Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết của thân cây chè dây thu hái ở cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
--------

NGUYỄN THỊ NGỌC THẠCH

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN
HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CỦA THÂN CÂY
CHÈ DÂY THU HÁI Ở CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
--------

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH
PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CỦA
THÂN CÂY CHÈ DÂY THU HÁI Ở CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NGỌC THẠCH
Lớp

: 13CHD



Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN TRẦN NGUYÊN

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA HỌC

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN THỊ NGỌC THẠCH

Lớp

: 13CHD

1. Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong một số
dịch chiết của thân cây chè dây thu hái ở Cao Bằng”.
2. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ và thiết bị:
 Nguyên liệu: thân cây chè dây phơi khơ.
 Hóa chất: nƣớc cất, dung mơi n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate,
methanol.

 Dụng cụ và thiết bị:
 Cốc thủy tinh, bình tam giác, chén sứ, pipet, ống đong, đũa thủy tinh, nhiệt kế,
bình tỉ trọng, cối chày, giấy lọc, phễu lọc, bình định mức, bộ chiết soxhlet;
 Bếp cách thủy, cân phân tích, bếp điện, lị nung, tủ sấy, bình hút ẩm;
 Hệ thống máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS, máy đo sắc ký kết hợp với
khối phổ GC – MS.
3. Nội dung nghiên cứu:
 Giới thiệu tổng quan về các đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học và
ứng dụng của thân cây chè dây;
 Xác định một số chỉ tiêu hóa lý: độ ẩm, hàm lƣợng tro, hàm lƣợng kim loại nặng
trong cây chè dây;
 Khảo sát thời gian chiết tối ƣu với từng loại dung mơi;
 Xác định các thành phần hóa học trong dịch chiết thu đƣợc.


4. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Trần Nguyên
5. Ngày giao đề tài: tháng 06 năm 2016
6. Ngày hoàn thành: tháng 04 năm 2017

Chủ nhiệm Khoa

PGS. TS. Lê Tự Hải

Giáo viên hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Trần Nguyên

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 28 tháng 04 năm 2017.
Kết quả điểm đánh giá:


Ngày … tháng … năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc kiến thức và kinh nghiệm nhƣ ngày hôm nay, em xin chân thành cảm
ơn các thầy cơ giáo bộ mơn trong khoa Hóa trƣờng Đại học Sƣ Phạm – ĐHĐN đã hết
lòng dạy dỗ, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và trang bị cho em những kiến
thức cơ bản vững chắc. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.
Nguyễn Trần Nguyên, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, góp ý, sửa chữa báo cáo và tạo
mọi điều kiện cho em hồn thành đề tài khóa luận này.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong phịng thí nghiệm đã
hƣớng dẫn, tạo cho em cơ hội vận dụng kiến thức vào thực tiễn, thành thạo hơn trong
một số thao tác thí nghiệm. Những kết quả đạt đƣợc trong đề tài khóa luận này là hành
trang vững chắc, là nền tảng giúp chúng em tự tin vào công việc sau này.
Cuối cùng cho phép em đƣợc cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đã giành thời
gian quý báu để nhận xét, đánh giá và tham gia chấm khóa luận này.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Thạch


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
4.1. Nghiên cứu lý thuyết............................................................................................. 2

4.2. Nghiên cứu thực nghiệm....................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
6. Bố cục luận văn........................................................................................................ 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ........................................................................................ 4
1.1. Tổng quan về họ Nho và chi Ampelopsis ............................................................. 4
1.1.1. Đặc điểm thực vật và sự phân bố của họ Nho ................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm thực vật và sự phân bố của chi Ampelopsis ...................................... 5
1.2. Tổng quan về cây chè dây .................................................................................... 6
1.2.1. Đặc điểm thực vật và sự phân bố ....................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm sinh thái ........................................................................................... 7
1.2.3. Thành phần hóa học ........................................................................................... 8
1.2.4. Những nghiên cứu về tác dụng sinh học của cây chè dây ................................. 9
1.2.5. Công dụng .......................................................................................................... 9
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 11
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ và thiết bị ......................................................... 11
2.1.1. Nguyên liệu ...................................................................................................... 11
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ........................................................................... 11
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 13
2.2.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu ..................................................................................... 13
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng ................................................................ 13
2.2.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu hóa lý ....................................................... 14


