Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực trạng kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ sinh hoạt tập thể ở tiểu học của sinh viên ngành giáo dục tiểu học, trường đại học sư phạm – đại học đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------0O0-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG
GIỜ SINH HOẠT TẬP THỂ Ở TIỂU HỌC CỦA SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Như
Lớp

: 13STH2

Người hướng dẫn

: ThS. Trần Thị Kim Cúc

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và xử lí tài liệu mặc dù có gặp nhiều khó
khăn nhưng đề tài của tơi đã hồn thành. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ lớn lao của các thầy cô giáo và bạn bè. Trước tiên, tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và góp
ý để tơi có thể thực hiện được đề tài khóa luận tốt nghiệp này.


Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ giáo Trần Thị Kim Cúc, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Tơi xin được cảm ơn các bạn sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học khóa 13, trường
Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng đã nhiệt tình hợp tác, cung cấp những thơng
tin, đóng góp ý kiến cũng như bày tỏ những quan điểm của các bạn để giúp tơi hồn
thành đề tài.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã động viên, giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, do kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài báo
cáo khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến, góp ý của thầy
cơ và bạn bè trong khoa để tơi có thể học thêm được nhiều kinh nghiệm và hồn thiện
tốt hơn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
4.1.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .......................................................... 4

4.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................... 4


4.2.1. Phương pháp quan sát ............................................................................ 4
4.2.2. Phương pháp đàm thoại .......................................................................... 4
4.2.3. Phương pháp điều tra bằng anket........................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4
5.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4
5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Cấu trúc đề tài .................................................................................................5
NỘI DUNG ................................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỔ
CHỨC TRÒ CHƠI TRONG GIỜ SINH HOẠT TẬP THỂ Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC, TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ............................................................... 6
1.1. Một số vấn đề chung về trò chơi ..................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 6
1.1.2. Mục đích của trị chơi................................................................................. 7
1.1.3. Lợi ích của trị chơi .................................................................................... 7
1.1.4. Đặc điểm của trò chơi ................................................................................ 8
1.1.4.1. Hoạt động vui chơi của HSTH là một hoạt động mang tính chất vơ tư
.......................................................................................................... 8
1.1.4.2. Hoạt động vui chơi của HSTH là một hoạt động mô phỏng lại cuộc
sống của người lớn, mô phỏng lại những mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên và xã hội ..................................................................................................8


1.1.4.3. Trị chơi mang tính tự do sáng tạo ....................................................... 9
1.1.4.4. Trị chơi mang tính tích cực hoạt động, độc lập và tự điều khiển ....... 9
1.1.4.5. Trò chơi là một hoạt động tràn đầy cảm xúc ..................................... 10
1.1.5. Bản chất của trò chơi ............................................................................... 10
1.1.6. Vai trò của trò chơi .................................................................................. 11

1.1.6.1. Trò chơi ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành tính chủ định của q
trình hình thành tâm lý ở học sinh .................................................................. 11
1.1.6.2. Trò chơi giúp học sinh phát triển về thể chất và trí tuệ, hồn thiện các
quá trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, sáng tạo ......................................... 11
1.1.6.3. Quá trình vui chơi ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của
HSTH….. ........................................................................................................ 11
1.1.6.4. Trị chơi tác động đến trí tưởng tượng của học sinh .......................... 12
1.1.6.5. Trị chơi có vai trị trong việc hình thành phẩm chất, ý chí cho học
sinh…….. ........................................................................................................ 12
1.1.6.6. Trị chơi là phương tiện phát triển tồn diện nhân cách của học sinh12
1.1.7. Phân loại trò chơi ..................................................................................... 13
1.1.7.1. Trò chơi theo chủ đề .......................................................................... 13
1.1.7.2. Trò chơi vận động (trò chơi sinh hoạt) .............................................. 17
1.1.7.3. Trò chơi học tập (trò chơi giáo dục) .................................................. 18
1.1.7.4. Trò chơi trí tuệ ................................................................................... 19
1.1.8. Các nguyên tắc của việc tổ chức trò chơi ở Tiểu học .............................. 19
1.1.8.1. Nắm vững mục tiêu GDTH................................................................ 19
1.1.8.2. Đa dạng hóa nội dung, hình thức hoạt động vui chơi giải trí của
HSTH….. ........................................................................................................ 20
1.1.8.3. Kích thích hứng thú và tính tự nguyện, tự giác của trẻ trong hoạt
động vui chơi dưới sự quản lý của GV ........................................................... 20
1.1.8.4. Hoạt động vui chơi diễn ra trong những điều kiện cần thiết một cách
có tổ chức, có kế hoạch ................................................................................... 20
1.2.

Một số vấn đề chung về sinh hoạt tập thể ................................................. 20

1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 20



1.2.2. Vai trò của hoạt động sinh hoạt tập thể ở trường Tiểu học ..................... 21
1.2.3. Mục tiêu của hoạt động sinh hoạt tập thể ở Tiểu học .............................. 22
1.2.4. Đặc điểm của giờ sinh hoạt tập thể ở Tiểu học........................................ 22
1.2.5. Nội dung của giờ sinh hoạt tập thể ở tiểu học ......................................... 23
1.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh trong giờ SHTT ở tiểu học..... 27
1.2.6.1. Mục tiêu đánh giá............................................................................... 27
1.2.6.2. Nội dung đánh giá .............................................................................. 27
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của HSTH ................................................................... 28
1.3.1. Đặc điểm nhận thức của HSTH ................................................................ 28
1.3.1.1. Đặc điểm tri giác ................................................................................ 28
1.3.1.2. Đặc điểm chú ý .................................................................................. 28
1.3.2. Đặc điểm tính cách của học sinh tiểu học ................................................. 28
1.3.2.1. Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học ............................................ 29
1.3.2.2. Đặc điểm ý chí của học sinh tiểu học.................................................. 29
1.3.3. Đặc điểm nhân cách sáng tạo của học sinh tiểu học .............................. 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1: ........................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KĨ NĂNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG GIỜ
SINH HOẠT TẬP THỂ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG. ...................................................................................................................... 31
2.1. Đặc điểm rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở tiểu học
của sinh viên ngành GD tiểu học......................................................................... 31
2.1.1. Thuận lợi .................................................................................................. 31
2.1.2. Khó khăn................................................................................................... 31
2.2. Thực trạng việc rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở tiểu
học của sinh viên ngành GD Tiểu học ................................................................ 32
2.2.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 32
2.2.2. Đối tượng điều tra .................................................................................... 32
2.2.3. Địa điểm điều tra ...................................................................................... 32
2.2.4. Thời gian điều tra ..................................................................................... 32



