Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường đại học ngoại ngữ – đại học đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẶNG NGỌC SANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ –
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng, Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẶNG NGỌC SANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ –
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quang Sơn



Đà Nẵng, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Đặng Ngọc Sang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG
GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ....................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ..............................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ..............................................................6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................7
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................7
1.2.2. Quản lý giáo dục.......................................................................................9

1.2.3. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy ............................................................9
1.2.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy .............................................10
1.3. ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .............11
1.3.1. Vai trò, tác động của CNTT trong giảng dạy ở trường đại học .............11
1.3.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường đại học................13
1.4. QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC20
1.4.1. Mục tiêu quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường đại học ...20
1.4.2. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường đại học ...22
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ......................................................28
1.5.1. Các yếu tố khách quan............................................................................28
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................30


Tiểu kết chương 1......................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG
DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐHĐN ........................................32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ..32
2.2. KHÁT QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ........................................................34
2.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................34
2.2.2. Cơng cụ và nội dung khảo sát ................................................................34
2.2.3. Chọn mẫu và tổ chức khảo sát ................................................................35
2.2.4. Xử lý số liệu ...........................................................................................35
2.3. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG...........................................................36
2.3.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thiết kế chương trình mơn học, soạn
giáo án và tài liệu dạy học .........................................................................................36
2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy ...37
2.3.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu, thông tin .............39
2.3.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học ...... 40

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ................................42
2.4.1. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong thiết kế chương trình mơn học,
soạn giáo án và tài liệu dạy học ................................................................................42
2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình giảng
dạy .............................................................................................................................44
2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu, thông tin 46
2.4.4. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả
dạy học ......................................................................................................................48
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG .........................................................................................50
2.5.1. Những mặt mạnh và hạn chế trong công tác quản lý ứng dụng CNTT
trong giảng dạy tại trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHĐN ..........................................50
2.5.2. Thời cơ và thách thức .............................................................................56


Tiểu kết chương 2......................................................................................................58
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG
GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐHĐN .........................60
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP.................................................60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...........................................................60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .........................................................60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo khả thi ...................................................................60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................61
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐHĐN .........................................................61
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV về vai trò, tầm quan trọng của
việc ứng dụng CNTT trong dạy học .........................................................................62
3.2.2. Thành lập bộ phận hỗ trợ ứng dụng CNTT trong giảng dạy..................65
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về năng lực ứng dụng CNTT trong dạy
học cho giảng viên ....................................................................................................66

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học ....71
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ công tác ứng dụng
CNTT trong giảng dạy ..............................................................................................73
3.2.6. Xây dựng các quy định về ứng dụng CNTT trong giảng dạy ................75
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP .......................................................77
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ..78
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...........................................................................78
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ...........................................................................78
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................79
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................80
Tiểu kết chương 3......................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... PL1
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... PL10
PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... PL17
PHỤ LỤC 4 ......................................................................................................... PL18
PHỤ LỤC 5 ......................................................................................................... PL19


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT


: Công nghệ thông tin

ĐHĐN

: Đại học Đà Nẵng

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giảng viên

PPDH

: Phương pháp dạy học

QLGD

: Quản lý giáo dục

SV

: Sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

Tổng hợp mức độ thành thạo của GV với các nội dung
Bảng 2.1.

ứng dụng CNTT trong thiết kế chương trình mơn học,

36

soạn giáo án và tài liệu dạy học
Tổng hợp mức độ thành thạo của giảng viên với các nội
Bảng 2.2.

dung ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình

38

giảng dạy
Bảng 2.3.

Tổng hợp mức độ thành thạo của giảng viên với các nội
dung ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu, thông tin

39


Tổng hợp mức độ thành thạo của giảng viên với các nội
Bảng 2.4.

dung ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả

41

dạy học
Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý ứng dụng
Bảng 2.5.

CNTT trong thiết kế chương trình mơn học, soạn giáo án

42

và tài liệu dạy học
Bảng 2.6.

Bảng 2.7.

Bảng 2.8.

Bảng 2.9.
Bảng 2.10.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý ứng dụng
CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy
Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý ứng dụng
CNTT trong khai thác dữ liệu, thông tin
Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý ứng dụng

CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học
Tổng hợp năng lực CNTT của CBQL, GV trường Đại
học Ngoại ngữ
Tổng hợp thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực CNTT

44

46

48

50
51


Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 2.11.

