Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá thực trạng và xây dựng mô hình trồng trám đen ghép cấp hộ gia đình tại xã hà châu huy ện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THƠM

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH
TRỒNG TRÁM ĐEN GHÉP CẤP HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ HÀ CHÂU,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUN”

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: K43 Lâm nghiệp N01
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THƠM

Tên đề tài:


“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH
TRỒNG TRÁM ĐEN GHÉP CẤP HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ HÀ CHÂU,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUN”

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K43 Lâm nghiệp N01
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THƠM

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH
TRỒNG TRÁM ĐEN GHÉP CẤP HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ HÀ CHÂU,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUN”


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K43 Lâm nghiệp N01
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những
kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả năng phân tích,
làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là
thời gian quý báu cho tơi có thể học tập nhiều hơn từ bên ngồi về cả kiến
thức chun mơn và khơng chun mơn như giao tiếp, cách nhìn nhận cơng
việc và thực hiện cơng việc đó như thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực

trạng và xây dựng mơ hình trồng Trám đen ghép cấp hộ gia đình tại xã Hà
Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới cơ giáo ThS.
Nguyễn Thị Thu Hồn người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Qua đây, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô
giáo trong khoa Lâm Nghiệp, các cấp lãnh đạo, người dân xã Hà Châu, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và các bạn sinh viên thực tập đã nhiệt tình giúp
đỡ tơi hồn thành cuốn khóa luận này.
Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, bản thân lần đầu tiên xây dựng
một khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ
giáo và các bạn để bản khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng… năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thơm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hà Châu năm 2014 ................... 17
Bảng 2.2: Tình hình phát triển kinh tế xã Hà Châu qua 3 năm
(2012-2014).......................................................................................... 21
Bảng 4.1: Diện tích trồng Trám của các hộ điều tra ...................................... 26
Bảng 4.2: Năng suất Trám đen theo tuổi....................................................... 27
Bảng 4.3: Đặc điểm lập địa trồng Trám đen tại khu vực nghiên cứu............. 32

Bảng 4.4: Tình hình sử dụng đất sản xuất hộ năm 2014 ............................... 34
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng đất sản xuất của hộ năm 2014 (Tính bình qn
trên hộ) ................................................................................................. 36
Bảng 4.6: Mơ hình Trám đen ghép được xây dựng tại các vườn hộ gia đình .... 39
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của Trám đen ghép tại mơ hình ................................... 40
Bảng 4.8: Sinh trưởng của cây Trám đen ghép của 2 mơ hình ...................... 41


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Sơ đồ lát cắt hiện trạng sử dụng đất của hộ Trương Thị Thúy ....... 35
Hình 4.2: Sơ đồ lát cắt trồng Trám đen ghép cải tạo vườn tạp ...................... 36
Hình 4.3: Sơ đồ lát cắt hiện trạng sử dụng đất của hộ Nguyễn Văn Tụ ......... 37
Hình 4.4: Sơ đồ lát cắt trồng Trám đen ghép theo hướng mơ hình NLKH .... 38
Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng của cây Trám đen ghép của 2 dạng mơ hình ...... 42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

CAQ

: Cây ăn quả


Dt

: Đường kính tán

ĐVT

: Đơn vị tính

GTSX

: Giá trị sản xuất

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

NLKH

: Nông lâm kết hợp

TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

THPT


: Trung học phổ thông

TT

: Thứ tự

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................. 4
2.1. Tổng quan và cơ sở khoa học đối tượng nghiên cứu ................................ 4

2.1.1. Tổng quan đối tượng nghiên ................................................................. 4
2.1.1.1. Đặc điểm phân bố .............................................................................. 4
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái............................................................................. 4
2.1.1.3. Đặc điểm sinh thái ............................................................................. 5
2.1.1.4. Giá trị kinh tế..................................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi...................................... 8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 10
2.2.2.1. Nghiên cứu liên quan đến cây ghép ................................................. 10
2.2.2.2. Nghiên cứu về Trám đen ghép và mơ hình trồng Trám đen ghép ..... 12


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn tồn
trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu khác, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Người viết cam đoan

