Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tìm hiểu tình hình phát triển các loại hình du lịch ở quảng bình từ năm 2003 đến năm 2010 định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.62 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
----------

NGUYỄN THỊ HỒNG

Tìm hiểu tình hình phát triển các loại hình du lịch
ở Quảng Bình từ năm 2003 đến năm 2010. Định
hướng đến năm 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

1


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, văn hóa, khoa học kỉ
thuật thì cuộc sống con nguời cũng dần được cải thiện, chất lượng cuộc sống ngày
càng nâng cao. Nhưng áp lực từ cuộc sống cũng tăng lên mạnh mẽ, nhu cầu nghỉ
ngơi, thư giản chính vì vậy mà khơng ngừng gia tăng. Vì vậy, hoạt động du lịch
ngày càng có vị trí quan trọng, khơng thể thiếu trong đời sống xã hội và ngày càng
chiếm vị trí cao trong nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những lợi
ích về tinh thần thì du lịch cũng là một trong những ngành có đóng góp một khoản
thu nhập lớn trong nền kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và của Việt Nam
nói riêng. Chính vì vậy, du lịch đã trở thành mối quan tâm của hầu hết các quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao thì vấn đề
đặt ra là phải nâng cao hơn nữa chất lượng du lịch, một trong những công việc cần


phải chú trọng là đa dạng hóa các loại hình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi
và sở thích khám phá của con người.
Cùng với sự phát triển sôi động của ngành du lịch cả nước trong những năm
gần đây, hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã có những chuyển biến cả
về số lượng du khách cũng như chất lượng phục vụ, và đặc biệt là tỉnh đã biết tận
dụng thế mạnh để hình thành nhiều loại hình du lịch có chất lượng và độc đáo để thu
hút du khách đến nghỉ ngơi và tham quan, giải trí. Xác định đa dạng các ngành dịch
vụ, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn như Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV đưa ra, tỉnh Quảng Bình đã và đang biến những lợi thế, tiềm năng
thành động lực để phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các loại hình du lịch của Quảng Bình vẫn cịn
gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Nhiều tài nguyên chưa được chú trọng đầu tư, quy
hoạch. Các loại hình du lịch cịn đơn điệu, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và chưa
thu hút được sự quan tâm của du khách. Do vậy việc tìm hiểu tình hình khai thác và
đưa ra các giải pháp phát triển các loại hình du lịch của Quảng Bình trong thời gian
tới là vấn đề cấp thiết và đáng được quan tâm.
2


Xuất phát từ những nguyên nhân lí luận và thực tiễn, và tính cấp thiết của vấn
đề em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu tình hình phát triển các loại hình du lịch ở Quảng
Bình từ năm 2003 đến năm 2010. Định hướng đến năm 2020”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận các định nghĩa, khái niệm, vấn đề liên quan đến loại hình
du lịch và thực tiễn về hoạt động du lịch ở Việt Nam nói chung và Quảng Bình nói
riêng, đề tài tìm hiểu, phân tích, đánh giá tiềm năng du lịch và tình hình phát triển
các loại hình du lịch từ năm 2003 đến năm 2010. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp phát triển các loại hình du lịch ở Quảng Bình đến năm 2020.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài tập trung vào giải quyết các vấn đề:
- Tổng quan về lí luận và thực tiễn về du lịch và các nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động du lịch.
- Tìm hiểu và đánh giá về hiện trạng phát triển các loại hình du lịch của tỉnh
Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển cho các loại hình du lịch của tỉnh Quảng
Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hiện trạng phát triển các loại hình du lịch Quảng Bình giai
đoạn 2003 đến 2010. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá và đưa ra các giải pháp
phát triển cho các loại hình du lịch của tỉnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài ngiên cứu trên phạm vi lãnh thổ tỉnh Quảng Bình với các loại hình du
lịch trọng điểm sau:
- Loại hình du lịch biển
- Loại hình du lịch sinh thái
- Loại hình du lịch lịch sử, văn hóa.
3


Thời gian từ năm 2003 đến năm 2010
4. Lịch sử nghiên cứu
4.1. Trên thế giới
Từ thời Cổ đại, hoạt động du lịch đã xuất hiện tuy nhiên với những biểu hiện
khác nhau, tuy nhiên, việc nghiên cứu du lịch mới được đề cập và chú trọng đến từ
những năm 30 của thế kỉ 20. Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trên thế
giới cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu về hoạt động du lịch, đánh giá tiềm năng cũng
như ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh tế cũng như tới đời sống của con người.
Dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch mà các nhà nghiên cứu

đã đưa ra thì việc tiếp cận vấn đề này ở mỗi quốc gia lại có sự khác nhau. Nhưng
với xu thế phát triển hiện nay thì các nước đều thống nhất quan điểm rằng cần phải
phát triển du lịch kết hợp với việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nghĩa
là vừa khai thác các tài nguyên phục vụ cho hoạt động du lịch, bên cạnh đó phải có
những hành động bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững.
4.2 Ở Việt Nam
Khác với lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới, ở nước ta du lịch mới chỉ
được quan tâm vào thập kỉ 90 của thế kỉ 20, khi mà nền kinh tế nước ta mở cửa và
đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu,
nhiều đề án quy hoạch phát triển du lịch được đưa ra như: “Cơ sở địa lí du lịch” của
tác giả Nguyễn Minh Tuệ, “ Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”, xây dựng “ Chỉ
tiêu phân vùng du lịch Việt Nam”.
Những năm gần đây cũng đã có nhiều tác giả quan tâm đến việc nhiên cứu
ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường cũng như đời sống con người như:
Nguyến Thị Chiến, Phạm Trung Lương, Vũ Tuấn Cảnh… Đặc biệt cũng đã có nhiều
đề tài nghiên cứu về thực trạng phát triển của các loại hình du lịch có ưu thế và được
du khách ưa thích trong thời gian gần đây.
Các nhà hoạch định du lịch của cả nước và từng địa phương cũng đã xây
dựng các phương án quy hoạch phát triển du lịch nhằm khai thác tối đa những lợi
thế của từng địa phương.
4


4.3 Ở Quảng Bình
Cùng với xu hướng phát triển của ngành du lịch trên thế giới và ở nước ta,
ngành du lịch Quảng Bình hiện nay cũng đang có những quy hoạch phát triển du
lịch kết hợp với bảo vệ môi trường. Gần đây sau khi Vườn Quốc Gia Phong Nha –
Kẻ Bàng được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào năm 2003 thì hoạt động
du lịch của tỉnh cũng đã có những bước tiến đáng kể. Tỉnh cũng đã xây dựng được
trang web riêng để quảng bá sản phẩm và thu hút khách du lịch trong và ngồi nước.