2.2.4. Phƣơng pháp chiết soxhlet ............................................................................... 16
2.2.5. Phƣơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS) ........................................ 19
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 21
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 21
3.2. Xử lý nguyên liệu ............................................................................................... 21
3.3. Xác định các chỉ tiêu hóa lý ................................................................................ 22
3.3.1. Xác định độ ẩm ................................................................................................ 22

3.3.2. Xác định hàm lƣợng tro ................................................................................... 22
3.3.3. Xác định hàm lƣợng kim loại nặng.................................................................. 23
3.4. Kết quả khảo sát thời gian chiết tối ƣu với từng loại dung môi ......................... 24
3.4.1. Dung môi n – hexane ....................................................................................... 24
3.4.2. Dung môi dichloromethane ............................................................................. 25
3.4.3. Dung môi ethyl acetate .................................................................................... 25
3.4.4. Dung môi methanol ......................................................................................... 26
3.5. Kết quả xác định và định danh các thành phần hóa học có trong các dịch chiết
bột thân cây chè dây................................................................................................... 26
3.5.1. Trong dịch chiết n-hexane ............................................................................... 27
3.5.2. Trong dịch chiết ethyl acetate .......................................................................... 30
3.5.3. Trong dung môi dichloromethane ................................................................... 34
3.5.4. Trong dịch chiết methanol ............................................................................... 39
3.6. Tổng hợp thành phần định danh các cấu tử có trong các dịch chiết .................. 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

1.1

Cây nho


4

1.2

Cây vác

4

1.3

Cây chìa vôi

5

1.4

Dây liêm hồ đằng

5

1.5

Cây nho núi

6

1.6

Cây bạch liễm


6

1.7

Cây chè dây

7

1.8

Hoa chè dây

7

1.9

Quả chè dây

7

1.10

Chè dây phơi khô

7

2.1

Cây chè dây


11

2.2

Tủ sấy

12

2.3

Thiết bị cơ quay chân khơng

12

2.4

Máy đo sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS
7890A/5975C của hãng Agilent

12

2.5

Mô tả cấu tạo bộ chiết soxhlet

17

2.6

Chiết soxhlet mẫu nguyên liệu


19

2.7

Sơ đồ thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ

20

3.1

Thân cây chè dây đã phơi khô và xay thành bột mịn

22

3.2

3.3

3.4

Các mẫu đƣợc chiết với thời gian tối ƣu của từng dung
môi
Sắc ký đồ GC – MS trong dịch chiết bột thân cây chè
dây với dung môi n – hexane
Sắc ký đồ GC – MS trong dịch chiết bột thân cây chè
dây với dung môi ethyl acetate

25


26

30


3.5

3.6

Sắc ký đồ GC – MS trong dịch chiết bột thân cây chè
dây với dung môi dichloromethane
Sắc ký đồ GC – MS trong dịch chiết bột thân cây chè
dây với dung môi methanol

34

40


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Hóa chất đƣợc sử dụng trong q trình làm thí nghiệm


12

3.1

Sơ đồ nghiên cứu

21

3.2

Kết quả khảo sát độ ẩm

22

3.3

Kết quả khảo sát hàm lƣợng tro

23

3.4

Thành phần và hàm lƣợng kim loại nặng độc hại

23

3.5

3.6


3.7

3.8

Kết quả khảo sát thời gian chiết đối với dung môi nhexane
Kết quả khảo sát thời gian chiết đối với dung môi
dichloromethane
Kết quả khảo sát thời gian chiết đối với dung môi ethyl
acetate
Kết quả khảo sát thời gian chiết đối với dung mơi
methanol