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa

Th.S Nguyễn Thị Thu Hoàn

Nguyễn Thị Thơm

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


vii

3.4.4. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng sau khi trồng .................................. 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
4.1. Thực trạng trồng Trám đen tại địa phương ............................................ 26
4.1.1. Diện tích trồng Trám đen .................................................................... 26
4.1.2.Thời gian trồng Trám đen và hiệu quả kinh tế ..................................... 27
4.1.3. Loại đất trồng Trám đen ..................................................................... 28
4.1.4. Kinh nghiệm trồng Trám .................................................................... 29
4.2. Xây dựng mơ hình trồng Trám đen ghép ở cấp hộ gia đình ................... 31
4.2.1. Đánh giá chung lập địa trồng Trám đen tại xã .................................... 31
4.2.2. Xây dựng mơ hình trồng Trám đen ghép trên 2 dạng lập địa chính ..... 33
4.2.2.1. Lựa chọn hộ trồng Trám đen ghép ................................................... 33
4.2.2.2. Xây dựng mơ hình trên đất vườn nhà ............................................... 34
4.2.2.3. Xây dựng mơ hình trên đất đồi theo hướng NLKH .......................... 36
4.2.2.4. Một số kỹ thuật thực hiện trồng Trám đen ghép trong mô hình........ 39
4.2.2.5. Đánh giá sinh trưởng cây ghép sau khi trồng ................................... 40
4.2.3.Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật, cơng tác
chăm sóc sau khi trồng Trám đen ghép......................................................... 43
4.2.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 43
4.2.3.2. Khó khăn ......................................................................................... 44
4.2.3.3. Đề xuất ............................................................................................ 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tài liệu internet
PHẦN PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có diện tích đất đồi núi chiếm 3/4 tổng diện tích đất tự nhiên,
do vậy lâm nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng. Ngành lâm nghiệp là
ngành sản xuất vật chất tham gia vào tái sản xuất xã hội. Hàng năm một phần
trong tổng số sản phẩm do lâm nghiệp sản xuất ra dưới dạng hàng hóa, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Ngồi ra
rừng cịn có tác dụng bảo vệ mơi trường sống, cảnh quan văn hóa xã hội, là cơ
sở cho sự phát triển bền vững của môi trường đất, nước, khí hậu, tiêu giảm
bụi và tiếng ồn…Bên cạnh đó ngành lâm nghiệp còn tạo ra nguồn thu nhập và
giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, đặc biệt là vùng trung du miền núi.
Trám đen (Canarium tramdenum) là cây lâm đặc sản có giá trị kinh tế
cao và có ý nghĩa quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo của người dân ở
các tỉnh như: Thái Nguyên, Nghệ An, Tuyên Quang… làm giàu rừng và cải
tạo vườn tạp. Gỗ dùng xẻ ván, làm nhà, đóng dụng cụ thơng thường. Nhựa
cây Trám đen thơm ngát, dễ cháy, dùng để chế biến sơn, vecni, xà phòng, dầu
thơm và làm hương. Quả cây Trám đen ăn ngon nhất trong các loại Trám,
dùng để: kho cá, kho thịt, đồ xơi, có thể muối để ăn dần (thường ngâm trong
nước mắm), quả Trám đen dùng giải độc, chữa ăn nhầm cá nóc có độc, ăn
phải cá thối, hóc xương cá, chữa nứt nẻ da do khô lạnh lở ngứa nhất là lở
miệng không há ra được và trị sâu răng. Rễ dùng trị phong thấp đau lưng gối

tê liệt cử động. Lá trị cảm mạo, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi.
Hà Châu là một xã thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Là một xã
nhỏ nằm sát con sông Cầu thuộc vùng trung du Bắc bộ ở phía Tây Nam của
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên, với nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên việc áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất còn


2

hạn chế nên hiệu quả kinh tế còn thấp. Mặt khác tình trạng đói nghèo, thất
nghiệp, tệ nạn xã hội gây nên những vấn đề bức thiết ở địa phương. Trong
những năm qua nhờ sự quan tâm của Đảng, nhà nước và sự đồng tình của
người dân, với những kinh nghiệm sẵn có người dân đã trồng cây Trám đen
tăng thêm thu nhập cho người dân, ở một số hộ cây Trám đen trở thành cây thu
nhập chính cho và trở thành cây làm giàu của nhiều hộ gia đình ở nơi đây. Do
hợp thổ nhưỡng nên quả Trám đen trồng ở Hà Châu rất đặc biệt: bùi, thơm,
chặt thịt hơn hẳn Trám đen được trồng ở các địa phương khác, bởi thế Trám
đen đã trở thành đặc sản của mảnh đất này. Đến kỳ thu hoạch, người dân hầu
như không phải mang ra chợ, tư thương về đặt mua tận nhà, thậm chí cịn đặt
mua cả cây khi Trám đen bắt đầu đơm quả. Nhiều người ở tận Hà Nội, Hải
Phịng cũng tìm đến Hà Châu mua Trám đen. Tuy nhiên, cây Trám đen ở Hà
Châu được trồng bằng hạt trung bình từ 7-8 năm cây Trám đen mới cho quả,
khi trồng bằng hạt có Trám đen cái và Trám đen đực nhiều hộ trồng được 7-8
năm cây không cho quả phải chặt đi tốn thời gian trồng và chăm sóc, hiệu qủa
kinh tế khơng ổn định, cây cao khó khăn cho việc thu hái quả. Ở xã chưa có mơ
hình trồng Trám đen theo hướng thâm canh tăng năng suất, chưa sử dụng cây
Trám đen ghép để trồng để thay thế phương thức trồng bằng hạt.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Chủ Nhiệm khoa Lâm
nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng và xây dựng mơ hình trồng Trám đen ghép cấp hộ gia đình tại