Tỉnh cũng xuất bản cuốn sách “Địa lí Quảng Bình” năm 2007 của các tác giả Thái
Hồng, Lê Minh Xử, Phan Đình Ninh cũng đã khái quát được những đặc điểm cơ
bản về tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Điều đó cũng
đã thu hút được các tác giả nghiên cứu và đưa ra những đánh giá, định hướng phát
triển cho hoạt động du lịch của tỉnh. Các đề tài như: “Đánh giá tài nguyên du lịch
phục vụ cho phát triển du lịch của Phong Nha – Kẻ Bàng” của tác giả Trần Ngọc
Lâm khóa 2003-2007, đề tài “ Tìm hiểu hiện trạng và những giải pháp phát triển du
lịch bền vững ở vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng” của tác giả Hồng Hải Đăng
khóa 2006-2010, và gần đây nhất là đề tài “ Tìm hiểu tình hình đầu tư phát triển
dịch vụ du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2003-2008. Đề xuất các giải pháp thu hút
vốn đầu tư đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Thị Lệ Hằng khóa 2006-2010.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1 Quan điểm tổng hợp
Du lịch là hoạt động tổng hợp chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Khi nghiên
cứu cần phải nghiên cứu tất cả các hoạt động cũng như điều kiện tự nhiên, xã
hội…tác động đến nó. Tìm ra được hướng giải quyết, từ đó có những giải pháp phù
hợp.
5.2 Quan điểm hệ thống
Các thành phần cũng như các loại hình du lịch đều có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Các điều kiện và nhân tố phát triển du lịch tồn tại và phát triển trong sự
thống nhất giữa các thành phần: tự nhiên, kinh tế - xã hội và các quy luật cơ bản của
nó. Quan điểm hệ thống được coi là cơ sở để hình thành hệ thống du lịch, bảo đảm
5


cho tính khách quan, khoa học trong nghiên cứu. Do vậy nó là một quan điểm chủ
đạo trong q trình nghiên cứu.
5.3 Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Du lịch cũng giống như bất cứ một ngành kinh tế nào khác nó cũng có q
trình phát sinh, phát triển của nó. Quan điểm này được vận dụng trong q trình

phân tích, tổng hợp các quá trình hình thành, phát triển trong hệ thống du lịch và xu
hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ. Thông qua quan điểm này chúng ta biết
được quá trình phát triển, cũng như giá trị lịch sử của các tài nguyên du lịch, cũng
như dự báo được hướng phát triển của chúng trong tương lai.
5.4 Quan điểm kinh tế - sinh thái
Tiêu chuẩn đánh giá của ngành du lịch cũng như nhiều ngành kinh tế khác đó
là hiệu quả kinh tế. Nhưng du lịch lại gắn với môi trường tự nhiên và khai thác
những điều kiện đó để phát triển, do vậy du lịch đồng thời phải gắn với công tác bảo
vệ môi trường, bảo tồn và khai thác có hiệu quả đóng góp lợi ích cho kinh tế.
Nhưng làm thế nào để ngành du lịch vừa phát triển thu được lợi nhuận kinh
tế cao vừa đảm bảo không làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái? Đó là câu hỏi
lớn đang đặt ra cho ngành du lịch hiện nay, mà để giải quyết vấn đề này cần sự
chung tay của tất cả các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch, các quốc gia,
các vùng và các cơng ty du lịch nói chung. Do vậy quan điểm kinh tế - sinh thái là
một trong những quan điểm quan trọng khi nghiên cứu một vấn đề về du lịch.
5.5 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các yếu tố cũng như các thành phần của du lịch không tách rời theo không
gian lãnh thổ mà liên kết chặt chẽ tạo thành một hệ thống. Hệ thống đó bao gồm các
loại tài nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn), hệ thống cơ sở vật chất kỉ thuật phục vụ
du lịch và các loại hình du lịch trong lãnh thổ đó. Quan điểm này được vận dụng
thơng qua việc phân tích, đánh giá tiềm năng cho việc phát triển du lịch ở Quảng
Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu thống kê
6


Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài phải tiếp xúc với nguồn tài liệu
của nhiều cơ quan, ban ngành liên quan, do vậy cần phải thu thập, tơng hợp, phân
tích các nguồn tài liệu khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn những nguồn tài phù hợp

và phục vụ tốt cho cơng việc nghiên cứu của mình, phát hiện ra những mối liên hệ
giữa các vấn đề có liên quan đến đề tài mình đang nghiên cứu.
6.2 Phương pháp thực địa
Đây là một phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu địa lí nói chung
và nghiên cứu địa lí du lịch nói riêng. Cùng với việc nắm vững được sự phân bố của
các đối tượng nghiên cứu trên bản đồ, đặc điểm của các đối tượng thông qua các
nguồn tài liệu thì việc nghiên cứu thực địa sẽ giúp chúng ta có cái nhìn và đánh giá
chính xác hơn về đối tượng đang nghiên cứu. Từ đó, đưa ra những biện pháp phát
triển phù hợp hơn với thực tế. Đây là một trong những phương pháp chủ đạo khi
tiến hành nghiên cứu đề tài này.
6.3 Phương pháp chuyên gia
So với các phương pháp khác thì phương pháp chuyên gia có lịch sử ra đời
và phát triển lâu đời nhất. Chính vì vậy trong q trình nghiên cứu, tìm hiểu đề tài
phải biết lắng nghe những ý kiến đóng góp cũng như chỉ bảo của những người đi
trước, cũng như thầy cô và những người hoạt động trong ngành du lịch của tỉnh. Từ
đó tiếp thu có chọn lọc những ý kiến đó để giúp cho đề tài được hồn thiện và thành
cơng hơn.
6.4 Phương pháp thể hiện bằng biểu đồ, bản đồ
Do lãnh thổ nghiên cứu phân bố khá rộng và gồm nhiều địa điểm khác nhau
nên việc nghiên cứu thực địa không thể bao quát hết toàn bộ lãnh thổ và quan sát tỉ
mỉ từng yếu tố. Chính vì thế cần phải sử dụng bản đồ để hổ trợ cho việc nghiên cứu
và trình bày. Việc sử dụng các biểu đồ cũng vậy, sau khi xử lí các số liệu thu thập
được việc sử dụng các biểu đồ sẽ giúp trực quan hóa các số liệu, sự thay đổi trong
các biểu đồ cho thấy rõ sự phát triển của ngành du lịch ở Quảng Bình theo không
gian và thời gian.

