Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG VIỆT DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG VIỆT DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên
cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Đặng Việt Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Quang Hợp đã tận tâm hướng dẫn, giúp tơi hồn
thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND thị xã Sa Pa,
Phịng Văn hóa và Thơng tin Sa Pa, các Sở, Ban, Ngành tỉnh Lào Cai đã cung
cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu đầy đủ, chính xác và có những tư vấn, nhận
xét, đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng Đào tạo, Khoa chun
mơn và các phịng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Nhà trường.
Học viên

Đặng Việt Dũng



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU ...................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 5
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ........................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về du lịch ........................................... 5
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch ......................................................... 5
1.1.2. Quản lý Nhà nước về du lịch .................................................................. 11
1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch ............................................. 11
1.1.4. Vai trò của quản lý Nhà nước về du lịch ................................................ 13
1.1.5. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch.............................................. 16
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về du lịch.......................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý Nhà nước về du lịch ...................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Thành phố Đà lạt .............. 26

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Thành phố Hạ Long ......... 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 36


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin ............................................ 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 40
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH..... 41
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SA PA .................................................................. 41
3.1. Tổng quan về Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai .................................................. 41
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................... 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 44
3.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa,
tỉnh Lào Cai ....................................................................................................... 46
3.2.1. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch .. 46
3.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách trong hoạt động du lịch ................................................................... 53
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ......................................... 54
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch ................................. 56
3.2.5. Quản lý hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch ..................................... 57
3.2.6. Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch .............................................. 59
3.2.7. Hợp tác quốc tế và khu vực trong lĩnh vực du lịch ................................. 61
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động du lịch ............................................... 63
3.3. Đánh giá sự hài lịng đối với cơng tác quản lý nhà nước về du lịch .......... 64
3.3.1. Đánh giá của các đơn vị kinh doanh du lịch ........................................... 64
3.3.2. Đánh giá của các cán bộ phụ trách quản lý nhà nước về du lịch ............ 65

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thị
xã Sa Pa............................................................................................................. 66
3.4.1. Hệ thống pháp luật của Nhà nước về du lịch và quản lý nhà nước về du
lịch ..................................................................................................................... 66
3.4.2. Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của phát triển du lịch ....... 67
3.4.3. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước
về du lịch ........................................................................................................... 68
3.4.4. Sự phối hợp liên ngành, liên vùng trong quản lý về du lịch ................... 69
3.5. Đánh giá công tác QLNN về du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa ............. 70
3.5.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 70
3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ...................................................................... 71


v
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI......................... 73
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa........ 73
4.1.1. Phướng hướng phát triển về du lịch ........................................................ 73
4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của thị xã Sa Pa ........................................... 74
4.2. Giải pháp tăng cường QLNN về du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa ............ 75
4.2.1. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sác,
quy hoạch, kế hoạch trong quản lý du lịch ....................................................... 75
4.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ngành du lịch ............................................................................................... 78
4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và hợp tác
quốc tế về phát triển du lịch .............................................................................. 81
4.2.4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ
hoạt động du lịch ............................................................................................... 84
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về
du lịch ............................................................................................................ 85

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 87


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình qn

CC

Cơ cấu

CP

Chính phủ

DL

Du lịch

QLNN

Quản lý nhà nước


HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

SL

Số lượng


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển du lịch ................................ 51
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực cho du lịch
của thị xã Sa Pa ............................................................................................... 57
Bảng 3.3. Thực trạng công tác xúc tiến, quảng bá du lịch của thị xã Sa Pa ... 58
Bảng 3.4: Các cơ sở kinh doanh liên quan đến du lịch tại thị xã Sa Pa .......... 60
Bảng 3.5: Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch tại thị xã Sa Pa............. 63
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát sự hài lòng của các đơn vị kinh doanh đối với công
tác quản lý nhà nước về du lịch....................................................................... 65
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ phụ trách công tác quản lý nhà
nước về du lịch tại thị xã Sa Pa ....................................................................... 66

Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại thị xã Sa Pa ........... 55