xã Hà Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng mơ hình trồng Trám đen ghép cấp hộ gia đình tại
xã Hà Châu - Phú Bình - Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật tác động cho các mô hình trồng
Trám đen ghép đạt hiệu quả.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Trong học tập thì việc tiếp cận với thực tiễn là rất quan trọng. Việc tiếp
cận thực tiễn giúp cho sinh viên củng cố lý thuyết và áp dụng vào thực tế.
- Bước đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học.
- Có ý thức về tầm quan trọng của công tác nghiên cứu trong cuộc sống
- Làm quen với công việc của một số cán bộ Lâm nghiệp. Có thể làm tốt
cơng việc trong tương lai.
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu giúp chúng ta hiểu được quá trình sản xuất và tác động của
người dân tới điều kiện ngoại cảnh trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Đánh giá được thực trạng trồng Trám đen và xây dựng được mơ hình trồng
Trám đen ghép nhằm phát huy hiệu quả kinh tế của Trám đen tại địa phương.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan và cơ sở khoa học đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây Trám đen ghép (Canarium tramdenum)
thuộc chi Trám (Canrium), họ Trám (Bureraceae), bộ Cam (Rutales). Tên chi
Canarium có nguồn gốc từ ngữ hệ Nam Á.
Cây Trám đen cịn có một tên gọi khác như: Ở Anh, Pháp… Gọi là Ô liu
trắng ở Trung Quốc, ở Thái Lan gọi là Sam chim và có tên thương mại là Ô
liu Trung Quốc. Ở Việt Nam đa số các tỉnh gọi Trám đen, ở Nam Bộ gọi
Trám là Cần, người Khơ me gọi là Khana.
2.1.1.1. Đặc điểm phân bố
Thế giới: Trám đen phân bố ở: Trung Quốc (Vân Nam, Hải Nam, Hồng
Kông), Lào, Campuchia, Thái Lan.
Việt Nam: cây phân bố khá rộng ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam của
Việt Nam. Các tỉnh phía Bắc có nhiều Trám đen mọc nhất là: Tuyên Quang,
Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ
An, Quảng Bình. Các tỉnh phía Nam có Trám đen mọc là: Quảng Nam, Đắk
Lắk và Khánh Hồ.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cây Trám đen là cây gỗ lớn có thể cao 25m, đường kính 120cm, tán rộng
từ 10-18m. Thân trịn thẳng, vỏ xám trắng, lúc già bong vẩy nhỏ. Vạc vỏ đẽo
có nhựa thơm hơi đục.
Lá Trám đen giai đoạn cây mạ là lá đơn xẻ thùy, lá đơn nguyên mép. Sau
đó là lá kép lơng chim một lần lẻ, có từ 7-13 lá chét, lá chét hình trái xoan
thn hoặc hình trứng dài 6-15cm, rộng 2,5-5,5cm đầu nhọn dần, đi lệch


5

mép nguyên, mặt dưới lá thường có nhiều vẩy sáp trắng. Gân bên 12-16 đơi.
Có lá kèm nhỏ sớm rụng.