2.2.5. Nội dụng điều tra...................................................................................... 32
2.2.6. Kết quả điều tra ........................................................................................ 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2: ........................................................................................ 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
TRONG GIỜ SINH HOẠT TẬP THỂ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CHO SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC............................................................... 43
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................ 43
3.1.1. Đảm bảo tính giáo dục ............................................................................. 43
3.1.2. Đảm bảo tính vừa sức............................................................................... 43
3.1.3. Đảm bảo điều kiện nhà trường, địa phương ............................................ 43
3.2. Một số biện pháp rèn kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở Tiểu học
cho sinh viên ngành GD tiểu học......................................................................... 44
3.2.1. Hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở
Tiểu học .............................................................................................................. 44
3.2.1.1. Quy trình tổ chức trị chơi trong giờ SHTT ....................................... 44
3.2.1.2. Thiết kế chương trình trị chơi trong giờ SHTT ................................ 48
3.2.1.3. Thiết kế một số trò chơi sử dụng trong giờ SHTT ở trường Tiểu học
............................................................................................................... 50
3.2.2. Tham gia các câu lạc bộ để phát triển kỹ năng tổ chức trò chơi ............. 53
3.2.3. Tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường Tiểu học để
học hỏi, đúc rút kinh nghiệm .............................................................................. 54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 54
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 56
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

Hình 1: Học sinh trường Quốc tế Việt – Úc Hà Nội, đóng vai xử lí tình huống...... 15
Hình 2: Học sinh tham gia trị chơi vẽ tranh về chủ đề “An tồn giao thơng”, tại
trường Tiểu học Phan Thanh, Tam Kì, Quảng Nam ................................................. 16
Hình 3: Học sinh đóng kịch tác phẩm “Cô bé quàng khăn đỏ” tại trường Tiểu Học
Nguyễn Huệ, Đơng Triều, Quảng Ninh..................................................................... 17
Hình 4: Tổ chức trị chơi kéo co ở trường Tiểu học Thị trấn 1, An Ninh, tỉnh Kiên
Giang ......................................................................................................................... 17
Hình 5: Học sinh lớp 5/5 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, thành phố Đà Nẵng, tổ
chức thi lắp ghép xe cần cẩu ..................................................................................... 18
Hình 6: Học sinh lớp 5/5, trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, thành phố Đà Nẵng,
tổ chức trị chơi “Rung chng vàng” ...................................................................... 19
Biểu đồ 1: Mức độ SV đã thực hành tổ chức trò chơi trong giờ SHTT .................... 34
Bảng 1: Mức độ sử dụng trị chơi trong các mơn học .............................................. 35
Bảng 2: Bảng thống kê kết quả khảo sát mức độ sử dụng trò chơi trong các giờ học
của sinh viên .............................................................................................................. 35
Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng trò chơi trong các giờ học của sinh viên ..................... 36
Bảng 3: Bảng thống kê kết quả khảo sát mức độ sử dụng trò chơi trong các giờ
SHTT của sinh viên ................................................................................................... 36
Biểu đồ 3: Mức độ sử dụng trò chơi trong các giờ SHTT của sinh viên .................. 37
Bảng 4: Ý kiến của SV về các quan niệm khi sử dụng trò chơi ................................ 37
Bảng 5: Bảng kết quả đánh giá của các bạn SV về vai trò của trò chơi trong giờ
SHTT.......................................................................................................................... 39
Bảng 6: Nguồn trò chơi các bạn SV sử dụng trong giờ SHTT ................................. 40
Biểu đồ 4: Tỷ lệ SV lựa chon các nguồn trò chơi ..................................................... 40
Bảng 7: Bảng thống kê ý kiến của sinh viên về những lưu ý khi lựa chọn trò chơi để
tổ chức trong giờ SHTT ở Tiểu học........................................................................... 41


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD: Giáo dục

SHTT: sinh hoạt tập thể
HSTT: học sinh tiểu học
HS: học sinh
GV: giáo viên
SV : sinh viên
GDTH: Giáo dục Tiểu học


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một trong những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phịng và an ninh. Con người nếu được
giáo dục tốt và biết tự GD thì sẽ có khả năng giải quyết một cách sáng tạo và hiệu
quả những vấn đề do sự phát triển của xã hội đặt ra.
Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên và được xác định là “bậc học nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân” [Điều 2, Luật phổ cập GD Tiểu học]. Bậc học này tạo
những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học trên,
hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách, trí tuệ, hành vi. Trong chiến lược phát
triển GD năm 2001-2010 đã chỉ rõ mục tiêu phát triển GD Tiểu học là: Thực hiện
giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của
học sinh, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những kĩ năng cơ bản đầu tiên
để tạo hứng thú học tập và học tập tốt.
Trò chơi là một hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với con người. Cũng như
lao động, học tập trị chơi là một loại hình hoạt động sống của con người. Đối với lứa
tuổi trẻ em, trò chơi có ý nghĩa đặc biệt, nó tạo điều kiện để trẻ em thể hiện nhu cầu
tự nhiên về hoạt động, tạo cho các trẻ em những rung động thực tế trong cuộc sống.
Theo Sandra – nữ giáo sư tâm lý học thuộc Lase Wesstern University nhận xét:
“Những cháu khi còn nhỏ hay chơi các trò chơi sáng tạo khi trưởng thành là những
người có đầu óc sáng tạo và biết giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống”. Thông
qua trị chơi có thể giáo dục kĩ năng sống cơ bản, phát triển khả năng tư duy logic, óc

