Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tài liệu thao cam vien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.71 KB, 12 trang )

Thực hiện:
• Ly Minh Tuấn
• Nguyễn Thị Trần Quyên
• Thạch Cảnh Trung
• Nguyễn Huỳnh Minh Ngọc
Lớp DSI 1081
1) Kim giao (Decussocarpus wallichianus Bl. De Laubenf) họ Podocarpaceae.
2)Vừng (Careya aborea Roxb) họ chiết Lecythidaceae.
3)Đầu lân (Couroupita Surinamensis Mat.ex.Berg) họ chiết Lecythidaceae.
+ Đặc điểm: Là một loại cây thân gỗ, cây có thể cao tới 30-35m. Hoa ra từ thân cây,
suốt từ gốc lên, chùm hoa dài ra liên tục có thể tới 3m. Quả lớn tròn to đường kính quả 15-
24cm, có 200-300 hạt trong một quả
+ Công dụng: Quả cây đầu lân có tính kháng sinh, kháng nấm, sát khuẩn và có tác dụng
giảm đau. Cây được sử dụng để chữa bệnh cảm lạnh và đau dạ dày. Nước uống làm từ các lá
được sử dụng để chữa bệnh da, và Shamans (ở Nam Mỹ) đã được sử dụng ngay cả bộ phận
của cây để điều trị bệnh sốt rét. Bên trong quả có thể khử trùng vết thương và lá non chữa đau
răng.
4) Sao đen (Hopea odorata Roxb.) họ Dipterocarpaceae.
+ Cây gỗ lớn thân thẳng, thuôn dài, cao từ 20 – 30m. Thân cây có những lằn nứt dọc
theo sớ, màu đen (lõi gỗ bên trong có màu hơi đỏ). Tán lá rậm hình chóp, cành nhánh to, dài,
mọc thẳng đứng. Lá hình trái xoan, thuôn, đáy tròn và đỉnh nhọn ngắn. Lá dài 7 – 17cm, rộng 5
– 9cm. Mặt trên lá vàng và có màu xanh bóng, mặt dưới mịn. Gân chính rõ, với 7 – 10 đôi gân
phụ. Các nách gân của đáy lá có các túm lông nhỏ. Hoa nhỏ mọc thành chùm khoảng 11 – 12
nhánh, mỗi nhánh có từ 4–6 hoa nhỏ màu trắng như hình ngôi sao. Quả có 2 cánh do lá dài và
có lông rất mịn, dài 3–6cm rộng 0,5–0,7cm. Lúc non có màu xanh nhạt, lúc già có màu nâu.
+ Vỏ cây dùng để trị đau răng.
5)Trắc nam bộ (Danbergia Cochinchinensis Pierre) họ Papilionoideae.
+ Cây gỗ lớn, cao 25 m, đường kính có thể tới 1m, gôc thường có bạnh vè. Vỏ nhẵn, màu xám
nâu, nhiều xơ, vết đẽo dầy màu vàng nhạt sau đỏ nâu. Cành nhiều, cành non mảnh nhẵn, lốm
đốm nốt sần. Lá kép lông chim 1 lần mọc cách, dài 15-20cm. Cuống lá dài 10-17cm mang 7-9
lá chét. Lá chét hình trái xoan đầu nhọn dần, có mũi lồi ngắn. Hoa tự hình chùm hoặc xim viên


chùy ở nách lá, các lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính, không đênu; đài hợp gốc, đỉnh xẻ 5 thùy,
tràng hoa màu trắng. Nhị có cong thức 9+1. Quả đậu mỏng, dài 5-6cm, rộng 1cm, mang 1-2 hạt
màu nâu, hạt nổi gồ ở quả.
+ Có giá trị trong nghiên cứu bảo tồn gen. Lấy gỗ.
6) Sống rắn, Hợp hoa thơm (Albizia odoratissima) phân họ Mimosoideae (trinh nữ).
7) Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre) họ Thymeleaceae.
