Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giáo trình Tâm lý học xã hội - ThS. Vũ Mộng Đóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

GIÁO TRÌNH

TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI

BIÊN SOẠN: TH.S VŨ MỘNG ĐÓA

ĐÀ LẠT, 06/2007


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI LÀ MỘT KHOA HỌC

1

I.Bản chất, đối tượng, nhiệm vụ của Tâm lý học xã hội…………………

1

1.Khái niệm Tâm lý học xã hội………………………………………

1

2.Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội………………………..


3

3.Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học xã hội………………………..

4

II.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Tâm lý học xã hội…..

5

1.Những tiền đề triết học……………………………………………..

6

2.Những trường phái đầu tiên trong Xã hội học và tâm lý học……….

8

3.Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập

10

III.Các phương pháp nghiên cứu của Tâm lý học xã hội…………………

11

1.Những nguyên tắc chủ yếu………………………………………….

11


2.Các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong tâm lý học xã hội………

12

CHƯƠNG 2. CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ XÃ HỘI

19

I.Khái niệm chung về hiện tượng tâm lý xã hội……………………………

19

II.Các hiện tượng tâm lý xã hội cơ bản…………………………………….

19

1. Tri giác xã hội……………………………………………………

19

1.1.Khái niệm Tri giác xã hội…………………………………

19

1.2.Các cơ chế Tri giác xã hội…………………………………

20

2.Định kiến xã hội……………………………………………………


24

2.1.Khái niệm Định kiến xã hội………………………………

24

2.2.Các nguyên nhân hình thành định kiến……………………

26

2.3.Các mức độ của định kiến xã hội…………………………

31

2.4.Thay đổi định kiến…………………………………………

31


2.5.Kết luận……………………………………………………

34

3.Ảnh hưởng xã hội……………………………………………………

34

3.1.Khái niệm Ảnh hưởng xã hội…………………………….

34


3.2.Các cơ chế tâm lý của ảnh hưởng xã hội…………………

38

4.Liên hệ xã hội………………………………………………………..

48

4.1.Khái niệm liên hệ xã hội………………………………….

48

4.2.Những cơ sở của việc hình thành Liên hệ xã hội…………

49

4.3.Những yếu tố quy định Liên hệ xã hội……………………

51

4.4.Các hình thức Liên hệ xã hội………………………………

52

5.Thái độ xã hội………………………………………………………..

54

5.1.Một số quan điểm về thái độ………………………………


54

5.2.Bản chất của thái độ………………………………………

55

5.3.Sự hình thành thái độ……………………………………...

56

5.4.Thái độ và hành vi…………………………………………

57

6.Dư luận xã hội và tin đồn…………………………………………

60

6.1.Dư luận xã hội…………………………………………….

60

6.2.Tin đồn……………………………………………………

67

CHƯƠNG 3. TÂM LÝ NHÓM NHỎ

70


I.Khái niệm chung về nhóm…………………………………………………

70

1. Định nghĩa nhóm nhỏ……………………………………………….

70

2. Đặc trưng của nhóm nhỏ…………………………………………….

71

II.Quá trình cá nhân gia nhập nhóm……………………………………….

71

1.Ngun nhân cá nhân gia nhập nhóm………………………………..

71

2.Xã hội hố cá nhân…………………………………………………..

73

3.Nhập vai trong xã hội………………………………………………..

78

III.Các hướng nghiên cứu về nhóm nhỏ……………………………………


80

1.Trường phái xã hội học………………………………………………

80

2.Trường phái trắc lượng xã hội……………………………………….

80

3.Trường phái động thái nhóm………………………………………...

81


4.Trường phái tâm lý học tập thể………………………………………

81

IV.Phân loại nhóm…………………………………………………………..

81

1.Nhóm thứ nhất và nhóm thứ hai…………………………………….

82

2.Nhóm chính thức và nhóm khơng chính thức……………………….


82

3.Nhóm bắt buộc và nhóm tự do………………………………………

83

4.Nhóm mở và nhóm khép kín………………………………………...

83

5.Nhóm thành viên và nhóm hội viên………………………………….

83

V.Đặc điểm của nhóm ………………………………………………………

84

1.Động thái nhóm……………………………………………………...

84

2.Chuẩn mực nhóm……………………………………………………

86

3.Các hiện tượng áp lực nhóm…………………………………………

89


4. Thay đổi, va chạm, xung đột nhóm…………………………………

92

5.Lãnh đạo nhóm………………………………………………………

94

6.Hoạt động truyền thơng trong nhóm và q trình ra quyết định…….

100

7.Sự phát triển của nhóm………………………………………………

104

8.Các mối quan hệ trong nhóm………………………………………..

105

9.Tập thể - một dạng nhóm đặc biệt…………………………………..

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Cuốn giáo trình Tâm lý học xã hội này được biên soạn dành cho sinh viên Khoa
Công tác xã hội và Phát triển cộng đồng - Trường Đại học Đà Lạt.

Nội dung của cuốn giáo trình bao gồm 3 chương:
-

Chương 1: Tâm lý học xã hội là một khoa học

-

Chương 2: Các hiện tượng tâm lý xã hội

-

Chương 3: Tâm lý nhóm nhỏ
Mục tiêu của giáo trình nhằm:

-

Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bản chất và lịch sử hình
thành tâm lý học xã hội.

-

Giúp sinh viên nhận thức rõ bản chất của các hiện tượng tâm lý xã hội trong quá
trình hoạt động và giao tiếp giữa các cá nhân.

-

Giúp sinh viên nắm vững những đặc điểm tâm lý và các giai đoạn phát triển của
nhóm xã hội. Từ đó có thể vận dụng vào trong q trình thực hành cơng tác xã
hội với nhóm xã hội cụ thể.
Trong q trình biên soạn giáo trình này tác giả đã cố gắng rất nhiều để hoàn


thành kịp thời cung cấp cho sinh viên. Tuy nhiên, khơng thể tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót nhất định. Tác giả kính mong nhận được sự đóng góp và bổ sung ý kiến
của bạn đọc.
Đà Lạt, ngày 21 tháng 06 năm 2007
Tác giả

Vũ Mộng Đóa

Trang 1


CHƯƠNG 1
TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI LÀ MỘT KHOA HỌC
I. Bản chất, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học xã hội
1.Khái niệm tâm lý học xã hội
Bản chất của Tâm lý học xã hội:
+ Đó là tâm lý chung của nhiều người. Nó được hình thành từ một hệ thống động
cơ của một nhóm xã hội cụ thể (nhu cầu xã hội, tâm thế, niềm tin xã hội, v.v…)
+ Tâm lý xã hội luôn luôn phản ánh thực tại đời sống của một nhóm người. Tồn
tại nào thì tâm lý ấy.
+ Tâm lý học xã hội có bản chất từ hoạt động và giao tiếp (tính duy vật của tâm lý
học xã hội).
Theo Từ điển tâm lý học Tiếng Anh của Arther S. Rebel and Emily Rebel, tâm lý
học xã hội được định nghĩa là một phân ngành của tâm lý học, nó tập trung nghiên cứu
các khía cạnh của hành vi con người bao gồm các cá nhân, các nhóm, các tổ chức xã
hội và xã hội mang tính tổng thể.
Theo từ điển Tâm lý học xã hội do Vũ Dũng chủ biên, tâm lý học xã hội là một
phân ngành của tâm lý học, nghiên cứu các quy luật khách quan của sự tác động qua lại
giữa các yếu tố tâm lý và xã hội trong hoạt động của cá nhân và các nhóm người. Tâm