7


PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Tổng quan về loại hình du lịch
1.1.1 Khái niệm loại hình du lịch
Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những
đặc điểm giống nhau hoặc chúng đáp ứng nhu cầu, động cơ du lịch tương tự hoặc
được bán cho một nhóm khách hàng hoặc chúng có cùng một cách phân phối một
cách tổ chức như nhau hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó.
1.1.2 Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa dạng, nó phụ thuộc vào các
nhân tố khác nhau, dựa vào đặc điểm vị trí, phương tiện và mục đích của hoạt động
mà có thể chia thành các loại hình du lịch riêng biệt. Dựa vào nhu cầu có thể phân
thành du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, theo phạm vi
lãnh thổ có du lịch trong nước, du lịch quốc tế, theo phương tiện có du lịch ơ tơ, du
lịch xe đạp, máy bay…
Nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tơi chỉ nghiên cứu các loại hình
du lịch: du lịch sinh thái, du lịch biển và du lịch văn hóa lịch sử.
a. Du lịch sinh thái
Theo Boo (1991) thì "Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các
vùng có hệ sinh thái tự nhiên cịn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm
ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện
hữu". Nhưng gần đây, người ta cho rằng nội dung căn bản của du lịch sinh thái là
tập trung vào mức độ trách nhiệm của con người đối với môi trường. Quan điểm thụ
động cho rằng du lịch sinh thái là du lịch hạn chế tối đa các suy thối mơi trường do
du lịch tạo ra, là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên sinh thái, văn hoá và thẩm
mỹ. Quan điểm chủ động cho rằng du lịch sinh thái cịn phải đóng góp vào quản lý
bền vững môi trường lãnh thổ du lịch và phải quan tâm đến quyền lợi của nhân dân
địa phương. Do đó, người ta đã đưa ra một khái niệm mới tương đối đầy đủ hơn:

8



"Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn
môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương".
b. Du lịch biển
Du lịch biển là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng biển, ven biển hay các
đảo có cảnh quan tự nhiên đẹp nhằm mục tiêu nghỉ ngơi, chiêm ngưỡng, thưởng
thức phong cảnh, kèm theo là các hoạt động vui chơi, giải trí nhằm thỏa mãn nhu
cầu cua khách du lịch. Loại hình du lịch này hiện nay khá phổ biến và chiếm ưu thế
so với các loại hình du lịch khác. Có khoảng 60% du khách khi đi du lịch thường
tìm đến các địa điểm du lịch gắn với nguồn nước, trong đó nhiều nhất là du lịch
biển.
Đối với phạm vi đề tài thì du lịch biển cũng là một trong những loại hình có
thế mạnh của địa phương, hàng năm thu hút được rất nhiều du khách tới nghỉ ngơi,
giải trí có gắn liền với biển. Với bờ biển cát trắng nắng vàng vùng biển Quảng Bình
có một sức hút kì lạ đối với du khách.
c. Du lịch văn hóa lịch sử
Đây là loại hình du lịch khá đặc biệt vì nó gắn liền với các tài nguyên du lịch
nhân văn, khai thác những tài ngun đó nhằm phục vụ cho mục đích tìm hiểu, tham
quan của du khách. Khách du lịch của loại hình này thường có xu hướng tìm hiểu
hơn là giải trí, họ thường có nhận thức và địi hỏi khá cao. Do vậy, muốn phát triển
loại hình du lịch này địi hỏi phải có các sản phẩm du lịch văn hóa có chất lượng và
thu hút được sự quan tâm của du khách. Đi đôi với việc khai thác các tài ngun đó
cấn có biện pháp tơn tạo và bảo vệ nghiêm ngặt để chúng không bị mai một hay
xuống cấp theo thời gian.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các loại hình
du lịch
1.2.1 Vị trí địa lí
Bên cạnh các tài nguyên tự nhiên hay tài ngun nhân văn thì vị trí địa lí
cũng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động du lịch. Vị trí địa lí thuận
lợi, gần nơi tập trung đông dân cư hay địa điểm du lịch, giao thông đi lại thuận lợi

9


thì sẽ có sức thu hút lớn hơn đối với du khách. Ngược lại,những địa điểm nằm ở
những vùng giao thơng đi lại khó khăn, xa các thành phố thì cũng ít có sự thu hút
hơn là những địa điểm có vị trí thuận lợi. Như vậy, trong những trường hợp như vậy
thù vị trí địa lí có ảnh hưởng rất lớn tới việc lựa chọn địa điểm của du khách cũng
như hoạt động du lịch.
1.2.2 Tài nguyên du lịch
a. Khái niệm
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm
tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Tại điều 10 của Pháp lệnh Du
lịch Việt Nam (1999): "Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di
tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, cơng trình sáng tạo của con người
có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành
các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch".
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực
tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp
dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
b. Tài nguyên tự nhiên
Là các đối tượng hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta
có thể giúp phục hồi và phát triển thể lực, trí lực, sức khỏe và khả năng lao động của
con người. Những loại tài nguyên này được khai thác để phục vụ cho hoạt động du
lịch. Trong số các tài nguyên du lịch tự nhiên phải kể đến:
- Các dạng địa hình độc đáo như: địa hình Karst, địa hình vùng núi Granit,
các dạng địa hình xâm thực bờ biển…
- Các vùng có điều kiện khí hậu có ảnh hưởng tới sức khỏe của con người
như chưa bệnh hay tham quan. Ngồi ra đặc tính mùa của khí hậu làm cho du lịch
có tính mùa vụ rất cao.
- Tài ngun nước có ảnh hưởng rất lớn đến loại hình du lịch ngắm cảnh trên

sơng, hồ,các nguồn nước khống có giá trị chữa bệnh.

10


- Tài nguyên sinh vật, đặc biệt là sự độc đáo của các hệ sinh thái và sự đa
dạng sinh học có sức lơi cuốn mạnh mẽ đối với du khách …Đây là một trong những
điều kiện quan trọng để hình thành loại hình du lịch sinh thái.
Tài nguyên du lịch tự nhiên có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với ngành du
lịch. Việc bảo vệ các tài nguyên du lịch tự nhiên là một trong những vấn đề quan
trọng của địa lí du lịch. Cần phải hiểu rằng bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên nghĩa
là bảo vệ môi trường sống cho hoạt động du lịch chứ không hẳn là bảo vệ du lịch.
d. Tài nguyên nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là những giá trị do con người tạo ra, hay nói
cách khác nó là đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo trong q
trình tồn tại của con người có thể phục vụ cho nhu cầu du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn có những nét khác biệt rất lớn so với tài nguyên
du lịch tự nhiên, nó có tác dụng nhận thức hơn là giải trí, ít bị tác động của mơi
trường tự nhiên. Số người tìm hiểu, quan tâm tới loại tài nguyên này thường có văn
hóa cao hơn, và yêu cầu cũng cao hơn các loại hình du lịch khác.
- Các di tích lịch sử, văn hóa-kiến trúc
Bao gồm các di tích văn hóa khảo cổ, các di tích lịch sử, văn hóa nghệ
thuật… Qua thời gian các di tích cịn lại đã chứng minh cho những sáng tạo to lớn
về văn hóa và tơn giáo của xã hội lồi người. Chính vì những giá trị to lớn đó mà
chúng là một loại tài nguyên quan trọng có sức thu hút lớn đơi với du khách của
ngành du lịch.
- Các lễ hội
Ở bất kì thời đại nào, dân tộc nào con người cũng có những lễ hội, nó tạo nên
“Bức tranh mn màu” thể hiện những gam màu khác nhau của cuộc sống. Trong di
sản mà quá khứ để lại cho hơm nay thì các lễ hội dân tộc có lẽ là những giá trị quý

giá nhất. Và chính vì thế các lễ hội dân tộc khơng những không bị mất đi mà ngày
nay mà ngày càng được nhân rộng, phát triển cả hình thức lẫn nội dung. Các lễ hội
này cũng có sức hấp dẫn du khách khơng kém gì các cơng trình văn hóa kiến trúc.
- Phong tục tập quán
11