Hoa tự viên chùy hoặc chùm ở lách lá gần đầu cành, thường ngắn hơn lá.
Hoa đơn tính mọc cùng gốc trên trục hoa. Hoa có màu trắng hoặc trắng vàng,
đài dài 2,5-3mm hợp gốc, ở hoa đực mép ống dài có 3 răng, nhị 6 hợp gốc, ở
hoa cái chỉ nhị đều hợp.
Quả hạch hình trái xoan dài 2,5-3,5cm, khi chín có màu đen, hạch
thường có 6 múi, 2 đầu nhọn.
2.1.1.3. Đặc điểm sinh thái
Cây Trám đen phù hợp với hầu hết các loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác
nhau, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến đất sét nhẹ, mùn cịn khá, tầng đất
dày trên 50cm, thốt nước và cịn tính chất đất rừng. Độ pH thích hợp 4-5.
Trong tự nhiên Trám đen thường xuất hiện ở những nơi ven sông suối.
Cây Trám đen phù hợp với nhiệt độ trung bình năm 21-250, lượng mưa
bình quân năm 1500-2000mm.
Cây Trám đen là loài cây mọc nhanh, ưa sáng, mọc tốt khi xen kẽ với
các loài cây (Hu đay, Đom đóm…). Trong rừng tự nhiên thường chiếm ở tầng
trên nhưng trong giai đoạn 2 năm đầu cần phải che bóng, sau đó hồn tồn ưa
sáng, là lồi cây chịu nhiệt kém, thoát hơi nước mạnh.
Cây trồng 7-8 năm bắt đầu ra hoa, nếu trồng bằng cây ghép thì sau 3 năm
có thể sẽ ra hoa. Cây ra hoa vào tháng 2-3, quả chín vào tháng 9-10.
2.1.1.4. Giá trị kinh tế
Gỗ cây Trám đen có màu trắng xám, mềm nhẹ, dễ làm, dễ gia cơng chế
biến có thể sử dụng làm gỗ xây dựng, gỗ dán lạng, làm gỗ trụ mỏ, dùng làm
bột giấy và đóng đồ mộc thơng thường, gỗ thuộc nhóm 6.
Ngày nay Trám đen được trồng khơng phải với mục đích lấy gỗ là chính
mà trồng để lấy quả và nhựa cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Nhựa Trám đen


6

được dùng trong công nghiệp thực phẩm, chế biến xà phòng, mỹ phẩm, sơn

tổng hợp, giấy và hương… Quả cây Trám đen có thể làm thực phẩm, sản xuất
ơ mai, làm thuốc chữa bệnh (ho, đau răng, miệng khô khát nước, dị ứng
sơn…). Hạt Trám đen có lượng tinh dầu 20-25%, có thể ép dầu làm nhân
bánh, dầu dùng trong cơng nghiệp. Trong 100kg nhựa Trám đen có thể lấy
được 18-20kg tinh dầu và 50-60kg Colophan (gần nhựa Thông nhưng khả
năng cung cấp của nhựa Trám đen cao hơn). Một cây Trám đen có đường
kính trên 20cm có thể cho 10-15kg nhựa một năm.
Là cây trồng bóng mát, vườn rừng nông lâm kết hợp, làm giàu rừng và
phục hồi rừng tự nhiên. Nếu Trám đen trồng làm giàu rừng trong các loại hình
phục hồi rừng hoặc trong các vườn rừng với số lượng 50 cây/ha sau 8-10 năm
có thể thu hoạch 20-25kg quả/cây/năm và 10-15kg nhựa/cây/năm.
2.1.2. Cơ sở khoa học
Ngày nay nhân giống vơ tính dạng rất phát triển và được áp dụng nhiều
trong công tác nhân giống cây trồng nông lâm nghiệp. Ghép là một phương
pháp nhân giống vô tính, được thực hiện bằng sự kết hợp của một bộ phận của
cây này với một bộ phận của cây khác, để tạo thành một tổ hợp ghép cùng
sinh trưởng và phát triển như một cây thống nhất. Khi ghép một bộ phận của
cây giống (mắt ghép, cành ghép) được gắn vào gốc của cây khác (gốc ghép)
để tạo thành một cây mới mà vẫn giữ được đặc tính của cây lấy cành ghép ban
đầu. Do sự tiếp xúc chặt chẽ giữa các tượng tầng của gốc ghép và cây ghép,
đồng thời có sự hoạt động và tái sinh của mô phân sinh tượng tầng làm cho
gốc ghép và cành ghép gắn liền với nhau. Cây ghép sẽ phát triển thành một
thể thống nhất.
* Cây ghép thường có những đặc điểm:
- Khả năng duy trì giống tốt: những cây ăn quả được trồng từ hạt thường
khơng giữ được đặc tính tốt của cây mẹ. Vì những cây trồng từ hạt là những