24

25

25

26

3.9

Thành phần hóa học có trong dịch chiết n – hexane

27

3.10

Thành phần hóa học có trong dịch chiết ethyl acetate


31

3.11

Thành phần hóa học có trong dịch chiết diclomethane

34

3.12

Thành phần hóa học có trong dịch chiết methanol

40

3.13

Tổng hợp định danh các cấu tử có trong các dịch chiết

44


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GC – MS

: Gas Chromatography Mass Spectrometry

AAS

: Atomic Absorption Spectrophotometric


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển và sức khỏe con ngƣời ngày càng đƣợc quan tâm.
Hiện nay, y học hiện đại đã có nhiều phƣơng pháp điều trị bệnh với hiệu quả điều trị
cao. Tuy nhiên điều trị bằng thuốc trong thời gian dài có thể gây ảnh hƣởng xấu đến
sức khỏe của ngƣời bệnh và là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh khác. Do đó, việc sử
dụng các loại thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên an tồn hơn, khơng phải chịu các tác
dụng phụ hay độc tố từ các chất hóa học ngày càng đƣợc ƣa chuộng.
Việt Nam đƣợc thiên nhiên ƣu ái ban tặng một thảm thực vật phong phú và đa
dạng bao gồm nhiều loại cây với số lƣợng lớn. Trong đó, chè dây đƣợc biết đến là một
loại thảo dƣợc với khả năng điều trị đặc hiệu một số bệnh về dạ dày nhƣ viêm loét dạ
dày hành tá tràng, ung thƣ dạ dày do vi khuẩn Helicobarter Pylori gây ra…và nó cịn
đƣợc sử dụng thay nƣớc uống hằng ngày với tác dụng thanh nhiệt, giải độc gan, chữa
mất ngủ… Chè dây là một loài thực vật hai lá mầm thuộc họ Nho (Vitaceae), có tên
khoa học là Ampelopsis cantoniensis, nó cịn đƣợc gọi là thau rả (tiếng Nùng), khau rả
(tiếng Tày), hồng huyết long, điền bổ trà hay ngƣu khiên tỵ. Chè dây phân bố nhiều ở
các vùng cận nhiệt đới núi cao, mọc nhiều ở ven rừng kín thƣờng xanh ẩm hay ở trong
các trảng cây bụi.
Với công dụng nhƣ vậy, chè dây đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có cơng trình
nghiên cứu nào mang tính chất cơ bản về thành phần hóa học và ứng dụng của cây chè
dây vào đời sống. Nhận thấy việc nghiên cứu, chiết tách và xác định thành phần hóa
học, ứng dụng các phƣơng pháp hiện đại để xác định cơng thức, qua đó tìm hiểu về
hoạt tính sinh học của một số hợp chất có trong cây chè dây là một hƣớng nghiên cứu
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đó, tơi đã chọn đề tài: “Nghiên

cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết của thân
cây chè dây thu hái ở Cao Bằng”.

1


2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu tổng quan về cây chè dây.
 Xây dựng quy trình chiết tách các hợp chất trong cây.
 Xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết.
 Đóng góp thêm những thơng tin, tƣ liệu khoa học về cây chè dây tạo cơ sở khai
thác, ứng dụng một cách khoa học và hiệu quả những tác dụng chữa bệnh của nó.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng: Thân cây chè dây đƣợc đặt mua ở Cao Bằng và dịch chiết từ thân cây
chè dây bằng các dung môi khác nhau.
 Phạm vi: Quá trình chiết tách, xác định thành phần và cấu trúc của một số hợp
chất trong dịch chiết thân cây chè dây. Quá trình đƣợc tiến hành trong phịng thí
nghiệm Hóa học, trƣờng Đại học Sƣ Phạm Đà Nẵng.
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
 Thu thập, tìm hiểu tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành
phần hóa học và ứng dụng của cây chè dây.
 Tổng hợp tài liệu về các phƣơng pháp nghiên cứu chiết tách và xác định các hợp
chất thiên nhiên.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
 Phƣơng pháp lấy mẫu: Thân cây chè dây đƣợc mua về và xay thành bột mịn.
 Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng để xác định độ ẩm, hàm lƣợng tro của cây chè
dây.
 Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS để xác định hàm lƣợng một số
kim loại nặng trong mẫu tro hóa của bột thân cây chè dây.