+ Lá đơn mọc cách, dai. Phiến lá hình mũi mác thuôn, dài 6 – 11cm, rộng 3 – 4cm, đỉnh
có mũi nhọn, gốc hình nêm rộng, mép nguyên mặt trên màu lục, mặt dưới màu xanh xám; gân
hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, hợp lại ở mép. Cuống lá dài 2 – 5 mm, có lông mềm. Cây
mọc trong các rừng ẩm nhiệt đới. Có thể gặp ở độ cao 1.000 mét, nhưng tập trung ở độ cao
dưới 700m.
+ Cây cho loại nhựa quý là Trầm hương được dùng làm thuốc. Vỏ có thể sản xuất sợi
bông hoặc giấy đặc biệt.
8) Cát anh (Brownea ariza Benth) họ Caesalpinoideae.
9) Mít nài (Artocarpus rigidus var. asperulus Jarr) họ Moraceae.
10) Nón cụ (Napoleona imperialis P. Beauv.) họ Napoleonaceae.
11) Dừa dầu (Elaeis guineensis Jacq.) họ Arecaceae.
12) Lòng mang lá nhỏ (Pterospermum grewiaefolium Pierre.) họ Sterculiaceae (Trôm).
+ Lá giống lá lâm vồ nhưng nhám hơn và mặt dưới có màu bạc.
13) Lòng mang lá lớn (Pterospermum diversifolium) họ Sterculiaceae.
+ Lá giống với lá lồng mang lá nhỏ nhưng lớn hơn, và mặt dưới cũng có màu bạc.
14) Lòng mang lá phong (Pterospermum acerifolium Willd.) họ Sterculiaceae.
+ Mặt dưới lá cũng có màu bạc.
15) Bồ hòn (Sapindus mukorossi Gaertn) họ Sapindaceae.
+ Cây thân gỗ, cây bụi, cây thân thảo và dây leo. Nhiều loài là các loại "cây tiết sữa", tức
là chúng chứa nhựa cây giống sữa, và nhiều loài chứa các saponin có độ độc tính vừa phải
trong lá hoặc trong hạt. Lá của chúng mọc cách xoắn hoặc mọc đối, mọc chụm ba; thông
thường không có lá kèm, và chủ yếu là lá kép lông chim 1 lần hay nhiều lần, nhiều khi là lá kép
chân vịt (chi Acer), kép chân vịt có phiến chét xẻ thùy sâu (chi Billia, chi Aesculus).
+ Dùng để giặt quần áo, len dạ.

16) Bách tán (Araucaria encelsa R.Br) họ cây bách tán (Araucaceae).
+ Cây mọc thẳng, có từng đợt cành mọc tròn theo một điểm trên thân cây. Lá
hình vảy xếp tròn quanh thân cành.
17) Cốt khỉ (Polygonum cuspidatum).
+ Cây bụi nhỏ thân gỗ cao 2-3m, đường kính cổ rễ 4-5cm, tuổi thọ trung bình 3-5năm,
thân tròn, có nhiều lông màu trắng vàng, nhiều cành, nhánh, tán khá dày. Cây ưa sáng, mọc
nhanh và thường xanh. Hệ rễ phát triển và có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cố định đạm cộng
sinh.
Lá kép lông chim 1 lần lẻ, có 15-27 đôi lá chét hình thuỗn 2 đầu nhọn dài 3-7cm, mặt trên màu
xanh thẫm, mặt dưới có nhiều lông bạc.
+ Củi đun: thân cành nhỏ, chóng khô, sinh khối lớn là nguồn chất đốt phù hợp cho dân
vùng đồi núi, trung du.
Che phủ và cải tạo đất, chống xói mòn
18) Giáng hương trái to (Pterocarpus macrocarpus Kurz) họ Họ đậu: Fabaceae.
+ Thuộc loại cây gỗ thân thẳng, tròn to có tán rộng, có chiều cao khoảng từ 25 đến 40
mét, thay lá vào mùa khô, gốc có bạnh vè, vỏ màu nâu sẫm, nứt dọc. Khi bị thương sẽ có nhựa
đặc màu đỏ tươi chảy ra. Cành non mãnh và có lông. Lá kép lông chim mọc cách. Lá chét có
hình bầu dục thuôn, gốc tròn, đầu có mũi nhọn cứng. Hoa có màu vàng và có mùi thơm, làm
thành chùm ở nách lá, có cuống dài và nhiều lông màu nâu. Quả hình tròn dẹp, có mũi cong về
hướng cuống, quả có cánh mỏng và màu vàng nâu, giữa quả có từ 1 đến 2 hạt.