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển du lịch
hàng đầu tại Việt nam, trong đó có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn mà nổi tiếng
nhất là khu du lịch Sa Pa. Thị xã miền núi Sa Pa từ lâu trở thành điểm đến lý
tưởng của khách du lịch trong và ngồi nước. Khí hậu Sa Pa mang sắc thái ôn
đới và cận nhiệt đới, khác biệt hẳn so với khí hậu nhiệt đới gió mùa tại Việt
Nam. Vì vậy, đây là nơi tránh nóng lý tưởng trong mùa hè, là điểm ngắm tuyết
độc đáo vào mùa đơng mà cịn hấp dẫn khách du lịch với những nét văn hóa
đặc sắc trong cuộc sống thường ngày của đồng bào các dân tộc Mông, Dao đỏ,
Dáy. Sa Pa luôn nằm trong Top 10 điểm du lịch hấp dẫn nhất Đông Nam Á,
Top 9 điểm đến được trông đợi nhất của thế giới. Gần đây nhất, kênh truyền
hình National Geopraphic (Mỹ) đã bình chọn Hồng Liên Sơn - Sa Pa đứng
thứ 7 trên tổng số 28 điểm đến hấp dẫn nhất thế giới năm 2019, và là điểm đến
hấp dẫn nhất Đông Nam Á năm 2019. Sở hữu cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ,
khí hậu đặc trưng và văn hóa dân tộc độc đáo, Sa Pa được coi là một trong
những địa danh du lịch hấp dẫn của Việt Nam và chính thức được Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định công nhận là Khu du lịch quốc gia vào năm
2017, tạo ra một thế và lực mới cho sự phát triển của du lịch Sa Pa trong giai
đoạn mới. Phát huy những lợi thế về điều kiện tự nhiên và nhân văn riêng có,
trong những năm gần đây du lịch Sa Pa đã và đang có những bước phát triển
vượt bậc cả về chất và lượng với tốc độ tăng trưởng đạt 23,4%. Riêng năm
2018, Sa Pa đón 2,7 triệu lượt khách với tổng doanh thu du lịch và dịch vụ đạt
5.507 tỷ đồng; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của Sa Pa đang dần được
hoàn thiện; các dịch vụ du lịch ngày càng phong phú. Du lịch Sa Pa đã và đang
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong ngành du lịch ở Vùng du lịch Bắc Bộ,
thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, đồng thời cũng mang



2
lại một nguồn thu lớn huy động vào ngân sách của tỉnh Lào Cai nói riêng và
ngân sách Nhà nước nói chung.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong những năm qua du lịch Sa Pa
còn bộc lộ một số hạn chế và thách thức như: Sự quá tải của đơ thị Sa Pa gây
nên tình trạng q tải, tạo áp lực lên cơ sở hạ tầng, làm mất cân bằng sinh thái,
cảnh quan bị xâm hại, suy thoái; sự thay đổi về thị trường khách từ khi đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai khai thơng; q trình đơ thị hóa nhanh làm cho bản
sắc văn hóa bị mai một, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao; Cơ sở vật chất chuyên
ngành về du lịch và sản phẩm du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách;
Nguồn nhân lực du lịch cịn thiếu và yếu, tính chun nghiệp chưa cao; Du lịch
cộng đồng phát triển mang tính tự phát, người dân tộc thiểu số ít được hưởng
lợi trực tiếp từ hoạt động du lịch; Nhiều dự án lớn đang được triển khai sẽ tạo
ra những cơ hội, bước đột phá mới cho du lịch Sa Pa xong cũng mang lại những
thách thức lớn đối với Sa Pa như cơng tác giải phóng mặt bằng phức tạp, sự
bùng nổ về lượng khách gây khó khăn cho cơng tác quản lý.
Trong những nguyên nhân của những hạn chế nói trên có một nguyên nhân
rất quan trọng là vấn đề quản lý Nhà nước về du lịch ở Thị xã Sa Pa hiệu quả
còn chưa thực sự hiệu quả. Điều này đặt ra cho Thị xã nhiệm vụ quan trọng là
phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý Nhà nước về du lịch. Để từ đó,
định hướng cho sự phát triển về mọi mặt của ngành du lịch, đem lại lợi nhuận
ngày càng nhiều cho nền kinh tế tồn tỉnh Lào Cai. Xuất phát từ thực tiễn đó,
việc nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch là hết sức cấp thiết nhằm
nắm bắt được thực trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và những mặt
hạn chế cịn tồn tại. Trên cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp
thời nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Sapa, đưa Sapa trở thành
một trung tâm du lịch, điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch trong và ngồi nước.
Vì vậy, tơi lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý Nhà nước về du lịch trên
địa bàn Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa
nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác Quản lý Nhà nước về du
lịch trên địa bàn Thị xã, qua đó thúc đẩy ngành du lịch của Thị xã Sa Pa phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp xu hướng với tình hình phát triển
kinh tế của đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch.
- Đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác nhà nước về du lịch của thị xã
Sa Pa, tỉnh Lào Cai; chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về du lịch tại địa phương;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thị xã Sapa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về du lịch
trên địa bàn Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Thị xã Sa Pa,
tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong
khoảng thời gian 2017 - 2019.
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung về hoạt động quản lý
nhà nước về du lịch của Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo các quy định hiện hành
của Pháp luật
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