sáng tạo cho các em. Trò chơi còn là một phương tiện nhằm thu hút, tập hợp và GD
trẻ em nhanh nhất và có hiệu quả nhất. Nó góp phần điều hịa phần năng lượng dư
thừa trong quá trình trao đổi chất, đảm bảo sự hoạt động bình thường trong cơ thể trẻ
em. Trò chơi vừa là nhu cầu tự nhiên, vừa là phương tiện giáo dục toàn diện cho
HSTH. Thực hiện theo phương châm “học mà chơi, chơi mà học”, trò chơi được coi
là một hình thức dạy học và GD hiệu quả. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cần phải thực hiện đồng thời cả hai hoạt động trong chương trình đào tạo đó là hoạt
động học tập và hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. Trong thực tế, ngành GD Tiểu học

1


sinh viên ít được làm quen, tiếp xúc với cách tổ chức các trò chơi trong giờ sinh hoạt
tập thể ở trường tiểu học. Sinh viên phần lớn được tìm hiểu về một số trò chơi để sử
dụng trong một số mơn học. Vì thế, đa số sinh viên ngành GD Tiều học chưa nắm
được về ví trí, tầm quan trọng cũng như phương pháp tổ chức, cách lựa chọn các trò
chơi trong giờ sinh hoạt tập thể ở trường tiểu học sao cho phù hợp và mang tính giáo
dục cho học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng kỹ năng
tổ chức trò chơi trong giờ sinh hoạt tập thể ở trường Tiểu học của sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trò chơi là một trong những hình thức GD rất được quan tâm, bởi nhu cầu vui
chơi là không thể thiếu của mỗi người ở bất kì lứa tuổi. Ở bậc tiểu học, trị chơi được
sử dụng như một hình thức dạy học hiệu quả ở trong các môn học trên lớp và cả các
hoạt động GD ngồi giờ khác. Chính vì vậy, đã có một số tài liệu, cơng trình nghiên
cứu đến vấn đề tổ chức trò chơi, tiêu biểu như:
Cẩm nang “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” – PGS.TS
Đặng Quốc Bảo – (2009 - NBX GDVN) đã giới thiệu một số trò chơi hấp dẫn được tổ
chức trong giờ sinh hoạt tập thể.

“150 trò chơi thiếu nhi” của tác giả Bùi Sĩ Tụng và Trần Quang Đức, (2004 NXB Giáo dục) đã Nêu ngắn gọn về nguồn gốc, ý nghĩa, tác dụng, đặc trưng, phân
loại, phương pháp tổ chức, hướng dẫn trò chơi cho thiếu nhi. Giới thiệu 150 trò chơi
được tổ chức trong lớp học, trong các buổi sinh hoạt, trò chơi được tổ chức ở sân
chơi, bãi tập, trò chơi dùng để “phạt” những người chơi sai.
“Những trò chơi vui nhộn trong SHTT” tác giả Trần Phiêu (2005-NXB trẻ) đã
giới thiệu và hướng dẫn tổ chức một số trò chơi hấp dẫn, sinh động trong giờ SHTT
cho học sinh tham gia.
Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên “ Phát triển năng
lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên”- Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB
GD Việt Nam đã trình bày những thuận lợi, hiệu quả của phương pháp trò chơi và

2


những điều cần chú ý khi sử dụng phương pháp trị chơi trong tổ chức các hoạt động
GD ngồi giờ lên lớp.
“Tổ chức cho học sinh tiểu học vui chơi giũa buổi học” của đồng tác giả Trần
Đồng Lâm, Trần Đình Thuận và Vũ Thị Ngọc Thư, (2010 - NXB Giáo dục Việt Nam)
đã giới thiệu một số trò chơi, phương pháp tổ chức một số trò chơi giữa buổi cho học
sinh Tiểu học nhằm đem lại tinh thần thoải mái cho các em sau những giờ học căng
thẳng, đa số đề cập đến các trò chơi vận động, các động tác thể dục nhẹ nhàng, các
động tác theo bài hát.
“Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ và
thể lực cho học sinh” do tác giả Hà Nhật Thăng (chủ biên), (2001- NXB Giáo dục)
đã phân tích một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động SHTT cho học sinh TH, gợi
ý một số nội dung, hình thức hoạt động vui chơi, hoạt động xã hội, văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao.
Các nguồn tài liệu trên đây, đã nêu lên những thuận lợi và hiệu quả của trò
chơi tổ chức cho học sinh tham gia trong giờ SHTT, ngoài ra các tài liệu còn tập trung
chủ yếu vào giới thiệu các trò chơi cho học sinh tiểu học trong giờ SHTT. Chưa có

tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu đề tài rèn kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT
cho sinh viên ngành GD Tiểu học. Chính vì vậy, đề tài đã đi sâu tìm hiểu thực trạng
việc rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở trường TH của sinh viên
ngành GD Tiểu học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà nẵng. Đồng thời, đề tài
tham khảo nguồn tài liệu và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả trong việc rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở trường TH, để
phục vụ tốt cho công tác giáo dục học sinh trong tương lai.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tơi tìm hiểu thực trạng về năng lực tổ chức trị
chơi trong giờ SHTT ở tiểu học của sinh viên ngành GD Tiểu học và dề xuất một số
biện pháp rèn kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở trường Tiểu học cho sinh
viên ngành GDTH.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4.2.1.