Bảng 2.12.

Bảng 2.13.

Nhận thức về sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong hoạt
động giảng dạy của GV
Nhận thức về sự cần thiết của quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giảng dạy của CBQL

Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng
dạy

Trang

52

53

53

Bảng 2.14.

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giảng dạy

54

Bảng 3.1.

Bảng mô tả các cấp độ năng lực CNTT

67

Bảng 3.2.

Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.

Thang đánh giá nội dung khảo nghiệm theo điểm trung

bình
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện
pháp
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi trong các biện
pháp

79

80
81
82


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình,

Tên hình, biểu đồ

biểu đồ
Hình 1.1.

Mơ hình TPACK

Trang
14

Mức độ thành thạo của GV với các nội dung ứng dụng
Biểu đồ 2.1.


CNTT trong thiết kế chương trình mơn học, soạn giáo án

37

và tài liệu dạy học
Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2.3.
Biểu đồ 2.4.

Mức độ thành thạo của giảng viên với các nội dung ứng
dụng CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy
Mức độ thành thạo của giảng viên với các nội dung ứng
dụng CNTT trong khai thác dữ liệu, thông tin
Mức độ thành thạo của giảng viên với các nội dung ứng
dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học

38

40

41

Ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
Biểu đồ 2.5.

trong thiết kế chương trình mơn học, soạn giáo án và tài

43

liệu dạy học

Biểu đồ 2.6.
Biểu đồ 2.7.
Biểu đồ 2.8.

Ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
trong khai thác dữ liệu, thông tin
Ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học
Ý nghĩa của quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
giảng dạy

47

49

53


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, công nghệ thông tin (CNTT)
đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, là một trong các động lực
quan trọng của sự phát triển. CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đã làm
thay đổi căn bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người.
Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT cả
trong dạy học và trong quản lý đều đã được chứng minh, đặc biệt là trong đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH), đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì
nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục có thể thực hiện được các tiêu chí mới: Học

mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học suốt đời, dạy cho mọi người và mọi trình độ tiếp
thu khác nhau. Ứng dụng CNTT trong dạy học thật sự trở thành xu thế tất yếu của nền
giáo dục hiện đại.
Ở nước ta, nhận thức được vai trò to lớn của CNTT, Đảng ta đã có chủ trương đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó đối với
ngành giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo
dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ
xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy
tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và
đào tạo” [7]. Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo cũng đã đưa ra các giải pháp đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học,
trong đó “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học...
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học” [8]. Vận dụng chủ trương
của Đảng, thực hiện đổi mới giáo dục, những năm gần đây, khi xác định nhiệm vụ của
toàn ngành, Bộ GD&ĐT đều nhấn mạnh việc tăng cường ứng dụng CNTT trong các
hoạt động của nhà trường, “từng bước phát triển giáo dục dựa trên CNTT, vì CNTT và
đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển


2

tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy
và học”. [4]
Tại các trường đại học, bên cạnh phương pháp giảng dạy truyền thống thì việc ứng
dụng CNTT trong dạy học đang ngày càng phổ biến và trở thành một xu hướng tất yếu,
nó khơng chỉ thúc đẩy tính tích cực đối với sinh viên mà cịn góp phần nâng cao chất
lượng dạy học và hiệu quả trong quản lý giáo dục.
Trường Đại học Ngoại ngữ là cơ sở giáo dục đại học thành viên thuộc Đại học Đà

Nẵng, là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học có chất lượng cao về ngơn ngữ, văn
hóa ở địa bàn khu vực miền Trung – Tây Nguyên, được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban
Quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 chọn là một trong năm Trung tâm Ngoại ngữ
khu vực với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, khảo sát, năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ.
Trong những năm qua, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy đã
được nhà trường triển khai và đem lại những hiệu quả tích cực, nhờ đó, học hiệu Đại học
Ngoại ngữ – ĐHĐN được nâng cao. Tuy vậy, vẫn cịn nhiều bất cập, nhiều khó khăn cần
có những biện pháp quản lý, chỉ đạo quyết liệt từ phía lãnh đạo nhà trường cũng như các
cơ quan quản lý giáo dục. Xuất phát từ thực tế của nhà trường, đề tài “Biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHĐN” được
chúng tôi chọn để nghiên cứu, làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giảng
dạy tại trường đại học, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giảng
dạy tại trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHĐN nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHĐN.