Như những nét truyền thống về cư trú, cách tổ chức xã hội, trang phục dân
tộc, văn hóa ẩm thực hay các làng nghề truyền thống, các kiểu kiến trúc độc
đáo…với những bản sắc riêng chúng cũng là những địa điểm mà khách du lịch
thường tìm đến.
- Các hoạt động văn hóa, thể thao, các viện bảo tàng, các thư viện lớn, các
trung tâm văn hóa hay các khu vui chơi giải trí, các cuộc thi hoa hậu, festival, những
cuộc thi đấu thể thao quốc tế… Những địa điểm hay lễ hội này là những địa điểm du
lịch thu hút rất đơng du khách đến tham quan cũng như tìm hiểu về chúng, vì vậy
mà các trung tâm du lịch trên thế giới thường có vị trí hết sức thuận lợi.
1.2.3 Dân cư và điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân cư
Dân cư là lực sản xuất chính của xã hội, cùng với hoạt động lao động dân cư
còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch nhằm phục hồi lại sức khỏe, họ chính là khách
du lịch. Nhu cầu du lịch phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm dân số, vì vây việc nắm
vững số dân, thành phần dân tộc, cấu trúc và sự phân bố dân cư có một ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với hoạt động và sự phát triển của ngành du lịch.
Ngoài ra, dân số cịn có một vai trị quan trọng khác đó là cung cấp nguồn lao
động đảm bảo cho sự hoạt động cần thiết của ngành du lịch. Vì vậy, dân số đơng
ngồi việc nhu cầu du lịch tăng thì nó cũng tạo ra nguồn lao động dồi dào cho ngành
du lịch, đặc biệt với xu thế phát triển của thế giới hiện nay là tăng tỉ trọng của nhóm
ngành dịch vụ thì du lịch trở thành một lựa chọn cho người lao động.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
Như chúng ta đã biết thì sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan

trọng hàng đầu làm nảy sinh nhu cầu du lịch và biến nhu cầu đó thành hiện thực.
Con người khơng thể nảy sinh nhu cầu du lịch khi mà điều kiện kinh tế cũng như
khơng đảm bảo được cuộc sống. Nếu trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao nhu cầu
du lịch của người dân thường rất cao do thu nhập được đảm bảo và dư thừa, còn
ngược lại kinh tế - xã hội kém phát triển thì nhu cầu du lịch nhỏ hơn khi mà mức

12


sống của người dân còn quá thấp.. Do vậy, điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của ngành du lịch.
1.2.4 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỉ thuật
a. Cơ sở hạ tầng
Với đặc thù riêng nên hoạt động du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với hệ thống
hạ tầng xã hội. Sự phát triển và phân bố của các cơ sở hạ tầng như các cơng trình
giao thơng vận tải, thơng tin liên lạc, các cơng trình điện nước khác…và hiệu quả
hoạt động của những ngành này có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của ngành du
lịch.
Về mặt thúc đẩy hoạt động du lịch, mạng lưới và phương tiện giao thông là
những yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ khi xuất hiện hoạt động du lịch tới nay chỉ có
thơng qua mạng lưới giao thơng thuận lợi, nhanh chóng thì du lịch mới trở thành
hoạt động phổ biến trong xã hội. Bên cạnh đó khi phương tiện giao thơng phát triển
cũng sẽ kéo theo sự phong phú của các loại hình du lịch thơng qua việc sử dụng các
phương tiện giao thông như: du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch máy bay, du lịch
tàu hỏa, du lịch tàu thủy. Ngồi ra, thơng tin liên lạc cũng là một phần quan trọng
trong hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch, nó là điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc
giao lưu, trao đổi thông tin của du khách và cơ sở du lịch. Trong mạng lưới cơ sở hạ
tầng phục vụ du lịch không thể không nhắc đến hệ thống cung cấp điện nước vì nó
phục vụ trực tiếp cho nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi của du khách. Vì vậy, việc đảm
bảo hoạt động cũng như chất lượng của các cơng trình này là một trong những tiêu

chí đánh giá chất lượng phục vụ của hoạt động du lịch như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền
đề, là đòn bẩy của hoạt động du lịch.
b. Cơ sở vật chất kỉ thuật
Cơ sở vật chất kỉ thuật cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc xây dựng
sản phẩm và hình thành các địa điểm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách.
Chính vì vậy mà sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây
dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỉ thuật của ngành.
Cơ sở vật chất kỉ thuật của ngành du lịch bao gồm:
13


- Các cơ sở lưu trú
- Các cơ sở phục vụ ăn uống
- Hệ thống cửa hàng thương nghiệp và lưu niệm
- Các cơ sở dịch vụ thể thao
- Các cơ sở phục vụ nhu cầu du khách như: Spa, Casino…
- Các phương tiện chuyên chở du khách
Với bất kì một khu hay địa điểm du lịch nào thì cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất kỉ thuật cũng có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động du lịch của nơi đó, nó là
điều kiện thu hút và giữ khách ở lại. Nếu một cơ sở du lịch có cơ sở hạ tầng, vật
chất kỉ thuật yếu kém và khơng đủ tiêu chuẩn thì hoạt động du lịch khơng thể hoạt
động, Nó cũng góp phần nâng cao chất lượng và giá trị của hoạt động du lịch.
1.3 Một số bài học kinh nghiệm trong việc phát triển các loại hình du
lịch ở Việt Nam và Quảng Bình
1.3.1 Ở Việt Nam
Về việc hình thành và tổ chức các loại hình du lịch ở nước ta ngồi các loại
hình du lịch truyền thống như các lễ hội hay tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hóa thì
trong thời gian gần đây các loại hình du lịch mới xuất hiện và thu hút sự quan tâm
của du khách như du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái hay du lịch khám phá…Mỗi
loại hình đều có những sức hút riêng và đã góp phần tạo nên thương hiệu riêng cho

du lịch Việt Nam trên thị trường du lịch quốc tế.
Các loại hình du lịch đã và đang phát triển đầu tiên phải kể đến là:
- Du lịch biển đảo: vịnh Hạ Long, Cửa Lị, Lăng Cơ, Đà Nẵng, Nha Trang,
Vũng Tàu, Phú Quốc…
- Du lịch văn hóa – lịch sử: Hội An, Hà Nội, phố Hiến, Cố Đố Huế…
- Du lịch sinh thái: Các VQG Cúc Phương, Tam Đảo, U Minh, Cát Tiên, Ba
Bể,…
Tuy mỗi nơi lại phát triển một loại hình du lịch riêng nhưng điểm chung tạo
tiền đề cho sự phát triển đó là mỗi địa phương, mỗi địa điểm đều dựa trên những lợi
thế sẵn có của mình để phát triển một hay một số loại hình có lợi thế nhất. Ở mỗi địa
14