Phương pháp quan sát


Quan sát cách xây dựng, tổ chức trò chơi của các bạn sinh viên ngành GD Tiểu
học trong các giờ học lên lớp, các tiết tập giảng ở các mơn học có liên quan đến việc
thiết kế hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học.
4.2.2.

Phương pháp đàm thoại

Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện với sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường
Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng để khảo sát về thái độ, sự quan tâm của sinh
viên đối với việc rèn luyện kỹ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT, đồng thời tìm
hiểu thực trạng kỹ năng và việc tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở trường Tiểu học
của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
4.2.3.

Phương pháp điều tra bằng anket

Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu:
- Kiến thức của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm –
Đại học Đà Nẵng về kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở Tiểu học.
- Thái độ, mức độ quan tâm của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường
Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đối với việc rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi
trong SHTT ở trường Tiểu học.
- Thực trạng việc rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi của sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
- Những thuận lợi, khó khăn trong q trình rèn luyện kỹ năng tổ chức trò chơi
của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu


Thực trạng việc rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở Tiểu học
của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.

4


5.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Giờ SHTT ở trường Tiểu học.
- Sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà
Nẵng.
6. Cấu trúc đề tài
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Chương 1: Cơ sở lý luận của việc rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ
SHTT ở trường Tiểu học của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Đại học Sư phạm –
Đại học Đà Nẵng
2. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng tổ chức trò chơi trong
giờ SHTT ở trường Tiểu học của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Đại học Sư
phạm – Đại học Đà Nẵng
3. Chương 3: Một số biện pháp rèn kĩ năng tổ chức trò chơi trong giờ SHTT ở
Tiểu học cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỔ
CHỨC TRÒ CHƠI TRONG GIỜ SINH HOẠT TẬP THỂ Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC, TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
1.1. Một số vấn đề chung về trò chơi
1.1.1. Khái niệm
“Trị” theo từ điển Tiếng Việt: một hình thức mua vui bày ra trước mặt mọi người;
“Chơi”: các hoạt động lúc nhàn rỗi, ngoài giờ làm việc nhằm mục đích giải trí là
chính. Như vậy, trị chơi là những hoạt động làm thỏa mãn những nhu cầu của con
người, trước hết là vui chơi giải trí.
Trị chơi có chứa đựng chủ đề, nội dung nhất định, có những quy tắc nhất định
mà người tham gia phải tuân thủ. Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi giải trí, vừa
có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục đối với con người.
Theo Karin Eden Hamman Christina Wakhend (một nhà tâm lí học người Đức)
thì: “Cũng như cuộc sống và tình yêu, vui chơi là một khái niệm không thể định nghĩa
được vì nó là một q trình, mà đã là q trình thì nó ln sống động, ln ln đổi
thay và phát triển”.
Còn Huizinga lại miêu tả như sau: “Vui chơi là một chức năng văn hóa, là một
trong những nền tảng của nền văn minh, có tính chất tồn cầu và hòa nhập trong cuộc
sống của con người cũng như lồi vật. Vì vậy, vui chơi là trọng tâm khơng những cho
trẻ em mà còn cho người lớn và cả xã hội ta đang sống”.
Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của mọi
người, tạo ra sự sảng khoái, thư giãn về mặt thần kinh, tâm lý, thì trị chơi là sự vui
chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có quy định luật lệ. Trị chơi vừa mang
tính chất vui chơi giải trí, vừa có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục đối với con người.
Như vậy, trò chơi là một hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi người. Thơng
qua trị chơi, học sinh có thể học hỏi được nhiều trí thức, hình thành kỹ năng. Vui
chơi tạo ra cơ hội nhiều nhất để các em rèn luyện các kỹ năng và tích lũy tri thức đời

sống.

6


1.1.2. Mục đích của trị chơi
Với người lớn, trị chơi sẽ mang tính chất giải trí, thư giãn, giúp đầu óc bớt căng
thẳng sau những giờ làm việc mệt nhọc. Với trẻ em, ngồi sự giải trí, trị chơi cịn là
một nhu cầu cần thiết cho sự phát triển Trí, Đức, Thể, và Nhân Cách con người. Đối
với các phong trào tập thể, trị chơi là một hình thức chính, làm cho các em khéo léo
hơn, trí tưởng tượng phong phú hơn. Trò chơi còn giúp các em biết quan sát và phản
ứng nhanh, biết tôn trọng kỉ luật, biết tự chủ, từ đó nảy nở tình đồng đội, đồn kết
u thương nhau...
Nhà tâm lí học Kunkel người Anh nói: “Trò chơi là một phương tiện để tái tạo
lại tâm lý ổn định cho một số em khó tính, dở người, vơ trật tự... vì trong lúc chơi, trẻ
em khơng thu mình lại, chúng sẽ vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động hơn... Khi bị khép
vào luật chơi, các em sẽ dần dần có trật tự, kỷ luật và sinh động hơn...”
Thơng qua trị chơi, các nhà giáo dục sẽ hiểu rõ hơn về tính tình của từng em như:
mạnh dạn, nhút nhát, ích kỷ, vị tha, nóng nảy, vụng về,...
1.1.3. Lợi ích của trị chơi
Trị chơi mang những lợi ích trong việc giáo dục và rèn luyện nhất định:
- Tăng cường sức khỏe : Trò chơi thường được tổ chức ngồi thiên nhiên thống
đãng, khơng khí trong lành. Có nhiều trò chơi cần đến sự vận động cơ bắp như: chạy
nhảy, kéo đẩy, mang vác,...
- Luyện giác quan: Với những trị chơi phản ứng nhanh, ghi nhớ, nhanh mắt,
thính tai, lẹ tay, tập trung ý tưởng... sẽ giúp HS rèn luyện và phát triển những giác
quan cho bản thân các em khi tham gia chơi.
- Luyện ý chí và ý thức: Khi tham gia trị chơi, học sinh có thái độ hăng say đua
tranh để giành chiến thắng. Các em biết tự chủ, không rụt rè, sợ hãi, biết chấp hành
kỉ luật của trò chơi. Kiên nhẫn trong khi chơi. Biết sáng tạo, linh động trong mọi tình

huống.
- Luyện tính tình: Các em trở nên vui vẻ, sơi động. Rèn luyện tính đồng đội, biết
đồn kết gắn bó với nhau để giành chiến thắng, phát triển năng khiếu tốt, sự can đảm,
gan dạ và lòng vị tha...