 Phƣơng pháp chiết soxhlet với các loại dung môi từ không phân cực đến phân cực
gồm: n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate, methanol.
 Xác định thành phần hóa học của dịch chiết bằng phƣơng pháp phổ GC – MS.

2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
 Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các thông tin khoa học về thành phần hóa học, cấu
tạo của một số hợp chất trong cây chè dây, các chỉ tiêu hóa lý.
 Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp các thông tin về ứng dụng của cây chè dây, giải thích
một số cơng dụng của cây chè dây trong thực tế.
6. Bố cục luận văn
Đề tài luận văn bao gồm 46 trang, trong đó có 14 bảng và 23 hình.
Nội dung của đề tài chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan
Chƣơng 2: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận

3


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về họ Nho và chi Ampelopsis
1.1.1. Đặc điểm thực vật và sự phân bố của họ Nho [1],[3],[5],[12]
Các cây trong họ Nho có đặc điểm chung: Cây ở dạng dây thân gỗ, dạng leo hoặc
dạng bụi leo có tua cuốn phát triển và chỉ có một số ít là cây bụi thẳng đứng hay cây gỗ
nhỏ. Tua cuốn có nguồn gốc từ thân, mọc đối diện với lá. Lá mọc so le có lá kèm và có
hình dạng khác nhau, lá đơn ngun, khía thùy hoặc kép chân vịt. Hoa nhỏ tập trung
thành cụm xim, ngù hay chùm. Hoa lƣỡng tính hay có khi giảm thành hoa đơn tính.

Hoa, đài, tràng và bộ nhị theo mẫu 4-5. Số nhị bằng số cánh hoa. Giữa bộ nhị và bộ
nhụy có đĩa mật phát triển thành vịng khun hay khía thùy hoặc chỉ là những tuyến
riêng lẻ. Nhụy gồm hai lá nỗn dính lại với nhau thành bầu trên có hai ơ, trong mỗi ơ
có hai nỗn, một bầu nhụy. Núm nhụy hình đĩa hoặc hình đầu. Quả mọng. Hạt phơi
nhỏ và có nội nhũ. Cây thụ phấn nhờ gió.
Trong hệ phân loại thực vật, họ Nho (Vitaceae) không phải là một họ lớn. Trên
thế giới có tất cả 11 chi với hơn 700 lồi, đƣợc phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Một số ít đại diện cho vùng ơn đới (hay gặp các loài thuộc chi Vitis,
Ampelopsis, Parthenocissus). Ở nƣớc ta có 7 chi với 61 lồi. Chi Vitis đƣợc cho là phổ
biến và có giá trị về mặt kinh tế trong cơng nghiệp sản xuất rƣợu.

Hình 1.1. Cây nho

Hình 1.2. Cây vác

(Vitis vinifera)

(Cayratia trifolia)

4


Hình 1.4. Dây liêm hồ đằng

Hình 1.3. Cây chìa vơi
(Cissus modeccoides)

(Cissus verticillata)

1.1.2. Đặc điểm thực vật và sự phân bố của chi Ampelopsis [3], [7],[10]