lý học xã hội nghiên cứu đặc điểm tâm lý của các nhóm xã hội, các tầng lớp và các giai
cấp khác nhau trong xã hội, nghiên cứu các đặc tính (giai cấp, dân tộc, v.v) và các quy
luật hình thành những loại hình nhân cách mang tính lịch sử, xã hội, nghiên cứu các cơ
chế quan hệ qua lại về mặt tâm lý xã hội trong các nhóm xã hội khác nhau, nghiên cứu
các hình thức giao tiếp khác nhau trong tập thể.
Tóm lại, theo chúng tơi, tâm lý học xã hội là một phân ngành của tâm lý học, nó
tập trung nghiên cứu các hiện tượng tâm lý của một nhóm xã hội cụ thể, nảy sinh từ sự
tác động qua lại trong hoạt động và trong giao tiếp giữa các cá nhân ở trong nhóm.
Nó chi phối thái độ, hành vi, cử chỉ của cá nhân khi họ ở trong nhóm đó.
Trang 2


2. Đối tượng của Tâm lý học xã hội
Tâm lý học xã hội cũng giống như nhiều ngành khoa học khác, việc xác định đối
tượng nghiên cứu là một vấn đề phức tạp và khó khăn nhất. Hiện nay vẫn có nhiều
quan điểm khác nhau giữa các nhà tâm lý học của các trường phái tâm lý học về đối
tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội. Trong đó, đặc biệt là có sự khác nhau khá rõ
nét giữa tâm lý học Xô viết (cũ) và tâm lý học phương Tây.
Các nhà tâm lý học Xô viết cho rằng, đối tượng của tâm lý học xã hội là nghiên
cứu các hiện tượng tâm lý xã hội của nhóm. Tuy nhiên, trong số những nhà tâm lý học
Xô viết cũng có những quan điểm cụ thể khơng hồn tồn đồng nhất nhau.
Các nhà tâm lý học Xô viết (cũ), tiêu biểu như: E. X. Kuzơmin, V. I. Xelivanop, K.
K. Platonop, E. V. Sôrôkhôva cho rằng đối tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội là
nhân cách “phân loại kiểu người về mặt xã hội - lịch sử”, “các đặc điểm tâm lý của nhân
cách”, “sự quy định của xã hội đối với tâm lý của cá nhân”. Một số tác giả khác như V.
N. Kolbanopxki, A. I. Goriaseva, A. V. Baranova, A. G. Kovaliop cho rằng đối tượng
của tâm lý học xã hội là “những hiện tượng tâm lý của những khối người đông đảo”, “là
tâm lý của tập thể”, “sự cộng đồng về tâm lý”. Còn B. D. Parưghin, N. X. Manxurop cho
rằng tâm lý học xã hội vừa nghiên cứu tâm lý của nhóm, của khối người đông đảo, vừa
nghiên cứu đặc điểm hành vi của nhân cách, của cá nhân khi ở trong nhóm.

A.G. Kovaliop thì cho rằng “đối tượng của tâm lý học xã hội là nghiên cứu những
nét đặc trưng tâm lý của các nhóm xã hội, các tập thể, cũng như những quy luật hình
thành và quy luật hoạt động của các tập thể, các nhóm trong q trình tác động và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các cá nhân”.
Khác với quan điểm của các nhà tâm lý học Xô viết trước đây và các nhà tâm lý
học Nga hiện nay, các nhà tâm lý học phương tây lại tiếp cận từ góc độ khác. Các nhà
tâm lý học phương tây cho rằng, đối tượng của tâm lý học xã hội là nghiên cứu hành vi
của cá nhân trong những điều kiện, hoàn cảnh và mơi trường xã hội. Đó là nhận định
khái qt, tuy nhiên, nếu xem xét một cách cụ thể cũng có một số vấn đề sau đây:
+ Quan điểm của Jones và Gerard (1967) cho rằng đối tượng của tâm lý học xã
hội là nghiên cứu hành vi cá nhân như là chức năng kích thích xã hội. Ở đây, các tác
giả đã nhấn mạnh đến ảnh hưởng qua lại giữa các cá nhân trong nhóm.
Trang 3


+ Quan điểm của các nhà tâm lý học M. Sherif và C. W. Sherif (1956), Mc David
Harari (1968) ,… cho rằng tâm lý học xã hội cần nghiên cứu kinh nghiệm và hành vi
của cá nhân trong môi trường xã hội nhất định.
+ Quan điểm thứ ba cho rằng đối tượng của tâm lý học xã hội là nghiên cứu mối
quan hệ tương hỗ giữa cá nhân và môi trường xã hội (các nhà tâm lý học đại diện như:
Jack H. Curtis Richard Dewey, David G. Myer)
Cách tiếp cận thứ nhất (trường phái tâm lý học Xô viết) mang tính khái qt hơn,
chúng có phạm vi rộng. Cách tiếp cận thứ hai mang tính cụ thể, rõ ràng: nhận thức –
thái độ - tình cảm – hành vi.
Như vậy, có thể hiểu rằng: Đối tượng của tâm lý học xã hội nằm ở bản chất các
hiện tượng tâm lý xã hội đã được phân tích ở trên. Đó là cái tâm lý của những nhóm xã
hội cụ thể, bao gồm những nét tâm lý chung nhất, đặc trưng nhất của nhóm được tạo
nên từ sự tác động qua lại giữa các cá nhân trong nhóm. Nó khơng phải là cái tâm lý
như là sản phẩm hoạt động của chủ thể mỗi người dưới những tác động của hiện thực
khách quan. Nó cũng khơng phải là cái tổng số đơn giản những đặc điểm tâm lý của tất

cả những cá nhân trong nhóm hợp thành.
3.Nhiệm vụ của Tâm lý học xã hội
Tâm lý học xã hội có hai nhiệm vụ chính là nghiên cứu lý luận và nghiên cứu ứng dụng.
1.Nghiên cứu lý luận
- Xác lập được hệ thống các khái niệm, phạm trù khoa học riêng nằm trong cấu
trúc hợp lý, mang đặc thù của khoa học mình. Hiện nay một số khái niệm, phạm trù
cấu trúc của tâm lý học xã hội cịn chưa rõ ràng để có thể phân biệt được ranh giới của
nó với những khoa học lân cận.
- Phát hiện được các quy luật hình thành và phát triển của các hiện tượng tâm lý
xã hội, chỉ ra cách sử dụng chúng vào việc phát huy nhân tố con người trong các điều
kiện hoạt động khác nhau. Cụ thể là những quy luật của sự tác động qua lại trong
nhóm, vai trị của cá nhân, vai trị của nhóm trong q trình này, những điều kiện chủ
quan và khách quan của sự hình thành nên những hiện tượng tâm lý xã hội và những
hình thái biến động trong tâm lý xã hội.
Trang 4