7


Bằng cách cùng với bạn thảo luận, vận động tham gia vào các trị chơi một cách
hết mình và vui vẻ, trị chơi cũng có thể chữa trị cho các em bị trầm uất, bị căng thẳng
hay suy nhược thần kinh cảm thấy được thoải mái và gần gũi hơn với cuộc sống.
Trị chơi cịn giáo dục cho HS có ý thức công dân, những em biết tự giác tôn
trọng luật chơi, khi lớn lên, cũng sẽ tự giác chấp hành và giữ đúng pháp luật của làng
xóm, đất nước.
1.1.4. Đặc điểm của trò chơi
1.1.4.1. Hoạt động vui chơi của HSTH là một hoạt động mang tính chất vơ tư
Trong khi chơi các em không chú tâm tới một lợi ích thiết thực nào cả. Trong học
tập, người học chủ tâm nắm vững tri thức khoa học và những kĩ năng, kĩ xảo cần
thiết. Trong lao động, người lao động chú tâm tạo ra những giá trị vất chất và tinh
thần cho xã hội. Còn trong trò chơi, lý do thúc đẩy các em tham gia vào trị chơi chính
là sự hấp dẫn của bản thân quá trình chơi chứ không phải là kết quả đạt được của hoạt
động vui chơi. Nhiều nhà tâm lí học cho rằng: “Động cơ của hoạt động vui chơi chính
là sự hấp dẫn của bản thân q trình hoạt động chứ khơng nằm ở kết quả, hành động
chơi mang mục đích tự nó”. Điều này có nghĩa là chơi chỉ để mà chơi, chúng ta đễ
dàng nhận ra điều đó khi quan sát trẻ chơi
Ví dụ: Trong trị chơi đóng vai “Em là bác sĩ”, điều hấp dẫn HS chính là các em
khi được đóng vai “bác sĩ” sẽ được đeo cái ống nghe vào hai tai và đặt cái ống nghe
đó lên “người bệnh” cịn việc khám có đúng bệnh khơng, hay chữa bệnh như vậy có
đúng khơng thì HS hồn tồn khơng để ý tới.
Hiểu được hoạt động vui chơi của trẻ em mang tính chất vơ tư như vậy để khi tổ

chức, hướng dẫn cho trẻ chơi nên tránh việc gắn vào trị chơi những lợi ích thiết thực
và buộc trẻ phải gắng sức để đạt cho bằng được để tránh làm mất đi tính hồn nhiên
vơ tư của các em trong khi chơi , như thế thì trị chơi khơng còn là chơi nữa.
1.1.4.2. Hoạt động vui chơi của HSTH là một hoạt động mô phỏng lại cuộc
sống của người lớn, mô phỏng lại những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và
xã hội
Chơi là nhu cầu không thể thiếu được của trẻ em. Trẻ em luôn mong muốn tham
gia vào cuộc sống của người lớn, nhưng do chưa đủ khả năng về thể lực, trí tuệ, chưa

8


đủ tri thức để có thể tham gia vào quá trình lao động sản xuất của xã hội lồi người
nên chúng chỉ có thể tham gia vào cuộc sống đó theo cách riêng của mình thơng qua
trị chơi. Hoạt động vui chơi chính là một hình thức biểu hiện thái độ tích cực của trẻ
em đối với mơi trường xung quanh, đó là một hoạt động có ý thức, phù hợp với tâm
sinh lý trẻ em và đáp ứng được nhu cầu tích cực hoạt động của chúng. Khi chơi, chính
trị chơi làm nảy sinh trí tưởng tượng của các em, kích thích cho trí tưởng tượng phát
triển.
1.1.4.3. Trị chơi mang tính tự do sáng tạo
Khác với các hoạt động khác, trị chơi là hoạt động khơng nhằm tạo ra sản phẩm
nên hành động chơi không buộc phải tuân thủ theo một nguyên tắc chặt chẽ của hoạt
động thực tiễn. Điều này giúp các em có được những hành động tự do trong khi chơi.
Đối với những trị chơi có luật chơi là trò chơi mà mọi hành động của người chơi
đều bị bắt buộc phải tuân theo luật chơi thì đứa trẻ vẫn có quyền tự do. Tính tự do
của hoạt động chơi được thể hiện ở chỗ hành động chơi hoàn toàn xuất phát từ nguyện
vọng và hứng thú cá nhân, chứ không phải từ một sự áp đặt nào từ bên ngồi. “Trị
chơi là trị chơi bởi vì nó tự lập đối với trẻ em” (K.Đ.Usinxki). Tính tự do đã giúp trẻ
có được sự thoải mái, vui vẻ trong khi chơi. Đó chính là điều kiện để trẻ hăng say tìm
tịi, khám phá và làm nảy sinh nhiều sáng kiến.