Chi Ampelopsis với các đặc điểm chung: Cây có dạng dây leo, thân có tua cuốn
mọc đối diện với lá. Lá kép hay đơn, có chia thùy, đôi khi chia thành 3 – 5 lá chét gần
nhƣ không cuống, hoặc lá kép lông chim hoặc hai lần lơng chim. Hoa nhỏ, lƣỡng tính,
mẫu 5 và thƣờng tập trung thành cụm xim, ngù hoặc tán mọc đối diện với lá. Đài hình
chén, uốn lƣợn. Nhị đối diện với cánh hoa, thƣờng nằm trong hõm của cánh hoa, bao
phấn hƣớng trong. Bầu nhụy chỉ nhô lên ở phần trên, bầu hai ơ, mỗi ơ hai nỗn. Hạt có
hố nhỏ, hẹp và dài. Quả mọng, nhỏ hầu nhƣ khô, có 3 – 4 hạt hình trứng ngƣợc, thót
dần về phía gốc.
Chi Ampelopsis là một trong những chi điển hình của họ Nho, có nhiều cây đƣợc
dùng làm thuốc.
Một số cây mọc ở Việt Nam:
 A.cantoniensis Planch;
 A.japonica (Thunb) Makino;
 A.brevipedunculata Trautv ;
 A.heterophylla Sieb.
Các lồi trên có ở Nam Trung Quốc, Triều Tiên, Indonexia, Ấn Độ, Lào, Nhật
Bản. Ở Việt Nam có ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Ninh Bình và Tây Nguyên.

5


Hình 1.5. Cây nho núi

Hình 1.6. Cây bạch liễm

(Ampelopsis Brevipedunculata)

(Ampelopsis japonica)

1.2. Tổng quan về cây chè dây

1.2.1. Đặc điểm thực vật và sự phân bố [2],[3], [5], [9], [13]
Chè dây là một loài thực vật hai lá mầm thuộc họ Nho (Vitaceae), có tên khoa
học là Ampelopsis cantoniensis Phanch . Loài này đƣợc (Hook. & Arn.) K. Koch miêu
tả khoa học đầu tiên năm 1853, còn gọi là thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày),
hồng huyết long, điền bổ trà hay ngƣu khiên tỵ. Chè dây thuộc loại thân leo, cành hình
trụ mảnh, tua cuốn đối diện với lá, chia 2-3 nhánh. Lá hai lần kép, mang 7-12 lá chét
mỏng giịn; gân bên 4-5 đơi; lá kèm gần trịn, dạng vẩy. Lá non có màu xanh, mép có
hình răng cƣa và viền mép có màu tía. Lá khơ thƣờng nhàu nát, khi dàn phẳng có hình
trái xoan hoặc hình mũi mác, dài 2,5cm – 7,5cm, phía cuống tù hơi trịn, đầu lá nhọn.
Mặt trên màu lục xám, có những vết trắng loang lổ trông nhƣ mốc, mặt dƣới màu nhạt
hơn. Hoa có màu trắng, mọc thành từng chùm nhỏ ở các nách lá. Cuống lá nhẵn, dài từ
3mm – 12mm. Ngù hoa đối diện với lá có 3-4 nhánh; nụ hoa hình trứng; hoa mẫu 5.
Quả mọng hình trái xoan, khi cịn xanh có màu đỏ, khi chín có màu đen, chứa 3-4 hạt,
lồi và nhăn nheo ở phía lƣng, có hai mặt bụng, hẹp ở gốc, mặt cắt ngang hình chữ T.
Thời điểm ra hoa vào đầu tháng 6 và cho quả vào tháng 9.
Trên thế giới, chè dây phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào và
Indonesia.
6


Ở nƣớc ta, cây thích nghi với vùng cận nhiệt đới núi cao và phân bố rộng khắp từ
Lào Cai, Hà Giang, Hịa Bình, Cao Bằng, Quảng Ninh, Nghệ An rồi vào tới Đà Nẵng,
Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng.