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những
kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả năng phân tích,
làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là
thời gian quý báu cho tơi có thể học tập nhiều hơn từ bên ngồi về cả kiến
thức chun mơn và khơng chun mơn như giao tiếp, cách nhìn nhận cơng
việc và thực hiện cơng việc đó như thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực
trạng và xây dựng mơ hình trồng Trám đen ghép cấp hộ gia đình tại xã Hà
Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới cơ giáo ThS.
Nguyễn Thị Thu Hồn người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Qua đây, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô
giáo trong khoa Lâm Nghiệp, các cấp lãnh đạo, người dân xã Hà Châu, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và các bạn sinh viên thực tập đã nhiệt tình giúp
đỡ tơi hồn thành cuốn khóa luận này.
Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, bản thân lần đầu tiên xây dựng
một khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ
giáo và các bạn để bản khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng… năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thơm



8

- Hệ số nhân giống cao: từ một cây mẹ giống tốt có thể lấy được nhiều
cành ghép để tạo ra nhiều cây ghép. Trong khi chiết không cho lấy nhiều cành
trên một cây, và một số lồi cây khơng có khả năng khi tiến hành chiết. Cịn
so với giâm cành thì ghép cành cũng có ưu điểm hơn, do một số lồi cây
khơng có khả năng hoặc khó ra rễ khi giâm cành.
Theo sinh học tế bào: những tế bào cịn non như phơi vừa hình thành
hoặc mơ phân sinh đều có khả năng hóa thành thân, rễ, lá, cành….hình thành
một cây mới hồn chỉnh. Nếu là một phơi hữu tính hình thành do sự sắp xếp
lại bộ nhiễm sắc thể của bố mẹ thì có biến dị, những cây con được tạo ra có
bộ gen khác nhau và cịn khác cả với bố mẹ chúng nên khơng giống nhau.
Nếu là mơ phân sinh sẽ khơng có sự phối hợp giữa giao tử đực và giao tử cái
nên không có sự lặp lại bộ gen, do đó cây con được tạo ra giống cây mẹ.
Như vậy trong nhân giống vơ tính: từ một cây mẹ, khi tiến hành nhân
giống sẽ cho ra thế hệ cây con giống hệt cây mẹ lúc đầu và được gọi là cây
đầu dòng. Do đó các cây con cùng cây đầu dịng sẽ có đặc tính hình thái, cũng
như đặc tính sinh lí và đặc tính sinh hóa giống nhau. Vì vậy sẽ tạo ra được thế
hệ cây con sẽ cho năng suất và chất lượng ổn định.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu trên thế giới, việc áp dụng các phương pháp nhân giống vơ tính
cây trồng nói chung và cây lâm nghiệp nói riêng đã và đang áp dụng rộng rãi,
đặc biệt là nhân giống cho các loài cây ăn quả. Đã có nhiều nhà khoa học đi
sâu vào nghiên cứu các phương pháp ghép cũng như thời vụ ghép, vị trí lấy
cành ghép thích hợp cho nhiều lồi cây khác nhau. Điều đó đã góp phần đáng
kể vào việc tăng năng suất giống cây trồng, tạo ra nguồn giống có chất lượng
và độ tuổi đồng đều.



9

Ở Hà Lan nhờ có giống mới và nhân giống bằng phương pháp ghép với
các loại gốc ghép lùn mà đã tăng được mật độ trồng trọt (4000-10000 cây/ha).
Cây ghép có ưu điểm là cây sớm ra hoa kết quả, tán nhỏ thuận tiện cho việc
chăm sóc và thu hái, sản lượng trên một đơn vị diện tích tăng lên đến 45%....
(Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 2000) [13].
Nghề trồng Cam ở Brazin và các nước Nam Mỹ một thời bị điêu đứng vì
sự tàn phá có tính hủy diệt của bệnh virus Tristeza. Sau đó những cơng trình
nghiên cứu về gốc ghép chống bệnh và các tổ hợp mắt ghép, gốc ghép sạch
bệnh virus đã phục hồi lại các vườn Cam trong thời gian ngắn (Trần Thế Tục,
Hoàng Ngọc Thuận, 2000) [13].
Năm 1968 Bittez đã nghiên cứu và đưa ra kết luận: gốc ghép có ảnh
hưởng đến sự ra hoa, kết quả của cây ghép: Cam Valencia ghép trên gốc ghép
C. Limon và C.auran tifolia cho quả sớm hơn gốc ghép trên gốc ghép là Quýt
Cleopatre. Kết quả này đã mở ra một hứng mới trong việc rút ngắn thời gian
cho thu hoạch quả Cam (Trần Như Ý và CS, 2000) [17].
Các nghiên cứu của giáo sư G.V. Trusevic đã chỉ ra rằng: các gốc ghép
có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng và tuổi thọ của cành ghép, các
cấu hình của tán cây, thời gian ra hoa của giống (nhanh hay chậm)… (Trần
Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 2000) [13].
Năm 1973, Burgess cho biết ở Coffs Harbou, Oxtraylia: ghép cho cây
Bạch đàn E.grandis đã đạt được những thành cơng ban đầu (Nguyễn Hồng
Nghĩa, 2001) [9].
Ghép đã trở thành phương pháp chuẩn đối với cây Tếch (Tectona
Geandis) (Muniswani, 1977): thơng thường có hai mùa ghép trong năm, đó là
mùa Xuân (tháng 3-5) và mùa Thu (tháng 9-10), nhưng ở cây Tếch tỷ lệ sống
của cây ghép vào mùa Xuân cao hơn so với mùa Thu và chồi ghép cũng sinh