1.1.4.4. Trị chơi mang tính tích cực hoạt động, độc lập và tự điều khiển
Một đặc điểm nổi bật là khi tham gia trò chơi, trẻ em thể hiện rõ nhất tính độc
lập, chủ động của mình. Trong khi chơi, trẻ hoạt động tích cực, bộc lộ hết mình, trẻ
tự làm lấy mọi việc như chọn trị chơi, chọn vai chơi, ... đặc biệt là độc lập trong suy
nghĩ để khắc phục những trở ngại và tìm kiếm cách chơi tốt hơn.
Trị chơi khơng bao giờ có thể có sự lặp lại máy móc những động tác nào đó.
“Trong mỗi một trị chơi tốt, trước hết phải có sự nỗ lực hoạt động có ý nghĩa” (A.X.
Makarencơ).
Tính độc lập là một phẩm chất của trẻ được phát triển khá nhanh và khá rõ nét
trong hoạt động vui chơi. Một biểu hiện độc đáo của tính độc lập đó là sự điều khiển
hành vi trong khi chơi. Chính tính độc lập và sự tự điều chỉnh hành vi đó không những

9


gây cho trẻ niềm hào hứng và lòng tự tin trong cuộc chơi mà còn giúp chũng phát huy
khả năng tự lập của mình trong cuộc sống.
1.1.4.5. Trị chơi là một hoạt động tràn đầy cảm xúc
Hoạt động vui chơi luôn luôn gắn với những cảm xúc rất rõ rệt. Trong trò chơi,
trẻ em biết rung động với những cảm xúc rất đa dạng: thỏa mãn, vui sướng do nhu
cầu hoạt động tích cực của bản thân mình được đáp ứng. Trong trò chơi còn tạo ra
cho các em những cảm giác xã hội: tình hữu nghị, tình đồng chí, sự giúp đỡ lẫn nhau,
những cảm giác thẩm mĩ có liên quan đến nhịp điệu của các động tác chơi, đến yếu
tố sáng tạo nghệ thuật.
1.1.5. Bản chất của trò chơi
Trị chơi là một hoạt động mang tính xã hội. Trong lịch sử mỗi dân tộc đều có
một kho tàng trị chơi, nó được tích lũy và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Các
em khi tham gia vào trị chơi, một mặt được giải trí, mặt khác lại được hiểu biết thêm
về thế giới xung quanh và hồn thiện những khả năng của mình.
Mỗi xã hội đều có ảnh hưởng đến nội dung trị chơi của trẻ em bằng con đường

tự phát hay tự giác. Hơn thế nữa, trò chơi còn được sử dụng như một phương tiện
truyền đạt kinh nghiệm xã hội từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Bản chất xã hội của trò chơi cũng được biểu hiện trong nội dung của trò chơi.
Đặc biệt là trong nội dung của trị chơi đóng vai theo chủ đề. Trẻ em khi tham gia trò
chơi này sẽ được mô phỏng lại cuộc sống của người lớn, trong đó có các nhân vật của
trị chơi là những con người cụ thể, có tư tưởng đạo đức… phản ánh lối sống, nghề
nghiệp của một xã hội nhất định.
Như vậy, các trò chơi của trẻ em ở các dân tộc và ở mọi thời đại đều mang trong
mình sự phát triển của xã hội. Nhà tâm lý học nổi tiếng người Pháp, Henri Wallon
trong khi nghiên cứu tâm lý trẻ em cũng đã xem trò chơi của chúng là một hiện tượng
xã hội đáng quan tâm. Ông đã chỉ ra đặc tính phức tạp và đầy mâu thuẫn trong hoạt
động vui chơi của trẻ và xác định một loạt mức độ phát triển hoạt động vui chơi qua
các lứa tuổi. Động cơ vui chơi của trẻ em theo Henri Wallon là sự cố gắng tích cực
của đứa trẻ để tác động lại thế giới bên ngoài, nhằm lĩnh hội cho được những năng
lực của con người trong thế giới đó. Trong trị chơi, trẻ luyện tập được những năng

10


lực vận động, cảm giác và những năng lực trí tuệ, luyện tập các chắc năng và các mối
quan hệ xã hội.
Khẳng định bản chất của xã hội của trò chơi trẻ em cũng là khẳng định tác động
tích cực của người lớn lên trò chơi trẻ em. Trong vấn đề trẻ em chơi một cách tự nhiên
chủ động, người lớn có thể hướng dẫn chúng chơi một cách có mục đích, có phương
hướng và có kế hoạch nhằm tạo ra sự phát triển có hiệu quả nhất. Nói cách khác, có
thể sử dụng trị chơi như một phương tiện giáo dục quan trọng đối với trẻ em.
1.1.6. Vai trò của trò chơi
Trò chơi nếu được tổ chức đúng đắn, hợp lý thì trị chơi sẽ là phương tiện rất tốt
để giáo dục tồn diện cho trẻ em nói chung và cho HSTH nói riêng.
1.1.6.1. Trị chơi ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành tính chủ định của q trình

hình thành tâm lý ở học sinh
Trong khi tham gia trò chơi, trẻ bắt đầu hình thành chú ý và ghi nhớ có chủ định.
Khi chơi các em tập trung chú ý tốt hơn và ghi nhớ được nhiều hơn bởi bản thân trò
chơi đòi hỏi các em phải tập trung vào những đối tượng được đưa vào tình huống có
trong trò chơi và nội dung của chủ đề. Nếu trẻ không chú ý và không nhớ được những
điều kiện của trị chơi thì sẽ hành động khơng đúng luật chơi. Để trị chơi thành cơng
buộc đứa trẻ phải tập trung chú ý và ghi nhớ một cách có mục đích.
1.1.6.2. Trò chơi giúp học sinh phát triển về thể chất và trí tuệ, hồn thiện các
q trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, sáng tạo
Các tình huống trong trị chơi có ảnh hưởng đến sự hoạt động trí tuệ của HSTH,
góp phần rất lớn vào việc chuyển từ tư duy trực quan – hành động vào tư duy trực
quan – hình tượng. Trị chơi cịn giúp các em tích lũy biểu tượng làm cơ sở cho hoạt
động tư duy, đồng thời những kinh nghiệm được rút ra từ các mối quan hệ qua lại
trong lúc chơi cho phép trẻ đứng trên quan điểm của những người khác để dự đoán
hành vi tương lại của họ, trên cơ sở đó lập kế hoạch hành động và tổ chức hành vi
của bản thân mình.
1.1.6.3. Quá trình vui chơi ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngơn ngữ của HSTH
Các tình huống trong trò chơi đòi hỏi các em tham gia vào trị chơi phải có một
trình độ giao tiếp bằng ngôn ngữ nhất định. Nếu HS không diễn đạt được mạch lạc