- Về mặt lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực du lịch bao gồm: các khái niệm cơ


4
bản, vai trò, nội dung cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
du lịch . Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động quản lý nhà
nước về du lịch tại một số địa phương tại Việt Nam, đề tài đã tổng hợp các bài
học kinh nghiệm cho công tác quản lý du lịch tại Sapa.
- Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về
du lịch trong giai đoạn 2017 - 2019; từ đó phân tích, đánh giá những mặt thành
cơng, những tồn tại của công tác quản lý để đề xuất những giải pháp cụ thể, có
tính khả thi nhằm tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về du lịch, góp phần
nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý tại địa phương.
- Về mặt thực tiễn, luận văn là cơng trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể
giúp cho UBND thị xã Sapa, tỉnh Lào Cai tham khảo vận dụng vào thực tiễn và
có thể được sử dụng tham khảo cho các nghiên cứu khác có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thị xã Sa
Pa, tỉnh Lào Cai.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về du lịch
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và trở thành một hiện tượng
kinh tế - xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là
một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhờ vậy, mà du lịch
đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam.Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và
bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn cịn có sự khác nhau, chưa
thống nhất trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt
động trong lĩnh vực này. (Nguyễn Văn Đính, 2018)
Vào năm 1941, Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: “Du lịch
là tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển
và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên
của họ; hơn nữa, họ khơng ở lại đó vĩnh viễn và khơng có bất kỳ hoạt động nào
để có thu nhập tại nơi đến”.
Hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8 - 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm
việc của họ”.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình


6
nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay một

việc kiếm tiền sinh sống”.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa
trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường
sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà
nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau.
Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã
tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt:
Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, cơng trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch
được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa
dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước
ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực
kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một
ngành kinh tế. (Nguyễn Văn Đính, 2018)
Luật Du lịch do Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa 11, kỳ họp lần thứ 7 thơng qua ngày 14/6/2005 đã đưa ra định nghĩa như
sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.



7
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch
như sau:
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên;
Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn;
Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng
hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên
cứu thị trường, nhưng khơng vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để
nhận thu nhập nơi đến viếng thăm;
Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các
dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương.
1.1.1.2. Hoạt động du lịch
Trước đây, hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất
văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con
người, nó không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh
doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên
thế giới xem xét là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du
lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp,
bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán
đồ lưu niệm và hàng hóa… Các dịch vụ này được gọi là hoạt động du lịch.
(Nguyễn Văn Đính, 2018)
Luật Du lịch năm 2005 và năm 2017 đưa ra khái niệm về hoạt động du
lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến du lịch”. Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn
nhận dưới 3 khía cạnh:
Thứ nhất, hoạt động của khách du lịch nghĩa là việc di chuyển và lưu trú
tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ
để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa và nghệ thuật.



8
Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những người hoạt động tổ
chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón khách
du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là
cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản
lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật định.
Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực
tiếp và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có
thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch.
1.1.1.3. Các loại hình du lịch
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch
có khả năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết
hợp các yếu tố này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của
việc xác định các loại hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát
triển du lịch của quốc gia, của địa phương và định hướng chiến lược kinh doanh
cho các doanh nghiệp du lịch. Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa
dạng. Tùy thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác nhau.
Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên mơi trường. Tuy
nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du lịch
trong quá trình phục vụ khách du lịch. Việc phân chia các loại hình du lịch căn
cứ vào những tiêu chí sau đây:
* Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ:
Du lịch nội địa: là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch trong
phạm vi quốc gia của mình. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du
lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Sa Pa, v.v.
Du lịch quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách

phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch.