10

trưởng tốt hơn. Các nước như Ấn Độ, Thái Lan… ghép Tếch đạt tỷ lệ thành
cơng tới 98% (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2001) [9].
Những nghiên cứu khác ở nhiều nước như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn
Độ, Mỹ… đều cho thấy khi dùng giống Xoài địa phương làm gốc ghép cho
giống Xoài mới tuyển chọn và nhập nội từ nơi khác đến bao giờ cũng có hiệu
quả hơn (Trần Như Ý và CS, 2000) [17].
Gốc ghép có ảnh hưởng đến khả năng chống chịu hạn, chịu úng, chịu rét
và chịu bệnh của cây ghép. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Cam Halim ghép
trên gốc Cam sần có khả năng chịu hạn cao hơn nhiều so với khi ghép trên
gốc cây Cam ngọt. Cây Na xiêm ghép trên gốc Bình bát có khả năng chịu úng
tốt (Trần Như Ý và CS, 2000) [17].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Nghiên cứu liên quan đến cây ghép
Ở Việt Nam, ngay từ những năm 60 của thế kỷ trước nhờ có sự phát triển
của khoa học và kỹ thuật đã đặt nền móng cho việc áp dụng kỹ thuật nhân
giống vơ tính vào nhân giống cây trồng. Từ đó đã tạo ra được một tập đoàn
cây trồng với số lượng lớn và chất lượng phẩm chất tốt bao gồm cả cây nông
nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp.
Từ năm 1965-1972 tại trại cam Xuân Mai đã nghiên cứu về tập đoàn gốc
ghép cho Cam, Quýt (với 4 giống là: Cam Xã Đoài, Cam Vân Dụ, Cam
Naven, Cam Bố Hạ) ghép trên 16 loại gốc ghép khác nhau. Kết quả là đã tìm
ra được nhiều tổ hợp để đưa vào sản xuất (Trần Như Ý và CS, 2000) [17].
Ở Hải Hưng có giống Táo thiện phiến là một đặc sản nổi tiếng của vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Trong nhiều năm không nhân rộng để trồng ở nhiều nơi
do chỉ có cách nhân giống truyền thống là dùng chồi rễ. Trong những năm
đầu thập niên 70 của thế kỷ trước, Trại thực tập thí nghiệm Bộ môn rau quả
Trường Đại học Nông Nghiệp I tập trung nghiên cứu và hoàn thiện cách nhân