11


nguyện vọng và ý kiến của mình đối với trị chơi và không hiểu lời chỉ dẫn hay bàn
bạc của các bạn cũng chơi thì các em sẽ khơng thể tham gia trò chơi được. Để đáp
ứng được những yêu cầu của trị chơi, thì trẻ phải phát triển ngơn ngữ một cách mạch
lạc. Chơi chính là điều kiện kích thích trẻ phát triển ngơn ngữ một cách nhanh chóng
và hiệu quả.
1.1.6.4. Trị chơi tác động đến trí tưởng tượng của học sinh
Trong khi tham gia các trò chơi, HS có thể suy nghĩ, tìm tịi, mơ ước tưởng tượng.

Các em tham gia trò chơi với niềm lạc quan, say mê và hứng khởi, trong khi chơi trẻ
tỏ ra rất vui sướng và nhiệt tình khi phản ánh vào trị chơi những mối quan hệ giữa
người với người, nhập vào các mối quan hệ đó để thể hiện trí tưởng tượng bay bổng
về cuộc sống bên ngoài và đưa ra cách giải quyết các tình huống trong trị chơi theo
bản năng của mình.
1.1.6.5. Trị chơi có vai trị trong việc hình thành phẩm chất, ý chí cho học sinh
Khi tham gia vào trò chơi về những mối quan hệ với các bạn cũng chơi buộc trẻ
phải đem những hành động của mình phục tùng những yêu cầu nhất định, bắt nguồn
từ ý đồ chung của cuộc chơi. Do đó, các em buộc phải điều tiết hành vi của mình
trong mối quan hệ qua lại với nhau, sao cho phù hợp với quy tắc của trò chơi. Việc
thực hiện quy tắc của trò chơi đã trở thành một trong những yếu tố cơ bản của trò
chơi làm cho các thành viên trong nhóm hợp tác chặt chẽ với nhau, từ đó mà trẻ biết
điều tiết hành vi của mình bằng ý chí để đạt mục đích chung của nhóm khi tham gia
trị chơi. Qua trị chơi, các em cịn được hình thành những phẩm chất ý chí như tính
mục đích, tính kỷ luật, tính dũng cảm.
1.1.6.6. Trị chơi là phương tiện phát triển tồn diện nhân cách của học sinh
Trị chơi có tác dụng đặc biệt đối với trẻ em. Thơng qua các trò chơi các em được
phát triển mọi mặt theo tiêu chí giáo dục của tổ chức Đội, của nhà trường và của xã
hội. Đó là giáo dục đức, trí, thể lực, lao động và thẩm mĩ.
Qua trị chơi, học sinh sẽ được rèn luyện những kĩ năng, những thao tác hành vi
đạo đức, thể hiện được hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên. Ví dụ: trị chơi “vào vai
giải quyết tình huống” sẽ giúp các em luyện tập cách nói năng, chào hỏi, cách ứng xử
và thể hiện quan điểm, đạo đức cá nhân trong các tính huống đặt ra ở trò chơi. Qua

12


đó, HS sẽ tự nhận thấy hành vi, cách xử lí như thế nào là đúng, và tự chọn cho mình
cách xử lí tình huống khéo léo và phù hợp.
Trị chơi giữ một vai trò quan trọng trong việc giáo dục hành vi đạo đức cho học

sinh Tiểu học. Nội dung trò chơi sẽ minh họa một cách sinh động cho những mẫu
hành vi đạo đức. Nhờ vậy, những mẫu hành vi này sẽ tạo nên được những biểu tượng
rõ rệt ở học sinh, giúp cho các em ghi nhớ dễ dàng và lâu bền, đồng thời có thể tái
hiện được những mẫu hành vi tương tự trong các tình huống đạo đức khác của cuộc
sống. Bên cạnh đó các em sẽ phát huy được tác phong nhanh nhẹn hoạt bát, đoàn kết,
yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, đặc biệt qua trò chơi, việc tuyên truyền giáo dục pháp
luật rất có hiệu quả như luật An tồn giao thơng, bạo lực học đường, phòng chống ma
túy,…
Trò chơi giúp các em phát triển trí tuệ, suy nghĩ độc lập sáng tạo, hệ thống logic,
quyết đoán…giúp các em tiếp thu bài học tốt hơn. Ví dụ: trị chơi: “giải đố vui” sẽ
giúp các em rèn luyện trí tuệ nhạy bén, tư duy chính xác và nhanh nhẹn khi tham gia
chơi.
Trị chơi cịn đòi hỏi người chơi phải vận động, chạy nhảy giúp người chơi phát
triển và rèn luyện sức khỏe dẻo dai, bền bỉ. Ví dụ: nhảy bao bố, chạy tiếp sức, kéo co,

Thơng qua trị chơi cịn mơ phỏng, mơ tả lại cuộc sống lao động của xã hội chính
là làm cho các em hiểu lao động diễn ra như thế nào. Từ đó các em hiểu, biết lao
động, yêu và trân trọng những giá trị lao động. Ví dụ: thi trồng cây, thi làm bánh,…
Ngồi ra, trị chơi giúp trẻ nhận biết cái đẹp: chơi như thế nào cho đẹp, làm thế
nào cho hay, từ đó vận dụng vào cuộc sống hằng ngày, giúp các em biến cái đẹp trong
trò chơi thành cái đẹp trong cuộc sống. Ví dụ: thi làm thơ, vẽ tranh, làm thiệp chúc
mừng,…
1.1.7. Phân loại trò chơi
1.1.7.1. Trò chơi theo chủ đề
Trò chơi theo chủ đề rất đa dạng, phù hớp với cuộc sống mn hình mn vẻ
xung quanh. Các trị chơi theo chủ đề thể hiện sự sáng tạo tự do của trẻ em, đồng thời
giúp trẻ nhận thức cuộc sống tốt hơn, sâu rộng hơn, phát triển khả năng quan sát và