Hình 1.7. Cây chè dây

Hình 1.8. Hoa chè dây

Hình 1.10. Chè dây phơi khơ


Hình 1.9. Quả chè dây
1.2.2. Đặc điểm sinh thái [3], [5],[9], [13]

Chè dây là một loại cây ƣa ẩm và ƣa ánh sáng, ƣa khí hậu mát mẻ. Vì thế ở Việt
Nam, chỉ thấy cây mọc ở vùng núi có độ cao phân bố từ 600 – 1600m. Cây thƣờng
mọc ở ven rừng kín thƣờng xanh ẩm, trên núi đất hay đá vôi (Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà

7


Giang) hay ở trong các trảng cây bụi hay rừng thứ sinh trên đất sau nƣơng rẫy. Mùa ra
chồi và sinh trƣởng mạnh trùng với mùa mƣa ẩm. Những cây mọc trùm lên các loài cây
khác ra nhiều hoa quả hơn cây bị che bóng. Cây có thể đƣợc trồng bằng cách gieo hạt
và các cây con thu thập trong tự nhiên. Chè dây có khả năng tái sinh chồi mạnh sau khi
bị cắt cành. Đặc điểm này giúp cho việc khai thác cành lá lâu dài trong nhiều năm.
1.2.3. Thành phần hóa học [6], [8], [9], [10]
Theo các kết quả nghiên cứu trƣớc cho thấy trong chè dây có chứa flavonoid,
tannin, sterol, đƣờng, carotene và acid hữu cơ. Trong đó flavonoid và tanin có hàm
lƣợng cao. Hàm lƣợng flavonoid toàn phần chiếm 18,15 ± 0,36%. Flavonoid tồn tại
dƣới hai dạng là aglycon và glycoside.
Hai flavonoid đã phân lập đƣợc là myricetin và dihydro myricetin, trong
đó myricetin 5,32 ± 0,05% và dihydro myricetin chiếm 53,83 ± 0,75%.

Myricetin

Dihydro myricetin

Cũng theo nghiên cứu cho thấy tanin trong chè dây thuộc loại tanin catechic với
hàm lƣợng 10,82 ± 13,3%.
Kết quả định tính đƣờng cho thấy trong chè dây có glucose tự do, sau khi thủy

phân hỗn hợp flavonoid tồn phần có glucose và rhamnose. Nhƣ vậy các flavonoid
trong lá chè dây có thể kết hợp với hai loại đƣờng trên để tạo ra các flavonoid
glycoside. Kết quả nghiên cứu về tính an tồn cho thấy, thành phần hóa học của chè
dây khơng có những nhóm chất thƣờng có độc nhƣ: alcaloid, saponin…
8


1.2.4. Những nghiên cứu về tác dụng sinh học của cây chè dây [5], [7], [8], [15]
-

Cao khô chè dây và các flavonoid khác khơng gây ngộ độc cấp tính trong chuột

thí nghiệm.
-

Cao chè dây khơng ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu hóa sinh và huyết học bao gồm:

số lƣợng hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, điện di protein huyết thanh, ure
máu, khi cho thỏ dung thuốc trong thời gian dài 5 tuần.
-

Myricetin không gây rối loại nhiễm sắc thể, không ảnh hƣởng tới sinh sản và di

truyền.
-

Thử sơ bộ thấy cao khơ chè dây, myricetin, dyhidromyricentin có hoạt tính

chống oxy hóa cao.
-


Cao khơ chè dây và myricetin có khả năng thải độc theo cơ thể trung hịa gốc tự

do của tetraclorua carbon.
-

Dùng cao chè dây điều trị vết bỏng nông, bỏng độ II và bỏng độ III ở 32 bệnh

nhân thấy vết bỏng tạo đƣợc mảng thuốc bám chắc vào bề mặt vết thƣơng. Khi
màng thuốc bong thì vết bỏng lành sẹo, bề mặt mềm và mịn. Cao chè dây không
dung đƣợc cho bỏng sâu, bỏng nông đã nhiễm khuẩn, bỏng đầu mặt, cổ, bàn tay,
ngón tay, chân và vùng khớp. Việc sử dụng cao chè dây bôi lên tổn thƣơng không
gây hại tại chỗ cũng nhƣ toàn thân đối với bệnh nhân.
-

Ức chế sự đột biến gen gây nên bởi một số tác nhân độc hại.