11

giống bằng phương pháp ghép mắt. Vì vậy đã mở rộng diện tích ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ và các vùng khác trong cả nước. Tiếp theo là sự xuất hiện các
giống Táo mới H12, Táo Má Hồng, Táo Đào Tiên do Viện cây lương thực và
thực phẩm tuyển chọn. Điều này đã tạo ra được một sự thay đổi lớn lao khơng
những trong nghề trồng Táo, mà cịn góp phần quan trọng vào việc cung cấp
quả tươi cho nhân dân, nguyên liệu tại chỗ cho ngành chế biến công nghiệp
thực phẩm (Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 2000) [13].
Đối với cây Mỡ (Manglietia glauca) ghép đã được ứng dụng để nhân
giống các loại cây trội phục vụ xây dựng vườn giống dịng vơ tính (Lê Đình
Khả, 1989). Từ mùa Thu năm 1984, các tác giả đã cho thấy ghép cành và
ghép mắt là hai phương pháp dễ thao tác và cho tỷ lệ sống cao, trong đó ghép
cành cho tỷ lệ sống đạt 69,3% sau 8 tháng, còn ghép mắt cho tỷ lệ sống đạt
54,5%. Kết quả ghép vụ Thu năm 1998 khớp với kết quả vụ Thu năm 1984,
song ghép mắt vụ xuân đạt tỷ lệ sống 66,6% cao hơn ghép cành 60,3%
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [9].
Đối với cây Thông nhựa (Pinus merkusii), Thông ba lá (Pinus kesiya),
Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana), ghép là một biện pháp chủ yếu để tạo
cây ghép có chất lượng cao xây dựng vườn giống dịng vơ tính như đã áp
dụng ở viện Khoa học Lâm Nghiệp, Công ty Lâm nghiệp Trung ương và một
số đơn vị khác, kỹ thuật ghép đã được hoàn chỉnh trong nhiều năm nên tỷ lệ
sống đạt khá cao, khoảng 70% cho Thơng nhựa (Lê Đình Khả, 1990) [7].
Tỷ lệ sống của mắt ghép, sinh trưởng của cây sau khi ghép phụ thuộc
vào điều kiện thời tiết và khí hậu của địa phương, đặc tính sinh lý của giống
lồi cũng như đặc tính sinh lý tình hình sinh trưởng của gốc ghép, các nhà
khoa học ở Viện Cây ăn quả đưa ra kết luận: ở các tỉnh phía Bắc có hai thời
vụ ghép chính:
- Vụ Thu Đơng: có thể bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 12.



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hà Châu năm 2014 ................... 17
Bảng 2.2: Tình hình phát triển kinh tế xã Hà Châu qua 3 năm
(2012-2014).......................................................................................... 21
Bảng 4.1: Diện tích trồng Trám của các hộ điều tra ...................................... 26
Bảng 4.2: Năng suất Trám đen theo tuổi....................................................... 27
Bảng 4.3: Đặc điểm lập địa trồng Trám đen tại khu vực nghiên cứu............. 32
Bảng 4.4: Tình hình sử dụng đất sản xuất hộ năm 2014 ............................... 34
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng đất sản xuất của hộ năm 2014 (Tính bình qn
trên hộ) ................................................................................................. 36
Bảng 4.6: Mơ hình Trám đen ghép được xây dựng tại các vườn hộ gia đình .... 39
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của Trám đen ghép tại mơ hình ................................... 40
Bảng 4.8: Sinh trưởng của cây Trám đen ghép của 2 mơ hình ...................... 41


13

Theo tác giả Ong Thế Quảng đã nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy
cành ghép đến sinh trưởng của cây Trám ghép đã rút ra kết luận: cây Trám
ghép bằng cành ngọn đạt tỷ lệ sống đạt 84% cao hơn so với cành sát ngọn chỉ
đạt 80% (Ong Thế Quảng, 2006) [10].
Đặc biệt mấy năm gần đây tại lâm trường Hữu Lũng I - Lạng Sơn đã đi
tiến hành nghiên cứu ghép cây Trám. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy
đối với cây Trám thì ghép vào vụ Xuân sẽ cho tỷ lệ sống cao và mức sinh
trưởng tốt hơn.

Trong thời gian này tỉnh Lạng Sơn đang phát triển dự án trồng cây Trám
ghép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bước đầu đã được người
dân chấp nhận. Ngoài các dự án trồng rừng của nước ngoài đang thực hiện tại
Việt Nam cũng chọn cây Trám làm đối tượng trồng chủ yếu, điển hình là dự
án trồng rừng của Đức hiện đang được thực hiện tại Thanh Hóa và Nghệ An.
Đã có nhiều các nghiên cứu tiến hành trồng thử nghiệm cây Trám ghép
lấy quả như: Dự án khoa học công nghệ “Trồng thử ghép cây Trám ghép lấy
quả ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thanh Hóa” (Phạm Đình Tam, Trần
Đức Mạnh, Phạm Đình Sâm - Trung tâm ứng dụng KHKT lâm nghiệp).
Dự án do chính phủ Hà Lan tài trợ và được thực hiện trong thời gian 5
năm (2002 -2007) tại 5 tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị. Dự án đã chọn đối tượng là cây Trám ghép và cây Ba kích là cây
trồng xóa đói giảm nghèo cho người dân. Sau hơn 2 năm triển khai dự án đã
thu được những kết quả ban đầu (Website Đảng Cộng Sản Việt Nam) [18].
Trong những năm gần đây một số huyện của tỉnh Thái Nguyên như: Võ
Nhai, Phú Lương, Đại Từ… đã và đang tiến hành trồng cây Trám ghép. Hiện
cây đang sinh trưởng tốt và một số hộ, cây bắt đầu cho thu hoạch quả với năng
suất cao hơn Trám trồng hạt, bước đầu đáp ứng được yêu cầu trồng rừng.