+ Thuộc nhóm gỗ quý hiếm, có mùi thơm, hoa vân rất đẹp, được nhiều người ưa
chuộng, dùng để làm đồ gỗ cao cấp và mặt hàng mỹ nghệ, ít bị nứt nẻ và không bị mối mọt.
19) Sò đo tía, Thiết đinh (Markhamia stipulata Seem ex Schum.) họ Bignoniaceae.
20) Gỏ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) họ Caesalpinoideae (Điệp)
+ Cây gỗ to rụng lá, cao tới 30m, đường kính thân 0,8 - 1m. Vỏ màu xám, sần sùi, trên
mặt có nhiều lỗ màu nâu. Cành non nhẵn, lá kép lông chim chẵn với 3 tới 5 đôi lá chét hình trái
xoan, gân nhọn, gốc tù, nhẵn, mặt dưới màu lục nhạt, dài 5 - 6, rộng 4 - 5cm.
+ Gỗ cứng, rất bền, thường được dùng đóng bàn ghế, giường tủ, đồ chạm trổ cao cấp.
Những u gỗ trên thân có vân xoáy rất đẹp, gọi là gỗ "nu mật" hay gỗ lúp, dùng đóng đồ đạc cao
cấp.

21) Gỏ mật (Sindora siamensis Teysm. ex. Mig. Var. siamensis) họ Caesalpinoideae.
+ Cây gỗ lớn, thường xanh, thân cột cao 30 – 35m, chiều cao dưới cành 15 – 20m,
đường kính 0,8 – 1m. Tán xoè hình ô, cành lá rườm rà. Vỏ ngoài màu nâu sẫm có điểm đốm
xám, đốm đen, nứt ngang và dọc, sau bong thành mảnh. Lá kép lông chim chẵn từ 6 – 8 lá, có
dạng hình trái xoan hoặc bầu dục.
+ Gỗ được ưa chuộng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ mộc dân dụng, làm đồ trạm trổ.
Gổ mau khô, không co.
22) Thiên tuế (Cycas micholizii Dyer.) họ Cycadaceae.
+ Từ gốc lên cao khoảng 2 mét, thân cây chia làm ba nhánh và từ ba nhánh cây tiếp tục
chia làm chín ngọn
+ Thường trồng để làm cây cảnh.
23) Cọ (livistona saribus (Lour.) Merr. Ex Chev.) họ Cau Arecaceae.
+ Thân cột cao, lá hình tròn dính lại ở 1 chổ, ở trên đỉnh chẻ đều ra. Bẹ có nhiều gai ở
hai bên.
+ Dùng để lợp nhà, làm nón.
24) Trám trắng (Canarium album Raeusch ex DC.) họ Burseraceae.
+ Cây gỗ lớn, cao 25m. Thân thẳng, chia cành cao. Vỏ màu trằng xám, lúc già thường
bong vảy nhỏ, khi đẽo có nhựa chảy ra. Cành non có lông vàng. Lá kép lông chim lẻ, đôi khi
chẵn, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới xnh sẫm, hình trái xoan sẫm.
+ Gỗ màu nâu xám nhạt, dễ bị mối mọt, dùng đóng đồ bình thường. Nhựa trám trắng có
mùi thơm có thể dùng chế tinh dầu trám, để làm hương, dùng trong công nghệ sơn và in. Quả
ăn được.
25) Trám mũi nhọn (Canarium subulatum Guill.) họ Burseraceae.
+ Cây gỗ cao 25 - 30m, vỏ xám nâu hay xám đen, có nhiều mảnh vỏ bong thành vẩy. Lá
kép lông chim lẻ, dài 25 - 40cm; lá chét 7 - 11, hình trái xoan thuôn, dài 7,5 - 9,5cm, rộng 3 -
4,5cm, tận cùng bởi một mũi nhọn, gốc tròn hay hơi hình nêm, gân bên 11 - 13 đôi; lá kèm cao
1cm.