điểm du lịch đều có những cách quảng bá riêng cho hình ảnh của mình. Các địa
điểm này cịn hình thành nên các sản phẩm du lịch đặc trưng mang tính độc đáo, có
thể tạo thành các tour hay tuyến du lịch. Ngồi ra, cịn có sự phối hợp giữa các địa
điểm, các loại hình du lịch khác nhau trong việc quảng bá hình ảnh và xậy dựng
thương hiệu để hình thành nên các tuor du lịch hấp dẫn như: “Con đường di sản
miền Trung”… Điều đó kết hợp với việc thu hút được sự đầu tư và chương trình
quảng bá hình ảnh đến với người dân đã thu hút được du khách.
Đối với loại hình du lịch biển, đảo thành công nhất phải kể đến là vịnh Hạ
Long. Mới đây địa điểm du lịch này mới được công nhận là một trong 7 Kì quan
Thiên nhiên mới của thế giới. Để có được sự cơng nhận như vậy ngồi việc được
thiên nhiên ưa đãi cho một cảnh quan đẹp thì việc quảng bá hình ảnh đó đến du
khách khơng chỉ trong nước mà cả du khách quốc tế là một yếu tố quyết định. Các
sản phẩm du lịch ở đây cũng mang tính độc đáo và thu hút được du khách. Các cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỉ thuật như: khách sạn, nhà hàng, khu mua sắm, casino,
hay spa cũng rất phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.
Du lịch sinh thái lại phát triển ở những địa điểm có lợi thế về cảnh quan thiên
nhiên như: VQG Cúc Phương, VQG Tam Đảo, VQG U Minh…Ở những địa điểm

này ngoài lợi thế về cảnh quan thiên nhiên còn xây dựng được các sản phẩm du lịch
độc đáo như: các tour khám phá trong rừng….Vì thế cũng đã để lại được những ấn
tưỡng nhất định với khách du lịch.
Thành cơng trong loại hình du lịch văn hóa lịch sử phải kể đến là du lịch Cố
đô Huế, đô thị cổ Hội An. Đây là hai di sản văn hóa thế giới đã được UNESCO
cơng nhận. Dựa vào những giá trị của mình, việc tổ chức tham quan khám phá các
giá trị văn hóa là nét đặc trưng của du lịch văn hóa lịch sử. Bên cạnh đó, mỗi địa
điểm lại xây dựng cho mình thêm những sản phẩm du lịch riêng kết hợp với thế
mạnh của địa phương. Ở Hội An thì việc tham quan phố cổ kết hợp với người dân
địa phương, các làng nghề để hình thành các làng du lịch nhằm tạo điểm nhấn thu
hút du khách, đồng thời góp phần nâng cao thu nhập của người dân địa phương.
Ngoài ra các địa điểm này còn kết hợp với các địa điểm khác như Phong Nha, Đà
15


Nẵng, Mỹ Sơn để tạo nên “Con Đường di sản”. Nhằm mục đích là lơi kéo được du
khách tham quan nghỉ dưỡng trong thời gian dài.
1.3.2 Ở Quảng Bình
Đối với Quảng Bình, một địa phương ven biển tuy khơng nỗi bật như các địa
phương vừa kể trên nhưng địa phương cũng có những tiềm năng rất lớn về du lịch
biển, sinh thái, văn hóa lịch sử. Quảng Bình cũng đã tổ chức được một số loại hình
du lịch như: du lịch biển với các địa điểm: Đá Nhảy, Nhật Lệ, Bảo Ninh…du lịch
sinh thái ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, suối Bang… du lịch văn hóa với các di tích
như: Lũy Thầy, Quảng Bình Quan, các lễ hội cầu ngư…Tuy nhiên các loại hình du
lịch này phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, quy mơ cịn nhỏ bé, chất lượng
dịch vụ chưa cao, công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh cịn chưa được quan tâm
nên số lượng du khách đến với những địa điểm này cịn ít.
Vấn đề đặt ra ở đây là dựa vào những tiềm năng sẵn có của địa phương làm
sao có thể đầu tư phát triển các loại hình du lịch một cách hợp lí, quảng bá được
hình ảnh của du lịch địa phương tới với du khách. Có như vậy thì hoạt động du lịch

của Quảng Bình mới có những bước phát triển khởi sắc được.

16


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU
LỊCH Ở QUẢNG BÌNH
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Bình
2.1.1 Vị trí địa lí
Tỉnh Quảng Bình nằm từ 16055' B đến 18005' B và 105036' Đ đến 106059' Đ.
Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Đơng giáp biển
với bờ biển dài 116,04 km và có diện tích 20.000 km2 thềm lục địa, phía Tây giáp
nước CHDCND Lào với 201 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là
8065,3 km2, dân số năm 2008 là 857,82 nghìn người, chiếm 2,45% về diện tích và
1,02% dân số cả nước.
Là một tỉnh nằm ở khu vực Trung Bộ, là nơi giao thoa của các điều kiện tự
nhiên Bắc – Nam, Đông – Tây đã tạo cho Quảng Bình những đặc điểm tự nhiên rất
khác biệt và đa dạng. Bên canh đó nơi đây cịn là nơi giao thoa của những nền văn
hóa khác nhau trong lịch sử đã để lại cho vùng đất này những di tích lịch sử - văn
hóa, nếp sống và những phong tục văn hóa mới lạ và độc đáo.
Là nơi hẹp nhất của cả nước chạy qua tỉnh có các trục dọc là đường sắt
Thống Nhất, Quốc lộ 1A, và đường Hồ Chí Minh. Các tuyến trục giao thơng ngang,
dọc này nối liền các cảng biển, các thị trấn, huyện lỵ ở phía Đơng với các khu du
lịch, khu kinh tế đặc biệt là khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo ở phía Tây. Trong
đó có Quốc lộ 12A nối các trọng điểm này của tỉnh với nước bạn Lào, vùng Đông
Bắc Thái Lan, Mianma. Sân bay Đồng Hới đã được đưa vào khai thác cũng là một
trong những sân bay quan trọng của vùng và địa phương, phục vụ cho ngành du
lịch.
Yếu tố vị trí như trên với các điều kiện đã tạo sự giao thương và thuận tiện

cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến với Quảng Bình. Tạo cho Quảng Bình có
điều kiện thuận lợi hơn để phát triển sản xuất hàng hoá, tiếp thu nhanh khoa học kỹ