3

3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng quản lý của Trường Đại học
Ngoại ngữ – ĐHĐN về ứng dụng CNTT trong dạy học giai đoạn 2010-2015; đề xuất các
biện pháp quản lý của nhà trường cho giai đoạn 2016-2020.


Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2015 đến tháng 8/2016
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường
Đại học Ngoại ngữ – ĐHĐN.
- Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường Đại học
Ngoại ngữ – ĐHĐN trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu đã sử
dụng những phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết
có liên quan để tìm ra những mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Nghiên cứu các văn
bản, tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các cơng trình nghiên cứu khoa học về quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học đại học ở trong và ngoài nước, các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết của trường
Đại học Ngoại ngữ – ĐHĐN. Trên cơ sở đó hình thành một hệ thống lý luận định hướng
cho quá trình nghiên cứu đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi với đối tượng là CBQL, GV trường Đại học
Ngoại ngữ – ĐHĐN.
- Phỏng vấn: Phỏng vấn Ban Giám hiệu, CBQL, GV, SV trường Đại học Ngoại
ngữ để làm rõ hơn và lý giải nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học tại nhà trường.
- Thực hiện quan sát, xin ý kiến chuyên gia.


4

5.3. Phương pháp thống kê toán học

Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời xác định mức độ tin cậy
của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
nghiên cứu được trình bày trong 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường
Đại học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Đại học
Ngoại ngữ – ĐHĐN.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường Đại
học Ngoại ngữ – ĐHĐN


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG
GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay, vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo đã được hầu
hết các nước trên thế giới quan tâm. Nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược quản lý ứng
dụng CNTT, đặc biệt là ở các nước phát triển như Mỹ, Anh... Các nước như Úc, Hàn
Quốc và Singapore, Bộ Giáo dục của họ đã hình thành một quốc gia CNTT trong chính
sách giáo dục với sự đầu tư rất quy mơ về tài chính với mục tiêu tích hợp CNTT vào q
trình DH nhằm xây dựng trường học thông minh. Đối với các nước như Trung Quốc,
Thái Lan, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, Ấn Độ... chính sách phát triển CNTT trong
giáo dục được liên kết với chính sách và kế hoạch tổng thể về CNTT của quốc gia. Quản
lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo đã được các nước trên thế giới nghiên cứu

từ thế kỷ trước, các nghiên cứu đã chỉ ra CNTT được sử dụng như một công cụ hữu hiệu
để cung cấp các chương trình học tập đáp ứng nhu cầu giáo dục, đào tạo.
Năm 1997 tại Vancouver, Canada, hội nghị Bộ trưởng các nước Châu Á- Thái Bình
Dương (APEC) đã đề cập đến "Giáo dục không biên giới" mà vai trò của CNTT là khâu
then chốt. Ứng dụng CNTT trong quá trình DH sẽ hỗ trợ đắc lực cho người học, đặc biệt
tạo cơ hội học tiếp cho người lớn tuổi, từ đó tiến hành xây dựng xã hội học tập.
Tác giả Jeannette Vos – Gorden Dryden (2004), trong cuốn “Cách mạng học tập
những yếu tố và phương pháp để học tập tốt” [14] có nói đến vai trị mới của những
phương tiện liên lạc điện tử: “Chính sự kết hợp Internet, máy tính và cách mạng trang
Web, thế giới đang được định hình lại tồn bộ thế hệ, thậm chí cịn mạnh mẽ hơn so với
trước đây khi báo chí, in ấn, radio và tivi đã tạo ra”. Tác giả còn đề cập đến vai trò của
máy vi tính đối với giáo viên và học sinh: “Máy vi tính với cơng nghệ tiên tiến cao có
khả năng phục vụ những người thầy phụ đạo và như những thư viện, cung cấp thông tin
và ý kiến phản hồi nhanh chóng cho từng học sinh”.