2.Nghiên cứu ứng dụng
Những quy luật chung của Tâm lý học xã hội được vận dụng vào một số lĩnh vực
khoa học khác cũng như trong nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội. Từ đó tạo nên những
chuyên ngành khác nhau của tâm lý học xã hội.
- Tâm lý học dân tộc: Đây là một chuyên ngành quan trọng của tâm lý học xã hội.
Nó nghiên cứu tâm lý dân tộc và những biến đổi của tâm lý dân tộc gắn với những
chuyển biến lịch sử diễn ra trong đời sống các dân tộc. Nhận thức được tính phong
phú, đa dạng hay độc đáo của một dân tộc là yêu cầu cần thiết trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội, con người của một quốc gia. Việc nghiên cứu tâm lý dân tộc cịn
góp phần quan trọng trong sự hiểu biết giữa các dân tộc, là cơ sở của mối quan hệ hợp
tác và liên kết giữa các nước với nhau.
- Tâm lý học xã hội trong công tác lãnh đạo và quản lý xã hội. Đây là một chuyên
ngành mới của tâm lý học xã hội, nó đi sâu vào nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong

hệ thống quản lý, chỉ ra các đặc điểm, cơ chế và quy luật tâm lý đang có ảnh hưởng tới
hoạt động này trên cơ sở đó nêu ra những yêu cầu về phẩm chất và năng lực tâm lý cần
thiết của những người lãnh đạo và bị lãnh đạo quản lý.
- Tâm lý học xã hội trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
Chuyên ngành này nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, nghệ thuật
bán hàng, thơng tin quảng cáo v.v…Trên cơ sở đó, nêu ra yêu cầu đối với cơ sở sản
xuất về số lượng và chất lượng, hình thức của các loại hàng hố, dịch vụ.
- Tâm lý học xã hội trong tín ngưỡng tôn giáo, trong thông tin đại chúng, trong
giáo dục y tế, trong đời sống gia đình, trong dư luận xã hội và tâm trạng quần chúng.
Phạm vi ứng dụng của tâm lý học xã hội rất rộng. Nó sẽ ngày càng được mở rộng
theo sự đòi hỏi của thực tiễn, cũng như khả năng đáp ứng trong quá trình phát triển của nó.
II.Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Tâm lý học xã hội
Tâm lý học xã hội đã ra đời và phát triển được gần một thế kỷ. Song, những tiền
đề để ra đời ngành khoa học này thì đã xuất hiện từ rất sớm. Nói về sự hình thành và
phát triển của Tâm lý học xã hội, trước hết phải tìm hiểu những tiền đề để ra đời ngành
tâm lý học này.

Trang 5


1. Những tiền đề triết học.
Cũng giống như sự ra đời của tâm lý học, sự hình thành Tâm lý học xã hội có sự
đóng góp rất quan trọng của các tư tưởng triết học. Có thể đưa ra một số những tiền đề
cơ bản sau:
1.1. Quan điểm của một số nhà triết học Hy Lạp cổ đại
Khi nói về quan điểm của các nhà triết học Hy Lạp cổ đại có ảnh hưởng tới sự ra
đời của Tâm lý học xã hội, chúng ta chú ý nhiều hơn đến quan điểm về xã hội và con
người của Platon và Aristotle.
- Platon (427 – 374 TCN) trong luận thuyết về đạo đức xã hội và trong phác thảo
về một xã hội lý tưởng của mình, ơng đã rất chú ý đến các quan hệ liên nhân cách. Ông

cũng chỉ ra sự ảnh hưởng của các cá nhân đến sự ổn định của nhà nước.
Trong các tác phẩm của mình, Platon đã quan tâm đến các kiểu loại nhân cách xã
hội. Theo ơng, trong xã hội có ba kiểu nhân cách cơ bản: a/Những người ln ln cố
gắng làm vừa lịng người khác (người hướng tới xúc cảm), b/Những người say sưa theo
đuổi quyền lực và sự nổi danh (người hướng đến quyền lực) và c/Những người ln có
khao khát hiểu biết (người hướng đến tri thức). Ba kiểu nhân cách trên phản ánh ba yếu
tố tâm lý của con người: tình cảm, ý chí và trí tuệ.
- Aristotle (354 – 322TCN) là một người mở đường vĩ đại của khoa học xã hội. Ơng
đánh giá cao yếu tố tình cảm. Theo ơng, có 3 động lực của sự liên kết con người: tình bạn,
sở thích, và đồng nhất. Trong đó, tình bạn là động cơ của đa số các nhóm xã hội.
Aristotle đánh giá cao vai trị của các nhóm xã hội đối với con người. Ông cho
rằng, con người cần phải sống trong các nhóm xã hội như gia đình và nhà nước. Nhóm
xã hội cơ bản nhất đối với con người là gia đình. Quan điểm này của ông vẫn còn rất
phù hợp với xã hội hiện đại ngày nay. Điều đáng chú ý là Aristotle xem xét con người
và khả năng của nó trong các phản ứng xã hội, quan hệ và hồn cảnh xã hội.
Có thể nói, mặc dù các quan điểm của các nhà triết học Hy Lạp còn khá xa vời
các tri thức Tâm lý học xã hội hiện đại, nhưng các tư tưởng này có ảnh hưởng khơng
nhỏ đến các tư tưởng nói chung và tâm lý học xã hội nói riêng ở châu Âu sau này.
1.2. Một số quan điểm về xã hội và cá nhân của các nhà tư tưởng La Mã
Quan điểm về xã hội và cá nhân của một số nhà tư tưởng La Mã như M.T.
Cicero; St. Augustine rất đáng được quan tâm trong nghiên cứu các tiền đề triết học
của sự phát triển Tâm lý học xã hội.
Trang 6


M.T. Cicero là đại biểu xuất sắc của tư tưởng La Mã. Khi nghiên cứu về con
người và xã hội, ông rất quan tâm đến vấn đề pháp luật, con người phải hành động như
thế nào trong khuôn khổ luật pháp của xã hội.
St. Augustine (354 – 430 sau CN), ông là đại biểu xuất sắc về tư tưởng xã hội
trong thời đại của ông. Các quan điểm của ông về xã hội và cá nhân được tâm lý học xã

hội hiện đại đánh giá cao. Đó là các quan điểm về sự liên kết của con người, về vai trị
của nhóm xã hội đối với việc hình thành quan điểm, thái độ của cá nhân. Song, các
quan điểm của ông lại bị ảnh hưởng lớn của tư tưởng tôn giáo. Augustine đánh giá cao
vai trò của Chúa Trời và các lực lượng thần thánh đối với cuộc sống thực tại của con
người. Theo ơng, cá nhân khơng chỉ có quan hệ tương tác với các cá nhân khác mà cịn
có quan hệ với Chúa.
1.3. Những học thuyết về sự thoả thuận xã hội.
Những học thuyết về sự thoả thuận xã hội do T. Hobber (1588 – 1679), J. Locke
(1632 – 1704), và J.J. Rousseau (1712 – 1778) đưa ra đã được xem như sự mở đường
cho Tâm lý học xã hội hiện đại. Các tác giả đã quan tâm nghiên cứu rất nhiều về mối
quan hệ giữa xã hội và cá nhân.
Học thuyết về sự thoả thuận xã hội của Hobber được phát triển dựa trên 3 yếu tố:
- Định đề: bản năng con người bị hạn chế và cô lập từ những người cùng tầng lớp
hoặc từ tầng lớp đối lập của xã hội.
- Nguyên nhân hoặc thiết lập các nguyên nhân: Tại sao con người tự đặt mình vào
các mối liên kết với người khác.
- Thiết lập các quy tắc đạo đức từ hai lý do trên.
Locke khơng tin rằng có tồn tại một nhà nước thời kỳ tiền xã hội. Ông đưa ra
quan điểm cho rằng con người luôn sống trong xã hội, nhà nước trở thành phương tiện
để chấn chỉnh sai trái, bất công và bảo vệ quyền lợi chính đáng của con người về cuộc
sống, tự do và sở hữu.
So với học thuyết về thoả thuận xã hội của Hobber và Locke thì học thuyết về sự
thoả thuận xã hội của Rousseau được đánh giá cao hơn. Cũng giống như Hobber, ông
bắt đầu bằng việc tìm hiểu những hành vi bản năng của con người, sau đó nghiên cứu
mối tương tác giữa người với người, giữa cá nhân và xã hội. Ông cho rằng, trật tự xã
Trang 7