17


thuật, phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn trong đó đặc biệt là ngành du
lịch, sớm hồ nhập xu thế chung của cả nước nói chung và ngành du lịch nói riêng.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình
Quảng Bình nằm phía Đơng Trường Sơn có địa hình phức tạp, bị chia cắt
mạnh, hẹp bề ngang và dốc, ngiêng từ Tây sang Đơng. Sườn phía Đơng có độ dốc ra
biển lớn, càng về phía nam đất càng bị thu hẹp bởi dãy núi Trường Sơn hướng ra
biển. Đại bộ phận lãnh thổ là vùng đồi núi chiếm 85% diện tích, đồng bằng nhỏ hẹp,
đất nơng lâm xen kẽ và bị chia cắt bởi nhiều sông suối dốc và chảy xiết nên gây lũ
bất ngờ. Hầu như vùng phía Tây của tỉnh là vùng núi cao từ 1.000 – 1.500 m, tiếp
theo là vùng đồi thấp. Gần bờ biển là dải đồng bằng nhỏ, hẹp và dải cồn cát chạy
dọc ven biển có dạng lưỡi liềm hay dẻ quạt.
Sự phong phú và đa dạng địa hình của tỉnh Quảng Bình là điều kiện để phát
triển nền kinh tế theo hướng kết hợp giữa biển và đất liền, tạo nên nhiều cảnh quan
đẹp, như: Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có động Phong Nha được coi là "đệ
nhất động", Đá Nhảy... điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch. Khu vực
Vũng Chùa - Đảo Yến, Bang, Bảo Ninh, có tiềm năng lớn về phát triển du lịch biển.
b. Thủy văn
Do đặc điểm địa hình và lãnh thổ là dốc và hẹp ngang nhất cả nước nên sơng
ngịi của tỉnh cũng mang những đặc điểm như vậy. Là một tỉnh có mạng lưới sơng
ngịi phân bố khá dày, tính từ Bắc vào Quảng Bình có 5 con sơng chính là: sơng
Rịon, sơng Gianh, sơng Lý Hịa, sơng Dinh, sơng Nhật Lệ. Diện tích lưu vực 5 con
sơng là 7.977 km2, chiều dài 343 km. Lượng dòng chảy khá phong phú và thuộc vào
lớn nhất ở Việt Nam. Đối với mặt nước hồ đập: tồn tỉnh có 123 hồ chứa lớn nhỏ có

dung tích thiết kế trên 343 triệu m3 nước. Đây là một trong những tài nguyên để
phát triển các tuyến du lịch sinh thái.
c. Khí hậu

18


Quảng Bình nằm trong khu vừ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đơng chịu ảnh
hường mạnh mẽ của gió mùa Đơng Bắc, mùa hè là gió mùa Tây Nam khơ nóng do
bức chắn địa hình là dãy Trường Sơn gây ra. Hàng năm, Quảng Bình cịn phải gánh
chịu những trận bão, những trận mưa lớn nên có thể khẳng định rằng Quảng Bình là
nơi có điều kiện tự nhiên vào loại khắc nghiệt nhất cả nước.
+ Mùa Đông: do ảnh hưởng của những đợt gió mùa Đơng Bắc nên nhiệt độ
giảm thấp có khi < 100C. Những tháng có nhiệt độ thấp nhất là các tháng 12, 1 và 2.
+ Mùa Hè: những đợt gió mùa Tây Nam khơ nóng đã làm cho nhiệt độ tăng
cao. Các tháng 6, 7, 8 là những tháng nóng nhất, có khi nhiệt độ ngoài trời lên tới 40
– 420 C.
Sự chênh lệch nhiệt độ hai mùa lớn cộng với sự khắc nghiệt của thời tiết
khiến hoạt động du lịch của tỉnh gặp rất nhiều trở ngại.
d. Sinh vật
Theo số liệu thống kê năm 2009 thì tồn tỉnh có trên 486.688 ha đất rừng,
chiếm 73,1% đất tự nhiên; trong đó rừng tự nhiên có 525.013 ha và rừng trồng có
63.777 ha. Đất trống đồi núi trọc chưa sử dụng có diện tích 92.201 ha, chiếm
11,44% đất tự nhiên.
Quảng Bình là nơi giao thoa của nhiều luồng động, thực vật từ phía Bắc
xuống, phía Nam lên, và phía Tây sang nên tỉnh có hệ động, thực vật vô cùng phong
phú và độc đáo. Động vật có 493 lồi, trong đó có 48 lồi bị sát, 279 lồi chim, 61
lồi cá, nhiều lồi có giá trị như Vọc Hà Tĩnh, Gà Lôi lam đuôi trắng, Gà Lơi lam
mào đen.... Về thực vật có 138 họ, 401 chi và 640 loài khác nhau với nhiều loài q
hiếm như: lim, gụ, mun...

Hiện nay, Quảng Bình cịn giữ được một số vùng rừng nguyên sinh có hệ
động, thực vật phong phú và đa dạng như vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng. Đây
là nguồn tài nguyên phong phú rất có tiềm năng để phát triển du lịch. Ngày nay khi
mà xu hướng du lịch nghỉ ngơi của con người là tìm về với thiên nhiên thì nguồn tài
nguyên này có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển du lịch. Nếu phát triển bền

19


vững, tương lai Quảng Bình có thể thiết lập được hình thức du lịch sinh thái ở nơi
đây.
2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Theo kết quả điều tra ngày 01/04 /2009 dân số Quảng Bình là 846.924 người,
mật độ dân số là 105 người/ km2. Dân cư tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng và
ven biển (86.83%). Trên địa bàn tỉnh có 24 dân tộc anh em sinh sống, trong đó chủ
yếu là người Kinh, tiếp đến là Vân Kiều và Chứt, các dân tộc còn lại mỗi dân tộc chỉ
trên dưới 100 người.
Hiện nay, Quảng Bình có 454.536 lao động chiếm hơn 50% dân số, đây là
một trong những lợi thế vơ cùng to lớn trong q trình phát triển kinh tế của tỉnh nói
chung và ngành du lịch nói riêng. Chất lượng nguồn lao động trong những năm gần
đây đã được nâng cao, số lao động qua đào tạo không ngừng tăng lên, đặc biệt là lao
động có trình độ đại học và cao đẳng. Truyền thống lao động cần cù, thông minh và
mến khách cũng là một trong những thế mạnh của tỉnh Quảng Bình.
b. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Năm 2010 tổng thu ngân sách trên địa bàn toàn tỉnh đạt 1.234, GDP đầu
người đạt khoảng 800USD.
Giai đoạn 2006 – 2010 tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng GDP từ 11 – 12% mỗi
năm, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20 – 21%/ năm, giá trị khu vực dịch
vụ tăng 11 -12%/ năm, giá tri sản xuất nông nghiệp tăng 4 – 4,5%/ năm. Thu ngân

sách trên địa bàn tăng bình quân 16 -17%/ năm.
Cơ cầu kinh tế có sự chuyển dịch rõ nét.
(Bảng 1: Phụ lục 1)
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỉ trọng khu vực dịch vụ và
công nghiệp – xây dựng, giảm mạnh tỉ trọng ngành nông – lâm – ngư. Như vậy cơ
cấu kinh tế của tỉnh đang có sự chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và thu nhập đầu người của tỉnh và của cả nước.