-

Chè dây có tác dụng diệt vi trùng, vi khuẩn, giảm độ axit tại dạ dày, giúp cho

bệnh viêm loét dạ dày tá tràng dễ liền sẹo; cắt cơn đau do viêm loét hành tá tràng đạt
93,4%.
1.2.5. Công dụng [1], [3], [8]
Theo kinh nghiệm dân gian, cao chè dây không gây ngộ độc cấp tính, khơng ảnh
hƣởng tới các chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, cổ truyền và sinh sản khi dùng thuốc trong
thời gian dài. Các nghiên cứu trên lâm sàng cũng đều cho thấy chè dây khơng thấy có
các tác dụng phụ nhƣ đầy bụng, nơn mửa, khó chịu, mệt mỏi, nhức đầu hoặc các biểu

9



hiện dị ứng khác. Chè dây có giá trị về mặt dƣợc liệu rất q, có vị ngọt, tính mát và có
nhiều cơng dụng:
-

Dùng đắp lá vào chỗ bị viêm tấy có mủ, các vết bỏng.

-

Dùng nƣớc sắc uống hoặc nƣớc hãm chè uống hằng ngày với tác dụng thanh
nhiệt, chữa mất ngủ, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, thƣờng đƣợc dùng để chữa
các chứng bệnh nhƣ vị thống, mụn nhọt, nhũ ung, tê thấp…

-

Tác dụng an thần, dễ ngủ, giải độc gan, ổn định cao huyết áp.

-

Chè dây có công dụng hỗ trợ điều trị ợ hơi, ợ chua, trung hịa dịch vị, viêm họng
và Amiđan cấp tính, viêm mủ tai giữa.

-

Chống viêm đau rát và làm liền sẹo nhanh.

-

Có tác dụng diệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori (khuẩn HP), giảm độ axit

trong dạ dày.

-

Dùng cho phụ nữ sau khi sinh rất tốt.

10


CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ và thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu nghiên cứu là thân cây chè dây đƣợc thu hái ở huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng.
Tên khoa học của cây chè dây đƣợc xác định là Ampelopsis cantoniensis (Hook,
et Arn) Planch, thuộc họ Nho (Vitaceae).

Hình 2.1. Cây chè dây
2.1.2. Thiết ị, ụng cụ và h a chất
2.1.2 1

hi t



ng

 Cốc thủy tinh, bình tam giác, chén sứ, pipet, ống đong, đũa thủy tinh, nhiệt kế,
bình tỉ trọng, cối chày, giấy lọc, phễu lọc, bình định mức, bộ chiết soxhlet;
 Bếp cách thủy, cân phân tích, bếp điện, lị nung, tủ sấy, bình hút ẩm, thiết bị cơ

quay chân khơng;
 Hệ thống máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
 Máy đo sắc ký kết hợp với khối phổ GC-MS…

11


nh 2 2

ủ sấy

nh 2 3. Thiết bị cô quay chân khơng

nh 2 4. Máy đo sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS 7890A/5975C của hãng Agilent.
2.1.2.2.

hất

Các hóa chất mua về đƣợc sử dụng trực tiếp mà không qua tinh chế hay chƣng cất lại.
Bảng 2 1 Hóa chất được sử dụng trong q trình làm thí nghiệm
Tiêu

