơ sở trên, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài:"Đánh giá thực trạng và
một số giải pháp phát triển chè Shan Tuyết tại Xã Bằng Phúc- Huyện Chợ
Đồn - Tỉnh Bắc Kạn”
Đến nay bản khố luận đã hồn thành, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là cô giáo Bùi Thị Thanh
Tâmđã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây tơi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên
UBND xã Bằng Phúc, HTX chè Thiên Phúc cùng đông đảo bà con nhân dân
trên địa bàn xã đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian qua.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập
khơng nhiều vì vậy bản khố luận này khơng tránh khỏi những sai sót, vì vậy
rất mong đƣợc sự chỉ bảo của các thầy cơ giáo, sự đóng góp ý kiến của các
bạn sinh viên để bản khố luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Thiều



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình khí hậu, thời tiết năm 2014 của xã Bằng Phúc .............. 25
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bằng Phúc từ 2012 - 2014 ............. 28
Bảng 4.3. Hiện trạng dân số, lao động xã Bằng Phúc từ năm 2012 -2014 .... 30
Bảng 4.4. Tình hình diện tích, năng suất, sản lƣợng chè kinh doanh của
xã Bằng Phúc trong 3 năm 2012– 2014 .......................................................... 35
Bảng 4.5. Tình hình nhân lực sản xuất chè các hộ điều tra năm 2014 ........... 39
Bảng 4.6. Diện tích đất trồng chè của các hộ điều tra năm 2014 ................. 40
Bảng 4.7. Tình hình trang bị cơng cụ chế biến chè của hộ trồng chè ............. 41
Bảng 4.8. Doanh thu bình quân của các hộ trồng chè
trong 3 năm 2013 - 2014 ................................................................................ 42
Bảng 4.9. Chi phí bình quân của các hộ trồng chè. ...................................... 43
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế bình quân của các hộ trồng chè trong 1năm .... 45
Bảng 4.11. Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của ngƣời dân
xã Bằng Phúc ................................................................................................... 48
Bảng 4.12. đánh giá mức độ theo dõi thông tin khuyến nông và
các nguồn theo dõi thông tin KN trong hoạt động sản xuất chè. .................... 52
Bảng 4.13. Đánh giá của các hộ điều tra về mức độ triển khai
các lớp tập huấn về trồng chè. ......................................................................... 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
KN
PTNT

FAO

Diễn giải
: Khuyến nông
: Phát triển nông thôn
: Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực Liên Hợp Quốc

UBND

:Uỷ ban nhân dân
: Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nơng thơn có sự
tham gia của ngƣời dân)
: Đơn vị tính

PRA
ĐVT
HTX
IPM

: Hợp tác xã
:Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.4.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Quan điểm về phát triển và phát triển sản xuất ....................................... 4
2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè................................................. 4
2.1.3. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây chè........................................ 6
2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng, tác động đến việc phát triển chè ........................ 6
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới .................................... 13
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam .................................... 15
2.2.3.Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè của Việt Nam ............... 17
2.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Bằng phúc ................................... 18
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 20
3.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................... 21
3.3.3. Phƣơng pháp so sánh............................................................................. 21
3.3.4. Phƣơng pháp chọn mẫu, phân tích và xử lý số liệu ............................. 21


v

3.3.5. Những chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong
quá trình sản xuất chè ...................................................................................... 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 24
4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Bằng Phúc –

huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện Kinh tế- Văn hoá- Xã hội ..................................................... 29
4.2. Thực trạng phát triển chè Shan Tuyếtcủa xã Bằng Phúc ......................... 33
4.2.1. Thực trạng phát triển chung của toàn xã. .............................................. 33
4.2.2. Thực trạng sản xuất chè ở những hộ điều tra ........................................ 38
4.2.3Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng chè....................................................... 41
4.2.4. Tác động của việc phát triển cây chè đến các vấn đề xã hội ................ 45
4.3.Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển chè ở xã Bằng Phúc
những năm qua ................................................................................................ 47
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 47
4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 48
4.4.Đánh giá tác động của KN địa phƣơng tới hoạt động sản xuất chè. ......... 51
4.4.1 Sự theo dõi thông tin KN của các hộ trồng chè. .................................... 52
4.4.2. Các hoạt động đào tạo,tập huấn của khuyến nông về sản xuất chè. ..... 52
4.5. Giải pháp phát triển chè ở xã Bằng Phúc những năm tới ........................ 54
4.5.1.Giải pháp về kinh tế ............................................................................... 54
4.5.2.Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................. 54
4.5.3. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 57
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nƣớc ta, chè là một cây công nghiệp lâu năm, cho sản phẩm trên một