6

Tác giả Sukanta Sarkar, khoa Quản lý Trường Đại học ICFAI (Institute of
Chartered Financial Analysts of India University, Tripura), Agartala Ấn Độ với bài viết
“Vai trị của Cơng nghệ thơng tin và truyền thông trong giáo dục đại học của thế kỷ XXI”
[34], đã đề cập đến vai trò nổi bật của CNTT và truyền thông trong giáo dục đại học ở
thế kỷ XXI. Theo tác giả, CNTT và truyền thơng đã tác động vào thực tiễn giáo dục, góp
phần tăng trưởng đáng kể cho các hoạt động giáo dục đại học… Sukanta Sarkar xem
việc tích hợp CNTT và truyền thông trong giảng dạy và học tập là vấn đề quan trọng
trong việc đổi mới giáo dục đại học. Công cụ CNTT và truyền thông cần phải được xem
như "Một khía cạnh thiết yếu của bộ cơng cụ văn hóa giảng dạy trong thế kỷ XXI”. Ở
các vấn đề trên, tác giả cho thấy dựa trên CNTT và truyền thông đã làm cho các hoạt
động đào tạo ở Ấn Độ có nhiều bước tăng trưởng đáng kể.
Sayling Wen (Đài Loan) tác giả cuốn “Công nghệ thông tin và nền giáo dục trong

tương lai” [26], đã khẳng định rằng nhận thức việc đổi mới giáo dục khơng cịn là một
khẩu hiệu, mà là những hành động cụ thể. Hiện nay cả thế giới đã đi vào công cuộc cải
cách giáo dục, với mục tiêu là giáo dục phải trở thành nền tảng căn bản nhất đối với mọi
quốc gia trong thế kỷ XXI. CNTT đã tạo ra các biến đổi xã hội một cách sâu sắc, tồn
diện, giáo dục cũng khơng cịn nằm ngồi sự tác động của nó. CNTT đã làm thay đổi
mạnh mẽ cách thức dạy, học và quản lý. Vì vậy, mọi tổ chức cá nhân giáo dục có thể
chọn một cách thức hiệu quả nhất đối với cơng việc cụ thể.
Qua những nghiên cứu trên có thể nhận thấy việc ứng dụng CNTT và quản lý ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học là xu thế được nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học
ở các quốc gia quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, được áp dụng phù hợp
vào các cơ sở giáo dục tùy theo đặc điểm của mỗi quốc gia và đã đem lại những hiệu quả
nhất định.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên cứu về CNTT
đã đề cập đến vấn đề quản lí ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào
môi trường GD&ĐT ở Việt Nam. Phần lớn những cuộc hội nghị, hội thảo đều tập trung
bàn về vai trò của CNTT đối với giáo dục và các giải pháp nhằm quản lí ứng dụng CNTT


7

vào đổi mới PPDH. Các tác giả như Nguyễn Quốc Hưng, Đặng Văn Đức, Nguyễn Đức
Chuy, Vương Dương Minh… đều khẳng định vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy
học [15].
Tác giả Trần Kiểm, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục” cho rằng: Một trong bảy xu thế lớn của giáo dục thế giới trong thế kỷ XXI là: “Áp
dụng rộng rãi CNTT- một hướng đổi mới giáo dục có hiệu quả”; “Tác động của CNTT
đối với lĩnh vực giáo dục đang tạo ra một cuộc cách mạng về giáo dục mở” [14].
Tác giả Đào Thái Lai trong bài viết “Công nghệ thông tin và những thay đổi trong
giáo dục” [17], đã chỉ ra rằng: Cần phải đưa giáo dục vào bối cảnh cuộc cách mạng

CNTT, đồng thời làm thế nào để đưa ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục, tập trung ở hai khía cạnh: Khía cạnh thứ nhất: Giáo dục
sẽ phải đào tạo như thế nào để đáp ứng nguồn nhân lực, yêu cầu phát triển nền kinh tế tri
thức; Khía cạnh thứ 2: CNTT sẽ có tác động tới hoạt động giáo dục, tạo ra cuộc cách
mạng trong giáo dục.
Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp quản lí ứng dụng CNTT trong DH
ở các trường trung học phổ thông, cao đẳng, đại học.. có các tác giả như Nguyễn Thanh
Bình [1], Đào Thái Lai [18], Trần Minh Hùng [11], Nguyễn Minh Tuấn [31], Vũ Văn
Hưng [13], Triệu Thị Thu [30], Bùi Thị Nhung [23]…Các tác giả có chung một nhận
định đó là các cơ sở giáo dục bước đầu đã triển khai công tác quản lý ứng dụng CNTT
vào dạy học song hiệu quả còn chưa cao. Việc khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ứng dụng CNTT cịn rất thấp. Đặc biệt cơng tác quản
lí ứng dụng CNTT vào dạy học chưa được thực hiện đồng bộ, từ việc xây dựng kế hoạch
tới việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện cũng như kiểm tra đánh giá..
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản lý chứa
đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và ln vận động, biến đổi, phát triển. Vì
vậy, khi nhận thức về quản lý, khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận và quan niệm
khác nhau.