9
Ví dụ: người Việt Nam đi sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn Quốc,
Nhật Bản,… Trong loại hình du lịch quốc tế, người ta lại chia ra làm hai loại
hình du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế thụ động.
* Căn cứ vào mục đích của chuyến đi:
Du lịch tham quan văn hóa - lịch sử: Đây là một loại hình du lịch mang
tính phổ biến nhất và cốt lõi của các chương trình du lịch. Con người khi đi du
lịch với những mục đích khác nhau, nhưng cái chủ yếu vẫn là tìm hiểu
truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, nếp sống của cộng đồng dân cư nơi
họ đến du lịch. Vì thế, việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và xã hội ở
đây để phục vụ du khách (trong đó có cả khách du lịch trong nước lẫn khách
du lịch quốc tế) đóng một vai trị quyết định.
Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái hồi
sức lao động của con người sau những ngày tháng lao động vất vả. Loại hình
du lịch nghỉ dưỡng được phân ra thành ba loại khác nhau theo tiêu thức địa lý,
đó là: du lịch nghỉ dưỡng ven biển và đảo; du lịch nghỉ dưỡng ở vùng núi và du
lịch nghỉ dưỡng ở vùng nước khống.
Du lịch cơng vụ: Đây là loại hình du lịch của những người đi cơng tác, dự
hội nghị, hội thảo, thăm dị đầu tư, thương mại và kết hợp với mục đích du lịch.
Số lượng khách đi theo loại hình du lịch này rất lớn và nhiều nước đặt ra mục
tiêu là trung tâm hội nghị, hội thảo và triển lãm của thế giới và khu vực.
Du lịch thăm thân nhân: Đây là loại hình du lịch phát triển mạnh mẽ
trong điều kiện thế giới rộng mở, con người có thể đi làm việc và định cư ở
bất cứ nơi nào trên trái đất, họ mong muốn trở về quê hương để thăm người
thân kết hợp với du lịch.
Du lịch chữa bệnh: Là một trong những loại hình du lịch phát triển từ xa
xưa, loại hình du lịch này chủ yếu phát triển tại những nơi có nguồn nước

khống, vùng núi và vùng ven biển với mục tiêu khai thác các tài nguyên thiên
nhiên (đất, nước, khơng khí, cỏ cây,...) phục vụ việc điều dưỡng và chữa bệnh
cho con người.


10
Du lịch thể thao: Loại hình du lịch này gồm hai nhóm, đó là du lịch thể
thao dành cho các vận động viên thi đấu và khách du lịch đi xem các sự kiện
thi đấu thể thao. Đối với loại thứ nhất, du lịch phục vụ các đoàn vận động
viên đi thi đấu trong các giải thế giới, khu vực hoặc đi tập huấn kết hợp với
tham quan du lịch. Loại thứ hai là các cổ động viên, khán giả đi xem các cuộc
thi đấu thể thao kết hợp với tham quan du lịch.
Du lịch tơn giáo: Tơn giáo, tín ngưỡng đã hình thành và tồn tại hàng ngàn
năm nay. Con người ngồi đời sống vật chất cịn có đời sống tinh thần, trong
đó có vấn đề tâm linh. Một bộ phận dân cư đã hình thành các tơn giáo: Thiên
Chúa giáo, Phật giáo, Hồi giáo,... Các tín đồ tơn giáo hình thành nhu cầu tín
ngưỡng được bộc lộ rõ nét trong các cuộc hành hương đến nơi có ý nghĩa tâm
linh. Xuất phát từ nhu cầu trên, loại hình du lịch tơn giáo đã hình thành, tồn tại
lâu đời và phổ biến ở các quốc gia.
Du lịch giải trí: Là một nhu cầu không thể thiếu được của du khách, vì
vậy, ngồi thời gian tham quan du khách cịn phải được thư giãn, nghỉ ngơi để
phục hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu
vui chơi cần phải có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách.
Du lịch mạo hiểm: Đây là loại hình du lịch giành cho những người u
thích mạo hiểm để chứng tỏ lòng cam đảm và ý chí kiên cường như: trèo cao,
vượt thác, vượt sóng đại dương,... Loại hình du lịch này chủ yếu phát triển ở
những nước Châu Âu và Châu Mỹ.
Du lịch sinh thái: Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch này nhằm thưởng thức phong cảnh

thiên nhiên đẹp đẽ và trở về với đời sống tự nhiên hoang dã.
* Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch,
người ta đưa ra hai tiêu chí để xác định loại hình du lịch:


11
Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch đến điểm du
lịch: gồm du lịch bằng đường không, du lịch bằng đường bộ, du lịch bằng
đường sắt, du lịch bằng tàu biển và du lịch bằng tàu thủy.
Căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại điểm
đến du lịch. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch tại các khu du lịch,
các điểm du lịch rất phong phú và đa dạng, trước hết bằng ơ tơ, sau đó là các
loại xe thơ sơ như: xích lơ, ngựa kéo, trâu, bị kéo hoặc bằng thuyền, bằng xe
kéo bằng ắc quy, cáp treo,...
1.1.2. Quản lý Nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước
(QLNN), là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vi mô
các hoạt động du lịch thơng qua hệ thống các chính sách, chương trình, văn bản
quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm
tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau:
“Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động
du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du
lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra”.
Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
du lịch trong phạm vi cả nước là Tổng cục Du lịch. Tổng cục Du lịch thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

quản lý Nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả
nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch
* Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra
trong nền kinh tế thị trường.