năm từ 8 - 9 lứa, có tính ổn định, mang lại thu nhập khá ổn định cho ngƣời
trồng chè, nó thích ứng với các vùng miền núi và trung du phía Bắc, cây chè
giúp chống xói mịn, phủ xanh đất trống đồi trọc, thu hút lao động nhàn rỗi.
Vì vậy, việc phát triển cây chè ở nhiều vùng sẽ góp phần tạo ra của cải vật
chất, tạo ra vùng chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Nhận thấy đƣợc tầm
quan trọng của cây chè nên Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng,
chính sách xác định vị trí vững chắc của cây chè trong nền nông nghiệp nƣớc
ta, bao gồm cả nhu cầu dự trữ và xuất khẩu. Do vậy, cây chè đƣợc coi là một
sản phẩm có giá trị cao, góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc cơng nghiệp hố
- hiện đại hoá đất nƣớc.
Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới, chè đƣợc coi là thức uống rất cần
thiết, đƣợc nhân dân các nƣớc trên thế giới ƣa chuộng, thị trƣờng chè ngày
càng đƣợc mở rộng và ổn định, cho đến nay trên thế giới có 58 nƣớc nhập
giống chè và phát triển sản xuất chè ở các quy mô khác nhau nhƣ: Trung
Quốc, Việt Nam, Ấn Độ…
Đặc biệt là chè xanh cịn có giá trị về dƣợc liệu, chất Tanin trong chè
cịn có khả năng chữa trị nhiều bệnh nhƣ: Tả, lị, thƣơng hàn, sỏi thận, sỏi
bàng quang, chảy máu dạ dày, có tác dụng lợi tiểu…, Trong chè có chất
Catechin có tác dụng làm vững chắc mao mạch trong cơ thể, có hiệu quả cao
trong việc điều trị bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, chất Tanin trong chè
cịn có tác dụng chống chất phóng xạ.
Chính bởi những lý do trên mà ngày nay chè là một loại nƣớc uống rất
đƣợc ƣa chuộng cả ở trong nƣớc và trên thế giới làm cho cây chè trở thành
một cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.


2

Theo các chuyên gia về chè thì Việt Nam là một trong những nƣớc có
điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển, đặc biệt là các tỉnh trung

du, miền núi nhƣ Phú Thọ, Hà Giang, Thái Nguyên, Yên Bái, Bắc Kạn…
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở xã Bằng Phúc-huyện Chợ Đồn-tỉnh
Bắc Kạn, để có những cơ sở đánh giá đúng thực trạng và thấy rõ đƣợc tồn tại
trong việc phát triển cây chè từ đó đƣa ra các giải pháp phát triển sản xuất,
chế biến, tiêu thụ chè ở xã Bằng Phúc nhằm tạo ra bƣớc phát triển nhanh vững
chắc cho cây chè trong thời kỳ tới là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết. Vì
vậy tơi chọn đề tài:"Đánh giá thực trạng và một số giải pháp phát triển chè
Shan Tuyết tại Xã Bằng Phúc- Huyện Chợ Đồn - Tỉnh Bắc Kạn.”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết ở xã Bằng Phúc qua các
năm, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè trong
những năm tới đƣa chè thực sự trở thành cây trồng có thế mạnh trong q
trình phát triển kinh tế - xã hội của xã Bằng Phúc
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội tại địa phƣơng có tác
động đến sản xuất chè Shan Tuyết.
- Đánh giá đƣợc thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết.
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn.
- Đánh giá tác động của KN địa phƣơng tới hoạt động sản xuất chè.
- Đề ra đƣợc một số giải pháp để nâng cao năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả kinh tế chè Shan Tuyết trong những năm tiếp theo.
1.4.Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
- Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu đƣợc từ trồng chè
Shan Tuyết ở xã Bằng Phúc- huyện Chợ Đồn-tỉnh Bắc Kạn.