+ Gỗ tương tự gỗ trám trắng, có thể sử dụng đóng đồ đạc, làm gỗ dán… Quả ăn sống
hoặc muối chua như quả trám trắng. Hươu cũng rất thích ăn quả trám này.
26) Vàng nghệ (Diospiros malabaria Kostel) họ Ebenaceae.

27) Bồ công anh (Helichrysum bracteatum Andr) họ Asteraceae.
+ Là loại cây nhỏ, thường cao 0,6-1 m, đôi khi cao tới 3 m, thân mọc thẳng, nhẵn, không
cành hoặc rất ít cành. Lá cây có nhiều hình dạng: lá phía dưới dài 30 cm, rộng 5-6 cm, gần như
không có cuống, chia thành nhiều thùy hay răng cưa to, thô; lá trên ngắn hơn, không chia thùy,
mép có răng cưa thưa.
+ Chữa ăn uống kém tiêu, Chữa sưng vú, tắc tia sữa, Chữa ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt,
Chữa đau dạ dày.
28) Tra đỏ (Kleinhovia hospita L.) họ Sterculiaceae.
29) Gáo trắng (Neolamarckia cadamba Bosser.) họ Rubiaceae.
+ Cây gỗ to cao, cành non màu nâu đậm, nhẵn, sau màu xám trắng. Phiến lá hình trái
xoan, dài 8-25 cm, màu lục bóng ở mặt trên, nâu nhạt ở mặt dưới.
+ Vỏ gáo được nhân dân dùng làm thuốc chữa sốt.
30) Cây tung (Tetrameles nudiflora R. Br.) họ Datiscaceae.
+ Lá có lông, có cây cái và cây đực riêng.
+ Là cây gỗ quí và nằm trong sách đỏ của Việt Nam cần được bảo vệ
31) Đủng đỉnh (Caryota Mitis Lour.) họ Arecaceae.
+ Cây gỗ mọc bụi nhỏ, đâm chồi ở nhiều gốc, thân mảnh, cao 2 – 3m, có nhiều sợi do
bẹ lá để lại. Lá kép lông chim 2 lần, dài trên 2m, cuống chung lớn khía rãnh, lá phụ mọc cách,
mép có răng không đều, mép dưới men theo cuống. Cụm hoa dày đặc có 4 – 6 mo lớn dần ở
đỉnh. Bông mo dài 30 – 40cm phân nhành nhiều buông xuống mang hoa dày đặc. Quả hình cầu
nhẵn đen, gốc có đài còn lại, 1 hạt.
+ Thường trồng để làm cảnh và làm hàng rào.
32) Cây mỏ két (Heliconia psittacorum Sesse & Moc.) họ Heliconiaceae.
+ Thân, Tán, Lá: Cây mọc thành bụi thưa, gốc có thân rễ mập đẻ nhiều nhánh, sống
lâu năm. Lá có cuống dài, phiến dạng thuôn bầu dục, gốc tròn, đỉnh thuôn, màu xanh bóng, gân
bên mảnh song song với nhau.
Hoa, Quả, Hạt: Cụm hoa trên cuống chung dài, mọc ra giữa đám lá, cụm hoa hướng thiên,
xếp 2 dãy mo trên mặt phẳng. Mo hẹp, màu đỏ cam, bóng, nhọn đầu, bền. Hoa lớn có 6 cánh
màu vàng cam. Quả mọng.
+ Trồng làm cảnh.

33) Giá tỵ (Tectona grandis L.f.) họ Verbenaceae.
+ Cây gỗ nhỏ, thân thẳng và cao 10 – 17m vỏ cây màu nâu. Tán lá rậm hình chóp, cành
nhánh nhiều, cứng, mọc thẳng. Lá to bìa hơi răng reo, dài 8 – 14cm, rộng 7 – 8cm gốc lá hình
tim, phiến có lông ráp.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×