12
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng
động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch địi hỏi phải có một chủ thể có
tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai
khác chính là Nhà nước - vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức hoạt động
du lịch. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch… và sử dụng các công cụ này để
tổ chức và quản lý hoạt động du lịch.
* Hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch… phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý
hoạt động du lịch.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp
với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mơ hoạt động… Dù
phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng phải đảm bảo
cho hoạt động du lịch có tính tổ chức cao, ổn định, cơng bằng và có tính định
hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và dùng các công cụ này để
tác động vào lĩnh vực du lịch.
* Quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch địi hỏi phải có một bộ máy
Nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước
có trình độ, năng lực thật sự.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối
chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo

môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực
hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước
không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ
Trung ương đến địa phương.
* Quản lý Nhà nước cịn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự
gia tăng vai trị của chính sách, pháp luật trong nền kinh tế thị trường.


13
Nền kinh tế thị trường với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động
địi hỏi có một sân chơi an tồn và bình đẳng, đặc biệt là khi vấn đề tồn cầu
hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu mà các quốc gia hướng tới.
Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hồn chỉnh,
phù hợp khơng chỉ với điều kiện ở trong nước mà cịn với thơng lệ và luật pháp
quốc tế. Đây là sự thách thức lớn đối với mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Bởi vì, mọi quan hệ hợp tác dù ở bất cứ lĩnh vực nào và với đối tác nào cũng
cần có trình tự nhất định và chỉ có thể dựa trên cơ sở chính sách, pháp luật.
1.1.4. Vai trị của quản lý Nhà nước về du lịch
Nhà nước ra đời là nhằm thực hiện vai trò, chức năng quản lý mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào cũng cần đến
sự quản lý, điều tiết của Nhà nước nhằn đảm bảo an ninh trật tự, phát triển
kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, và du lịch cũng không
ngoại lệ. Du lịch là một hiện tượng, một yếu tố cấu thành nên các hình thái kinh
tế xã hội. Bên cạnh các quy luật chung, nó hình thành, vận động và phát triển
theo những quy luật riêng của mình. Thực chất quá trình quản lý các hoạt động
du lịch là việc tác động đến chúng nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trước.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho ngành kinh tế du lịch phát triển ổn định, phát huy
được tối đa những lợi ích và những hạn chế, tiêu cực thì cần phải có sự quản lý
của Nhà nước. Nhà nước cần thể hiện vai trò của mình để đảm bảo ngành du
lịch phát triển theo định hướng, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước.
Nhà nước là người đại diện cho nhân dân để đảm bảo các quyền trong hiến
pháp của công dân nói chung và văn hóa nói riêng, điều tiết sự phát triển hài
hòa, phù hợp với sự phát triển của du lịch, lợi ích văn hóa của các nhóm xã hội,
các yêu cầu phát triển và thỏa mãn du lịch của các dân tộc, các vùng miền trên
lãnh thổ cả nước. Nhà nước sử dụng tất cả các biện pháp có thể để can thiệp
vào hoạt động du lịch nhằm tạo ra môi trường du lịch lành mạnh, phân bổ các
nguồn lực một cách tối ưu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội


14
một cách hài hòa, phù hợp với giá trị và văn hóa của một quốc gia, một vùng,
một địa phương.
Mặt khác, với tính chất mà một ngành kinh tế - xã hội mang lại những hiệu
quả tổng hợp, cũng như các ngành kinh tế khác, du lịch muốn phát triển bền
vững khơng thể đặt ngồi sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước.
Sự quản lý của nhà nước đảm bảo cho du lịch phát triển ổn định, phát huy
tối đa những lợi thế và hạn chế của những mặt trái. Điều này xuất phát từbản
chất của du lịch là một lĩnh vực kinh tế mang tính đặc thù rõ nét, bên cạnh
các quy luật chung, du lịch được hình thành, vận động và phát triển theo những
quy luật riêng của mình. Theo đó, ngồi những tác động tích cực làm thay đổi
bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động này cũng làm nảy sinh nhiều
mặt tiêu cực, đặc biệt là đối với mơi trường. Chính vì vậy, để đảm bảo cho
ngành du lịch phát triển không thể thiếu sự quản lý của nhà nước.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, du lịch có quan hệ chặt chẽ với các
ngành khác như giao thông, thuế, tài chính, điện, bưu điện… Mối quan hệ giữa
chúng là mối quan hệ qua lại chặt chẽ, sự phát triển của du lịch thúc đẩy các
ngành khác phát triển và ngược lại, sự phát triển của các ngành khác góp phần
khơng nhỏ để du lịch phát triển. Do vậy, phải xác định phát triển du lịch là
nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành có liên quan, đồng thời có sự thống