hội là điều bất khả xâm phạm. Nó được xây dựng trên cơ sở lợi ích của đa số mọi
người. Cái trật tự này không thể bắt nguồn từ bản năng của con người mà cần phải

được xây dựng trên sự thoả thuận.
2. Những trường phái đầu tiên trong xã hội học và tâm lý học.
2.1. Các trường phái xã hội học
Vai trị của xã hội học trong việc hình thành Tâm lý học xã hội được thể hiện qua
sự ảnh hưởng của các quan điểm của một số nhà xã hội học.
- Auguste Comte (1790 – 1857)
Comte đã phân chia tâm lý học theo hai khía cạnh: sinh học và xã hội học. Sự
phân chia này có giá trị nhất định trong Tâm lý học xã hội.
Khi nói về nhân cách con người, ơng đã thiên về khía cạnh bản năng. Theo ông,
bản năng con người chia thành 2 loại chính: sự ích kỷ và lịng vị tha. Tính vị tha của
bản năng có thể dẫn con người đến sự mềm yếu, nhu nhược. Ông cho rằng, xã hội cần
khuyến khích lịng vị tha của con người như một mục đích trọng tâm của tổ chức, bên
cạnh đó cần hạn chế tính ích kỷ của cá nhân.
Mặc dù rất quan tâm đến tâm lý học cá nhân, nhưng Comte vẫn nhấn mạnh rằng
đơn vị xã hội thực là gia đình, nhờ nó mà xã hội phát triển. Gia đình, theo ơng ngồi
việc duy trì nịi giống cịn ni dưỡng lòng vị tha của con người. Từ mái ấm gia đình,
cá nhân sẽ trở thành thành viên xã hội hữu ích. Tâm lý học cá nhân theo hướng bản
năng của Comte đã tác động mạnh đến tâm lý học xã hội tận đầu thế kỷ XX.
- Gabriel Tarde (1843 – 1904)
Tarde là một người sáng lập ra tâm lý học cá nhân trên cơ sở của xã hội học. Ông
phản đối những quan điểm thái quá của tâm lý học cá nhân thời đó.
Một cơng trình nghiên cứu của Tarde có ảnh hưởng lớn đến sự ra đời của tâm lý học
xã hội là cuốn: “Những quy luật của sự bắt chước”. Trong cuốn sách này ông đã lý giải cơ
sở xã hội của sự tương tác giữa các cá nhân. Ông cũng là người đầu tiên đưa ra khái niệm
mới về sự tương tác. Đây là một tiền đề dẫn đến sự hình thành tâm lý học xã hội.
- Durkheim (1858 – 1917)
Quan điểm của Durkheim là phản đối sự đề cao quá mức tâm lý học cá nhân khi
ông nhấn mạnh đến hệ thống quy định xã hội. Ông ca ngợi và thích tranh luận về học
thuyết “ý thức tập thể”.
Trang 8



Trong các nghiên cứu của mình, ơng quan tâm nhiều đến các kiểu loại hành vi
của nhóm hơn là các hành vi của cá nhân. Những nghiên cứu của ông về “ý thức tập
thể” là đóng góp đặc biệt quan trọng cho tâm lý học xã hội.
- G. Lebon (1841 – 1931)
Trong các nghiên cứu của mình, ơng chú ý nhiều đến tâm lý học nhóm. Ơng đã
làm sáng tỏ thêm những quan điểm của Durkheim về các hiện tượng tâm lý của nhóm.
Lebon cũng bị ảnh hưởng bởi Tâm lý học xã hội của Tarde.
Tác phẩm nổi tiếng nhất của Lebon là cuốn “Đám đông” (The crowd). Trong
cuốn sách này ơng đã phân tích rất sâu sắc về tâm lý đám đông – một hiện tượng tâm lý
rất đặc thù của Tâm lý học xã hội. Với cuốn sách này, ông đã trở thành người mở
đường về vấn đề “hành vi tập thể” hiện đại.
- Charles Horton Cooley (1863 – 1929)
Cooley là nhà xã hội học Mỹ, người có quan điểm hiện đại về mối quan hệ giữa
xã hội và cá nhân. Ơng nhấn mạnh, khơng thể tách rời yếu tố xã hội và yếu tố cá nhân
trong cuộc sống của con người.
Ông đã viết ba cuốn sách nổi tiếng về vấn đề này: Bản chất con người và trật tự
xã hội; Tổ chức xã hội; Sự phát triển xã hội. Cooley bị ảnh hưởng bởi học thuyết “bắt
chước” của Tarde, quan điểm về đồng nhất của Schaffle và tâm lý học của W.James.
- E.A. Ross (1866 – 1951)
Ross là nhà xã hội học người Mỹ, người đã viết cuốn sách Tâm lý học xã hội
(1908) – một trong những cuốn sách giáo khoa đầu tiên về ngành khoa học này. Nếu
Cooley nhấn mạnh hơn đến khía cạnh tập thể thì Ross lại chú ý đến cả khía cạnh xã hội
và khía cạnh cá nhân trong nghiên cứu quan hệ giữa xã hội và cá nhân.
Theo ơng, vai trị của xã hội thể hiện qua sự ảnh hưởng của nhóm tới cá nhân và
vai trị của cá nhân thể hiện qua sự ảnh hưởng của cá nhân tới nhóm. Các vai trị này
xảy ra trong các hồn cảnh xã hội. Quan điểm này của Ross đã bị ảnh hưởng bởi quan
điểm của Tarde về “sự bắt chước” trong đời sống xã hội.
2.2.Các trường phái Tâm lý học

- Thuyết hành vi của Watson:
Thuyết hành vi ra đời vào năm 1913 trong bối cảnh Tâm lý học nội quan bước
vào thời kỳ khủng hoảng và một số nhà tâm lý học cho rằng cần phải xác định lại đối
tượng nghiên cứu của tâm lý học.
Trang 9