3

Đề tài có ý nghĩa quan trọng, giúp sinh viên nâng cao đƣợc năng lực

cũng nhƣ rèn luyện đƣợc kỹ năng của mình và vận dũng các kiến thức đã học
vào thực tiễn một cách sáng tạo và khoa học.
Củng cố cho sinh viên những kiến thức cịn thiếu sót cần bổ sung để
sau này trở thành một kỹ sƣ KN có năng lực chun mơn tốt đáp ứng nhu
cầu công việc.
Đề tài bổ sung tài liệu cho khoa, trƣờng, các cán bộ tập huấn và các cơ
quan trong ngành.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Rút ra đƣợc những thông tin cần thiết để thực hiện kế hoạch phát triển
những năm tiếp theo đối với cây chè.
- Những phân tích đánh giá trong đề tài có thể làm cơ sở cho hệ thống KN
cơ sở đi sâu tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của ngƣời dân nhằm nâng cao
hiệu quả công tác KN.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy hiệu quả kinh tế mà cây chè mang lại
từ đó có những giải pháp, định hƣớng cụ thể phát triển ngành nơng nghiệp nói
chung và ngành trồng chè nói riêng của xã ngày càng lớn mạnh.
Qua đề tài giúp ngƣời dân hiểu biết thêm về những lợi ích kinh tế và lợi ích
khác mà ngƣời dân sản xuất mang lại nhằm nhân rộng ra nhiều địa phƣơng.
Những phân tích đánh giá trong đề tài có thể làm cơ sở cho hệ thống
KN cơ sở đi sâu tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của ngƣời dân nhằm nâng
cao hiệu quả công tác KN.
* Ý nghĩa đối với sinh viên:
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học.
Đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào sản xuất thực tế.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Quan điểm về phát triển và phát triển sản xuất
Phát triển đƣợc coi nhƣ tiến trình biến chuyển của xã hội, là chuỗi
những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tồn tại và phát triển
của một xã hội hôm nay là sự kế thừa những di sản đã diễn ra trong quá khứ.
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của ngƣời
dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện giáo dục,
sức khoẻ, sự bình đẳng về các cơ hội... Ngoài ra việc bảo đảm các quyền về
chính trị và cơng dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển
Trong sản xuất, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt trong một thời
kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mơ sản lƣợng sản
phẩm, sự hồn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lƣợng mọi
mặt của cuộc sống. Nhƣ vậy, có thể hiểu phát triển sản xuất trƣớc hết là sự
gia tăng nhiều hơn về số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, sự đa dạng về chủng
loại sản phẩm trong nền kinh tế. [2]
2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Cây chè là cây cơng nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một
loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng nhƣ phát
triển kinh tế và văn hoá con ngƣời, sản xuất chè tạo ra những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu giải khát của đơng đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lo ̣c cơ thể , giải khát, có tác dụng giảm
thiể u mơ ̣t sớ bê ̣nh thƣờng gă ̣p về máu , do đó chè đã trở thành đồ uố ng phổ
thông trên thế giới. [3]
Tại một số nƣớc thói quen uống nƣớc chè đã tạo thành một nền văn hóa
trù n thớ ng, mơ ̣t tâ ̣p quán . Hiê ̣n nay khoa ho ̣c tiế n bô ̣ đã đi sâu vào nghiên
cƣ́u tìm ra đƣơ ̣c mơ ̣t sớ hoa ̣t chấ t quý có trong cây chè nhƣ : Cafein, Vitamin


5


A, B1... Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại Vitamin dùng để
điề u chế thuố c tân dƣơ ̣c vì thế chè không nhƣ̃ng là loa ̣i cây giải khát mà chè
cịn có tên trong danh sách cây y dƣợc [12].
Đối với nƣớc ta, sản phẩm chè khơng chỉ thoả mãn nhu cầu trong nƣớc,
mà cịn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn,
giúp nƣớc ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tƣ vào phát triển kinh tế
của đất nƣớc, cải thiện nâng cao mức sống của ngƣời dân. Xét ở tầm vĩ mơ thì
xuất khẩu chè cũng nhƣ xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh
lƣu thông buôn bán giữa các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, góp phần
tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng
thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nƣớc
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới [14].
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây chè
mang lại thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác,
bởi cây chè có tuổi thọ cao có thể sinh trƣởng, phát triển và cho sản phẩm có
giá trị cao và đều đặn trong khoảng 50 - 60 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một
nguồn thu đều đặn lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời
sống, nâng cao mức sống của ngƣời dân. Mặt khác, cây chè là loại cây trồng
thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du, những vùng đất cao, khơ
thống. Hơn thế nữa nó cịn gắn bó keo sơn ngay cả với những vùng đất đồi
dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng chè khơng chỉ mang lại giá trị kinh tế
cao, mà nó cịn góp phần bảo vệ môi trƣờng, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo
ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè với trồng rừng sẽ tạo nên những vành đai
chống xói mịn, rửa trôi, giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì
cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trƣờng phát triển một nền nông nghiệp
bền vững.


6


Ngồi ra trồng chè và sản xuất chè cịn cần một lực lƣợng lao động lớn,
cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông
thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao động
đƣợc hợp lý hơn. Đồng thời nó cịn tạo ra một lƣợng của cải vật chất lớn cho
xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời dân, cải thiện mức sống của khu vực nông
thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai
đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh cơng
cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn,
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn.
2.1.3. Các đặc điểm của q trình phát triển cây chè
Đặc điểm nổi bật nhất của cây chè là cây cơng nghiệp dài ngày, có chu
kỳ kinh tế tƣơng đối dài khoảng 50 - 60 năm. Sản phẩm chính của cây chè là
búp non làm nguyên liệu chế biến chè thành phẩm, ngồi yếu tố giống và địa
hình thì mọi biện pháp kỹ thuật trồng trọt đƣợc áp dụng trong quá trình sản
xuất chè đều tác động lớn đến khả năng cho sản xuất búp cao, với chất lƣợng
tốt ở mỗi vụ có ảnh hƣởng lớn đến chu kỳ kinh doanh của cây chè ngắn hay
dài hơn.
Trong sản xuất ta cũng cần đặc biệt chú ý một vấn đề nữa là nếu đã coi
chè là đối tƣợng kinh doanh thì cần phải tơn trọng các đặc điểm sinh vật học
cây chè, qua đó có các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm giúp cho
cây chè đạt đƣợc năng suất cao nhất.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè
* Điều kiện tự nhiên
+ Đất đai
Đất đai quyết định đến sản lƣợng và chất lƣợng của sản phẩm chè. Chè
là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công nghiệp dài