8

Frederick W.Taylor (1856 - 1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý, cho rằng: Quản lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người
khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất.
Henry Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, cho
rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và

kiểm tra. [9]
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn “Lý luận đại cương
về quản lý” [2] cho rằng: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra; Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Còn theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người
nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được
các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [19]
Trong quá trình quản lý, người quản lý phải thực hiện rất nhiều hoạt động quản lý
dưới góc độ chức năng. Những hoạt động này có thể khác nhau tùy theo tổ chức, hoặc
theo cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên, có một số nhiệm vụ cơ bản, phổ biến cho
mọi người quản lý ở tất cả các tổ chức thường gọi là chức năng quản lý. Cho tới nay,
nhiều chuyên gia quản lý nhất trí cho rằng có bốn chức năng quản lý cơ bản: Lập kế
hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo; Kiểm tra. Để các chức năng quản lý này đạt được các mục
tiêu, hiệu quả cao nhất của tổ chức, cần phải đảm bảo các điều kiện nhất định như: Nguồn
lực con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực thơng tin,...
Tóm lại, tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng đều có điểm chung
thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu
xác định. Trong luận văn này, chúng tôi hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là một
q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.


9

1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo M.I.Kônđacôp, "QLGD là tập hợp những biện pháp khoa học nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển, mở
rộng hệ thống giáo dục cả về số lượng cũng như chất lượng” [24] Theo đó, QLGD là tác

động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã
hội cũng như những qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý
trẻ em.
Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD được chia thành 2 cấp độ là: Quản lý vĩ
mô (quản lý nhà nước về giáo dục) và quản lý vi mô (quản lý nhà trường) trong giáo
dục [16]:
- Đối với cấp độ vĩ mơ, QLGD “Là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã
hội".
- Đối với cấp độ vi mô, QLGD "Là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường
bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo
dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở
vật chất, tài chính, thơng tin, v.v...), đến ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy
luật ( quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội, v.v...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục".
Như vậy, Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục nói chung và của từng
nhà trường nói riêng đạt hiệu quả nhất.
1.2.3. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Theo từ điển Giáo khoa tin học: Công nghệ thông tin (IT-Information technology)
là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý,


10

truyền và thu thập thông tin. [6]

Theo điều 4 của Luật CNTT số 67/2006/QH ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Cơng nghệ thơng tin là tập hợp các phương pháp
khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử
lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số; Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động
khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. [25]
Ứng dụng CNTT trong giảng dạy là quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy
một cách hợp lý. Trong quá trình dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đổi mới
PPDH. Do đó, việc ứng dụng CNTT phải đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức
độ và cường độ.
Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy được biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình
thức khác nhau. Căn cứ kết quả nghiên cứu trong tài liệu Quản lý trường phổ thông [10]
và dựa trên hoạt động quản lý dạy học, cùng với xu thế phát triển giáo dục đại học hiện
nay, trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả xin được tiếp cận dựa trên 4 nội
dung ứng dụng CNTT cơ bản nhất ở trường đại học như sau:
(1) Ứng dụng CNTT để thiết kế chương trình mơn học, soạn giáo án và tài liệu
dạy học.
(2) Ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy.
(3) Ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu, thông tin.
(4) Ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học.
Tóm lại, ứng dụng CNTT trong giảng dạy là việc sử dụng CNTT vào hoạt động
dạy một cách hợp lý nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học đồng thời
nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
1.2.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Quản lý là một q trình phân tích hệ thống và tác động đúng hướng vào hệ thống
đó để đem lại hiệu quả quản lý. Theo Đặng Thành Hưng: “Quản lý là một dạng lao động
đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của
nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý



11

thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức
hoặc lợi ích của cơng việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”. [12]
Chỉ với một chiếc máy tính thì khơng thể đưa CNTT vào giảng dạy một cách có
hiệu quả được. Các yếu tố vật chất, con người, tài chính và chính sách đều ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả của việc đưa công nghệ thông tin vào nhà trường. Việc quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy là một cơng việc cần có sự quyết tâm cao và thực hiện đồng
bộ các biện pháp, trong đó nhận thức và trình độ của đội ngũ CBQL là nhân tố có ý nghĩa
quyết định. Vì vậy đội ngũ CBQL cần phải khuyến khích, động viên, tác động, tạo điều
kiện để GV tích cực sử dụng CNTT vào hoạt động dạy nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng dạy học. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của những người làm công tác
QLGD trong thời đại mà CNTT đang ngày một phát triển.
Từ khái niệm quản lý, ứng dụng CNTT trong giảng dạy, có thể xác định khái niệm
quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy như sau: Quản lý ứng dụng CNTT trong giảng
dạy là những tác động có định hướng, có kế hoạch, có tổ chức, của đội ngũ CBQL đến
cán bộ, giảng viên để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc sử dụng CNTT vào hoạt động dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy học và đạt được các mục tiêu đề ra.
1.3. ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.3.1. Vai trò, tác động của CNTT trong giảng dạy ở trường đại học
Sự bùng nổ thông tin trong thời đại ngày nay, tốc độ phát triển của công nghệ thông
tin khiến cho người thầy khơng thể dạy hết mọi điều cho học trị. Do đó, người thầy cần
phải tìm ra phương pháp dạy học tích cực hơn để tăng hiệu quả dạy và học. Phương pháp
dạy học tích cực đặt người học ở vị trí trung tâm, cịn người thầy đặt ở vị trí cao hơn và
khó khăn hơn: vị trí tạo ra các điều kiện để việc học được thuận lợi, người thầy dạy cho
người học cách học chủ động, cách học suốt đời, cách học những điều mà thực tế đòi hỏi
thay vì việc phải chuyển tải một lượng kiến thức quá nhiều đến mức người học không
nhớ nổi.
Ngày nay, với sự phát triển có tính chất bùng nổ của cơng nghệ thơng tin, máy tính
đã và đang được sử dụng trong quá trình dạy học để cải tiến và nâng cao tính tích cực và

chất lượng đào tạo tồn diện. Việc sử dụng máy tính hiện có hai hướng: GV sử dụng


12

máy tính như cơng cụ dạy học và máy tính được dùng như máy dạy học, thay thế hoàn
toàn người GV.
Sử dụng máy tính như cơng cụ dạy học hay như là phương tiện góp phần nâng cao
tính tích cực trong dạy – học là để khai thác điểm mạnh của kỹ thuật hiện đại hỗ trợ cho
quá trình dạy – học như:
- Máy tính có thể mơ phỏng những hiện tượng không thể hoặc không nên để xảy
ra trong nhà trường, khơng thể hoặc khó thể hiện nhờ những phương tiện khác;
- Máy tính có khả năng lưu giữ một lượng thông tin rất lớn và tái hiện chúng dưới
những dạng khác nhau trong thời gian hạn chế;
- Máy tính cho phép người học học theo từng bước riêng của mình, do đó tiết kiệm
được nhiều thời gian giảng bài trên lớp, tạo nên khả năng cá thể hóa trong học tập của
người học;
- Bằng việc nối mạng, máy tính có thể cung cấp cho người dạy, người học những
thông tin đa dạng từ nhiều nguồn cung cấp tham gia trong mạng.
Sử dụng máy tính dẫn đến những kiểu dạy – học mới bằng cách để cho máy làm
một số chức năng của GV ở những phần khác nhau của q trình dạy – học. Nhờ mơ
hình hóa những khâu của q trình này, có thể xây dựng những chương trình phần
mềm dạy học làm cho máy thay thế một số phần việc của GV và cách dạy học này
thể hiện nhiều ưu điểm về mặt sư phạm với trường đại học như khuyến khích sự làm
việc độc lập, chủ động của SV, đảm bảo mối liên hệ ngược trong q trình dạy học
và cá biệt hóa q trình này. Dạy học bằng máy tính nói riêng cũng như sử dụng các
phương tiện hiện đại nói chung có ưu điểm nổi bật là: hàm lượng thông tin truyền đạt
cao trong thời gian ngắn, cách truyền đạt thông tin sinh động tạo điều kiện cho SV dễ
tiếp thu kiến thức được truyền đạt, gây hứng thú trong học tập; thông tin được truyền
đạt cho SV bằng nhiều hình thức; bài giảng được chắt lọc từ các bài mẫu và từ nhiều