20


Việc tốc độ tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn
của tỉnh gia tăng hàng năm cũng tạo một tiền đề vững chắc hơn cho ngành du lịch
của tỉnh nhà phát triển. Khi mà thu nhập của người dân được nâng cao thì nhu cầu
được nghỉ ngơi, du lịch cũng theo đó ngày càng tăng.
2.1.4 Tài nguyên du lịch
a. Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Địa hình vùng ven biển
Vùng biển Quảng Bình là vùng biển có đường bờ là kiểu mài mịn và bồi tụ
xen kẻ nhau. Do vậy dọc bờ biển của tỉnh có nhiều bãi tắm đẹp được hình thành từ
những kiểu riêng do vậy mỗi bãi biển lại có những nét độc đáo riêng thu hút du
khách. Trong đó có nhiều bãi tắm đẹp nổi tiếng như: Nhật Lệ, Đá Nhảy, Roon,
Quảng Phú.... Đặc điểm của các bãi tắm này là nơng, bãi cát trắng mịn, nước trong
xanh, sóng vỗ mạnh, trên bờ có cây xanh che phủ, mơi trường trong sạch không bị ô
nhiễm... Đây là một số trong rất nhiều ưu thế nổi trội của các bãi tắm Quảng Bình
so với nhiều nơi khác. Với những đặc điểm và lợi thế như vậy nên rất thuận lợi cho
việc phát triển các loại hình du lịch biển như: tắm biển, nghỉ dưỡng...
Khơng chỉ có nhiều bãi tắm đẹp bờ biển Quảng Bình cịn có một nét độc đáo
mà hiếm nơi nào có được đó là các cồn cát cao chạy dọc bờ biển của tỉnh dài 130
km và chiếm 1/20 diện tích của tỉnh. Các cồn cát này được hình thành do các điều

kiện đặc điểm đường bờ biển và hướng gió thổi. Cát ở đây có đặc điểm rất mịn và
sạch, vẻ quyến rủ của những cồn cát này khơng kém gì các dải cồn cát ở Ninh
Thuận, Bình Thuận. Những cồn cát mênh mơng dưới cái nắng chói chang bên cạnh
những bãi tắm trong xanh cũng là một trong những tiềm năng mà ngành du lịch của
tỉnh cần quan tâm khai thác.
Cũng giống nhiều địa phương khác ngoài khơi vùng biển Quảng Bình cũng
có nhiều hịn đảo nhỏ có tiểm năng rất lớn trong việc khai thác phục vụ cho du lịch.
Trong đó phải kể đến là các đảo: Hịn Gió (đảo Chim), Hịn Cỏ, Hịn Nồm...Các đảo
này nằm gần bờ, không quá xa so với vùng đất liền, lại là nơi có cảnh quan đẹp, địa

21


hình độc đáo và khí hậu biển khơi mát mẻ. Nếu biết kết hợp và khai thác tốt các thế
mạnh các địa điểm trên bờ và các đảo ngoài khơi giống như các địa phương khác đã
làm được thì đây hứa hẹn sẽ là một hướng đi đầy triển vọng của loại hình du lịch
biển ở Quảng Bình.
- Địa hình vùng đất liền
Trên đất liền Quảng Bình là nơi kết thúc của dải đá vôi kéo dài từ vùng Tây
Bắc xuống tận Bắc Trung Bộ. Cùng với những hoạt động địa chất, địa mạo kéo dài
suốt quá trình hình thành lãnh thổ đã tạo cho địa hình Quảng Bình nhiều nét độc
đáo. Đặc biệt, ở đây có một vùng núi đá vơi kì vĩ và hệ thống hang động Karst
quyến rũ và huyền bí. Trải qua các thời kỳ kiến tạo quan trọng và các pha chuyển
động đứt gãy, phối tảng và uốn nếp đã liên tục tạo ra các dãy núi trùng điệp do
chuyển động nâng cao và các bồn trầm tích do chuyển động sụt lún, đóng vai trò
như nguyên nhân của mọi nguyên nhân để tạo ra tính đa dạng về địa chất, địa hình địa mạo, mạng lưới thủy văn và tính đa dạng, kỳ thú về hang động du lịch đối với
các thành hệ đá vơi Quảng Bình.
Hệ thống hang động ở Quảng Bình đã được đoàn thám hiểm Hoàng gia Anh
khảo sát và phát hiện, trong đó có nhiều hang động như: động Phong Nha (7.729m),
động Tiên Sơn (980m), hang Tối (5.258 m), hang Rục Cà Roong (2.800 m), hang

Sơn Đoong và hàng trăm hang động lớn nhỏ khác là cả một hệ thống hang động với
cảnh quan vơ cùng kì vĩ và tráng lệ.
+ Phong Nha – Kẻ Bàng
Nằm trong vùng đá vôi rộng lớn, có khu rừng nguyên sinh bao phủ và nhiều
loài động, thực vật đặc hữu và quý hiếm. Phong Nha – Kẻ Bàng hội tụ những giá trị
về địa chất, địa mạo mà khơng phải nơi nào cũng có được. Chính vì vậy mà tháng
7/2003 Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là Di
sản Thiên nhiên thế giới. Những giá trị về địa chất, địa mạo và lịch sử cộng với cảnh
quan karst vô cùng độc đáo, những nhủ đá, măng đá huyền ảo trong hang hịa
quyện cùng dịng sơng ngầm đã tạo nên nét mới lạ và sức hấp dẫn với du khách.