STT

Tên hóa chất

Độ tinh khiết

1


N-Hexane

Tinh khiết

TCCS

Trung Quốc

2

Methanol

Tinh khiết

TCCS

Trung Quốc

3

Ethyl acetate

Tinh khiết

TCCS

Trung Quốc

4


Dichloromethane

Tinh khiết

TCCS

Trung Quốc

12

chuẩn

Nguồn gốc


2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu
Mẫu nguyên liệu đƣợc mua về đem xay mịn dùng để xác định độ ẩm, hàm lƣợng
tro, hàm lƣợng kim loại, chiết soxhlet để khảo sát thời gian chiết và đem dịch chiết đi
đo GC – MS để định danh các thành phần hóa học có trong dịch chiết.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
2.2.2.1. Bản chất
Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng là phƣơng pháp phân tích định lƣợng dựa vào
kết quả cân khối lƣợng của sản phẩm, hình thành sau phản ứng kết tủa bằng phƣơng
pháp hóa học hay phƣơng pháp vật lý. Do chất phân tích chiếm một tỷ lệ xác định
trong sản phẩm đem cân nên dựa vào khối lƣợng của sản phẩm đem cân ta dễ dàng suy
ra lƣợng chất phân tích trong đối tƣợng phân tích.
Q trình phân tích một chất theo phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng:
- Chọn mẫu và gia cơng mẫu.
- Tách trực tiếp chất cần xác định hoặc các thành phần của nó khỏi sản phẩm

phân tích dƣới trạng thái tinh khiết hóa học. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp
việc làm này rất khó khăn, nhiều khi khơng thực hiện đƣợc, do đó chất cần xác
định đƣợc tách ra thành kết tủa dƣới dạng hợp chất có thành phần xác định. Để
làm đƣợc điều đó ta thực hiện nhƣ sau: Đƣa mẫu vào dung dịch (phá mẫu) và tìm
cách tách chất nghiên cứu khỏi dung dịch (làm phản ứng kết tủa hay điện phân).
- Xử lý sản phẩm đã tách bằng biện pháp thích hợp (rửa, nung, sấy…) rồi đem
cân để tính kết quả.
2.2.2.2. Ưu, nhượ điểm
* Ưu điểm

- Cho phép xác định hàm lƣợng của các cấu tử riêng biệt với độ chính xác cao
(đạt tới 0,01 0,005%, vƣợt xa độ chính xác các phƣơng pháp chuẩn độ).
- Đƣợc dùng để xác định rất nhiều kim loại (các cation) và các phi kim (anion),
thành phần của hợp kim, của quặng silicat, các hợp chất hữu cơ,…
13


* Nhượ điểm

- Thời gian xác định kéo dài. Vì nguyên nhân này mà các phƣơng pháp phân tích
trọng lƣợng bị mất đi giá trị trƣớc kia của mình và trong thực tiễn ngƣời ta thay
thế bằng các phƣơng pháp phân tích hóa học và hóa lý hiện đại nhanh hơn nhiều.
2.2.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu hóa lý
2.2.3 1 Xá đ nh độ ẩm
Để xác định độ ẩm, tiến hành sấy mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ 90 - 100 C đến khối
lƣợng không đổi. Tiến hành 5 mẫu và lấy kết quả trung bình.
 Chuẩn bị 5 chén sứ có kí hiệu sẵn, rửa sạch, tráng bằng nƣớc cất và đƣợc sấy
khô trong tủ sấy sau đó đem đi cân xác định khối lƣợng mỗi cốc là m0 (g).
 Cân một lƣợng xác định bột thân cây chè dây trên cân phân tích ta đƣợc m1 (g).
 Cho bột thân cây chè dây đã cân vào các chén sứ đã đƣợc chuẩn bị rồi đem đi

sấy, cứ sau 2h lấy ra đặt trong bình hút ẩm cho nguội. Cân lại mẫu đến khối
lƣợng không đổi, ta có khối lƣợng m2 (g).
 Khối lƣợng ẩm của mỗi mẫu là hiệu số giữa khối lƣợng mẫu ban đầu và khối
lƣợng mẫu sau khi sấy. Độ ẩm trung bình của các mẫu tính ra % theo khối
lƣợng mẫu ban đầu.
 Công thức:
 Độ ẩm của mỗi mẫu
( )

(

)

 Độ ẩm trung bình
WTB (%) =



( )

Trong đó:
m0: khối lƣợng chén sứ (g)
m1: khối lƣợng mẫu trƣớc khi sấy (g)
m2: khối lƣợng chén sứ và mẫu sau khi sấy (g)

14


×