nguồn tài liệu tổng hợp. GV khi đó tiết kiệm được thời gian “chết” (thời gian để vẽ
các sơ đồ, hình vẽ, viết bảng, …) trên lớp. Do đó, chất lượng bài giảng rất cao và hiệu
quả sử dụng giờ giảng cũng rất cao…
Dạy học, xét về hình thức tiến hành là một q trình truyền thơng hai chiều. Vì


13

vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, vào nâng cao tính tích cực trong
dạy – học nói riêng là xu hướng tất yếu của thời đại. Sở dĩ như vậy là vì CNTT có
những ưu thế, những thế mạnh. Bốn thế mạnh mà CNTT mang lại cho người sử dụng
nó là: tốc độ cao, nhất qn, chính xác và ổn định.
Ứng dụng CNTT để nâng cao tính tích cực trong dạy – học là xu hướng tất yếu
còn được lý giải qua các chức năng của CNTT mang lại cho con người như thu thập,
xử lý, lưu giữ và truyền dữ liệu. Trong thời đại ngày nay, nếu khơng biết tận dụng
các thành tựu của CNTT thì khơng thể phát huy tổng hợp các yếu tố có lợi trong q
trình dạy học. CNTT làm thay đổi khơng chỉ nội dung và cả phương pháp truyền đạt
của người thầy trong dạy học.
Xuất phát từ những đặc điểm của thời đại ngày nay, với những lợi thế và chức
năng có được của CNTT và qua phân tích những thuận lợi khi ứng dụng CNTT vào
việc nâng cao tính tích cực trong dạy học cũng như CNTT là cơ sở để thực hiện đổi
mới mục tiêu giáo dục đào tạo hiện nay cho chúng ta thấy tính tất yếu của việc ứng
dụng CNTT vào việc đổi mới PPDH của thế kỷ 21. Chỉ có như vậy các trường đại
học mới đảm bảo được việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng được
những yêu cầu, đòi hỏi của thời đại mới – thời đại thông tin, thời đại của nền kinh tế
tri thức.
1.3.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường đại học
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là một quá trình thường xuyên, liên tục theo
từng giai đoạn, từ việc tiếp cận công nghệ, bồi dưỡng kĩ năng sử dụng đến hoàn thiện
phương pháp sử dụng CNTT trong dạy học. Theo Mơ hình TPACK (Technological

Pedagogical Content Knowledge- Kiến thức nội dung, phương pháp và cơng nghệ)
(Hình 1.1) đưa ra cách nhìn tổng qt về ba dạng cơ bản của kiến thức mà một GV
cần có để ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học của mình: kiến thức cơng nghệ,
kiến thức phương pháp và kiến thức nội dung, cũng như mối quan hệ và tương tác
giữa chúng. [22]
Một GV có khả năng kết hợp tất cả ba dạng cơ bản của kiến thức sẽ đạt được sự
thông thạo khác biệt và tốt hơn kiến thức của một chun gia bộ mơn (nhà tốn học


14

hoặc nhà sử học), một chuyên gia công nghệ (nhà khoa học máy tính) và một chuyên
gia phương pháp (một nhà giáo dục học kinh nghiệm).

Hình 1.1. Mơ hình TPACK
Như vậy, TPACK có thể sử dụng để cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc xác định
các kiến thức và kỹ năng cần thiết để một GV có thể ứng dụng CNTT một cách có
hiệu quả.
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ đang phát triển mạnh mẽ địi hỏi GV
những nổ lực hết mình để theo kịp thời đại và có thể cùng tham gia vào q trình
“kinh tế tri thức”. Khái niệm “biết đọc” cũng đã được định nghĩa lại để bao gồm “biết
đọc cơng nghệ” [20]. Điều đó đã tạo ra một nhu cầu rất lớn của xã hội đối với ngành
giáo dục mà trong đó GV là đối tượng cần phải “biết đọc cơng nghệ” để có thể đáp
ứng được nhu cầu của xã hội CNTT trong việc truyền tải kiến thức đến người học.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học Đại học có thể xem xét theo 4 nội dung
chính như sau:


×