Thuyết hành vi là cơ sở để tâm lý học đầu thế kỷ XX từ bỏ di sản của trường phái
nội quan và đưa Tâm lý học xã hội hiện đại đến chỗ tìm hiểu con người thơng qua các
hồn cảnh xã hội và trước hết là nghiên cứu hành vi của con người.
Sự đóng góp to lớn của thuyết hành vi đối với Tâm lý học xã hội thể hiện ở chỗ
nó là cơ sở để các nhà tâm lý học phương Tây (trước hết là các nhà tâm lý học Mỹ) xác
định đối tượng nghiên cứu của ngành khoa học này – hành vi xã hội của con người.
- Thuyết cấu trúc của W. Wundt
Một trong những đóng góp lớn của ơng đối với việc ra đời của Tâm lý học xã hội
là cuốn sách Tâm lý học dân tộc. Cuốn sách này gồm 10 tập, được ông viết trong 20
năm (1900 – 1920).
Theo ông, tâm lý học xã hội là một phân ngành cần thiết của Tâm lý học. Ơng
cho rằng khơng thể nghiên cứu con người như một cá nhân đơn lẻ, mà cần phải nghiên
cứu con người trong những mối quan hệ của con người.
- Tâm lý học Gestalt
Một trong những đại biểu xuất sắc nhất của tâm lý học Gestalt là K.Lewin, ông đã
dành nhiều tâm huyết cho việc nghiên cứu khía cạnh quan trọng của Tâm lý học xã hội
– nhóm nhỏ và nhóm nói chung. Lewin đã sáng lập ra Trung tâm nghiên cứu động thái
nhóm. Ơng cũng là tác giả của một phương pháp nghiên cứu mới trong tâm lý học xã
hội – phương pháp nhóm tập luyện (training group).
3.Tâm lý học xã hội trở thành một khoa học độc lập
Tâm lý học xã hội trở thành một khoa học độc lập được đánh dấu bằng sự kiện
cuốn sách giáo khoa đầu tiên về Tâm lý học xã hội được xuất bản vào năm 1908. Đó là
cuốn Tâm lý học xã hội (Social Psychology) của tác giả Edward A. Ross. Cuốn sách

của ông dựa trên cơ sở kết hợp hai khoa học tâm lý học và xã hội học. Nội dung chính
được đề cập trong cuốn sách này là sự bắt chước được hình thành, phát triển và thực
hiện như thế nào. Ông đã sử dụng hiện tượng bắt chước để giải thích sự thay đổi tư
tưởng, thói quen và quan điểm giữa các thành viên trong các nhóm xã hội.
Một sự kiện quan trọng nữa góp phần làm cho Tâm lý học xã hội trở thành khoa
học độc lập, đó là sự ra đời cuốn sách có tên: Nhập mơn Tâm lý học xã hội (Introduction
Trang 10


to Social Psychology) của Mc. Dougall. Trong cuốn sách này tác giả đã lý giải sự giống
nhau về hành vi giữa cá nhân trong nhóm xã hội thơng qua sự bắt chước.
Tính đến năm 1954, đã có 52 cuốn sách giáo khoa về Tâm lý học xã hội xuất bản,
đến năm 1968 con số này đã tăng lên gần 100 cuốn và tính đến năm 1980, số sách giáo
khoa về Tâm lý học xã hội đã lên tới gần 150 cuốn, gần chục tạp chí về tâm lý học xã
hội và một số lượng lớn các tuyển tập bài viết, các sách tham khảo có giá trị về ngành
khoa học này được hoàn thành. Trong gần một thế kỷ vừa qua, người ta có thể nhận
thấy hai xu hướng phát triển của Tâm lý học xã hội: Tâm lý học xã hội phương Tây và
Tâm lý học xã hội Xô viết. Hai xu hướng này có sự khác biệt nhất định.
Tâm lý học xã hội Xô viết chú ý nhiều đến nghiên cứu các đặc điểm tâm lý của
nhóm, trong đó đặc biệt là tập thể (một loại nhóm chính thức) và các nhóm lớn như giai
cấp, dân tộc,... Tâm lý học xã hội phương Tây lại quan tâm nhiều hơn đến việc nghiên
cứu kinh nghiệm và hành vi xã hội. Tính thực tiễn, ứng dụng trong các nghiên cứu của
Tâm lý học phương Tây được thể hiện rất rõ nét.
Ở nước ta, Tâm lý học xã hội là một ngành còn rất non trẻ. Song, trong thời gian
gần đây, ngành khoa học này đã có những bước phát triển quan trọng. Tâm lý học được
giảng dạy ở nhiều trường Đại học, học viện và trường cao đẳng. Nhiều công trình
nghiêu cứu về Tâm lý học xã hội đã được dịch và biên soạn. Tính đến nay chúng ta đã
có hàng chục cuốn sách giáo khoa, nhiều tài liệu tham khảo đã được các nhà Tâm lý
học Việt Nam biên soạn và xuất bản nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu Tâm lý học xã hội.

III.Các phương pháp nghiên cứu của Tâm lý học xã hội
1.Những nguyên tắc nghiên cứu
1.1.Phải đảm bảo tính chất khách quan
Nghiên cứu phải đảm bảo tính khách quan, trước hết là phải nghiên cứu từ chính
bản thân sự vật, hiện tượng, phải xem xét sự vật, hiện tượng như chúng vốn có trong
thực tế, ghi nhận mọi chi tiết, mọi biểu hiện của chúng.
1.2.Phải nghiên cứu sự vật và hiện tượng trong các mối liên hệ của chúng
Tất cả các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên đều liên hệ, tác động qua lại với
nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu phải đặt chúng trong mối quan hệ, liên hệ giữa chúng
nhằm vạch ra được sự ảnh hưởng lẫn nhau, mối quan hệ nhân quả và những quy luật
Trang 11


của sự tác động qua lại giữa chúng. Khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội cần
thực hiện tốt các yêu cầu này, bởi vì mỗi hiện tượng tâm lý xã hội đều chịu sự ảnh
hưởng và liên quan của các hiện tượng khác.
1.3.Phải nghiên cứu sự vật và hiện tượng trong sự phát triển.
Mỗi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên hay trong xã hội đều có q trình nảy
sinh, vận động và phát triển. Tâm lý cá nhân hay của xã hội đều nằm trong quy luật
này, có sự phát triển và biến đổi về chất. Bởi vậy, khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý
xã hội, nhà khoa học cần xem xét chúng trong một quá trình.
1.4.Phải nghiên cứu sự vật và hiện tượng trong một chỉnh thể toàn vẹn
Mỗi sự vật và hiện tượng đều có một cấu trúc nhất định. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra
đối với các nhà khoa học là phải nghiên cứu sự vật và hiện tượng với cả hệ thống các
thành phần trong cấu trúc của chúng cũng như mối liên hệ và quan hệ của các thành
phần ấy.
2.Những phương pháp nghiên cứu
2.1.Phương pháp quan sát
Quan sát là sự tri giác chủ động và có hệ thống các hiện tượng tâm lý nhằm tìm ra
các đặc điểm đặc trưng và có ý nghĩa của chúng. Trong tâm lý học xã hội, phương

pháp quan sát được sử dụng để nghiên cứu hành vi xã hội.
• Các bước tiến hành quan sát:
-

Xác định mục đích, nhiệm vụ quan sát (quan sát để làm gì)

-

Lựa chọn khách thể quan sát, tình huống quan sát và đối tượng quan sát (quan
sát ai, quan sát cái gì)

-

Lựa chọn cách thức quan sát để ít ảnh hưởng đến khách thể quan sát và thu
được những thơng tin cần thiết (quan sát như thế nào)

• Nhiệm vụ quan sát: là định hướng ban đầu về khách thể, đề xuất giả thuyết và
kiểm tra giả thuyết. Các tình huống quan sát có thể là tình huống tự nhiên
hoặc tình huống thực nghiệm (do người quan sát chủ động) tạo nên
• Đối tượng quan sát: là những hành động ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ của con
người trong nhóm hay liên nhóm. Cụ thể là:
Trang 12


-

Hành động nói (hành động ngơn ngữ). Ở đây cần chú ý quan sát tính định
hướng, tần số, cường độ, mức độ diễn cảm, đặc điểm của ngôn từ, ngữ pháp,
cách phát âm.