22


Đây là một trong những tiềm năng mà ngành du lịch Quảng Bình đã và đang khai
thác phục vụ du khách và du lịch hang động đã và đang trở thành thương hiệu của
ngành du lịch Quảng Bình.
+ Sơng – Hồ
Sơng Rịon
Sơng có chiều dài 30 km, chảy hồn tồn trong địa phận huyện Quảng Trạch.
Sơng Rn đổ ra cửa Rn nơi có làng biển Cảnh Dương với nhiều giá trị văn hóa
lịch sử to lớn cộng với cảnh quan thiên nhiên đẹp cũng là một địa điểm du lịch lí
thú. Hàng năm lễ hội văn hóa nơi đây thu hút khá nhiều khách du lịch tới tham gia.
Sông Gianh
Là con sơng dài nhất ở Quảng Bình 158 km. Sơng Gianh là hợp lưu của 4
phụ lưu là: rào Nậy, rào Trổ, rào Nan và sông Son, chảy qua những miền địa hình
khác nhau đặc biệt là vùng núi đá vơi phía Tây của tỉnh đã tạo nên cho dịng sơng có
cảnh quan hai bên bờ vơ cùng kì vĩ và độc đáo. Dọc hai bên bờ nơi cư dân tập trung
đơng có các làng nghề, làng văn hóa với những nét văn hóa và phong tục mới lạ.
Sơng Gianh từng là ranh giới Trịnh – Nguyễn phân tranh và ngày nay con sông

Gianh vẫn với đôi bờ xanh biếc là nơi rất thích hợp cho việc du ngoạn ngắm cảnh
trên những chiếc thuyền nan nhỏ xinh, tạo cho con người cảm giác thư thái hơn.
Nguồn suối nước nóng Bang cũng giúp cho con người chữa được một số loại
bệnh về khớp, đây cũng là nguồn tài nguyên để phát triển du lịch. Nhiều con sông
ngầm chảy qua những miền địa hình đá vơi tạo nên những dạng địa hình karst độc
đáo và đẹp mắt cũng là sự thu hút du khách chính.
Hồ
Ngồi hệ thống sơng ngịi, Quảng Bình là một trong những tỉnh có khá nhiều
hồ nằm rải rác ở khắp các huyện. Tồn tỉnh có 123 hồ lớn, nhỏ với tổng diện tích
mặt nước khoảng 5600 ha. Những hồ này ngồi giá trị nơng nghiệp to lớn thì cũng
có thể khai thác phục vụ cho du lịch vì cảnh quan xung quanh hồ đẹp và khí hậu mát
mẽ.
- Sinh vật
23


Quảng Bình là một tỉnh có diện tích rừng cịn khá lớn, nơi đây có sự đa dang
sinh học cao. Đặc trưng cho đa dạng sinh học của Quảng Bình là Vườn Quốc Gia
Phong Nha – Kẻ Bàng. Theo số liệu thống kê mới nhất, Vườn Quốc Gia Phong
Nha-Kẻ Bàng là rừng ngun sinh trên núi đá vơi điển hình với các loại thực vật đặc
trưng như: nghiến, chò đãi, chị nước và sao. Thực vật có 511 kiểu gen, 876 lồi
thực vật có mạch, trong dó có 38 lồi nằm trong Sách đỏ Việt Nam và 25 loài nằm
trong Sách đỏ thế giới, 13 loài đặc hữu Việt Nam, trong đó có sao và cây họ Dầu.
Về động vật, Phong Nha-Kẻ Bàng là nơi sinh sống của 140 loài thú thuộc 31 họ và
10 bộ, nổi bật nhất là hổ và bị tót, lồi bị rừng lớn nhất thế giới, 302 lồi chim,
trong đó có ít nhất 43 lồi nằm trong Sách đỏ Việt Nam và 19 loài nằm trong Sách
đỏ thế giới.
Với độ đa dạng sinh học cao và mang trong mình những giá trị to lớn Vườn
Quốc Gia Phong Nha – Kẻ Bàng không chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà
cịn là một trong những địa điểm du lịch hấp dẫn. Có sự kết hợp giữa việc tham

quan, du lịch sinh thái trong rừng kết hợp với việc khám phá hang động trong lịng
đất.
Ngồi ra vùng biển Quảng Bình là một trong những ngư trường lớn, là nơi
tập trung các loại hải sản quý như: Tôm hùm, tôm sú, mực, hàu...là nguồn cung cấp
nguyên liệu cho các nhà hàng, khách sạn phục vụ cho du lịch. Đặc biệt, ngồi khơi
của tỉnh cịn có bãi san hơ trắng với diện tích hàng chục ha tạo ra vùng sinh thái hệ
san hơ có thể khai thác phục vụ du lịch lặn biển.
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
Quảng Bình là điểm giao thoa hội tụ của nhiều luồng văn hoá, là vùng đất
được thiên nhiên ưu đãi với những phong cảnh kỳ thú, lưu giữ được nhiều di tích
lịch sử, văn hố của nhiều thời đại khác nhau khiến nơi đây ngày càng trở nên hấp
dẫn các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
- Di tích lịch sử
Các di tích và cơng trình tiêu biểu nhất phải kể đến là:
+ Quảng Bình Quan
24


Đây là cơng trình kiến trúc gồm có hệ thống thành lũy và cổng được xây
dựng năm 1630 để bảo vệ từ xa kinh đô của Chúa Nguyễn. Trải qua những biến
thiên của lịch sử và đặc biệt là hai cuộc chiến tranh, Quảng Bình Quan bị hư hại
nặng. Hiện nay, di tích này đã được phục chế lại giống như cách đây hơn ba thế kỉ.
Nằm bên Quốc lộ 1A, khi đi qua địa phận thành phố Đồng Hới du khách có thể
tham quan di tích có giá trị to lớn về lịch sử và văn hóa này.
+ Thành Đồng Hới
Được vua Minh Mạng cho xây dựng vào năm 1824, có chu vi 1872 m, mặt
thành rộng 1,2 m, cao 4,6 m. Ngày nay di tích của thành Đơng Hới cịn khoảng 500
m. Nó là chứng nhân lịch sử cho những chiến tích hào hùng của người dân Quảng
Bình trong hai cuộc chiến tranh của dân tộc.
+ Lũy Đào Duy Từ

Hệ thống lũy Đào Duy từ được Chúa Nguyễn xây dựng năm 1630 đến năm
1662 nhằm ngăn chặn Chúa Trịnh ở phía Bắc. Hệ thống này gồm có 4 lũy chính:
Lũy Trường Dục: dài 10km
Lũy Nhật Lệ: dài 12km
Lũy Trường Sa: dài 7km
Lũy Trấn Ninh
Đây là những dấu ấn một thời kì đau khổ của lịch sử dân tộc, thời kì Trịnh –
Nguyễn phân tranh. Ngày nay, lũy Đào Duy Từ là một trong những địa điểm du lịch
văn hóa – lịch sử quan trọng của tỉnh Quảng Bình.
Quảng Bình từng là chiến trường khốc liệt trong hai cuộc chiến tranh chống
Pháp và chống Mỹ nên trên mảnh đất Quảng Bình cịn có nhiều dấu tích lịch sử.
Nhiều địa danh nổi tiếng trong thời kì chiến tranh như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha
Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đường Hồ Chí Minh v.v...
- Văn hóa
Quảng Bình cũng là vùng đất văn vật, có di chỉ văn hố Bàu Tró, trống đồng
Phù Lưu cùng thời với nền văn hóa Đông Sơn. Và nhiều danh nhân tiền bối học
rộng, đỗ cao và nổi tiếng xưa và nay trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hoá - xã hội
25


×