7

ngày khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trƣởng, phát triển tốt, nƣơng chè có
nhiệm kỳ kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định, chất lƣợng chè
ngon thì cây chè cũng phải đƣợc trồng ở nơi có đất tốt, phù hợp với đặc điểm
sinh vật học của nó. Qua nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy đất trồng
chè tốt phải đạt yêu cầu sau: độ pH từ 4,5 - 5,5; hàm lƣợng mùn 2% - 4%;
độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực nƣớc ngầm phải dƣới 1m; kết cấu của đất tơi
xốp sẽ giữ đƣợc nhiều nƣớc, thấm nƣớc nhanh, thốt nƣớc tốt, có địa hình
dốc từ 10 - 200.
+ Thời tiết khí hậu
Độ ẩm, nhiệt độ và lƣợng mƣa là những yếu tố ảnh hƣởng lớn đến cây
chè. Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 22 - 280C, lƣợng mƣa
trung bình là 1500 - 2000mm/năm nhƣng phải phân đều cho các tháng, ẩm độ
khơng khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất từ 70 - 80%, cây chè là cây ƣa sáng tán xạ,
thời gian chiếu sáng trung bình 9 giờ/ngày .
Nhiệt độ khơng khí ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sinh trƣởng và
phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trƣởng khi nhiệt độ khơng khí
dƣới 100C hay trên 400C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trƣởng, mùa
xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn
tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau
có mức độ chống chịu khác nhau.
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm,
ẩm ƣớt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lƣu ý là các
giống chè lá nhỏ ƣu sáng hơn các giống chè lá to.
* Yếu tố thuộc về kỹ thuật
+Ảnh hƣởng của giống chè
Giống chè ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất, chất lƣợng, đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho



8

một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ
chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lƣợng cao và để góp phần đa dạng
hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi
hỏi phải có nguồn giống thích hợp.
Ở trong nƣớc ta đã chọn tạo đƣợc nhiều giống chè tốtbằng phƣơng
pháp chọn lọc cá thể nhƣ: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là mộtsố giống chè
khá tốt, tập trung đƣợc nhiều ƣu điểm, cho năng suất và chấtlƣợng búp cao,
đã và đang đƣợc sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tíchrộng, bổ sung
cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nƣơng chècằn cỗi.
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phƣơng pháp nhân giống cũng
ảnh hƣởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phƣơng pháp đƣợc áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng giâm cành. Đặc biệt phƣơng
pháp trồng chè cành đến nay đã đƣợc phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần
trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam.
+ Ảnh hƣởng của các biện pháp kỹ thuật
- Nƣớc tƣới: Trong búp chè có hàm lƣợng nƣớc lớn vì vậy phải cung cấp
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ đủ nƣớc sẽ làm tăng năng suất và sản lƣợng chè, cho nên phải chủ động
tƣới nƣớc cho chè vào vụ đông.thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng
suất và chất lƣợng búp chè, nhƣng biện pháp này cũng có những tác dụng
ngƣợc bởi nếu bón phân khơng hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lƣợng
không tăng lên đƣợc, thậm chí cịn bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lƣợng
quá cao hoặc bón các loại phân theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin
hoà tan của chè, làm tăng hợp chất Nitơ dẫn tới giảm chất lƣợng chè. Vì vậy bón
phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tƣợng và cần cân đối các yếu
tố dinh dƣỡng chủ yếu nhƣ: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
- Che nắng: Theo các chuyên gia về chè, nếu thời tiết khô hạn kéo dài

thì cây bóng mát đƣợc trồng 170 - 230 cây/ha che phủ đƣợc 20 - 30% diện


9

tích thì độ ẩm sẽ cao. Qua nghiên cứu về sự tác động của ánh sáng tới cây chè
và quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ. Vì vậy mà các nƣớc
nhƣ Ấn Độ, Nhật Bản thƣờng áp dụng trồng cây che bóng mát cho cây chè,
nên năng suất và sản lƣợng chè thƣờng cao.
- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng
chè, mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ giới hố.
Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tƣ mà có
khoảng cách mật độ khác nhau. Nhƣng xu thế hiện nay là khai thác sản lƣợng
theo khơng gian do đó có thể tăng cƣờng mật độ một cách hợp lý cho sản
lƣợng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mịn và cỏ dại trong nƣơng chè,
qua thực tế cho thấy nếu mật độ vƣờn đảm bảo từ 18000 đến 20000 cây/ha
thì sẽ cho năng suất và chất lƣợng tốt, chi phí phải đầu tƣ tính cho một sản
phẩm là đạt mức thấp nhất.
- Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sản lƣợng và chất
lƣợng chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ƣu thế sinh
trƣởng đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành non mới
tạo ra một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trƣởng
dinh dƣỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trƣởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lƣợng búp, tạo bộ khung tán to có
nhiều búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt bỏ những cành già tăm
hƣơng, bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới sung sức hơn giữ cho cây
chè có bộ lá thích hợp để quang hợp.
+ Các dạng đốn chè:
- Đốn phớt: Hai năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ
5cm sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3-4cm, khi đốn vết đốn cuối cùng cao

70cm thì hàng năm đốn thêm 1-2cm. Sự thay đổi cách đốn sẽ làm tăng sản
lƣợng và chất lƣợng chè.