-

Những hành động diễn cảm thể hiện qua nét mặt, thái độ, hành động.

-

Cử chỉ di chuyển, trạng thái đứng im của con người, khoảng cách giữa người
này với người khác, tốc độ, phương hướng vận động, sự va chạm…

• Một số ưu điểm và hạn chế:
-

Ưu điểm: Nó được sử dụng rộng rãi, chiếm ưu thế trong việc thu thập các biểu
hiện của tâm lý xã hội. Trong phương pháp này, nhà khoa học có thể sử dụng
những máy móc hiện đại như máy ảnh, máy ghi âm, máy quay phim để ghi lại
những hiện tượng cần nghiên cứu, khi cần có thể quan sát lại nhiều lần bảo
đảm tính khách quan.

-

Hạn chế: phương pháp này cịn có hạn chế là nó địi hỏi nhiều thời gian; nó
chỉ cung cấp những tài liệu về các biểu hiện bề ngồi có tính cảm tính. Bởi
vậy, khi dùng phương pháp này nhà khoa học phải thu thập tài liệu với số liệu
đủ lớn để có thể chọn lọc trong đó những tài liệu cần thiết.

2.2.Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
Sản phẩm hoạt động bao giờ cũng mang đậm nét những đặc điểm tâm lý của
nhóm người tạo ra nó, bao gồm sản phẩm vật chất và tinh thần. Các sản phẩm vật chất
như: nhà cửa, vật dụng thông thường,… các sản phẩm tinh thần như âm nhạc, phong
tục, tập quán,… Qua sản phẩm hoạt động, nhà khoa học có thể tìm hiểu về trình độ

nhận thức, mức độ kỹ xảo, nội dung tình cảm, đặc điểm tính cách của các nhóm người
khác nhau.
2.3.Phương pháp điều tra.
Dùng để hiểu rõ thái độ của mọi người đối với các biến cố xã hội, những nhiệm
vụ xã hội có liên quan đến họ cũng như nhu cầu, nguyện vọng, định hướng hoạt động
của họ trong tương lai. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu thông
qua công cụ là bảng hỏi.
• Các nguyên tắc đặt câu hỏi:
Trang 13


- Trong một câu hỏi chỉ cần tìm hiểu một khía cạnh, khơng nên chứa đựng nhiều
nội dung nghiên cứu.
-

Nên tránh sử dụng các thuật ngữ nước ngồi khơng được sử dụng rộng rãi
trong xã hội, tránh các thuật ngữ chuyên môn quá hẹp, tránh các từ đa nghĩa.

-

Không nên đưa ra các câu hỏi quá dài, đặc biệt là khi hỏi trực tiếp.

-

Nếu trong câu hỏi có sử dụng các thuật ngữ khơng phổ biến thì người điều tra
viên có thể giải thích thêm về câu hỏi này để cho khách thể hiểu được.

-

Các câu hỏi cần được cụ thể hoá, đơn giản hoá đến mức độ cao nhất, tránh đặt

câu hỏi một cách chung chung, khó hiểu (rườm rà, tối nghĩa)

-

Khi đặt câu hỏi có thể đưa ra các phương án trả lời mà mọi người đều có thể
hiểu như nhau.

-

Cần tránh đặt các câu hỏi khuôn mẫu, sáo rỗng hay kiểu “đánh đố” đối với
khách thể nghiên cứu

-

Cần tránh đưa ra các câu hỏi tạo nên thái độ tiêu cực đối với người được hỏi.

• Câu hỏi đóng và câu hỏi mở
-

Câu hỏi đóng là các câu hỏi đưa ra các phương án trả lời, đòi hỏi khách thể
nghiên cứu phải chọn một hay một số trong các phương án trả lời.
Có hai loại câu hỏi đóng: câu hỏi đóng phân đơi và câu hỏi đóng có nhiều
phương án trả lời.

-

Câu hỏi mở: là dạng câu hỏi không đưa ra các phương án trả lời. Theo yêu cầu
của câu hỏi, khách thể tự bộc lộ suy nghĩ của mình.

• Cách thức trình bày bảng hỏi:

Để bảng hỏi được trả lời tốt, khi xây dựng chúng ta cần chú ý đến một số khía
cạnh sau:
-

Ở trang đầu của bảng hỏi ghi rõ cơ quan, tổ chức tiến hành điều tra.

-

Tiếp theo là lời mở đầu (nêu mục đích, yêu cầu của bảng hỏi). Trong lời mở
đầu cần cam kết giữ bí mật tên, tuổi cho người được hỏi. Nên viết ngăn gọn,
lịch sự.

-

Ở phần cuối bảng hỏi nên có lời cảm ơn người được hỏi.

-

Cần chú ý đến hình thức trình bày bảng hỏi: kiểu chữ, cách trình bày,
Trang 14


• Những ưu điểm và hạn chế
-

Ưu điểm: Cho phép tiến hành nghiên cứu trên một địa bàn rộng với số lượng
lớn khách thể nghiên cứu. Có thể thu được thông tin về nhiều sự kiện khác
nhau trong thời gian ngắn. Không chỉ thu thập được thông tin trong hiện tại
mà trong cả quá khứ và tương lai.


-

Hạn chế: Số liệu điều tra chủ yếu dựa vào đánh giá của khách thể. Độ tin cậy
của thông tin phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng tự trình bày các vấn
đề của khách thể. Ngoài ra, độ tin cậy của thơng tin cịn phụ thuộc vào khả
năng thiết kế bảng hỏi của người nghiên cứu, vào sự hợp tác của khách thể

Để bổ sung phương pháp điều tra, người ta đã dùng phương pháp phỏng vấn kèm
theo. Phương pháp phỏng vấn hay trị chuyện có mục đích giúp cho người điều tra
thâm nhập vào cuộc sống xã hội mà họ muốn nghiên cứu, có được thơng tin ban đầu về
xã hội ấy. Qua trị chuyện sẽ gây được khơng khí tự nhiên, gần gũi giữa người điều tra
và người được điều tra khiến họ có thể thơng cảm hơn, tích cực hưởng ứng và trả lời
chính xác.
Phỏng vấn cũng bị hạn chế là tốn thời gian, nên chỉ có thể tiến hành trong một
diện hẹp, có lựa chọn, thơng thường là những người lãnh đạo, những cá nhân tiêu biểu.
2.4.Phương pháp thực nghiệm
Đây là phương pháp trong đó nhà khoa học chủ động gây ra hiện tượng cần
nghiên cứu và đặt người được thực nghiệm vào hồn cảnh địi hỏi họ phải có hoạt động
tích cực.
Ưu điểm: Thực nghiệm tâm lý xã hội có thể tiến hành dưới nhiều hình thức tự
nhiên hoặc tiến hành trong phịng thí nghiệm. Phương pháp thực nghiệm giúp cho quá
trình nhận thức hiện thực nhanh chóng hơn phương pháp khác. Nó đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu của việc nghiên cứu khoa học đem lại những kết quả đáng tin cậy.
Nhược điểm: Trong tâm lý học xã hội, thực nghiệm là một phương pháp rất phức
tạp, rất khó sử dụng. Bởi vì nó được thực nghiệm đối với con người. Nó khơng chỉ liên
quan đến vấn đề tri thức, tổ chức, giáo dục, tuyên truyền v.v… mà còn liên quan đến
các chuẩn mực đạo đức và cả pháp luật.
Trang 15