13



tích cực sáng tạo của mình. Do đó, các trị chơi theo chủ đề có vai trị quan trọng
trong sự hình thành nhân cách trẻ em, trong sự phát triển trí tuệ, đạo đức và thẩm mĩ
của chúng.
Trị chơi theo chủ đề bao gồm:
a) Trò chơi sắm vai theo chủ đề
HS bắt chước người lớn, lặp lại trong trò chơi những hành động của người lớn,
hoặc bắt chước động vật và lặp lại những “hành động” của động vật đã được nhân
cách hóa. Trẻ em càng lớn thì có tính độc lập càng rõ rệt trong trị chơi, càng thích
sắm vai những người lao động gần gũi với những nghề nghiệp nhất định như: bác sĩ,
cô giáo, tài xế lái xe... Nhờ vậy, trẻ em quen với hàng loạt quá trình lao động của
người lớn.
Ở lứa tuổi tiểu học, người ta nhận thấy các bạn nam và các bạn nữ có hứng thú
sắm các vai khác nhau: các bạn nam thích sắm những vai mạnh mẽ (cơng an, bộ đội,
người leo núi,...); các bạn nữ thích vào những vai dịu dàng (mẹ, cơ, bác sĩ, ...). Qua
trị chơi sắm vai, trẻ em được nhập vai các nhân vật khác nhau với các mối quan hệ
khác nhau. Nhờ vậy, các em có thể:
- Dần dần làm quen với những sinh hoạt, những hoạt động lao động của người
lớn mà sau này các em tham gia khi trưởng thành.
- Bồi dưỡng được nhiều phẩm chất, phản ánh quan hệ ứng xử đúng đắn với
những người xung quanh.
- Bồi dưỡng được hứng thú và có thể hình thành những ước mơ về nghề nghiệp
trong tương lai cho các em.

14


Hình 1: Học sinh trường Quốc tế Việt – Úc Hà Nội, đóng vai xử lí tình huống
b) Trị chơi làm đạo diễn theo chủ đề
Các em tham gia một số trò chơi với vai trò “đạo diễn” chỉ đạo, điều khiển các

hoạt động trị chơi, các cách xử lí các tình huống theo chủ đề với tư cách là những
“nhân vật”, những người tham gia thực hiện trò chơi. Tùy theo đặc điểm tâm lí và lứa
tuổi của học sinh mà những chủ đề của trò chơi ngày một phức tạp, ngày càng mở
rộng phạm vi. Từ chủ đề đơn giản đến chủ đề phức tạp hơn, rộng hơn với các nhân
vật đa dạng hơn.
Trò chơi làm đạo diễn thường được tổ chức theo nhóm. Các em học sinh trong
nhóm cùng thống nhất nội dung, tự phân cơng cơng việc cho từng cá nhân theo cùng
một chủ đề chung.

15


Hình 2: Học sinh tham gia trị chơi vẽ tranh về chủ đề “An tồn giao thơng”,
tại trường Tiểu học Phan Thanh, Tam Kỳ, Quảng Nam
c) Trị chơi đóng kịch theo chủ đề
Các em thường đóng kịch dựa trên một tác phẩm văn học nào đó. Qua đóng kịch,
HS có cơ hội để phát triển ngơn ngữ hình tượng, phát triển óc thẩm mĩ và thể hiện
những thái độ, hành vi đẹp một cách sâu sắc qua việc “nhập vai” thành công.
Mở đầu, đối với học sinh ở giai đoạn 1 (lớp 1,2,3), giáo viên phải giúp đỡ các em
lựa chọn những tác phẩm văn học, phân vai, hóa trang và đặc biệt là đạo diễn cho các
em thể hiện thành công tác phẩm trên sân khấu cả về mặt nội dung văn học, cả về mặt
nghệ thuật. Nhờ vậy, ý nghĩa giáo dục của trò chơi lại càng được nâng cao. Về sau,
đối với những học sinh lớn hơn ở giai đoạn 2 (lớp 4,5), GV có thể định hướng cho
các em lựa chọn tác phẩm văn học tự phân vai.
Những trò chơi theo chủ đề là những trò chơi sáng tạo, giúp cho trẻ em có năng
lực xây dựng những hình tượng mới trong trị chơi. Trẻ em càng chơi nhiều loại hình
trị chơi này và sự hướng dẫn, điều khiển của người lớn càng khéo léo thì các em càng
phát triển năng lực tưởng tượng sang tạo, càng có những ấn tượng mạnh mẽ đối với
thể giới xung quanh.


16


Hình 3: Học sinh đóng kịch tác phẩm “Cơ bé quàng khăn đỏ” tại trường Tiểu
Học Nguyễn Huệ, Đông Triều, Quảng Ninh
1.1.7.2. Trò chơi vận động (trò chơi sinh hoạt)
Trò chơi vận động là loại trị chơi trong đó ln có sự vận động cơ bắp. Trẻ em
rất thích loại hoạt động này, ngay cả ở lứa tuổi nhỏ nhất. Các trị chơi vận động cũng
có nội dung trí tuệ phong phú, đòi hỏi ở người chơi sự chú ý, nhanh trí, biết phản ứng
linh hoạt, có ý thức. Do gắn với nhiều thao tác khác nhau dưới hình thức tự nhiên, trị
chơi vận động có ảnh hưởng tốt tới sự phát triển cả thể chất lẫn trí tuệ của trẻ.

Hình 4: Tổ chức trị chơi kéo co ở trường Tiểu học Thị trấn 1, An Ninh, tỉnh
Kiên Giang

17


×