10

- Đốn đau: Những cây chè đã đƣợc đốn nhiều năm, cây chè phát triển
kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 - 50cm bón phân
hữu cơ và lân theo quy trình một năm trƣớc khi đốn đau. Sau khi đốn đau
cần tiến hành hái chè theo phƣơng pháp nuôi tán, chỉ hái búp chè cao hơn
65cm cịn chừa lại ni tán. Theo nhƣ nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy
rằng: Hàm lƣợng Caphêin của nguyên liệu chè thu hoạch ở cây chè đốn đau
cao hơn ở nguyên liệu chè chƣa đốn, nhƣ vậy chè đốn đau và chè đốn liên
tục sẽ cho sản lƣợng và chất lƣợng tăng, đốn chè có tác dụng tạo khung tán
cho chè để có mật độ búp cao, tạo chiều cao hợp lý thuận lợi cho việc chăm
sóc và thu hoạch. [11]
+ Ảnh hƣởng của công nghệ thu hoạch và chế biến chè
- Hái chè:
Thời điểm, thời gian và phƣơng thức thu hái có ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nguyên liệu chè, hái chè gồm 1 tơm 2 lá đó là nguyên liệu tốt nhất cho
chè chế biến chè vì trong đó có hàm lƣợng polyphenol và cafein cao. Nếu
hái chè q già thì khơng những chất lƣợng chè giảm mà còn ảnh hƣởng tới
sinh trƣởng và sự phát triển của cây chè. Thƣờng vào tháng 6,7,8 nguyên
liệu chè thu hái có hàm lƣợng tanin cao nhất. Khoảng cách thu hái mỗi lần là
khoảng 1 tháng .
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể đƣợc đƣa thẳng vào chế biến, có
thể để một thời gian mới đƣa vào chế biến, khi thu hoạch không để dập nát
búp chè, dụng cụ đựng phải thông thống và kích thƣớc vừa phải, sau khi hái
khơng để quá 10 tiếng.

- Công nghệ chế biến
Tuỳ thuộc vào mục đích của phƣơng án sản phẩm mà ta có các quy
trình cơng nghệ chế biến phù hợp với từng ngun liệu đầu vào, nhìn chung
quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.


11

Hiện nay trong điều kiện công nghệ sinh học điện khí hố và tự động
hốmột u cầu đƣợc đặt ra cho công nghệ chế biến chè là ngày càng
giảm tỷ trọng chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất lƣợng
chế biến. Nhƣ vậy sản phẩm chè của ta mới đủ điều kiện để đầu tƣ trở lại
phát triển ngành chè.
* Điều kiện xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hƣởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là
cơ sở hạ tầng, hệ thống đƣờng giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ thống tƣới
tiêu, khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà máy, các cơ sở
hiện đại chế biến chè.
Các vấn đề nhân cơng lao động, các chính sách đầu tƣ khuyến khích
phát triển, các chính sách vĩ mơ của Nhà nƣớc cho cây chè đều có tác động
đến sự phát triển của cây chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất
còn ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng của sản phẩm chè. Nếu các vấn đề trên
đƣợc giải quyết triệt để sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất chè phát triển.
+ Thị trƣờng
Thị trƣờng là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của
cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị
trƣờng: mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều
phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế
nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì đƣợc đặt lên hàng đầu, mang
tính định hƣớng. Để trả lời đƣợc câu hỏi này ngƣời sản xuất phải tìm kiếm thị

trƣờng, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh tốn của thị trƣờng đối với
hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trƣờng đóng vai trị là khâu trung gian nối
giữa sản xuất và tiêu dung. [14]
Khi tìm kiếm đƣợc thị trƣờng, ngƣời sản xuất phải lựa chọn phƣơng
thức tổ chức sản xuất nhƣ thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu đƣợc


12

là tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên
cứu kỹ đƣợc thị trƣờng, xác định rõ đƣợc khách hàng, giá cả và phƣơng
thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trƣờng. Ngành chè
có ƣu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó đƣợc sử dụng khá phổ
thôngở trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và
tƣơngđối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tƣơi sống, sau khi chế
biếncó thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các
loạicây ăn quả. Chính nhờ những ƣu điểm trên dễ tạo ra thị trƣờng khá ổn
định vàkhá vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát
triểncủa ngành chè.
+ Giá cả
Đối với ngƣời sản xuất nông nghiệp nói chung, của ngƣời trồng chè nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tƣơi và chè búp khô)
trên thị trƣờng; giá cả không ổn định ảnh hƣởng tới tâm lý ngƣời trồng chè.
Có thể nói sự biến động của thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống
của ngƣời sản xuất nói chung, cũng nhƣ ngƣời làm chè, ngành chè nói riêng.
Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ chè là hết sức cần
thiếtcho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
+ Yếu tố lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất, trong

sản xuất chè cũng vậy, yếu tố con ngƣời mang lại năng suất, sản lƣợng, chất
lƣợng cho chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao, chất lƣợng tốt
ngoài việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra, cần phải có lao động
có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu: sản xuất - chế biến, nhân
tố con ngƣời đều quyết định đến sản lƣợng và chất lƣợng của chè. Trong khâu
sản xuất, từ việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả đều phụ