2.5.Phương pháp trắc nghiệm xã hội
Trắc nghiệm xã hội có nghĩa là đo lường xã hội. Phương pháp này được xây dựng
trên cơ sở lý luận tâm lý học về xã hội và test tâm lý xã hội nhằm đánh giá các mối liên
hệ cảm xúc liên nhân cách trong nhóm.
Phương pháp trắc nghiệm xã hội do L. Moreno (1892 – 1974) sáng lập. Moreno
đã đưa ra phương pháp này để tìm hiểu các cấu trúc tâm lý xã hội trong các quan hệ
liên nhân cách của nhóm. Các cấu trúc này không chỉ xác định các đặc điểm của nhóm
mà cịn xác định trạng thái tinh thần của con người.
Nhiệm vụ của trắc nghiệm xã hội
Trắc nghiệm xã hội được sử dụng, để chẩn đoán những quan hệ liên nhân cách và
liên nhóm với những mục đích làm cho chúng thay đổi tốt hơn và hoàn thiện chúng.
Trắc nghiệm xã hội có thể nghiên cứu các kiểu loại hành vi xã hội của con người
trong điều kiện hoạt động của nhóm, đánh giá sự tương hợp tâm lý xã hội của các
thành viên trong các nhóm xã hội cụ thể.
Song nhiệm vụ cơ bản của trắc nghiệm xã hội là nghiên cứu cấu trúc khơng chính
thức của các nhóm xã hội và bầu khơng khí tâm lý của nhóm.
Các giai đoạn thực hiện trắc nghiệm xã hội
*Các giai đoạn thực hiện
- Xác định nhiệm vụ, khách thể nghiên cứu
- Xác định các giả thuyết nghiên cứu cơ bản
- Xây dựng bảng hỏi
Bảng hỏi của trắc nghiệm xã hội gồm các câu hỏi liên quan đến những khía cạnh
cảm xúc của các quan hệ tương hỗ giữa các cá nhân trong nhóm. Địi hỏi những người
tiến hành trắc nghiệm phải thể hiện được mối quan hệ thân ái, gần gũi, cởi mở với các
khách thể làm trắc nghiệm. Vì quan hệ như vậy sẽ kích thích được lịng nhiệt tình, tinh
thần trách nhiệm của khách thể nghiên cứu.
*Các hình thức lựa chọn mẫu trong trắc nghiệm
- Sự lựa chọn không hạn chế
Nếu trong nhóm có 12 thành viên thì mỗi người trong nhóm sẽ lựa chọn 11 người
cịn lại của nhóm (trừ bản thân mình) để thực hiện trắc nghiệm.

Trang 16


Công thức lựa chọn ở đây là: N – 1, trong đó N là số lượng các thành viên của nhóm
thực nghiệm. Như vậy, sẽ có (N – 1) người được lựa chọn để tham gia thực nghiệm.
Ưu điểm: khả năng lựa chọn như nhau đối với các thành viên. Nó có thể làm cho
các thành viên bộc lộ được cảm xúc của mình. Đây có thể là lát cắt qua mối liên hệ liên
nhân cách phức tạp trong cấu trúc nhóm.
Nhược điểm: kỹ thuật tính tốn khá phức tạp, khó khăn khi nhóm trắc nghiệm có
nhiều thành viên. Một nhược điểm khác là xác suất nhận được từ sự lựa chọn ngẫu
nhiên là rất lớn. Ví dụ, ta có thể nhận được câu trả lời “Tôi chọn tất cả”
- Sự lựa chọn hạn chế
Ở đây các khách thể được phép chọn số lượng hạn chế các thành viên của nhóm
(số lượng này theo quy định của người làm trắc nghiệm). Ví dụ, trong nhóm trắc
nghiệm có 25 người thì mỗi thành viên được lựa chọn 4 người.
Ưu điểm: có độ tin cậy cao hơn vì nó sẽ làm người thực hiện trắc nghiệm có ý
thức trách nhiệm, chú ý hơn khi lựa chọn.
Vấn đề ở đây là chọn bao nhiêu thành viên là hợp lý. J.Moreno và E. Jenking đã
đưa ra công thức về xác suất của sự ngẫu nhiên:
P(A) = d/(N – 1)
P là xác suất của sự kiện ngẫu nhiên (A) của sự lựa chọn theo trắc nghiệm xã hội.
N là số lượng các thành viên của nhóm
d là sự lựa chọn hạn chế.
Thơng thường, trị số P(A) dao động trong khoảng từ 0,20 – 0,30. Khi biết P(A)
và N thì ta có thể xác định được số lượng lựa chọn hạn chế d.
Nhược điểm của cách lựa chọn này là khơng có khả năng lựa làm sáng tỏ những
quan hệ tương hỗ phức tạp trong nhóm.
Để khắc phục nhược điểm của mỗi cách lựa chọn, ta có thể kết hợp cả hai cách
lựa chọn này. Giai đoạn một là lựa chọn không hạn chế, giai đoạn hai là sự lựa chọn
hạn chế.

Phiếu trắc nghiệm xã hội
Kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào phiếu trắc nghiệm xã hội. Khi xây
dựng phiếu trắc nghiệm cần chú ý một số điểm sau:
Trang 17


- Số lượng các câu hỏi trong phiếu không nên quá nhiều.
-Trong trường hợp nghiên cứu nhiều người và số lượng câu hỏi trắc nghiệm lớn
chúng ta có thể chia ra thành một số phiếu trắc nghiệm nhỏ hơn theo các nội dung
nghiên cứu.
Phiếu trắc nghiệm xã hội được xây dựng theo trình tự sau:
Bước 1: Chuẩn bị danh sách các thành viên của nhóm trắc nghiệm. Mỗi thành
viên nắm được số thứ tự của mình trong danh sách đó.
Bước 2: Xây dựng phiếu điều tra.
Ở phần đầu của phiếu hướng dẫn cách thực hiện trắc nghiệm (hướng dẫn cách trả
lời các câu hỏi). Khi trả lời các câu hỏi người được trắc nghiệm cần đánh số thứ tự các
thành viên trong nhóm theo danh sách ở phần cột lựa chọn.
Các câu hỏi trắc nghiệm được chia thành hai nhóm:
+ Nhóm I: Người được trắc nghiệm đưa ra sự lựa chọn của mình về các thành
viên của nhóm.
+ Nhóm II: Người được trắc nghiệm đánh giá xem ai trong số các thành viên của
nhóm sẽ chọn mình vào vị trí đó. Tức là đánh giá về khả năng lựa chọn của nhóm đối
với bản thân anh ta.
Trên đây là một số những phương pháp nghiên cứu cơ bản trong tâm lý học xã hội. Các
phương pháp này được sử dụng kết hợp với nhau tuỳ theo mục đích của nhà nghiên cứu.