14

Huyện Lục Nam đã trồng được trên 20 ha Trám ghép tại hai xã Trường
Sơn và Lục Sơn và đang được trồng mở rộng trên diện tích rừng kinh tế, dần
thay thế những cây trồng kém hiệu quả (Bản tin, nơng thơn đổi mới)
Qua phân tích 25 báo cáo khoa học có liên quan đến cây Trám trắng của
các tác giả trong nước, khảo sát đánh giá 10 mơ hình trồng rừng Trám trắng
từ tuổi 2 đến tuổi 16 tại một số tỉnh phía Bắc, đề tài đã rút ra nhận xét như
sau: hai lĩnh vực được coi như thành công là nghiên cứu chế biến nhựa và đặc
điểm sinh học của cây Trám trắng. Riêng về nghiên cứu kỹ thuật gây trồng

vẫn cịn tồn tại. Các cơng trình nghiên cứu cịn rất ít, thiếu hệ thống và chưa
đề xuất được các giải pháp đảm bảo chắc chắn cho việc trồng rừng thành
cơng. Về sản xuất, đã có nhiều địa phương như: Hồ Bình, Phú Thọ, n Bái,
Thái Ngun...gây trồng hàng trăm ha nhưng kết quả khơng lấy gì làm khả
quan. Đa số rừng trồng đều bị thất bại sau 3-4 năm đầu, số còn lại sinh trưởng
kém. Nguyên nhân là việc chọn phương thức trồng, chọn cây phù trợ và q
trình chăm sóc, điều tiết thực bì chưa phù hợp (Phạm Đình Tam - Trung tâm
ứng dụng KHKT lâm nghiệp) [11].
Qua đó cho thấy: trước đây và hiện nay việc nghiên cứu và áp dụng các
phương pháp ghép và xây dựng mơ hình đã được áp dụng từ lâu nhưng chủ yếu
là đối với đối tượng cây ăn quả, cây công nghiệp, đối tượng cây lâm nghiệp đã
và đang được áp dụng nhưng chưa nhiều. Đối với cây lâm nghiệp thì phương
pháp nhân giống bằng hom, bằng hạt…đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau,
song chủ yếu nghiên cứu về Trám trắng, Trám đen có giá trị kinh tế cao nhưng ít
tác giả nghiên cứu mơ hình xây dựng trồng Trám đen ghép thâm canh để hạn chế
được xói mịn, tạo mơi trường sinh thái, đạt năng suất cao và nhanh cho quả
mang lại thu nhập cao cho người trồng. Trước những thực trạng nhu cầu trên, tôi
chọn vấn đề này để nghiên cứu.


15

2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hà Châu là một trong 21 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn của huyện
Phú Bình là một xã nhỏ nằm sát con sơng Cầu thuộc vùng trung du Bắc bộ ở
phía Tây Nam của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.
Phía Đơng và phía Nam giáp - huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang
Phía Tây giáp xã Tiên Phong - huyện Phổ Yên

Phía Bắc giáp với xã Nga My - huyện Phú Bình.
Xã Hà Châu có 15 xóm, nằm dọc theo đê Hà Châu, cách trung tâm
huyện lị Phú Bình 10km, cách trung tâm thành phố 25km tương đối thuận lợi
cho việc giao lưu văn hóa và trao đổi hàng hóa với các vùng khác.
2.3.1.2. Địa hình
Xã Hà Châu thuộc nhóm cảnh quan hình thái, địa hình đồng bằng trung
du ven sơng Cầu xen lẫn một số gò đồi thấp, đặc trưng cho địa hình xã trung
du ở huyện Phú Bình, cảnh quan sơn thủy hữu tình, có nhiều gị thấp, dạng
bát úp với độ cao trung bình 20-30m phân bố ở phía Bắc, Tây và phía Nam
của xã.
2.3.1.3. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu, thời tiết của xã Hà Châu mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có hai mùa rõ rệt: mùa đơng lạnh khơ hạn và mùa hè nóng ẩm mưa
nhiều. Khí hậu của khu vực xã có số giờ nắng khá cao, bức xạ dồi dào lượng
mưa khá lớn phù hợp với nhiều loại cây trồng, có thể bố trí được từ hai đến 3
vụ cây trồng ngắn ngày trong năm để tăng hệ số sử dụng đất. Tuy nhiên lượng
mưa lớn tập trung theo mùa.


×