13

thuộc vào nhân tố lao động. Lao động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất
lƣợng cao.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái đƣợc chè nguyên liệu (chè búp tƣơi) ngƣời dân sẽ tiến hành
chế biến, từ chè búp tƣơi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ
trên thị trƣờng.
Ngồi u cầu về chất lƣợng chè ngun liệu, thì cơng tác tổ chức, chế
biến, quy trình chế biến cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng chè thành phẩm.
Hạchtoán đƣợc giá thành từ đó quyết định đƣợc mức giá bán trên thị trƣờng
saocho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bƣớc tiến đáng
kểtrong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp đƣợc thành lập, hay
chuyểnđổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nƣớc ngoài đƣa
vào sửdụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng đƣợc phần
nàoyêu cầu của quá trình sản xuất chè.
+ Hệ thống chính sách vĩ mơ của Nhà nƣớc
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố
tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh
tế vĩ mô. Sự đổi mới này đƣợc diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản
xuất. Ngành chè cũng nhƣ các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và
chất lƣợng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách

kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với
nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế khơng phù hợpsẽ kìm
hãm phát triển của ngành, ngƣợc lại một chính sách thích hợp sẽ kíchthích sản
xuất phát triển.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có 58 nƣớc phát triển sản xuất chè ở các quy mô
khác nhau tập trung nhiều nhất là ở châu Á có 20 nƣớc (chủ yếu là ở Ấn Độ, ,


14

Srilanca, Indonexia, Nhật Bản, Việt Nam...) với diện tích chiếm khoảng
80% diện tích chè tồn thế giới. Tiếp đó là đến châu Phi có 21 nƣớc, châu
Mỹ có 12 nƣớc, châu đại dƣơng có 3 nƣớc, châu Âu chỉ có Nga và Bồ Đào
Nha. [12]
-Thị trƣờng thế giới: Giá chè thế giới trong thời gian tới có thể tăng sau
khi các nhà sản xuất chè lớn nhất thế giới (Ấn Độ, Kenya, Indonesia, Malawi,
Ruanda và Xri Lanca), những quốc gia sản xuất hơn 50% sản lƣợng chè tồn
cầu nhất trí hợp tác nhằm tăng lợi nhuận.
Ấn Độ: Theo số liệu của ủy ban chè vừa công bố, sản lƣợng chè trong
quý I năm 2012 của Ấn Độ giảm 13% xuống cịn 82,29 nghìn tấn, sản lƣợng ở
cả phía Bắc và phía Nam Ấn Độ đều giảm. Trong tháng 3 năm 2012, sản
lƣợng chè đạt 47,06 nghìn tấn, giảm 16% so với mức 56,73 nghìn tấn cùng kỳ
năm ngối. Số liệu này cho thấy sản lƣợng chè giảm ngay từ đầu năm nay,
tháng 1 năm 2012 sản lƣợng chè chỉ đạt 18,69 triệu tấn giảm 11% so với
20,93 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái, trong tháng 2 sản lƣợng chè giảm 4% đạt
16 triệu tấn so với 16,73 triệu tấn cùng kỳ năm 2011.
Kenya: Kenya- một quốc gia sản xuất và xuất khẩu chè lớn nhất trên

thế giới, hiện đang đứng thứ 4, ngay trên Việt Nam trong tốp 5 quốc gia sản
xuất và xuất khẩu chè lớn nhất thế giới. Kenya có diện tích trồng chè tƣơng
đƣơng với diện tích trồng chè tại Việt Nam và có 1 xuất phát điểm tƣơng
đồng. Tuy nhiên, ngành chè Kenya đang là sản phẩm nông nghiệp chủ lực
(bên cạnh cà phê) đã và đang đóng góp rất lớn cho nền kinh tế của quốc gia
Đông Phi này với kim ngạch xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với Việt Nam
mặc dù sản lƣợng xuất khẩu cịn thua kém (ngành chè đóng góp trung bình từ
17% tới 20% tổng giá trị xuất khẩu của Kenya). So với tháng trƣớc giá chè
Kenya tăng đáng kể. Nếu mức giá trong tháng trƣớc dao động từ mức 4,07
đến 4,12 thì sang đến tháng 12/2012, mức giá của mặt hàng này đã tăng đáng