Trang 18


CHƯƠNG 2

CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ XÃ HỘI
I.Khái niệm chung về hiện tượng tâm lý xã hội
Con người luôn sống trong một mơi trường xã hội nhất định: gia đình, trường
học, cơng ti, xí nghiệp, … Trong q trình đó các cá nhân có sự tác động qua lại lẫn
nhau. Sự tác động này đã điều chỉnh thái độ, hành vi của cá nhân và nhóm dẫn đến q
trình xã hội hố cá nhân, hình thành nên những hiện tượng tâm lý đặc trưng của nhóm.
Tâm lý xã hội bao gồm những hiện tượng tâm lý chung của một nhóm xã hội nảy
sinh từ tác động qua lại trong hoạt động và giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm,
chi phối thái độ hành vi của các cá nhân khi hiện diện trong nhóm.
Những hiện tượng tâm lý xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau, chi phối lẫn
nhau. Nó có diễn biến rất phức tạp mặc dù được hình thành và phát triển có quy luật..
Khi xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ xã hội ngày càng trở nên phức tạp và
đa dạng. Chính trong q trình đó nảy sinh nhiều các hiện tượng tâm lý xã hội khác
nhau. Việc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
trong thực tiễn hiện nay.
II. Các hiện tượng tâm lý xã hội cơ bản
1.Tri giác xã hội
1.1.Khái niệm Tri giác xã hội
Tri giác xã hội là sự cảm nhận, hiểu biết và sự đánh giá của chủ thể tri giác về các
đối tượng xã hội: các cá nhân, nhóm người, bản thân mình, hoặc các hiện tượng xảy ra
có sự tham gia của con người.
Tri giác xã hội đó là hiện tượng nhận biết xã hội. Nó phụ thuộc vào đối tượng mà
chúng ta đang tri giác, đặc biệt là phụ thuộc vào mục đích, kinh nghiệm, nguyện vọng
của chúng ta. Nó cịn phụ thuộc vào hồn cảnh, bối cảnh của chúng ta. Thực chất của
tri giác xã hội là tri giác những người và kiểu người trong xã hội.

Trang 19


Tri giác xã hội có nghĩa là thơng qua các biểu hiện và hành vi bên ngoài kết hợp

với một vài đặc điểm nhân cách của người đó (do chúng ta cảm nhận được) để hiểu
được mục đích, phương hướng hành động hoặc để hiểu được người khác.
Tri giác xã hội khác với tri giác vật thể ở chỗ đối tượng tri giác là một thực thể
tích cực, có tình cảm và thái độ riêng của mình.
Cấu trúc của bất kỳ một quá trình tri giác xã hội nào cũng bao gồm: chủ thể tri
giác, đối tượng tri giác, quá trình tri giác và kết quả tri giác, sự ảnh hưởng của tri giác
xã hội tới sự điều chỉnh hành vi và hoạt động của cá nhân, của các nhóm xã hội.
1.2. Các cơ chế tri giác xã hội
Các công trình nghiên cứu đã cố gắng chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng của q
trình tri giác xã hội. Đó là: ấn tượng ban đầu, quy gán xã hội, định kiến xã hội.
1.2.1. Ấn tượng ban đầu
Ấn tượng ban đầu là hình ảnh tổng thể mà chúng ta có được về một người khác
hoặc về nhóm xã hội dựa trên một sự nhìn nhận, đánh giá một cách chung chung thơng
qua những biểu hiện về diện mạo, lời nói, cử chỉ, tác phong, ánh mắt,… Sau lần tiếp
xúc ban đầu ta sẽ có một ấn tượng nhất định về đối tượng của mình.
Thơng thường sau lần gặp gỡ đầu tiên (tri giác, nhận thức), về mặt vô thức, trong
đầu chúng ta hiểu về người đó: liệu có chơi được hay khơng? người này có thích mình
khơng?... Chúng ta quy lại một nhân cách chung, do đó nó chi phối rất nhiều trong quá
trình tri giác lần sau.
Ấn tượng ban đầu được hình thành trên cơ sở:
Đặc điểm trung tâm
Trong quá trình ứng xử xã hội, giao tiếp thơng thường ở mỗi cá nhân có nổi lên
một đặc điểm nào đó và chúng ta đã lấy nó để suy luận về họ.
Nhà tâm lý học Mỹ, Asch Solomon, nghiên cứu về ấn tượng ban đầu đã tiến hành
thí nghiệm như sau:
Cho hai nhóm sinh viên hai bảng ghi các đặc điểm tính cách. Nội dung của hai
bảng như nhau, chỉ khác một điểm: “tính nồng nhiệt” của người A thay thế bằng “tính
lạnh lùng” của người B.

Trang 20



Ngừơi A

Người B

Thông minh

Thông minh

Khéo léo

Khéo léo

Cần cù

Cần cù

Nồng nhiệt

Lạnh lùng

Kiên quyết

Kiên quyết

Thực tế

Thực tế


Thận trọng

Thận trọng

Ông yêu cầu hai nhóm sinh viên đưa ra nhận định của mình về người có những
đặc điểm trong bảng. Các sinh viên nhận xét người A là một người tin tưởng vào
những điều đúng đắn, muốn mọi người hiểu quan điểm của mình, chân thành khi tranh
luận và mong ý kiến, quan điểm đó được thừa nhận.
Nhóm sinh viên thứ hai cho rằng người B là một kẻ lừa dối, thấy mình thành
cơng, thơng minh đã tưởng là khác người, đó là người tính tốn, lãnh cảm.
Từ thí nghiệm này ơng kết luận: chính cặp đặc điểm trung tâm “nồng nhiệt – lạnh
lùng” là yếu tố chính trong q trình hình thành ấn tượng. Nếu thay đổi cặp đặc điểm
này thì ấn tượng chung cũng bị ảnh hưởng. Các cặp đặc điểm trung tâm không chỉ
đem lại những ấn tượng khác nhau mà cịn gợi thêm những cảm tưởng khác nhau như
tính nồng nhiệt đã làm 90% sinh viên đánh giá người A là hào hiệp, 75% sinh viên
đánh giá là hài hước. Cịn tính “lạnh lùng” chỉ có 10% sinh viên nhận định người B là
hào hiệp hoặc hài hước.
Ấn tượng ban đầu được hình thành trên cơ sở một vài đặc điểm biểu hiện ra
ngồi mang tính nổi bật trong một hồn cảnh nào đó. Đặc điểm ấy thường gọi là đặc
điểm trung tâm. Nó quyết định, khống chế cách thức và chiều hướng suy nghĩ cảm
nhận của người tri giác. Vì thế, khơng phải lúc nào chúng ta tri giác cũng đúng.
Sơ đồ nhân cách tiềm ẩn.
Trong cuộc sống, do tiếp xúc ứng xử, chúng ta thường có một cách thức hay gán
ghép các yếu tố với nhau thành một nhân cách.
-Trong mỗi con người đều có sẵn một sơ đồ liên hệ giữa các tính cách của con
người với nhau. Chúng ta hay gán ghép những nét tính cách, phẩm chất giống nhau lại.
Khi tiếp xúc với các cá nhân trong xã hội, thì mối liên hệ nét tính cách tốt hay xấu nó
Trang 21



×