nhất và phối hợp chặt chẽ để phát huy một cách có hiệu quả mối quan hệ giữa
du lịch và các ngành khác. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước có
liên quan đến hoạt động du lịch sẽ tạo hiệu quả rộng lớn hơn, thúc đẩy tăng
trưởng các yếu tố tích cực, hạn chế, khắc phục các yếu tố tiêu cực do hoạt động
kinh doanh du lịch mang lại. Sự phối hợp này thể hiện thông qua việc xây dựng
các quy chế liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch (Sở Du
lịch, UBND các huyện thị) với các cơ quan ban ngành có liên quan như Điện,
Bưu điện, Giao thơng, tài chính… nhằm tạo ra cơ chế “một cửa” trong hoạt
động quản lý Nhà nước đối với du lịch và các hoạt động liên quan.


15
Nhà nước định hướng sự phát triển của du lịch bằng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và cơ chế chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của hoạt
động du lịch và ngành du lịch. Cụ thể là Nhà nước không buông lỏng hay thả
nối công tác quy hoạch, kế hoạch nhưng phải đổi mới cơng tác đó cho phù hợp
với yêu cầu xã hội, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Cần phát huy tối đa mọi lợi thế về du lịch và cáchoạt
động phục vụ du lịch của quốc gia, vùng và địa phương. Thu hút mọi nguồn
lực tham gia phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của ngành du lịch nói riêng.
Thơng qua các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành du lịch, nhà
nước sẽ định hướng cho các hoạt động du lịch phát triển theo hướng tích cực
với việc khai thác hiệu quả và bền vững các tài nguyên du lịch, nhất là tài
nguyên du lịch tự nhiên và lịch sử.
Sự quản lý của nhà nước sẽ giúp cho các chủ thể kinh doanh du lịch hoạt
động trong khuôn khổ cho phép, xóa bỏ dần các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, thiếu văn minh, hoặc đơn thuần chỉ chạy theo lợi nhuận mà phá hoại môi
trường sinh thái, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội.
Cơ quan quản lý nhà nước không chỉ đơn thuần là kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp mà cịn có vai trị quan trọng trong việc giải quyết,

tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong q trình hoạt động của các doanh nghiệp,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được phát triển hoạt động
kinh doanh của mình.
Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu bng
lỏng quản lý nhà nước để tự nó phát triển, hoạt động du lịch sẽ bị chệch hướng,
thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không đảm bảo
phát triển du lịch bền vững.
Như vậy, quản lý nhà nước về du lịch là việc làm không thể thiếu và thực
sự rất cần thiết đối vợi sự phát triển của đất nước nói chung và sự phát triển
của ngành du lịch nói riêng.


16
1.1.5. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch
Trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động du lịch, việc hợp
tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh địi hỏi mỗi nước phải có chiến nước
tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được
tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch
vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngồi, để có
điều kiện hội nhập. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, trong từng giai đoạn
phát triển mà xác định nội dung quản lý nhà nước về du lịch cho phù hợp. Ở
nước ta, nội dung quản lý nhà nước về du lịch được quy định cụ thể tại Luật
Du lịch 2017, mang tính pháp lý chặt chẽ buộc các cấp chính quyền và các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải tuân thủ.
Luật du lịch 2017 quy định cụ thể nội dung của công tác Quản lý Nhà
nước về du lịch như sau:
1) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp,
do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc
đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của quốc
gia. Đề làm được điều này, nhà nước phải xác định được chiến lược tổng thể
phát triển du lịch phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được tính đặc
thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa phù
hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài.
Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh doanh
có lợi nhuận. Do đó, nếu khơng được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra
lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát
triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kêt cấu
hạ tầng các khu, điểm du lịch… hoặc đầu tư xây dựng cơ sơ vật chất - kỹ thuật
như nhà hàng, khách sạn… Vì thế, nhà nước phải hết sức quan tâm đến việc


×