15

kể lên mức 4,3 - 4,4 USD/kg. Nếu tính trung bình thì mức giá này cao hơn
tháng trƣớc khoảng 0,2 USD/kg.
Malawi: Là nƣớc sản xuất chè lớn thứ 2 tại Châu Phi chỉ đứng sau
Kenya, hiện thu hút 1 lực lƣợng lao dộng trực tiếp khoảng 42 nghìn ngƣời và
300 nghìn ngƣời lao động gián tiếp. Chè của Malawi cũng nổi tiếng không
kém về hƣơng vị đậm đà cũng nhƣ màu nƣớc đặc trƣng không thể nhầm lẫn
đƣợc khi so sánh với các loại chè đƣợc trồng ở các nơi khác trên thế giới. Chè
của Malawi đƣợc giao dịch theo 2 hình thức chủ yếu đó là bán qua sàn đấu
giá Limbe (chiếm gần 40% sản lƣợng) và giao dịch trực tiếp giữa ngƣời trồng
và ngƣời mua.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Hiện với khoảng 120 ngàn ha trồng chè, Việt Nam đã đứng vào hàng
thứ 5 về diện tích trong các nƣớc trồng chè, và với khoảng hơn 150.000 tấn
chè xuất khẩu, Việt Nam xếp thứ 8 về khối lƣợng trong các nƣớc xuất khẩu
chè trên thế giới [12].
Theo tổng công ty chè Việt Nam, đến nay cả nƣớc đã có 34 địa phƣơng

trồng chè và trên 600 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè với hơn 2.000
thƣơng hiệu khác nhau. Đặc biệt, ngành chè đã thiết lập đƣợc nhiều vùng chè
chất lƣợng cao nhƣ: Lâm Đồng, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng...
Đồng thời, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép khảo nghiệm
khu vực hoá trên diện rộng 7 giống chè chất lƣợng cao nhƣ: Bát Tiên, Kim
Tuyên, Thuý Ngọc, Keo Am Tích... tại các vùng chè chủ lực .Năm 2012 khép lại
với những thành tựu đáng mừng của ngành xuất khẩu chè Việt Nam. Tổng lƣợng
chè xuất khẩu của Việt Nam đạt 146,7 nghìn tấn, thu về 224,6 triệu USD, tăng
9,6% về lƣợng và 10,1% về kim ngạch so với năm 2011, giá chè xuất khẩu bình
quân năm 2012 đạt 1.531 USD/tấn, tăng 8 USD/tấn so với năm 2011.


16

-Tình hình xuất khẩu thực tế năm 2012
+Kim ngạch xuất khẩu: Xuất khẩu chè của nƣớc ta trong tháng 12/2012
đạt xấp xỉ 12 nghìn tấn với kim ngạch đạt 18,85 triệu USD, so với tháng
11/2012 giảm nhẹ 2,1% về lƣợng nhƣng tăng 0,3% về kim ngạch. Tính chung
trong cả năm 2012, tổng lƣợng chè xuất khẩu của nƣớc ta đã đạt 146,7 nghìn
tấn, kim ngạch 224,6 triệu USD, tăng 9,6 % về lƣợng và 10,1% về kim ngạch
so với năm 2011.
+ Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu chè của nƣớc ta trong tháng 12/2012
tăng 39 USD/ tấn (tƣơng đƣơng 2,54%) so với tháng 11/2012, đạt mức 1.576
USD/tấn và tăng 1,9% so với tháng 12/2011.
+Thị trƣờng xuất khẩu: Tính chung trong cả năm 2012, kim ngạch xuất
khẩu chè của nƣớc ta sang các thị trƣờng chủ chốt nhƣ: Pakistan, Đài Loan,
Indonesia,… đều đạt mức tăng trƣởng khá ấn tƣợng. Trong đó, kim ngạch
xuất khẩu tới Pakistan trong năm qua đã tăng mạnh gân 40% so với cùng kỳ
năm 2011, thị trƣờng Đài Loan tăng 13,04%, thị trƣờng Indonesia tăng
26,39%, Trung Quốc tăng 30,35%, đặc biệt Hoa Kỳ tăng tới 81,67%,

Philippin tăng 104,45%...ở chiều ngƣợc lại, kim ngạch chè xuất khẩu tới thị
trƣờng Nga giảm nhẹ 2,45%, Ả Rập Xê út giảm 2,71%.
- Nhận định và dự báo:
Theo Hiệp hội chè Việt Nam, dự kiến đến năm 2020 sản lƣợng chè tồn
ngành đạt 250.000 tấn (tăng 43%). Trong đó xuất khẩu đạt 182.000 tấn
(chiếm 73% tổng sản lƣợng) với tỷ trọng: Chè xanh và chè đặc sản 60.000
tấn, chè đen OTD 73.000 tấn và chè CTC 49.000 tấn. Đơn giá xuất khẩu bình
quân đến năm 2020 đạt 1,99 USD/kg.
Tuy nhiên, trị giá xuất khẩu chè lại tăng chƣa tƣơng ứng, mặt do giá
chè chung trên thị trƣờng thế giới giảm, mặt khác do phẩm cấp chè Việt Nam
thấp, chủ yếu dùng để làm nguyên liệu chế biến chè các loại.


17

Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế hiện nay, cuộc
cạnh tranh giữa các nƣớc trồng, chế biến và xuất khẩu chè diễn ra rất gay gắt.
Việt Nam không những phải khai thác tối đa tiềm năng về trồng và chế biến
chè mà cịn phải tìm và chuẩn bị thị trƣờng tiêu thụ. Không thể phát triển và
mở rộng diện tích chè ồ ạt mà cần có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và chặt chẽ.
Nhìn chung thị trƣờng chè xuất khẩu của Việt Nam chƣa thật sự ổn định.
Nguyên nhân hiện nay là sản phẩm chè cấp thấp chiếm tỷ trọng lớn, chất lƣợng
chè không cao, chè đƣợc bán dƣới dạng nguyên liệu là chính với giá thấp.
- Chè Shan là giống cây trồng gắn bó chặt chẽ với ngƣời dân miền núi
phía Bắc, ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế của ngƣời dân miền núi đặc biệt là
các đồng bào dân tộc vùng cao. Đây là loại cây trồng bản địa, có sức sinh
trƣởng khoẻ, năng suất và chất lƣợng cao. Từ nguyên liệu chè Shan có thể chế
biến ra các sản phẩm chè chất lƣợng, an toàn và thu giá trị lớn.
Đƣợc biết, giống chè Shan hiện chiếm khoảng 27% diện tích chè cả
nƣớc, phƣơng thức trồng chủ yếu bằng hạt (chiếm khoảng 15%), việc nhân

giống bằng giâm cành còn nhiều hạn chế, quy trình thâm canh chè trồng tập
trung, chƣa khoa học, do đó chƣa phát huy đƣợc ƣu điểm về năng suất và chất
lƣợng chè Shan. Để nâng cao chất lƣợng chè, nhiều nƣớc trên thế giới rất chú
trọng đến việc chọn tạo giống mới, xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác,
chế biến. Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ bởi trong nhiều năm trở lại đây,
các nhà khoa học nghiên cứu lĩnh vực nông nghiệp đã đầu tƣ nhiều công sức
nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất
lƣợng chè tại Việt Nam, đăch biệt là những giống chè có chất lƣợng cao nhƣ
chè Shan.
2.2.3.Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè của Việt Nam
a.Những lợi thế:
-Lợi thế đầu tiên phải kể đến là tiềm năng về đất đai và sự phân bố đất
đai trên nhiều miền khí hậu khác nhau.


18

-Nƣớc ta là một nƣớc có nguồn lao động nơng nghiệp dồi dào, 70% lao
động tham gia vào sản xuất nơng nghiệp.
-Nƣớc ta có hệ thống cảng biển, cảng sơng, giao thơng đƣờng sắt,
đƣờng bộ và hàng khơng có thể giao lƣu thuận lợi với các châu lục và các
nƣớc trong khu vực tạo điều kiện cho việc vận chuyển.
-Đƣờng lối chính sách đổi mới kinh tế của nƣớc ta đã đƣợc mở rộng, tự
do hóa thƣơng mại, hịa nhập thị trƣờng quốc tế.
-Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cũng ngày càng
đƣợc Nhà nƣớc quan tâm và ngày càng đƣợc nâng cao, thông qua nhiều
kênh để đến với ngƣời sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và
cơng nghệ sản xuất.
b.Những khó khăn:
- Là một nƣớc nông nghiệp, sản xuất chủ yếu là công cụ thủ cơng,

cơng nghệ sau thu hoạch chủ yếu cịn lạc hậu.
- Hầu nhƣ các loại máy móc phục vụ cho công nghiệp chế biến và
bảo quản chúng ta phải nhập ở nƣớc ngồi, giá của các cơng nghệ này cịn
q cao.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng nhƣ thủy lợi, giao thông, bến cảng, tuy đã đƣợc
nâng cấp nhƣng chƣa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất và lƣu thơng
2.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Bằng phúc
Cho đến nay, Bằng Phúc là nơi có diện tích trồng chè lớn nhất trong
tỉnh Bắc Kạn, cây chè đã trở thành cây xố đói giảm nghèo, cây làm giàu
cho nhiều hộ dân ở xã Bằng Phúc.
Năm 2014, Bằng Phúc có trên 503 ha chè, trong đó có hơn 20 ha chè cổ
thụ và 483 ha trồng mới từ 2001 tới nay. Có 300 ha cho thu hoạch cao và ổn
định và có 200 ha cho thu hoạch thấp hoặc chƣa cho thu hoạch, với năng suất
bình quân đạt 13,4 tạ/ha , sản lƣợng chè khô hàng năm đạt từ 38 – 40 tấn.


19

Ngành chè đã góp phần rất quan trọng tạo việc làm, thu nhập cho ngƣời
dân ở nhiều địa phƣơng. Với mức thu mua từ 8.000 - 10.000 đồng/kg búp
tƣơi, hoặc 120.000 đồng /kg chè khô, hàng tháng trong vụ chè các hộ có diện
tích từ 8.000 đến 10.000m2 đều có thu nhập từ 30 đến 50 triệu đồng, nhiều hộ
trở nên giàu có nhờ cây chè. Trong những năm qua, cây chè phát triển thuận
lợi ít bị tác động thiên tai, sâu bệnh, nhiều đồi chè cho thu hoạch thấp đã đƣợc
chăm sóc và cải tạo lại nên năng suất che ngày một đƣợc nâng cao.
Chè chủ yếu đƣợc bán ở chợ cho các thƣơng lái đem đi tiêu thụ, một số
ít đƣợc bán cho HTX Thiên Phúc chế biến và đóng gói cho sản phẩm.



×